BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
79/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 4 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng
6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm
2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập
khẩu được miễn thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
Phần I
HƯỚNG
DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 2. Đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hoá vận
chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
2. Các loại hàng hóa
quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
1. Thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải
quan; Điều 4 Luật quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan
áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở
kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người
khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng
chấp hành tốt pháp luật về hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều
6 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Hình thức và mức
độ kiểm tra được xác định cụ thể trên cơ sở:
a) Kết quả phân tích
thông tin, đánh giá mức độ rủi ro trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thông tin về dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Lựa chọn ngẫu
nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của đối tượng quản lý hải quan.
Việc áp dụng quản lý
rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ hàng chấp hành
tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký
tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác
định là:
a.1) Không bị xử lý
về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
a.2) Không bị xử lý
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
a.3) Không quá hai
lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không còn nợ thuế
quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan;
c) Thực hiện nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
5. Người
nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế là người:
a) Có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan;
b) Chấp hành tốt pháp
luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;
c) Không còn nợ tiền
thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
6. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp
dụng mức độ kiểm tra quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP.
Chủ hàng nhiều lần vi
phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba
trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan
(bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức
phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.
Điều 4. Kiểm
tra sau thông quan
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã thông quan là đối tượng kiểm tra sau thông quan theo quy định tại chương VI Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần
VI Thông tư này.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30
Luật Quản lý thuế; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế.
2. Người khai
hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài
liệu do mình lập thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản,
hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế,
hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, các giấy tờ là bản sao, bản dịch, hồ
sơ khác nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các giấy tờ
đó.
3. Cơ quan hải quan,
công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật
Quản lý thuế; Điều 57 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
4. Cơ quan hải quan
có thể xem xét, chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài
giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước bằng văn bản của người khai hải quan và
điều kiện thực tế của mình.
5. Phối hợp giữa cơ
quan hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế
a) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công
khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế
thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
b) Người khai hải
quan, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan
những thông tin liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm
góp phần bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.
c) Việc phối hợp,
trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan,
người nộp thuế có thể thực hiện thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
Phần II
THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ
Điều 6. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 chương II Nghị định số
154/2005/NĐ-CP bao gồm:
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh
doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hoá kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ;
8. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức (không có mã số thuế, mã
số kinh doanh xuất nhập khẩu), của cá nhân;
9. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào,
đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Hàng tạm nhập-tái
xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi
công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
Điều 7. Phân
loại trước hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Thủ tục, trình tự,
thẩm quyền phân loại trước đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo
Thông tư hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.
Điều 8. Xác
nhận trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu
1. Thủ tục xác nhận
trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 14 Nghị định
số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị xác
nhận trước xuất xứ hàng hoá gồm:
a.1) Đơn đề nghị xác
nhận trước xuất xứ hàng hoá (mẫu đơn do Tổng cục Hải quan quy định), trong đó
mô tả rõ tên hàng, mã số H.S, nước và cơ sở sản xuất hay gia công, lắp ráp,
nước xuất khẩu, giá FOB, dự kiến thời gian và hành trình của hàng hoá khi vận
chuyển vào Việt Nam;
a.2) Bản kê các
nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng,
mã số H.S, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF của nguyên vật
liệu;
a.3) Hoá đơn mua bán
các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá;
a.4) Các chứng từ
khác: Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá, giấy chứng nhận giám
định, giấy chứng nhận gia công lắp ráp, giấy chứng nhận phân tích thành phần,
catalogue, mẫu hàng, ảnh chụp được yêu cầu xuất trình trong những trường hợp
các giấy tờ trên chưa có đủ thông tin để xác nhận trước xuất xứ.
b) Trong thời gian
sớm nhất, không quá một trăm năm mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Hải quan xem xét, ban hành phiếu xác nhận trước
xuất xứ.
2. Phiếu xác nhận
trước xuất xứ có hiệu lực trong thời hạn một năm kể từ ngày ban hành và được áp
dụng đối với hàng hoá cùng loại, cùng nhà sản xuất và xuất khẩu, do chính người
nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ làm thủ tục nhập khẩu.
3. Trong thời hạn
hiệu lực của phiếu xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ
xem xét lại hoặc huỷ bỏ giá trị của phiếu này và thông báo cho người nộp đơn đề
nghị xác nhận trước xuất xứ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi;
b) Các yếu tố đánh
giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi;
c) Có sự khác nhau
giữa kết quả xác nhận trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá;
d) Người nộp đơn đề
nghị xác nhận trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo;
e) Có sự khác nhau về
kết quả xác nhận trước xuất xứ đối với cùng một mặt hàng, cùng một nhà sản xuất.
4. Khi có sự thay đổi
về các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá, người nộp đơn đề nghị phải kịp thời
thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiến hành xác nhận trước xuất xứ.
5. Hồ sơ chứng từ xác
nhận trước xuất xứ được lưu giữ trong ba năm kể từ ngày cấp phiếu xác nhận
trước xuất xứ hàng nhập khẩu.
6. Việc xác nhận
trước xuất xứ đối với hàng hoá hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy tắc xác định
xuất xứ để thực hiện Hiệp định đó.
7. Việc thu, nộp lệ
phí đối với việc xác nhận trước xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
8. Trường hợp người
nộp đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần thiết,
cơ quan hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn bản.
9. Thông tin về xác
nhận trước xuất xứ hàng hoá được cơ quan hải quan lưu giữ và bảo mật theo quy
định tại Điều 16 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
10. Phiếu xác nhận
trước xuất xứ hàng hóa chỉ có giá trị làm thủ tục thông quan, không có giá trị
để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Điều 9. Xem
hàng hoá trước khi khai hải quan
Việc xem hàng hoá
trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23
Luật Hải quan được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng có đơn đề
nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá,
đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem trước
hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem trước hàng
hoá, người giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người
đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát.
4. Hải quan niêm
phong hàng hoá sau khi chủ hàng xem hàng hoá.
Điều 10. Khai
hải quan
1. Việc khai hải quan
(bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai
hải quan.
Đối với hàng hoá nhập
khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu
của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong
hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt)
hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi
phương tiện vận tải.
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo các loại hình khác nhau và/hoặc có thời hạn nộp thuế khác nhau
thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng
loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng.
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định thì khi khai thuế
suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm. Ví dụ:
mặt hàng lốp và bộ săm lốp ô tô cỡ từ 900-20 trở lên thuộc diện được giảm 50%
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư số
13/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp kinh
doanh gặp khó khăn; khi khai hải quan tại cột thuế suất phải ghi đầy đủ là: 10%
x 50%.
2. Trách nhiệm của
người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng
hoá theo mục đích kê khai:
a) Tự kê khai đầy đủ,
chính xác, trung thực các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn
thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng;
b) Tự xác định, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp, được miễn
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của
pháp luật;
c) Sử dụng đúng mục
đích đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, được miễn thuế, xét miễn
thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác, đấu thầu thì
người uỷ thác, mời thầu xuất khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm sử dụng đúng mục
đích hàng hoá theo qui định tại điểm c Khoản này.
3. Đối với
hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn
thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích
sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của
cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:
a) Người nộp thuế
phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa về số lượng, chất lượng, chủng loại... hàng hóa dự kiến sẽ thay
đổi mục đích sử dụng;
b) Trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của người nộp thuế, cơ quan
hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa do người nộp thuế
thông báo dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng. Người nộp thuế chỉ được chuyển
đổi mục đích sử dụng sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định thực tế hàng
hoá;
c) Chậm nhất trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp
thuế có trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu
có) theo quy định của pháp luật với cơ quan hải quan theo mẫu 01 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Người nộp thuế có
trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành
chính (nếu có) cho hàng hoá đã được xác định không thuộc đối tượng chịu thuế
hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng trong
thời hạn theo hướng dẫn tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư này;
e) Trường hợp người
nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không có văn bản thông báo với cơ quan
hải quan hoặc kê khai quá thời hạn quy định hoặc không tự giác kê khai với cơ
quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện
thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ theo hành vi, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ
số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải
quan.
Điều 11. Hồ
sơ hải quan
1. Khi làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan:
nộp 02 bản chính;
b) Hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng:
nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư
này); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng
hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người
khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản dịch.
c) Tuỳ trường hợp cụ
thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
c.1) Bản kê chi tiết
hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không
đồng nhất: nộp 01 bản chính;
c.2) Giấy phép xuất
khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và
phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
c.3) Các chứng từ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính;
c.4) Trường hợp hàng
hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải
có thêm:
c.4.1) Danh mục hàng
hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải
quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
c.4.2) Giấy báo trúng
thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có
quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
c.4.3) Giấy tờ khác
chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
c.4.4) Bảng kê danh mục,
tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
2. Khi làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan:
nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản
sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này); hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng
hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người
khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản dịch.
c) Hóa đơn thương mại
(trừ hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này): nộp 01 bản chính;
d) Vận tải đơn (trừ
hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi
thuế quan và nội địa): nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản
chính có ghi chữ copy, chữ surrendered;
Đối với hàng hoá nhập
khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi
mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện,
bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các
tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo
manifest) thay cho vận tải đơn.
e) Tuỳ từng trường
hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
e.1) Bản kê chi tiết
hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất:
nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như điện báo, bản fax, telex,
thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
e.2) Giấy đăng ký
kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra
của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm, của cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm
tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra
về chất lượng, về vệ sinh an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch
thực vật: nộp 01 bản chính;
e.3) Chứng thư giám
định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản
chính;
e.4) Tờ khai trị giá
hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy
định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và hướng dẫn khai báo: nộp 02 bản chính;
e.5) Giấy phép nhập
khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật:
nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và
phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
e.6) Nộp 01 bản gốc
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:
e.6.1) Hàng hoá có
xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200
USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi
đó;
e.6.2) Hàng hoá nhập
khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có
nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi
trường cần được kiểm soát;
e.6.3) Hàng hoá nhập
khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt dối xử, các
biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan;
e.6.4) Hàng hoá nhập
khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam
là thành viên;
C/O đã nộp cho cơ quan
hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do
chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời
hạn quy định của pháp luật.
e.7)
Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100
Thông tư này phải có:
e.7.1) Danh mục hàng
hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải
quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
e.7.2) Giấy báo trúng
thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có
quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu
(đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.7.3) Đối với dự án
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư có sử dụng thường xuyên năm trăm đến năm nghìn lao
động phải có:
- Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án khi đi vào hoạt động sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm
nghìn lao động;
- Bản cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm
nghìn lao động.
e.7.4) Giấy tờ khác
chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
e.7.5) Bảng kê danh mục,
tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
e.8) Tờ khai xác nhận
viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số
82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại
thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng: nộp 01 bản chính;
Trường hợp chủ dự án
ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo
trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong
đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập
khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
e.9) Giấy đăng ký
kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối
với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10) Hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước
ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
e.10.1) Giấy báo
trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp
theo kết quả đấu thầu (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế
giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu nhập khẩu: nộp 01 bản sao,
xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10.2) Hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác
không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp
01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10.3) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa
học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng
khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ
trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập
khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp
nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;
e.10.4) Xác nhận và
cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;
e.10.5) Xác nhận và
cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để
cho thuê: nộp 01 bản chính;
e.10.6) Hợp đồng thuê
ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại
trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và
để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;
e.11.) Giấy xác nhận
hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục
vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
e.12.) Bản đăng ký
vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu của
doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng
hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải
quan, doanh nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại
cơ quan hải quan);
e.13) Bản đăng ký vật
tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước
đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công
thương công bố nhưng sử dụng làm vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng
hoá tiêu thụ trong nước (doanh nghiệp muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế 30
ngày cho hàng hóa này thì phải đăng ký trước khi nhập khẩu với cơ quan hải quan
tương tự như cách đăng ký nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu hướng
dẫn tại Điều 32 Thông tư này. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải
nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan).
3. Hồ sơ để xác định
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không
chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
Điều 12. Sửa
chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Việc sửa chữa tờ
khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai
hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với các nội dung có sai sót không gây ảnh
hưởng đến số tiền thuế phải nộp;
b) Khai bổ sung hồ sơ
hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết
định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
c) Khai bổ sung hồ sơ
hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối
với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nếu đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
c.1) Sai sót do người
nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, tự giác khai báo với cơ quan hải
quan;
c.2) Thời điểm khai
báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng
trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế;
c.3) Có sai sót về
tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế
suất, số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan;
c.4) Người khai hải
quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ
sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của
việc khai bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa,
khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung thông
tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng
không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế;
b) Khai bổ sung số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp
hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của số
tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá
thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về
tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
c) Sửa chữa, khai bổ
sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Hồ sơ sửa chữa,
khai bổ sung gồm:
a) Văn bản sửa chữa,
khai bổ sung (mẫu 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 02 bản
chính;
b) Các giấy tờ kèm
theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
4. Xử lý hồ sơ sửa
chữa, khai bổ sung:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai chính xác,
trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
a.2) Tính số tiền
thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
a.3) Nộp đủ hồ sơ cho
cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22
Luật Hải quan;
a.4) Thực hiện thông
báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
a.5) Trường hợp khai
bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy đủ, đúng
thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
a.6) Trường hợp khai
bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan
hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 24
Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Ghi rõ ngày, giờ
tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế,
khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ
khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 34 Luật quản lý thuế;
b.2) Kiểm tra tính
đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm
tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản,
lưu 01 bản;
b.3) Thông báo kết
quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.3.1) Trong thời hạn
tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với
trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b.3.2) Trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp
khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở của người nộp thuế.
5. Trường
hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có
sai sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất
xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan
có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc
khai báo thì xử lý như sau:
a) Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu
theo thời hạn nộp thuế như đối với số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm thủ
tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp (nếu có), chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người
nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử
lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc
xử phạt.
Điều 13. Thay
tờ khai hải quan
Thay tờ khai hải quan
chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
1. Người khai hải
quan có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề
nghị thay tờ khai hải quan khác;
2. Lãnh đạo Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người
khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại
thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức hải quan
thực hiện:
a) Thu hồi tờ khai đã
đăng ký;
b) Thực hiện việc huỷ
tờ khai hải quan đã đăng ký: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức
lên cả 02 tờ khai hải quan được huỷ;
c) Đăng ký tờ khai
hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: tờ khai hải quan mới và các chứng từ
của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ (bản lưu của người khai hải quan);
d) Ghi chú trên hệ
thống: tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm…;
e) Lưu tờ khai hải
quan được huỷ (bản lưu của hải quan), văn bản đề nghị thay tờ khai của người
khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 14. Kiểm
tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra trong quá
trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm
tra thực tế hàng hoá.
2. Nội dung kiểm tra
trong quá trình làm thủ tục hải quan
a) Kiểm tra tên hàng,
mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng
hàng hoá. Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của
cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô
hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định
của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân
giám định) để xác định.
c) Kiểm tra về chất
lượng hàng hoá (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm), cụ thể:
c.1) Hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng
c.1.1) Đối với hàng
hoá nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc
giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt
chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c.1.2) Đối với hàng
hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất
lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c.2) Hàng hoá không
thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng
c.2.1) Trường hợp
bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được
chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì cùng
với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật
(catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết
luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c.2.2) Trường hợp
người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa
chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được
chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với
trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết
luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc
thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan
không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
d) Kiểm tra xuất xứ
hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên
quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
Kết quả kiểm tra xử
lý như sau:
d.1) Trường hợp xuất
xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải
quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với
Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng
sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;
d.2) Trong trường hợp
có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan
cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của
nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá phải được hoàn
thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được
hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông
thường;
Thời gian xem xét
giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hoá, xem xét chấp nhận C/O không quá
ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc kể
từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hoá.
Trường hợp người khai
hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng
thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hoá thực nhập.
e) Kiểm tra thuế, bao
gồm các nội dung:
e.1) Kiểm tra điều
kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;
e.2) Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người
khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;
e.3) Kiểm tra các căn
cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế
trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế,
xét miễn thuế, giảm thuế;
e.4) Kiểm tra các căn
cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế
phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, b, c, d Khoản này, kết quả
kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có
liên quan.
3. Thẩm quyền quyết
định hình thức và mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Chi cục
Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định.
4. Trong quá trình
làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình
thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh
đạo Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết
định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ
kiểm tra.
5. Kết thúc kiểm tra
thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra
theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 15. Lấy
mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu hàng
hoá nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải
quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan;
b) Hàng hoá phải lấy
mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu
để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu; sản phẩm gia công xuất khẩu; hàng xuất
khẩu bị trả lại để tái chế (trừ hàng hoá không thể lấy mẫu được, hàng tươi
sống, kim khí quý, đá quý);
c) Hàng hoá nhập khẩu
phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do
Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với các trường hợp cụ thể.
3. Thủ tục lấy mẫu
a) Việc lấy mẫu căn
cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan. Phiếu lấy
mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu
cầu lấy mẫu. Tổng cục Hải quan quy định mẫu phiếu này.
b) Khi lấy mẫu phải
có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan; mẫu phải được hai bên ký xác
nhận và niêm phong.
c) Khi bàn giao mẫu
phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận.
4. Mẫu chỉ lấy ở mức
tối thiểu cần thiết.
5. Nơi lưu mẫu
a) Đối với mẫu do Trung
tâm Phân tích, phân loaị hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tiến hành phân tích thì
nơi lưu mẫu là Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đối với trường hợp
Chi cục lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan thì nơi lưu mẫu là Chi
cục Hải quan.
c) Đối với mẫu nguyên
liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; hàng tái chế thì doanh nghiệp
chịu trách nhiệm lưu mẫu theo quy định.
6. Thời gian lưu mẫu
a) Mẫu lưu tại Trung
tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan
được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hoá. Trường
hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu
nại.
b) Mẫu nguyên liệu
gia công, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp cho
đến khi cơ quan hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công, tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
7. Việc
lưu ảnh của hàng hoá nhập khẩu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định từng
trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý hải quan. Ảnh lưu phải ghi số tờ khai
hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của
chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
Điều 16. Giám
sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh
1. Việc giám sát hải
quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với
từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 17. Đồng
tiền nộp thuế
Thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng
ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo
quy định. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 18. Thời
hạn nộp thuế
1. Đối với hàng hoá
xuất khẩu theo hợp đồng mua bán, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan (trừ thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu thực
hiện theo Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm
thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí).
2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu
a) Hàng hoá nhập khẩu
thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố, phải nộp xong thuế
trước khi nhận hàng; trừ các trường hợp sau:
a.1) Người nộp thuế
có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
Việc bảo lãnh thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này.
a.2) Hàng hoá thuộc
Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực
tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối
tượng được xét miễn thuế thì trong thời gian chờ làm thủ tục xét miễn thuế được
áp dụng thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày nhận hàng.
Trường hợp kiểm tra,
xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế
phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày nhận hàng và xác định, nộp số tiền
phạt chậm nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp người
nộp thuế đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này
b.1) Vật tư, nguyên
liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hoá
thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên
liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu) thời hạn nộp thuế là hai trăm
bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đặc biệt
do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn hai trăm bảy
mươi lăm ngày như đóng tàu, sản xuất sản phẩm cơ khí, nuôi trồng thuỷ hải sản,
ngọc trai; chế biến các loại nông sản thu hoạch theo mùa vụ, thì thời hạn nộp
thuế được kéo dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày. Thời gian được kéo dài tối đa
không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không
quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Để được áp dụng thời
hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày, ngoài hồ sơ hải quan theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, người nộp thuế phải nộp cho cơ quan
hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan, các giấy tờ sau đây:
- Công văn đề nghị áp
dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày đối với từng trường
hợp cụ thể, phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư; trong đó
nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô tả quy
trình, thời gian sản xuất: 01 bản chính;
- Giấy tờ chứng minh
việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm nếu hàng hóa
thuộc đối tượng được kéo dài thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm
ngày có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải
kéo dài hơn: nộp 01 bản sao.
Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và
xử lý như sau:
- Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, đúng đối tượng thì báo cáo để Cục Hải quan xem xét, chấp thuận việc kéo
dài thời hạn nộp thuế hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày. Trường hợp không đủ điều
kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày thì có văn
bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
- Trường hợp cần kiểm
tra xác định thực tế chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu thì Cục Hải
quan tỉnh, thành phố phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra.
Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm
từ nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế.
b.2) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập-tái xuất thì thời hạn nộp thuế là mười lăm ngày, kể từ ngày hết
thời hạn tạm nhập-tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
b.3) Trường hợp người
nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng tái
xuất nguyên liệu, vật tư hoặc chuyển sang tiêu thụ nội địa hoặc không xuất khẩu
sản phẩm; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất nhưng chuyển
sang tiêu thụ nội địa; thì tính lại thời hạn nộp thuế như hàng tiêu dùng (nếu
là hàng tiêu dùng) hoặc thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày đối với các trường
hợp khác và phạt chậm nộp (nếu có).
Trường hợp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng xuất khẩu sản phẩm
ngoài thời hạn nộp thuế; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất
nhưng tái xuất ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp kể từ ngày quá
thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái xuất hoặc đến ngày thực
nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm/tái xuất).
b.4) Đối với các
trường hợp khác (bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công
thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản
xuất) thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Điều kiện để xác định
hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố
nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất của doanh
nghiệp:
- Do doanh nghiệp
trực tiếp nhập khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu
phải phù hợp với ngành nghề sản xuất, nhu cầu sử dụng để sản xuất về số lượng,
chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất bánh, kẹo
nhập khẩu đường, sữa; doanh nghiệp may quần áo nhập khẩu vải.
c) Trường hợp người
nộp thuế không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này
c.1) Nếu được bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm b Khoản
này.
Việc bảo lãnh thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này.
c.2) Nếu không được
bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng.
c.3) Hàng hoá nhập
khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục
đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là
ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp kiểm tra,
xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế
phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày nhận hàng và xác định, nộp số tiền
phạt chậm nộp thuế theo quy định.
3. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác
a) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài
hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
b) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này và được
tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng
hoá đã tạm giữ.
c) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều
lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn
tương ứng nêu tại Điều này và tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu.
d) Đối với trường hợp
phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để
đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá
theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình
trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...), thì thời hạn nộp thuế của số tiền
thuế theo khai báo được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này.
e) Đối với số tiền
thuế do cơ quan hải quan ấn định thuế
e.1) Trường hợp hàng
hóa đã được thông quan thì thời hạn nộp thuế của phần chênh lệch giữa số tiền
thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự
khai khi làm thủ tục hải quan là mười ngày kể từ ngày cơ quan hải quan ký văn
bản ấn định thuế.
e.2) Trường hợp hàng
hóa chưa được thông quan thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định
(bao gồm cả số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn
định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải
quan) thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu tại Điều này.
g) Trường hợp khai bổ
sung hồ sơ khai thuế; khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu theo hướng dẫn tại Điều
12 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng nêu
tại Điều này như đối với số tiền thuế khai báo khi làm thủ tục hải quan.
h) Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan sau đó nhập khẩu vào thị trường nội địa áp dụng
thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này) hoặc đã được miễn thuế,
xét miễn thuế sau đó sử dụng hoặc được phép sử dụng (nếu thuộc diện phải xin
phép cơ quan có thẩm quyền) vào mục đích khác với mục đích đã được xác định
không chịu thuế, được miễn thuế, xét miễn thuế trước đây; thì thời hạn phải nộp
số tiền thuế đã được không thu, miễn, xét miễn, tiền phạt (nếu có) là mười ngày
kể từ ngày bắt đầu hết thời hạn phải kê khai số tiền thuế phải nộp do việc thay
đổi mục đích sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp không có
cơ sở để xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa thì thời hạn
phải nộp tiền thuế và xác định tiền phạt chậm nộp tính từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan lần đầu.
Quá thời hạn nộp thuế
mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước sẽ bị phạt chậm
nộp thuế. Trường hợp quá hạn quá chín mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế, ngoài việc bị xử phạt chậm nộp người nộp thuế còn bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế theo quy định.
Điều 19. Bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp
1. Việc bảo lãnh số
tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng
hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là
việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ
khai hàng hoá nhập khẩu.
b) Bảo lãnh chung là
việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho 02 tờ khai
hàng hoá nhập khẩu trở lên tại một Chi Cục Hải quan.
2. Cơ quan hải quan
chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức bảo lãnh
là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và
phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh theo quy
định của pháp luật;
b) Có Hợp đồng cấp
bảo lãnh số tiền thuế phải nộp (ký giữa tổ chức tín dụng bảo lãnh và người nộp
thuế) và Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh cam kết với cơ quan hải quan liên quan
về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế và tiền phạt
chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế
chưa nộp xong thuế;
c) Thư bảo lãnh ghi
rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh.
3. Thủ tục đối với
hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục
cho lô hàng nhập khẩu, người nộp thuế nộp bản sao, xuất trình bản chính Hợp
đồng cấp bảo lãnh; nộp bản chính văn bản đề nghị được bảo lãnh và Thư bảo lãnh
của bên bảo lãnh.
b) Nội dung Thư bảo
lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
b.1) Tên, mã số thuế,
địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh, của tổ chức
bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh.
b.2) Mục đích bảo
lãnh.
b.3) Phạm vi bảo
lãnh: tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá đơn, vận tải đơn của
lô hàng được bảo lãnh đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ
tục hải quan.
b.4) Ngày phát hành
bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
b.5) Cam
kết của tổ chức bảo lãnh, nêu rõ tổ chức bảo lãnh nộp thuế và nộp phạt chậm nộp
thay cho người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
b.6) Thời hạn nộp
thuế được bảo lãnh.
c) Cơ quan hải quan
kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 nêu trên và xử lý
việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời
hạn nộp thuế cho số hàng hoá được bảo lãnh theo qui định nhưng không được quá
thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư
này;
c.2) Trường hợp số
tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực hiện
thông quan số hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh, trường hợp
muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh
lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng;
c.3) Trường hợp không
đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ
chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung
thực của Thư bảo lãnh, Hợp đồng cấp bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ
chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi, xử lý
việc bảo lãnh
d.1) Hết thời hạn nộp
thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế đối với số tiền thuế được bảo lãnh
thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế
(nếu có) thay cho người nộp thuế.
d.2) Trường hợp tổ
chức bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nộp phạt (nếu có) thay người
nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh (theo mẫu 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này), đồng
thời từ chối chấp nhận áp dụng bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh đó đối với các lô
hàng nhập khẩu tiếp theo của tất cả các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc;
tổ chức bảo lãnh sẽ bị xử phạt theo quy định.
Cơ quan hải quan nơi
phát hiện vi phạm của tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
hoặc trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử) cho các
đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để thực hiện theo đúng quy định.
d.3) Trường hợp người
nộp thuế và tổ chức bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, nộp phạt thì tiền thuế
nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với
hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ
tục cho hàng hoá nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục Hải quan đề
nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu 03 Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung của Thư
bảo lãnh gồm:
b.1) Tên, mã số thuế,
địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh, của tổ chức
bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh;
b.2) Mục đích bảo
lãnh;
b.3) Số tiền thuế bảo
lãnh;
b.4) Phạm vi bảo
lãnh: ghi rõ việc bảo lãnh cho các lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
từ ngày...đến ngày... của người nộp thuế;
b.5) Ngày phát hành
bảo lãnh;
b.6) Chi cục Hải quan
nơi thực hiện bảo lãnh;
b.7) Cam
kết của tổ chức bảo lãnh như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Cơ quan hải quan
kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp
ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ khai
hàng hoá nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời gian người thuế
đề nghị được bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp thuế đối với
từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp
ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo
lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ
tính trung thực của Thư bảo lãnh, Hợp đồng cấp bảo lãnh, cơ quan hải quan có
văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy
định.
d) Việc theo dõi, xử
lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ
lùi, cân đối giữa số tiền bảo lãnh và tổng số tiền thuế phải nộp. Trường hợp số
tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực hiện
thông quan số hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh, đồng thời dừng
việc bảo lãnh chung và thông báo cho người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh biết. Nếu
muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh
lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng.
Điều 20. Địa
điểm, hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp
tiền thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước
hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác
theo quy định của Điều 44 Luật Quản lý thuế.
2. Trường hợp người
nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước không tổ chức điểm thu
tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền
thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền
phạt tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan
hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền
tại điểm thu kho bạc hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà
nước không bố trí điểm thu).
4. Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách nhiệm cấp
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế theo mẫu quy định của
Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài
chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi
cục Hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục Hải
quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có
văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
5. Trong thời hạn tám
giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế; Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan
phải thực hiện chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền
gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm
xuất – tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp khác.
Trường hợp thu thuế
bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn
nêu trên là năm ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế
đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, quá
một trăm ba mươi lăm ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa
nộp hồ sơ thanh khoản, thì cơ quan hải quan làm thủ tục chuyển tiền vào ngân
sách nhà nước theo quy định.
Điều 21. Nộp
thuế đối với trường hợp hàng hoá phải giám định
Đối với trường hợp
phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để
đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng hoá
theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình
trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...), thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế
theo như khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, thời hạn nộp thuế
theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều 18 Thông tư này. Nếu kết quả giám định
khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế
phải nộp thì người nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định, thời hạn nộp
thuế đối với khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp theo kết quả giám
định và số tiền thuế theo khai báo thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 3 Điều
18 Thông tư này.
Điều 22. Thứ
tự thanh toán tiền thuế
1. Thứ tự thanh toán
tiền thuế được thực hiện như sau:
1.1. Trong thời hạn
có hiệu lực của Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, thì thực hiện theo Phụ lục II kèm theo
Thông tư này;
1.2. Khi Nghị Quyết
số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội hết hiệu lực thi hành, thì thứ tự thanh toán tiền thuế được thực
hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế và được
thực hiện đối với các khoản tiền thuế, tiền phạt đã đến hạn nộp.
2. Kho bạc Nhà nước,
cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền phạt để xác
định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan
theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp
theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra
cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ
nộp tiền thuế của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà
nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải
quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người
nộp thuế nộp tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh
số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo
cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số tiền phạt được điều chỉnh;
d) Trường hợp người
nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế trên chứng từ nộp
thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự, đồng thời
thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách nhà nước và
thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều 23. Ấn
định thuế
1. Ấn định thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác
định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp
thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp
nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan
thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại Điều
39 Luật Quản lý thuế, bao gồm:
a) Người khai thuế
dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê
khai số tiền thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác
các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
b) Người khai thuế từ
chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu
liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp;
c) Cơ quan hải quan
có đủ bằng chứng về việc người khai thuế khai báo trị giá không đúng với trị
giá giao dịch thực tế;
d) Người khai thuế đã
kê khai các yếu tố làm căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế
phải nộp và có đề nghị cơ quan hải quan tính thuế.
3. Việc ấn định thuế
phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý
thuế.
4. Căn cứ để cơ quan
hải quan ấn định thuế là lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế
suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính
thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 27
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, hướng dẫn tại mục 1 Phần V Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định
thuế là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố; Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan.
6. Thủ tục, trình tự
ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục
hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan.
b) Khi thực hiện ấn
định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định
từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, thuế suất, xuất
xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được
miễn, giảm, hoàn của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
Trường hợp ấn định
từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan
phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho
người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp.
c) Thủ tục, trình tự
cụ thể:
- Xác định hàng hoá
thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
- Xác định cách thức
ấn định thuế theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số
85/2007/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.1) Trường hợp ấn
định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.1.1) Kiểm tra, xác
định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, thuế
suất) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
c.1.2) Tính tổng số
tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số
tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.1.3) Ban hành quyết
định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2) Trường hợp ấn
định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.1) Kiểm tra, xác
định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2) Xác định thời điểm
tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, thuế suất…) trên
cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về thuế, pháp
luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế
và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền
thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và thời điểm ấn định thuế;
c.2.3) Tính số tiền
thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền
thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.4) Ban hành quyết
định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
a) Khi ấn định thuế
cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu 05 Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết trong
thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
b) Trường hợp số tiền
thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy
định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa và bồi thường thiệt
hại cho người nộp thuế theo quy định hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
8. Trách nhiệm của
người nộp thuế:
a) Người nộp thuế có
trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận
do cơ quan hải quan ấn định, không giới hạn thời hiệu theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế;
Người nộp thuế có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều
110 Luật quản lý thuế và Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không
đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn
phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải
thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 24. Xử
lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số
85/2005/NĐ-CP.
2. Hồ sơ, thủ tục xử
lý đối với số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 22 Nghị định số 85/2005/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn tại mục
6 phần V Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với
số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền phạt nộp
thừa trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn
số tiền thuế, tiền phạt phải nộp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
22 Nghị định 85/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị
xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền phạt nêu rõ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa; số
tiền thuế, tiền phạt phải nộp, số tiền thuế, tiền phạt thực tế đã nộp; lý do
nộp thừa, cách đề nghị xử lý: 01 bản chính;
a.2) Hồ sơ hải quan
và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
01 bản sao;
a.3) Chứng từ nộp
thuế, nộp phạt: 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Cơ quan hải quan
nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan gốc
lưu tại đơn vị, xác định tính thống nhất, hợp lệ và tính chính xác, đúng quy
định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác
định thực tế số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định xử lý
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số
tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo kê khai của người nộp thuế;
b.2) Trường hợp xác
định thực tế số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
chưa chính xác thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành
quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế, tiền phạt đã
nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp phù hợp với số tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác
định thực tế không có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền
phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết,
nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
c) Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa; cơ quan hải quan phải ban hành Quyết định xử lý tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa do có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền
phạt phải nộp; hoặc thông báo cho người nộp thuế biết về việc kê khai số tiền
thuế, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác hoặc không có số tiền thuế, tiền phạt
nộp thừa.
d) Trên cơ sở Quyết
định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp
lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan nơi người nộp thuế
có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số tiền thuế, tiền phạt
nộp thừa và ghi rõ trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan
gốc người nộp thuế lưu: "Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa... đồng, theo
Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." và thực hiện theo trình
tự hướng dẫn tại Điều 130 Thông tư này.
4. Việc xử lý đối với
số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản
2 Điều 130 Thông tư này.
Điều 25. Thông
quan hàng hoá
1. Trường hợp hàng
hoá được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hải
quan, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP; công
chức hải quan có thẩm quyền (do Tổng cục Hải quan quy định) quyết định thông
quan sau khi hàng hoá đã được nộp thuế (đối với hàng hoá phải nộp thuế trước
khi thông quan) và làm xong thủ tục hải quan.
Riêng đối với hàng
hoá phải kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu:
a) Trường hợp người
khai hải quan đã nộp giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc thông báo hàng hoá đạt
chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra, công chức hải quan có thẩm quyền
(theo quy định của Tổng cục Hải quan) ký, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan”
lên tờ khai hải quan trước khi thông quan hàng hoá;
b) Trường hợp người
khai hải quan mới nộp giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, Lãnh đạo Chi cục Hải
quan ghi “hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng” lên tờ khai hải quan. Chủ hàng
có trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá cho đến khi có kết luận của cơ quan
kiểm tra về chất lượng hàng hoá, nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về
chất lượng hàng hoá trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày đưa hàng về địa điểm
kiểm tra (ghi trên giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu) để cơ quan
kiểm tra thực hiện kiểm tra.
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm theo dõi, tiếp nhận kết quả kiểm tra; ký, đóng dấu xác nhận hàng
hóa “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan trên cơ sở kết luận về chất
lượng hàng hoá của cơ quan kiểm tra. Quá ba mươi ngày mà chủ hàng chưa nộp hoặc
không nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về chất lượng hàng hoá của cơ
quan kiểm tra thì lập biên bản, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thông
quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải
quan, Khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Hải quan và khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định
154/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu
trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được nhập khẩu hay không mà
chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ
chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan;
b) Hàng hoá được xuất
khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại
để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì được thông quan với điều kiện
chủ hàng thực hiện nộp thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc
được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điểm b khoản
2 Điều 18 Thông tư này.
3. Trường hợp hàng
hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này được
áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do các doanh nghiệp làm thủ tục
nhập khẩu sau đó tại cùng Chi cục Hải quan. Hướng dẫn này không áp dụng cho
việc giám định để xác định lượng hàng.
Điều 26. Xác
nhận thực xuất đối với hàng hoá xuất khẩu
1. Hàng hoá xuất khẩu
qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ nội địa: Hải
quan cửa khẩu xuất căn cứ vận tải đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải (B/L),
hoá đơn thương mại (commercial invoice) để xác nhận hàng hoá đã thực xuất khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu
qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải Vạn Gia - Quảng Ninh (nếu
không có vận tải đơn): Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ kết quả giám sát việc hàng
hoá xuất khẩu qua cửa khẩu để xác nhận hàng hoá đã thực xuất khẩu.
3. Hàng hoá xuất khẩu
gửi kho ngoại quan: Hải quan kho ngoại quan xác nhận “Hàng đã đưa vào kho ngoại
quan”.
4. Hàng hoá từ nội
địa xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất hoặc
xuất khẩu vào khu phi thuế quan: Hải quan quản lý khu chế xuất/doanh nghiệp chế
xuất/khu phi thuế quan xác nhận “Hàng đã đưa vào khu chế xuất” hoặc “Hàng đã
xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất” hoặc “Hàng đã đưa vào khu phi thuế quan”.
5. Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, cơ quan hải quan không xác nhận thực xuất; căn cứ
để xác định hàng hoá đã thực xuất khẩu là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm
xong thủ tục hải quan.
Điều 27. Huỷ
tờ khai hải quan
1. Các trường hợp huỷ
tờ khai hải quan:
a) Tờ khai hải quan
đã đăng ký, hàng hoá được miễn kiểm tra thực tế nhưng quá thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Cụ thể:
a.1) Quá thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu mà người khai hải
quan chưa đưa hàng đến cửa khẩu xuất;
a.2) Quá thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu mà người khai hải
quan chưa nhận hàng.
b) Quá thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất
trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan
kiểm tra.
2. Trình tự thủ tục
huỷ tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a) Thực hiện việc huỷ
tờ khai hải quan: gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai
hải quan được huỷ;
d) Ghi chú trên hệ
thống: tờ khai này đã được huỷ;
e) Lưu tờ khai hải
quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
Trường hợp người khai
hải quan đề nghị huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký thì ngoài thủ tục huỷ như
trên, cơ quan hải quan thu hồi tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)
và lưu lại tờ khai này theo thứ tự số đăng ký tờ khai (nếu người khai hải quan
không đăng ký tờ khai hải quan mới) hoặc lưu cùng hồ sơ hải quan mới (nếu người
khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới).
Điều 28. Phúc
tập hồ sơ hải quan
Việc phúc tập hồ sơ
hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc
tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký thông quan lô hàng.
Điều 29. Kiểm
tra sau thông quan
Việc kiểm tra sau
thông quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Chương II
MỘT
SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP KHẨU
NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Điều 30. Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
Nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là SXXK) bao gồm:
1. Nguyên liệu, bán
thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
2. Nguyên liệu, vật
tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không
trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm;
3. Sản phẩm hoàn
chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung
với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để
đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua
trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài;
4. Vật tư làm bao bì
hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
5. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6. Hàng mẫu nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái xuất trả lại
khách hàng nước ngoài.
Điều 31. Sản
phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
1. Sản phẩm xuất khẩu
được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
a) Sản phẩm được sản
xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b) Sản phẩm được sản
xuất từ hai nguồn:
b.1) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b.2) Nguyên liệu, vật
tư có nguồn gốc trong nước hoặc nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội
địa.
2. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên liệu, vật
tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá hai năm kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó đến ngày thực
xuất khẩu sản phẩm.
3. Sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể do doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho
doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Điều 32. Thủ
tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
1. Doanh nghiệp đăng
ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan (nơi
doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
2. Thủ tục đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Doanh nghiệp căn
cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu 06/DMNVL-SXXK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Thời điểm đăng ký
là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng
đăng ký.
c) Doanh nghiệp kê
khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
trong đó:
c.1) Tên gọi là tên
của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nguyên
liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số H.S là mã
số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3) Mã nguyên liệu,
vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải quan làm thủ
tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi,
thanh khoản hàng hoá của loại hình SXXK.
c.4) Đơn vị tính theo
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Nguyên liệu
chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
Doanh nghiệp phải
khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã số H.S,
mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.
3. Thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương
I Phần II Thông tư này.
Điều 33. Thủ
tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất
khẩu
1. Việc đăng ký, điều
chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Đăng ký định mức
nguyên liệu, vật tư
a) Doanh nghiệp đăng
ký định mức của sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK đúng với định mức thực
tế thực hiện.
b) Việc đăng ký định
mức phải thực hiện cho từng mã sản phẩm theo mẫu 07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Định mức phải được
đăng ký với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên
của mã sản phẩm trong bảng đăng ký định mức.
d) Định mức nguyên
liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao
gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong
quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Giám
đốc doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập
khẩu, sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và định
mức thực tế sử dụng sản xuất sản phẩm bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất
khẩu khi kê khai định mức thực tế sử dụng với cơ quan hải quan. Trường hợp kê khai
không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người nộp thuế còn bị
xử phạt vi phạm theo quy định.
Cách tính định mức
như sau:
d.1) Đối với nguyên
liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên
liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm hoặc chuyển hoá
thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu hao hụt (bao gồm
cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo tỷ lệ % so với nguyên vật liệu
cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm;
d.2) Đối với nguyên
liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành
sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức nguyên liệu, vật tư là lượng
nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm;
tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so với
lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.
3. Điều chỉnh định
mức
a) Trong quá trình
sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được điều chỉnh định
mức mã hàng đã đăng ký với cơ quan hải quan phù hợp với định mức thực tế mới
nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh.
b) Việc điều chỉnh
định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm có định mức
điều chỉnh.
Trường hợp do thay
đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh
thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với
định mức tiêu hao đã đăng ký thì doanh nghiệp phải khai báo và điều chỉnh lại
định mức với cơ quan hải quan chậm nhất mười lăm ngày trước khi làm thủ tục
xuất khẩu sản phẩm.
4. Trường hợp làm thủ
tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông
tin để thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất khẩu theo mẫu
08/DMSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Nơi đăng ký và thời điểm
đăng ký thực hiện như đăng ký định mức.
5. Nhiệm vụ của cơ
quan hải quan:
a) Tiếp nhận bảng
đăng ký định mức, bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp;
b) Tiến hành kiểm tra
định mức doanh nghiệp đã đăng ký như hướng dẫn về kiểm tra định mức đối với
hàng gia công xuất khẩu tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 4 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với
thương nhân nước ngoài.
6. Trường hợp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được
thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc đăng ký, điều
chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này.
Điều 34. Thủ
tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
1. Địa điểm làm thủ
tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục Hải quan khác nhưng trước khi làm thủ tục xuất
khẩu, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.
2. Thủ tục
hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại
hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.
Khi tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hoá, doanh nghiệp phải xuất trình mẫu nguyên liệu lấy khi nhập
khẩu và bảng định mức đã đăng ký với cơ quan hải quan để công chức hải quan
kiểm tra, đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu.
Điều 35. Thanh
khoản tờ khai nhập khẩu
1. Thủ tục thanh khoản
tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư.
2. Nguyên tắc thanh khoản
a) Tờ khai nhập khẩu
trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước; trường hợp tờ khai
nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào sản
xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình với
cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
b) Tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
c) Một tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
d) Một tờ
khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Riêng một số trường
hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản phẩm sản xuất xuất khẩu
có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần. Cơ quan
hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu "đã thanh khoản"
trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải
quan gốc người khai hải quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập
phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu,
tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
3. Hồ sơ thanh khoản,
thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 117, khoản 2 Điều
131 Thông tư này.
4. Chi cục Hải quan
làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ
thanh khoản, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
5. Trường hợp hàng
hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa vào sản
xuất và xuất khẩu hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì
phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ nội địa
và thanh khoản trên cơ sở tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, không đăng ký tờ khai
mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Điều 36. Thủ
tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp
xuất khẩu
1. Doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập
khẩu, đăng ký định mức, thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp trực
tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông
tư này. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu
ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm.
Mục 2. ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
Điều 37. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình
này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:
1. Địa điểm làm thủ
tục hải quan
a) Hàng hoá kinh
doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
b) Hàng hoá khi tái
xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
c) Hàng hoá tạm
nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong
khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu
tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu
xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
2. Quản lý hàng tạm
nhập-tái xuất
a) Khi làm thủ tục
tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người
khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm
nhập;
b) Hàng hoá tạm nhập
phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan và có thể được chia thành nhiều lô
hàng để tái xuất. Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng
hàng khai trên một tờ khai tái xuất;
c) Hàng hoá tái xuất
đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám
giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường hợp có lý do chính
đáng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận thì hàng hoá tái
xuất được lưu tại cửa khẩu xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực của tờ khai
tái xuất.
3. Thanh khoản tờ
khai tạm nhập
a) Chi cục Hải quan
làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.
b) Hồ sơ thanh khoản
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ
thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 131 Thông tư này.
d) Trường hợp hàng
hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tạm nhập hàng xem xét, giải quyết cho doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội
địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới mà
chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có)
theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Hàng hoá tạm nhập
chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập
khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.
Điều 38. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực
trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc
giám sát hàng hoá cho đến khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Hàng hoá được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào
kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ
tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu
vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh
doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh
doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 14
Thông tư này.
Mục 3. ĐỐI
VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 39. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia
công với thương nhân nước ngoài
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 4
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá
gia công với thương nhân nước ngoài.
Điều 40. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một
lần
1. Hình thức đăng ký
tờ khai một lần được áp dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Tên hàng hóa trên
tờ khai hải quan không thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một
lần;
b) Hàng hoá khai trên
tờ khai thuộc cùng một hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy
định giao hàng nhiều lần;
c) Doanh nghiệp là
chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan.
2. Hiệu lực của tờ
khai đã đăng ký
a) Tờ khai có hiệu
lực trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp
đồng thì tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.
b) Tờ khai chấm dứt
hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp:
b.1) Có sự thay đổi
chính sách thuế, chính sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên
tờ khai;
b.2) Giấy phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu hoặc hợp đồng hết hiệu lực;
b.3) Doanh nghiệp đã
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết lượng hàng khai trên tờ khai;
b.4) Doanh nghiệp thông
báo không tiếp tục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên
tờ khai hải quan;
b.5) Doanh nghiệp
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng
hoá đã khai trên tờ khai hải quan đăng ký một lần;
b.6) Doanh nghiệp bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một
lần.
b.7) Trong thời gian
hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến
không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Việc làm thủ tục
xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện
tại một Chi cục Hải quan.
4. Thủ tục đăng ký tờ
khai một lần
a) Người khai hải
quan phải khai vào tờ khai hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Một số tiêu chí trên tờ khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu
(chứng từ vận tải, phương tiện vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ
khai một lần.
b) Hồ sơ hải quan
gồm:
b.1) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng mua bán
hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;
b.3) Giấy phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng
hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01
bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi
hoặc nộp 01 bản chính (nếu hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng
hoá được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ghi trên giấy phép);
b.4) Sổ theo dõi hàng
hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 02 quyển (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).
c) Chi cục Hải quan
tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho doanh nghiệp.
5. Thủ tục khi xuất
khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Người khai hải
quan nộp các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu (trừ những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình
tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Lãnh đạo Chi cục
Hải quan căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo
khi đăng ký tờ khai hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập
khẩu từng lần để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng
lần xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp.
6. Thủ tục thanh khoản
tờ khai
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
a.1) Chậm nhất mười
lăm ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ
tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi cục Hải quan;
a.2) Nộp hồ sơ thanh khoản
gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Chi cục Hải quan
thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu
hoặc nhập khẩu vào tờ khai hải quan.
Điều 41. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Giải thích từ ngữ
a) “Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam
(bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất
khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao,
nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
b) “Người xuất
khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được
thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người nhập
khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua
hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận
hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm
gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hoá với nước ngoài.
b) Đối với hàng hoá
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
thương.
c) Đối với các loại
hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục hải quan
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do
doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ hải quan
gồm:
a) Tờ khai xuất
khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán
hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam
(đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn:
nộp 01 bản sao;
c) Hoá đơn giá trị
gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
d) Các giấy tờ khác
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn -
B/L).
5. Trong thời hạn ba
mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh
nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và
doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Nếu quá thời hạn
trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì Hải quan làm thủ tục
xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với
doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
6. Thủ tục hải quan
nhập khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ
các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;
a.2) Giao 04 tờ khai
hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá
đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm
giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1) Sau khi đã nhận
đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành
cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;
b.2) Nhận và bảo quản
hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp
hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối
với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra
xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3) Nộp hồ sơ hải
quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm
nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định,
phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
b.4) Sau khi làm xong
thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ
khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng
ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với
từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện
hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo
quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
c.2) Tiến hành kiểm
tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận đã làm
thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4) Lưu 01 tờ khai
và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ
khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.5) Có văn bản thông
báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để
theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ
tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
7. Thủ tục hải quan
xuất khẩu tại chỗ
a) Sau khi nhận được
02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi
doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ
hải quan xuất khẩu tại chỗ;
b.2) Tiến hành các
bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập
khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký,
đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.3) Lưu 01 tờ khai
cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ
do doanh nghiệp xuất trình.
8. Trường hợp doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại
một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm
thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản phẩm
gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo Thông tư số
116/2008/TT-BTC.
10. Việc thanh khoản,
hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư
này.
Điều 42. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực
hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư:
a) Đăng ký danh mục
hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường hợp nhập
khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành
phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn thuế
nhập khẩu;
Thủ tục đăng ký thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 101 Thông tư này.
b) Thủ tục nhập khẩu
b.1) Doanh nghiệp làm
thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá tại Chi cục Hải quan nơi có hàng nhập
khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi xây dựng dự án đầu tư.
b.2) Thủ tục hải quan
thực hiện như hướng dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại tại Chương I
phần II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo
hướng dẫn tại Điều 101, 102, 103 Thông tư này.
3. Thanh lý hàng hoá
nhập khẩu
a) Các hình thức
thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM
ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế của doanh nghiệp đầu tư trong nước khi thanh lý được áp dụng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM dẫn trên.
b) Thủ tục thanh lý
thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn
thuế.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp
hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng
hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải
quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
c.2) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp
thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam,
cho, biếu, tặng thì việc kê khai, tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này và không phải mở tờ khai mới.
c.3) Trường hợp tiêu
huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý
môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
Điều 43. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài
a) Hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển phải được khai hải quan trên cùng một tờ khai theo mẫu
do Tổng cục Hải quan quy định. Người khai hải quan là doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ trung chuyển hàng hoá.
b) Hồ sơ hải quan
gồm: 01 bản chính tờ khai hàng trung chuyển.
c) Hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan
chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với khai
báo. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan
phải tiến hành kiểm tra theo quy định.
d) Hàng hoá trung
chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
đối với hàng hoá quá cảnh.
2. Thanh khoản tờ
khai hàng trung chuyển
a) Trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản tờ khai hàng trung
chuyển.
b) Định kỳ hàng quý,
chậm nhất không quá mười lăm ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung
chuyển phải báo cáo và đối chiếu với Hải quan khu trung chuyển về lượng hàng
hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.
3. Việc giải quyết
hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập
khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư số 05/2003/TT-BTC ngày 13
tháng 01 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng
biển Việt Nam.
Điều 44. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh
tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
qua khu phi thuế quan
1. Hàng hoá đưa vào,
đưa ra khu phi thuế quan phải được làm thủ tục khai hải quan, chịu sự kiểm tra
giám sát hải quan.
Hàng hoá thuộc loại
hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành theo loại hình đó.
2. Khi đưa hàng hoá
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai
hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan quản lý khu phi thuế quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt
hàng không được hưởng ưu đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
Doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh phải
đăng ký tên sản phẩm sản xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc
đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu
phi thuế quan thực hiện trước khi báo cáo thanh khoản. Đăng ký định mức đối với
loại hình gia công, nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thực
hiện theo quy định đối với hai loại hình này.
Trường hợp doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản
xuất hàng hóa bán vào thị trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập khẩu,
người khai hải quan phải đăng ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị giá
nhập khẩu của từng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản xuất
tại khu phi thuế quan để bán vào thị trường nội địa có sử dụng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan
a) Doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi
cục Hải quan ở nội địa hoặc Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Trường
hợp thủ tục hải quan được làm tại Chi cục Hải quan ở nội địa thì việc vận
chuyển hàng đến khu phi thuế quan được thực hiện theo quy định đối với hàng
xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Việc kiểm tra thực
tế hàng hoá thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá đưa vào khu phi thuế quan do Chi cục Hải quan khác Chi cục
Hải quan quản lý khu phi thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm thì Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra lại hàng
hoá theo quy định.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hoá từ khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu.
b) Hàng hoá do doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó
xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra nước
ngoài, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên
trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất
khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm
theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
5. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng loại hình
xuất khẩu; doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với
từng loại hình nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở
của Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Để làm cơ sở cho
doanh nghiệp nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp sản
phẩm xuất khẩu được sản xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ tục xuất
khẩu phải đăng ký với cơ quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài, cấu thành trong sản phẩm sản xuất.
Khi làm thủ tục xuất
phải khai rõ trên tờ khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm đó.
b.2) Trường hợp hàng
hoá do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội
địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục xuất khẩu vào
nội địa, doanh nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên
trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất
khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm
theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
b.3) Doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số
liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
6. Gia công hàng hoá
giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
a) Trường hợp doanh
nghiệp nội địa nhận gia công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan:
Doanh nghiệp nội địa đăng ký hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan đối với
hợp đồng gia công đó tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thủ tục
hải quan thực hiện như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
b) Trường hợp doanh
nghiệp nội địa đặt doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng hoá:
Doanh nghiệp nội địa đăng ký hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan cho hợp
đồng gia công đó tại tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan hoặc Chi
cục Hải quan trong nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như doanh nghiệp nội địa
đặt gia công tại nước ngoài.
7. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan
đưa vào nội địa
a) Khách hàng vào mua
hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải nộp
thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi
thuế quan.
Đối với khách mua
hàng là đối tượng được mua hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế quan
trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ tại Quy chế hoạt động của Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần hàng hoá
vượt định mức miễn thuế.
b) Khách hàng vào mua
hàng tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình giấy chứng
minh nhân dân (dưới đây viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng là
người nước ngoài) với doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải quan giám sát
cổng khi mang hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
c) Khi bán hàng cho khách,
doanh nghiệp bán hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng, trong
đó ghi rõ: tên, địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua hàng; số lượng,
đơn giá, trị giá hàng hoá bán cho từng người mua.
d) Tuỳ theo điều kiện
cụ thể tại từng khu phi thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua tại khu
phi thuế quan đưa vào nội địa thực hiện theo một trong hai cách sau:
d.1) Người mua hàng
kê khai nộp thuế tại Hải quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:
- Người mua hàng
trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá thuộc diện
nộp thuế vào tờ khai phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình CMND, hàng hoá, hoá
đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan cổng khu phi thuế
quan;
- Hải quan cổng khu
phi thuế quan: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang
hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn bán hàng; nếu phù hợp
thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền thuế thu được vào Ngân
sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật
d.2) Chi cục Hải quan
quản lý khu phi thuế quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:
- Việc uỷ nhiệm cho
doanh nghiệp bán hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm,
trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP;
- Khi đưa hàng ra
khỏi khu phi thuế quan, người mua hàng phải xuất trình CMND, hàng hoá, hoá đơn
mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng khu phi thuế quan;
- Hải quan cổng khu
phi thuế quan có trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với
người mang hàng; đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế.
Nếu qua kiểm tra, đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp giữa người mang hàng
với ảnh người trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu
thuế với số trong CMND do người mang hàng xuất trình; giữa hàng hoá mang ra với
hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế thì lập biên bản vi phạm
và xử lý theo đúng quy định pháp luật.
8. Giám sát hải quan
đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
a) Khu phi thuế quan
phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải quan để giám
sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá đưa ra,
đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập
khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải
quan và phải chịu sự giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
c) Hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài
khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu
phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Thủ tục hải quan
và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
qua khu phi thuế quan (đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường
bộ) thực hiện theo quy định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh Việt Nam.
10. Thủ tục báo cáo
thanh khoản
a) Đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan, định kỳ sáu tháng một lần
phải báo cáo cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo
cáo xuất-nhập-tồn kho; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo mười lăm
ngày; mẫu báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm:
a.1) Hồ sơ phải nộp:
- Bảng tổng hợp
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Bảng tổng hợp
nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản
chính;
- Bảng tổng hợp sản
phẩm xuất khẩu trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Bảng tổng hợp sản
phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;
- Bảng tổng hợp
nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu
phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Bảng báo cáo nguyên
liệu, vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Hoá đơn (bản sao)
mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
- Hoá đơn (bản sao)
bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
a.2) Hồ sơ phải xuất
trình:
- Tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư trong kỳ báo cáo;
- Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm trong kỳ báo cáo;
- Hoá đơn (bản chính)
mua nguyên, vật tư tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
- Hoá đơn (bản chính)
bán sản phẩm tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b) Đối với doanh
nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một tháng
một lần phải báo cáo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo
xuất-nhập-tồn kho với cơ quan Hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp
hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ mười lăm của tháng tiếp theo.
Hồ sơ báo cáo gồm:
b.1) Hồ sơ phải nộp:
- Bảng tổng hợp hàng
hoá nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Bảng tổng hợp hàng
hoá nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;
- Bảng tổng hợp hàng
hoá mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản;
- Bảng tổng hợp hàng
hoá bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Bảng tổng hợp hàng
hoá xuất khẩu trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính;
- Bảng báo cáo hàng
hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính;
- Hoá đơn (bản sao)
mua hàng, bán hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b.2) Hồ sơ phải xuất
trình:
- Tờ khai nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hoá trong kỳ báo cáo thanh khoản;
- Hoá đơn (bản chính)
bán hàng, mua hàng tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
c) Đối với hàng gia
công thì thực hiện theo quy định về thanh khoản hợp đồng gia công.
d) Đối với doanh
nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa gia
công hàng hoá thì loại hình nào thanh khoản theo loại hình đó.
e) Hải quan quản lý
khu phi thuế quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu báo cáo của doanh nghiệp;
kiểm tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi phạm pháp luật,
hàng hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội địa thì xử lý vi
phạm theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện
hàng từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại nội địa thì
Hải quan quản lý khu phi thuế quan thông báo cho Cục Thuế nơi có trụ sở doanh
nghiệp nội địa đưa hàng vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử lý.
Điều 45. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết
tắt là DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế
xuất.
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng việc mua văn phòng phẩm, hàng hoá từ thị
trường nội địa phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của DNCX thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
c) Hàng hóa luân
chuyển trong nội bộ một DNCX thì không phải làm thủ tục hải quan.
d) Hàng hóa nhập khẩu
của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về DNCX, hàng hóa xuất khẩu của
DNCX được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất.
e) Hải quan quản lý
khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra vào của khu chế xuất,
DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
2. Địa điểm
làm thủ tục hải quan
a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu: thủ tục hải quan làm tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
b) Đối với hàng hoá
gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục
hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi có trụ sở
chính của doanh nghiệp nội địa.
c) Đối với hàng hoá
gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện đăng ký hợp đồng
gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX nhận gia
công.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
a) Hàng hoá nhập khẩu
từ nước ngoài
a.1) Đối
với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định miễn thuế tại điểm b khoản
2 Điều 42 Thông tư này.
a.2) Đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, DNCX làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính
thuế.
a.3) Hàng hoá gia
công cho thương nhân nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
116/2008/TT-BTC.
b) Đối với hàng hoá
của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài, DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối
với hàng xuất khẩu thương mại, trừ việc kê khai tính thuế.
c) Hàng hoá của DNCX
bán vào nội địa
c.1) Đối với sản phẩm
do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa; DNCX và Doanh nghiệp nội địa thực
hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
c.2) Phế liệu, phế
phẩm thu được trong quá trình sản xuất được xử lý như sau:
- Đối với phế liệu,
phế phẩm còn giá trị thương mại thuộc loại được phép bán vào thị trường nội
địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng nhập
khẩu thương mại;
- Đối với phế liệu,
phế phẩm không còn giá trị thương mại, việc tiêu huỷ thực hiện theo quy định
của pháp luật, có sự giám sát của Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
d) Đối với hàng hoá
xuất khẩu từ nội địa vào DNCX, doanh nghiệp nội địa và DNCX thực hiện theo thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
e) Hàng hoá gia công
(trừ gia công cho nước ngoài)
e.1) Đối với hàng hoá
do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục
hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
e.2) Đối với hàng hoá
do DNCX nhận gia công cho Doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ
tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài.
e.3) Hàng hoá gia
công giữa các DNCX với nhau thì DNCX nhận gia công làm thủ tục hải quan theo
quy định đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài.
g) Hàng hoá mua, bán
giữa các DNCX với nhau thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 6, 7 Điều
41 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
4. Thủ tục thanh khoản
nguyên liệu, vật tư của DNCX
a) Việc thanh khoản
đối với nguyên liệu, vật tư của DNCX được thực hiện theo từng loại hình hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chỉ thanh khoản về lượng.
b) Thời hạn và địa điểm
thanh khoản
b.1) Đối với loại
hình gia công thì thanh khoản theo quy định về thời hạn thanh khoản hợp đồng
gia công tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký hợp đồng gia công.
b.2) Đối với loại
hình SXXK thực hiện thanh khoản một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của
tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Trường hợp doanh nghiệp có
đề nghị thì thời hạn thanh khoản được thực hiện một tháng một lần, trước ngày
15 của tháng sau.
c) Hồ sơ thanh khoản
c.1) Đối với loại
hình gia công: thực hiện theo quy định về thanh khoản đối với hàng hoá gia công
cho thương nhân nước ngoài.
c.2) Đối với hàng
SXXK, hồ sơ thanh khoản gồm:
- Bảng tổng hợp tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư SXXK đưa vào thanh khoản (theo mẫu
10/HSTK-CX Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính; xuất
trình tờ khai hải quan để đối chiếu;
- Bảng tổng hợp tờ
khai xuất khẩu sản phẩm SXXK đưa vào thanh khoản (theo mẫu 11/HSTK-CX Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai hải
quan để đối chiếu;
- Bảng định mức (mẫu
07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) của từng mã hàng: xuất
trình 01 bản chính;
- Báo cáo nhập, xuất,
tồn (mẫu 12/HSTK-CX Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản khi kết thúc kiểm tra).
d) Việc xử lý đối với
tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện
như sau:
d.1) Trường hợp
chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng
chế độ chế xuất:
- Thanh khoản tài
sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu;
- Xác định tài sản,
hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho;
- Thực hiện việc thu
thuế theo quy định;
- Thời điểm thanh khoản
và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh
nghiệp chuyển đổi.
d.2) Trường hợp
chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang doanh
nghiệp chế xuất:
- Doanh nghiệp báo
cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên
liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
- Trước khi chuyển
đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn
đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải
quan đối với loại hình doanh nghiệp chế xuất sau khi doanh nghiệp đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
5. Thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình thức
thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM.
b) Nơi làm thủ tục
thanh lý là Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp
hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng
hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải
quan quản lý DNCX.
c.2) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp
thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì mở tờ khai
theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định.
c.3) Trường hợp tiêu
huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý
môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
Điều 46. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Hàng hóa đưa vào,
đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản
xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
Doanh nghiệp phải
khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và
đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.
2. Thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định
đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá
gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất
được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục thanh khoản:
a) Kết thúc năm (ngày
31/12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập
bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập
khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng
lượng nguyên liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ
quan hải quan.
b) Thủ tục thanh khoản,
nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế
- Thủ tục thanh khoản
nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục thanh khoản
nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4 Điều 45
Thông tư này.
- Nếu số lượng nguyên
liệu cấu thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu
nhập khẩu theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên
liệu chưa xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn ba
trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày thanh khoản;
số nguyên liệu chưa đến thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài
chính tiếp theo để thanh khoản.
- Số lượng nguyên
liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét
hoàn thuế theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại
Điều 117 Thông tư này.
Điều 47. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ (gọi tắt
là CFS - container freight station)
1. Hàng hoá nhập khẩu
đưa vào kho CFS là hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan, đang chịu sự giám
sát, quản lý của cơ quan hải quan.
2. Hàng hoá xuất khẩu
đưa vào kho CFS là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã đăng
ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực
tế hàng hoá được thực hiện tại kho CFS.
3. Thủ tục
hải quan đối với việc vận chuyển hàng hoá đưa vào, đưa ra kho CFS được áp dụng
như thủ tục vận chuyển đối với một lô hàng chuyển cửa khẩu do Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
4. Căn cứ để xác nhận
thực xuất đối với hàng hoá gửi kho CFS là vận tải đơn xếp hàng lên phương tiện
vận tải xuất cảnh. Việc xác nhận thực xuất do Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện.
Điều 48. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái
nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản đi thuê, cho thuê
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ
thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê, thực hiện theo quy
định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Điều 49. Thủ
tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
khác
1. Đối với linh kiện,
phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu
bay nước ngoài
a) Người khai hải
quan
a.1) Đối với linh
kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh thì
người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.
a.2) Đối với linh
kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu thì người
khai hải quan là đại lý hãng tàu đó.
b) Thủ tục hải quan
b.1) Việc khai hải
quan thực hiện trên tờ khai phi mậu dịch.
b.2) Linh kiện, phụ
tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết phải tái xuất ra khỏi Việt Nam.
Trường hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chính sách quản
lý hàng hoá xuất, nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài. Đại lý hãng tàu hoặc người mua phải chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập
khẩu với cơ quan hải quan.
b.3) Linh kiện, phụ
tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái xuất ra khỏi Việt Nam
hoặc tiêu huỷ đúng quy định pháp luật.
2. Linh kiện, phụ
tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước
ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định đối với loại hình gia công cho nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm
thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra,
do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan:
ngoài các giấy tờ như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải có thêm:
a.1) Giấy mời tham dự
hội chợ, triển lãm;
a.2) Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hội chợ, triển lãm.
b) Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm
thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm hoặc Chi cục Hải quan
cửa khẩu.
c) Thời hạn tái xuất,
tái nhập
c.1) Hàng hoá tạm
nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái
xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm
thương mại.
c.2) Thời hạn tạm
xuất khẩu hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là
một năm, kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà
chưa được tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Việc bán, tặng
hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định tại Điều
136 và Điều 137 Luật Thương mại.
4. Thanh khoản tờ
khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập
a) Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và
thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất.
b) Thời hạn thanh khoản:
như quy định tại khoản 1 Điều 131 Thông tư này.
c) Hồ sơ thanh khoản
gồm:
c.1) Công văn yêu cầu
thanh khoản tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể tờ khai
tạm nhập - tờ khai tái xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá tái xuất
tương ứng và tương tự đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;
c.2) Tờ khai tạm
nhập, tờ khai tái xuất hoặc tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;
c.3) Các giấy tờ khác
có liên quan.
Điều 50. Thủ
tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng
hoá theo phương thức quay vòng
1. Các phương tiện
này bao gồm:
a) Container rỗng có
hoặc không có móc treo chuyên dùng;
b) Bồn mềm lót trong
container để chứa hàng lỏng (flex tank).
2. Thủ tục hải quan
a) Đối với phương
tiện của hãng vận tải
a.1) Khi nhập khẩu,
đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở, trong đó có liệt kê cụ
thể các phương tiện nhập khẩu.
a.2) Khi xuất khẩu,
đại lý vận tải nộp 01 bản kê container rỗng trước khi xếp lên phương tiện vận
tải; người vận chuyển hoặc đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên
chở.
b) Trường hợp các
phương tiện trên không phải của hãng vận tải, người khai hải quan (người có
hàng hoá đã hoặc sẽ chứa trong các phương tiện) phải có văn bản giải trình để
được làm thủ tục theo phương thức này.
Điều 51. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
1. Các hình thức tái
nhập hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng
trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả
lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả
lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân
nước ngoài);
c) Tái nhập hàng trả
lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương
nhân nước ngoài);
d) Xuất cho đối tác
nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục
nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục Hải quan
đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó;
b) Trường hợp một lô
hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập
được thực hiện tại một trong những Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu
hàng hoá đó.
3. Hàng hoá sau khi
tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tái
nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất
hàng hoá là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục Hải quan cửa
khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục nhập khẩu
hàng trả lại
a) Hồ sơ hải quan
gồm:
a.1) Văn bản đề nghị
tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan
hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng
thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu
huỷ; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời gian tái chế,
cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá, vận tải đơn: như đối với hàng hoá
nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản sao;
a.4) Văn bản của bên
nước ngoài thông báo hàng bị trả lại: nộp 01 bản chính.
b) Cơ quan hải quan
làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại. Hàng tái nhập
phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng
hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu (nếu sản phẩm
xuất khẩu thuộc loại hình gia công, SXXK và có lấy mẫu nguyên liệu; nguyên liệu
không bị biến đổi trong quá trình sản xuất sản phẩm) và hàng hoá mô tả trên tờ
khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với
hàng hoá đã xuất khẩu trước đây; lấy mẫu hàng tái nhập hoặc chụp hình (đối với
lô hàng tạm nhập không thể lấy mẫu được) để đối chiếu khi tái xuất.
c) Đối với hàng hoá
tái nhập để tái chế, thời hạn tái chế không quá ba mươi ngày kể từ ngày hoàn
thành thủ tục hải quan tái nhập. Quá thời hạn này mà chưa tái xuất thì cơ quan
hải quan xử lý về thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 7 Điều 112 Thông tư này.
5. Thủ tục tái xuất
hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải quan
gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao.
b) Cơ quan hải quan
làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá
phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với mẫu hàng hoá khi tái nhập (hoặc hình
ảnh chụp hàng hoá khi làm thủ tục tái nhập).
c) Nếu hàng tái chế
không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan làm
thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở đó đề xuất
Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình thức xử lý
như sau:
c.1) Đối với sản phẩm
tái chế là hàng gia công:
- Làm thủ tục hải
quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng đủ điều
kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; hoặc
- Tiêu huỷ, nếu bên
thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường
địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với sản phẩm
tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng tái
nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp hàng
tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải quan
làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế nhập
khẩu biết (nếu 02 đơn vị Hải quan này là 02 Chi cục Hải quan khác nhau) về các
trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này hoặc trường hợp
quá thời hạn nêu tại điểm c khoản 4 Điều này để xử lý thuế theo quy định tại điểm
c khoản 7 Điều 112 Thông tư này.
Điều 52. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho khách
hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
1. Các hình thức xuất
trả lại hàng bao gồm:
a) Xuất trả lại cho
chủ hàng nước ngoài đã bán lô hàng này;
b) Xuất cho đối tác
nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục
xuất trả: Tại Chi Cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó.
3. Hồ sơ hải quan
gồm:
a) Văn bản giải trình
của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
b) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
c) Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
d) Văn bản chấp nhận
nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất trả lại cho chủ hàng bán
lô hàng này): nộp 01 bản chính; Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc tái xuất
vào khu phi thuế quan (nếu hàng tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu
phi thuế quan): nộp 01 bản sao.
4. Thủ tục hải quan
thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất
trả phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra
hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối
chiếu mô tả hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá tái xuất; ghi
rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác định sự phù
hợp giữa hàng hoá thực xuất khẩu với hàng hoá trước đây đã nhập khẩu.
Điều 53. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
Việc quản lý hải quan
đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
Điều 54. Thủ
tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh
Thủ tục hải quan đối
với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 55. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan:
a) Hàng
hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan được thành lập trong khu vực quy định
tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì trên
vận tải đơn phải ghi rõ: "hàng hoá gửi kho ngoại quan";
Hàng hóa nhập khẩu
đưa vào kho ngoại quan trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất,
khu kinh tế đặc biệt khác ngoài khu vực cửa khẩu (gọi chung là khu công nghiệp)
là hàng hóa để phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó
và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp chế xuất lân cận.
b) Hồ sơ nộp cho Hải
quan kho ngoại quan bao gồm:
b.1) Tờ khai
nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê
kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng
dấu của chủ kho ngoại quan;
Trường hợp chủ hàng
đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho
ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp
đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan
và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu
HQ/2002-KNQ).
b.3) Giấy uỷ quyền
nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản
chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Vận tải đơn: 01
bản;
b.5) Bản kê chi tiết
hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản chính.
c) Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập kho ngoại quan
c.1) Đăng ký tờ khai
nhập kho ngoại quan.
c.2) Hải quan kho
ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên
container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu
phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập
kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải
kiểm tra thực tế hàng hoá.
c.3) Công chức hải
quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ
khai hải quan nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất
kho.
d) Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan trong
khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá từ nội
địa được đưa vào kho ngoại quan trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá đã làm
thủ tục xuất khẩu được khách hàng nước ngoài chỉ định gửi vào kho ngoại quan;
a.2) Hàng hoá hết
thời hạn tạm nhập phải tái xuất;
a.3) Hàng hoá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất;
a.4) Hàng hoá từ kho
ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công, tái chế; sau đó đưa trở lại kho
theo chỉ định của khách hàng nước ngoài.
b) Thủ tục, hồ sơ hải
quan
b.1) Trước khi đưa
hàng hoá vào kho ngoại quan, doanh nghiệp nội địa phải làm đầy đủ thủ tục hải
quan theo đúng quy định của từng loại hình xuất khẩu tương ứng.
b.2) Làm thủ tục
chuyển cửa khẩu (nếu có) đối với hàng chuyển cửa khẩu đến kho ngoại quan.
b.3) Đăng ký tờ khai
và làm thủ tục nhập kho ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào
gửi kho ngoại quan.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài
a) Hồ sơ hải quan
gồm:
a.1) Tờ khai nhập,
xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1
bản sao (nếu 1 tờ khai xuất khẩu phải xuất kho nhiều lần thì xuất trình bản
chính để hải quan trừ lùi);
a.3) Giấy uỷ quyền
xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);
a.4) Phiếu xuất kho
theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
b) Hải quan kho ngoại
quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục
nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.
c) Hàng hoá của một
lần nhập kho khai trên tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho
ngoại quan một lần hoặc nhiều lần.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa
a) Hàng hoá từ kho
ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá nhập
khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
a.2) Hàng hoá được
đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
a.3) Hàng hoá là máy
móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho
ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo;
a.4) Trường hợp có lý
do chính đáng và được Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận,
hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan nêu tại điểm a.1 khoản 2 Điều này được
làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục tái
nhập hàng hoá trả lại từ nước ngoài.
b) Chủ hàng hoặc đại
diện hợp pháp của chủ hàng phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa vào nội địa
như thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài theo đúng quy định của từng loại
hình nhập khẩu tương ứng.
c) Hải quan kho ngoại
quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ
khai nhập, xuất kho ngoại quan.
5. Thủ tục vận chuyển
hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
a) Chủ hàng hoặc đại
diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có
kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.
b) Thủ tục hải quan
đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác thực hiện theo quy
định đối với lô hàng chuyển cửa khẩu.
c) Thời gian của hợp
đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan
đầu tiên.
6. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
a) Việc chuyển quyền
sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua
bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
b) Sau khi đã chuyển
quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ cũ) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được
uỷ quyền) nộp cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ sau:
b.1) Văn bản thông
báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ
sang chủ hàng mới (thông báo phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ người
chuyển quyền sở hữu hàng hoá; tên, địa chỉ người nhận quyền sở hữu hàng hoá;
tên, lượng hàng hoá chuyển quyền sở hữu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập,
xuất kho ngoại quan; ngày, tháng, năm chuyển quyền sở hữu);
b.2) Hợp đồng mua bán
hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan;
b.3) Hợp đồng thuê
kho ngoại quan của chủ hàng mới.
Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho ngoại quan
của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.
7. Thủ tục thanh lý
hàng hoá trong kho ngoại quan thực hiện theo Thông tư số 36/2003/TT-BTC ngày 17
tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho
ngoại quan.
8. Quản lý hải quan
đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
a) Hàng hoá vận
chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất,
từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại
quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải
quan kho ngoại quan.
b) Hải quan kho ngoại
quan và chủ kho ngoại quan phải có phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập,
xuất kho.
c) Định kỳ sáu tháng
một lần, chậm nhất không quá mười lăm ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho
ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho
ngoại quan về thực trạng hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho. Mẫu
báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.
d) Kết thúc hợp đồng
thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh lý hợp
đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ tục thanh khoản hàng hoá
nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan.
Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hoá của tờ khai hàng
hoá nhập kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải làm thủ tục thanh khoản hàng
hoá nhập, xuất kho của tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan với Hải quan
kho ngoại quan.
e) Định kỳ mỗi năm
một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan
và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả
kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều 56. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới thực hiện theo Thông liên tịch
số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31 tháng 01 năm 2008
của liên Bộ Công Thương-Tài chính -Giao thông vận tải - Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn - Y tế và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số
254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới.
Điều 57. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn
thêm như sau:
1. Hàng hoá nhập khẩu
được chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp phải có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (theo
mẫu của Tổng cục Hải quan) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu 02 bản.
2. Hàng hoá nhập khẩu
được chuyển cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp
thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và
giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan phù hợp làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
3. Hàng
hoá là thiết bị văn phòng của doanh nghiệp như bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm
được đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất
khẩu, doanh nghiệp được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
4. Hàng
hoá nhập khẩu thuộc diện được chuyển cửa khẩu nhưng theo quy định của cơ quan
quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập và hàng hoá nhập
khẩu do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu đăng ký tờ khai nhưng không đáp ứng
được điều kiện niêm phong để vận chuyển về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu thì
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị của
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu do
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục và phải kiểm tra thực tế hàng hoá
nhưng không đáp ứng được điều kiện niêm phong để vận chuyển đến cửa khẩu xuất
thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá theo đề nghị
của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
5. Hàng hoá nhập khẩu
có vận tải đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance
Depot, viết tắt là ICD)
a) Hàng
hoá nhập khẩu có vận tải đơn ghi cảng đích là cảng nội địa không được chuyển
cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng
hoá ngoài cửa khẩu. Trừ các ICD thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn
khu vực IV - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép
tại công văn số 7178/VPCP-KTTH ngày 24/10/2008 của Văn phòng Chính phủ.
b) Hàng hoá vận
chuyển từ cửa khẩu nhập về ICD thực hiện theo phương thức vận tải đa phương
thức hướng dẫn tại Thông tư số 125/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức
quốc tế.
c) Hàng
hoá nhập khẩu không thuộc quy định tại điểm a, b,
c, d, đ Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì không được
chuyển cửa khẩu về kho ngoại quan tại ICD.
6. Giám
sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
a) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải được chứa trong container hoặc trong các
loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định
tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
b) Đối với hàng hoá
xuất khẩu chuyển cửa khẩu, người khai hải quan phải ghi rõ trên phiếu đăng ký
về thời gian và địa điểm tập kết hàng xuất khẩu để xếp vào container/phương
tiện vận tải, ghi rõ số container, số seal niêm phong hàng hoá, tuyến đường vận
chuyển (mẫu phiếu theo quy định của Tổng cục Hải quan). Không niêm phong hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá;
c) Đối với
hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập niêm
phong hàng hoá (kể cả hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế), ghi rõ
số niêm phong và tình trạng hàng hoá vào Biên bản bàn giao, niêm phong hồ sơ và
giao cho chủ hàng chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu. Khi hàng về đến
địa điểm đăng ký trong đơn xin chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp nộp hồ sơ đã được
Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm
tiếp các thủ tục thông quan lô hàng.
7. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá xuất
khẩu từ khu phi thuế quan ra cửa khẩu xuất thực hiện như đối với hàng chuyển
cửa khẩu.
8. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu, nếu Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành
kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan hướng dẫn cụ thể quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Chương 3
THỦ
TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG,
THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
Mục 1. THỦ
TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC
HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU
Điều 58. Điều
kiện thành lập
1. Khu vực thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã được quy hoạch
trong hệ thống cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ để giải quyết ách tắc
hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế;
b) Phải có diện tích
từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện
làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi
lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có
hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân
điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào
kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống
giám sát của cơ quan hải quan.
2. Khu vực thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy
hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu;
b) Thuộc địa bàn có
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác
hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định;
c) Ở nơi giao thông
thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container;
d) Có diện tích từ 01
ha trở lên;
e) Các điều kiện khác
như quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
Điều 59. Hồ
sơ thành lập
Hồ sơ đề nghị thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu (sau đây gọi chung là địa điểm làm thủ tục hải quan) gồm:
1. Văn bản đề nghị
thành lập: 01 bản chính;
2. Văn bản chấp thuận
thành lập ICD của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp ICD đã được Bộ Giao
thông vận tải công bố trong quy hoạch) hoặc văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01 bản chính;
3. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và
(hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
4. Luận chứng kinh
tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
5. Quy chế hoạt động:
01 bản chính.
Điều 60. Trình
tự xử lý hồ sơ
1. Doanh nghiệp gửi
hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan đến Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Trong thời hạn
mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế
kho, bãi;
c) Đánh giá việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 58 nêu trên; đề xuất ý kiến, báo cáo
kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
3. Trong thời hạn ba
mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan
hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan. Trường hợp không đủ điều
kiện thành lập thì Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp.
Điều 61. Quản
lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Tổng cục Hải quan
kiểm tra việc chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp được phép thành lập
và kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan. Nếu có vi phạm thì xử lý theo quy
định của pháp luật hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi quyết định thành
lập địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định thu hồi quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan
trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp có
văn bản đề nghị ngừng hoạt động;
b) Quá thời hạn sáu
tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt
động mà không có lý do chính đáng;
c) Doanh nghiệp đã
được phép hoạt động nhưng không duy trì được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm c,
d khoản 1 Điều 58 Thông tư này;
d) Những địa điểm đã
được thành lập, trong vòng sáu tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, doanh nghiệp không khắc phục để đáp ứng đủ điều kiện nêu tại điểm c trên
đây.
3. Việc mở rộng, thu
hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng phải đáp ứng được
các điều kiện thành lập địa điểm quy định tại Điều 58 Thông tư này.
Mục 2. THỦ
TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA
Điều 62. Điều
kiện thành lập
1. Địa điểm kiểm tra
thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa bao gồm:
a) Địa điểm kiểm tra
tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa;
b) Địa điểm kiểm tra
hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu;
c) Địa điểm kiểm tra
hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất.
2. Điều kiện thành
lập
a) Địa điểm kiểm tra
tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa, được thành lập nếu đáp ứng được
các điều kiện sau:
a.1) Đối với địa điểm
thu gom hàng lẻ ở nội địa: doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao
nhận, vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
a.2) Ở địa bàn có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với
việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục Hải quan quản lý không
quá 20 km;
a.3) Các điều kiện
khác nêu tại điểm c, d khoản 1 Điều 58 Thông tư này.
b) Đối với địa điểm
kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu: nằm trong
khu kinh tế cửa khẩu.
c) Đối với địa điểm
kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất. Trong đó:
c.1) Chân công trình
hoặc kho của công trình là nơi tập kết thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để
xây dựng nhà máy, công trình.
c.2) Nơi sản xuất là
nhà máy, xí nghiệp sản xuất của doanh nghiệp (áp dụng đối với mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an
toàn).
Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm bố trí phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi
sản xuất.
Điều 63. Hồ
sơ thành lập
Hồ sơ thành lập địa điểm
kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa như hướng dẫn tại Điều
59 Thông tư này (trừ văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và văn
bản của Bộ Giao thông vận tải).
Điều 64. Trình
tự thành lập
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế
kho, bãi;
c) Đánh giá việc đáp
ứng các điều kiện thành lập địa điểm, báo cáo Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn
mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố kèm hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ra quyết định thành lập địa điểm kiểm tra hoặc có văn bản trả lời nếu
doanh nghiệp không đủ điều kiện thành lập theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định thu hồi Quyết định thành lập địa điểm kiểm tra đối với
các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 61 Thông tư này.
3. Đối với địa điểm
kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất: Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định công nhận trên cơ sở văn bản đề nghị
của doanh nghiệp.
Mục 3. THỦ
TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP KHO NGOẠI QUAN
Điều 65. Thủ
tục thành lập kho ngoại quan
1. Điều kiện thành
lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22
Nghị định 154/2005/NĐ-CP. Diện tích kho ngoại quan phải từ 1000 m2 trở lên
(riêng kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản
theo chế độ lạnh, lạnh đông, diện tích có thể nhỏ hơn 1000 m2). Trước khi đưa
kho vào hoạt động, chủ kho ngoại quan phải có hệ thống máy vi tính và hệ thống
camera giám sát kho nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để
quản lý hàng hoá xuất/nhập kho.
2. Doanh nghiệp đáp
ứng đủ điều kiện và yêu cầu thành lập kho ngoại quan nêu trên, có nhu cầu thành
lập kho ngoại quan thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp dự kiến thành lập kho ngoại quan để được xem xét. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thành lập
kho ngoại quan (mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: bản sao;
c) Sơ đồ thiết kế khu
vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các
kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo
vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu
cầu);
d) Chứng từ hợp pháp
về quyền sử dụng kho, bãi.
3. Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế
kho, bãi;
c) Báo cáo kết quả và
đề xuất với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
và hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định thành lập kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp không đủ
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định
154/2005/NĐ-CP và yêu cầu tại khoản 1 Điều 65 Thông tư này.
Điều 66. Chấm
dứt hoạt động kho ngoại quan
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan trong các trường hợp
sau:
1. Doanh nghiệp có
văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan;
2. Trong một năm chủ
kho ngoại quan ba lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành
chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt
của Chi cục trưởng Chi cục hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Trong thời hạn sáu
tháng, doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động hoặc không có hàng
hoá gửi kho ngoại quan mà không có lý do chính đáng;
4. Những kho ngoại
quan đã được thành lập, trong vòng sáu tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, chủ kho không khắc phục để đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu nêu
tại khoản 1 Điều 65 Thông tư này.
Điều 67. Thủ
tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan
1. Doanh nghiệp có
nhu cầu mở rộng diện tích kho, bãi ngay tại địa điểm xây dựng của kho ngoại
quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, hoặc có nhu cầu di chuyển
kho ngoại quan từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập đến
địa điểm mới nhưng vẫn nằm trong một khu vực được phép thành lập kho ngoại quan
thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang quản lý kho ngoại quan, hồ
sơ gồm:
a) Đơn xin di chuyển,
mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
b) Sơ đồ kho, bãi khu
vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
c) Chứng từ hợp pháp
về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
2. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế
kho bãi;
c) Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố quyết định di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan hoặc có văn bản
trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện để di chuyển, mở
rộng, thu hẹp kho ngoại quan.
3. Trường hợp chuyển
đổi hoạt động kho ngoại quan đã được thành lập đến địa điểm mới nằm ngoài khu
vực đã thành lập kho ngoại quan thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt
động kho ngoại quan cũ và làm thủ tục thành lập kho ngoại quan mới gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố xem xét, báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết định chấm dứt
hoạt động kho ngoại quan cũ và quyết định thành lập kho ngoại quan mới.
Điều 68. Chuyển
đổi chủ kho ngoại quan
Thủ tục chuyển đổi
chủ kho ngoại quan thực hiện như sau:
1. Chủ cũ kho ngoại
quan có đơn xin chuyển đổi chủ kho ngoại quan;
2. Chủ mới kho ngoại
quan làm thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định
tại Khoản 2 Điều 65 Thông tư này, trừ văn bản quy định tại điểm c Khoản 2 Điều
65 nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành;
3. Hải quan tỉnh,
thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi kho của chủ kho, báo cáo, đề xuất Tổng
cục Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có
sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành.
Phần III
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG
MẠI
Điều 69. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu
dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá của cơ
quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc
tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hoá viện trợ
nhân đạo;
4. Hàng hoá tạm nhập
khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam
cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không
thanh toán;
6. Dụng cụ nghề nghiệp,
phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập của cơ quan, tổ chức, của người xuất
cảnh, nhập cảnh có thời hạn;
7. Tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân
của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của người
nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
Điều 70. Người
khai hải quan
Người khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch là một trong các đối tượng
sau đây:
1. Chủ hàng.
2. Đại lý làm thủ tục
hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý.
3. Người được chủ
hàng uỷ quyền bằng văn bản.
Trong trường hợp ủy
quyền, người nhận uỷ quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ
khai hải quan.
Điều 71. Hồ
sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu
1. Giấy tờ phải nộp
gồm:
a) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Vận tải đơn (trừ
trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại
điểm 8 Điều 69 Thông tư này): 01bản sao;
c) Văn bản uỷ quyền
quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 1 bản chính;
d) Tờ khai xác nhận
viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu hàng
viện trợ nhân đạo: 01 bản chính;
e) Quyết định hoặc
giấy báo tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam; hoặc hộ chiếu Việt Nam hoặc
Giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường trú, có đóng dấu
kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản
sao có công chứng kèm bản chính để đối chiếu (theo Thông tư số 16/2008/TT- BTC
ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập
khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại);
g) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức từ nước ngoài vào
Việt Nam: 01 bản sao;
h) Giấy phép nhập
khẩu hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều
kiện): 01 bản chính;
i) Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá đối với các trường hợp quy định tại điểm e.6 khoản 2 Điều 11
Thông tư này: 01 bản gốc;
k) Thông báo hoặc
quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản sao;
l) Giấy tờ khác, tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất
trình gồm:
a) Giấy báo nhận hàng
của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn
miễn thuế theo quy định tại khoản 8 Điều 69 Thông tư này);
b) Hợp đồng ký với
đại lý hải quan (áp dụng đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 70 Thông tư này);
c) Sổ tiêu chuẩn hàng
miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người nước ngoài làm
việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
3. Hồ sơ để xác định
hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu
thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
Điều 72. Hồ
sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu
1 Giấy tờ phải nộp
gồm:
a) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
b) Văn bản uỷ quyền
quy định tại khoản 3 Điều 70 Thông tư này: 01 bản chính;
c) Văn bản cho phép
xuất khẩu viện trợ nhân đạo và tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan
có thẩm quyền đối với trường hợp xuất khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản
chính;
d) Văn bản cho phép
định cư ở nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp
xuất khẩu tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình): 01 bản sao có công chứng;
e) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước ngoài:
01 bản sao có công chứng;
g) Giấy phép xuất
khẩu hàng hoá (đối với trường hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất khẩu có điều
kiện): 01 bản chính;
h) Giấy tờ khác, tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất
trình: Hợp đồng ký với đại lý hải quan (đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 70
Thông tư này).
3. Hồ sơ để xác định
hàng hoá xuất khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu
thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
Điều 73. Thủ
tục hải quan
1. Người khai hải
quan khai và nộp hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm
tra chi tiết hồ sơ.
2. Hình thức, mức độ
kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch thực hiện theo
nguyên tắc kiểm tra quy định tại Luật Hải quan và Nghị định 154/2005/NĐ-CP, do
Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định.
Riêng hàng hoá hưởng
theo chế độ ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định tại Điều 38
Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
3. Thuế, lệ phí và
các khoản phải nộp khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thông quan hàng
hoá phi mậu dịch
a) Việc ký, đóng dấu
“đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan do công chức hải quan tại khâu
cuối cùng thực hiện.
b) Riêng đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì việc ký, đóng dấu xác nhận “đã làm
thủ tục hải quan” do Lãnh đạo Chi cục thực hiện.
Thủ tục hải quan được
hoàn thành, hàng hoá được thông quan sau khi các công việc trên được thực hiện.
Phần IV.
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN
CẢNG
Mục 1. ĐỐI
VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC ĐÍCH
THƯƠNG MẠI
Điều 74. Thủ
tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)
1. Người khai hải
quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB): nộp
bản chính gồm 2 liên;
b) Danh sách hành
khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
c) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
d) Giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
e) Giấy đăng ký
phương tiện: xuất trình bản chính;
g) Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính.
2. Cơ quan Hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 75. Thủ
tục hải quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)
1. Người khai hải
quan phải khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Khai bổ sung việc
gia hạn tạm nhập và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập (nếu có)
vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;
b) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB) có xác
nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản
chính;
c) Danh sách hành
khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
d) Văn bản gia hạn
tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
e) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
2. Cơ quan Hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 76. Thủ
tục hải quan đối với ôtô Việt Nam khi xuất
cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập)
Thủ tục hải quan đối
với ôtô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo
quy định tại Điều 74, 75 Thông tư này, riêng tờ khai hải quan sử dụng tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB.
Mục 2. ĐỐI
VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46
NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 77. Cơ
chế quản lý phương tiện vận tải thô sơ
1. Phương tiện vận
tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe
kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh,
nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển
phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận
tải. Cơ quan hải quan cửa khẩu theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Điều 78. Thủ
tục hải quan
Đối với các phương
tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều
khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý
của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
Mục 3. ĐỐI
VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM
XUẤT TÁI NHẬP KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU
47 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 79. Thủ
tục hải quan đối với ôtô xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới
1. Đối với ô tô nước
ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các
giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB): nộp
bản chính gồm 02 liên;
b) Văn bản cho phép
của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa
khẩu): 01 bản sao;
c) Tờ khai nhập
cảnh-xuất cảnh của người điều khiển phương tiện;
d) Giấy đăng ký
phương tiện: xuất trình bản chính.
2. Đối với ô tô nước
ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các
giấy tờ sau:
a) Khai bổ sung việc
gia hạn tạm nhập và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập (nếu có)
vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;
b) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB) có xác
nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản
chính;
c) Văn bản gia hạn
tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
3. Đối với ô tô Việt
Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như
quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, riêng tờ khai hải quan sử dụng tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất-tái nhập (theo mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB).
4. Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 80. Thủ
tục hải quan đối với các phương tiện vận tải khác (xe mô tô, thuyền, xuồng có
gắn máy hoặc không gắn máy; ca-nô) tạm nhập - tái xuất; tạm xuất - tái nhập
1. Người điều khiển
phương tiện nộp, xuất trình các hồ sơ, chứng từ sau:
a) Xuất trình giấy
phép xuất cảnh, nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập- tái xuất, tạm xuất- tái nhập: nộp 01 bản;
c) Tờ khai xuất cảnh,
nhập cảnh của người điều khiển phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
2. Cơ quan hải quan
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục
Hải quan ban hành.
Điều 81. Quy
định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới
thường xuyên qua lại khu vực biên giới
1. Các phương tiện
này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của
nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam không quá hai ngày để giao hàng nhập
khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước;
b) Xe ô tô tải của
Việt Nam đi qua biên giới không quá hai ngày để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận
hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận
tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu
vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Các loại phương
tiện này chỉ được tạm nhập- tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
3. Các loại phương
tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận
tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy
tính.
Mục 4. ĐỐI
VỚI TÀU BIỂN VIỆTNAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH,
CHUYỂN CẢNG
Điều 82.
Người khai hải quan
Thuyền trưởng hoặc
người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng)
chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Điều 83. Địa
điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối
với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số
71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển
và luồng hàng hải.
Điều 84. Thời
hạn làm thủ tục hải quan
Người khai hải quan
phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ
đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí
theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
2. Chậm nhất hai giờ
trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu
chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời
cảng.
3. Trường hợp có lý
do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông
báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
Điều 85. Khai
hải quan
1. Bản khai hàng hoá nhập khẩu (cargo
declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa
(description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng
thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào
ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached list)
của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý
của thuyền viên:
a) Khai hành lý của
cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá
của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý
vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy
định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập
khẩu được miễn thuế; và Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08 tháng 05 năm 2006
của Bộ Tài chính ban hành quy định về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in, phát hành và
quản lý tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh.
Điều 86. Hồ
sơ hải quan
1. Đối với tàu biển
nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01
bản chính;
b) Bản khai hàng hoá:
01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa
nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ
của tàu: 01 bản chính;
e) Danh sách thuyền
viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành
khách (nếu có): 01 bản sao;
h) Bản khai hàng hóa,
hành lý của thuyền viên: 01 bản chính.
i) Bản khai hàng hóa
chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển
nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai
báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản
1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có
vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo
khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai
hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Hoá đơn mua hàng
cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng
miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển
Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01
bản chính;
b) Bản khai hàng hoá:
01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ
của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền
viên: 01 bản chính;
e) Bản khai hàng hóa,
hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành
khách (nếu có): 01 bản sao.
4. Đối với tàu biển
quá cảnh
a) Khi làm thủ tục
nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục Hải quan cảng
nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển
hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất
cảnh.
b) Khi làm thủ tục
xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản
khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
chuyển đến.
5. Đối với tàu biển
chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu
đi:
a.1) Thuyền trưởng
nộp cho Chi cục Hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu
chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá
quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục Hải quan
cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục
Hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu
đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã
niêm phong hải quan do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến.
Điều 87. Thủ
tục sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration)
Việc sửa chữa, điều
chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration) sau khi thông quan tàu biển nhập
cảnh theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1. Việc sửa chữa, điều
chỉnh bản khai hàng hoá phải xuất phát từ việc sửa chữa, điều chỉnh vận tải đơn
(B/L), trên cơ sở yêu cầu của người gửi hàng đối với người vận tải (chủ tàu
hoặc đại lý chủ tàu). Yêu cầu sửa chữa, điều chỉnh vận tải đơn dẫn đến việc sửa
chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa thường có các nội dung: sửa chữa tên người
nhận hàng; tên hàng; lượng hàng; số seal hãng tàu; số hiệu container; tên cảng
đích ghi trên vận tải đơn.
2. Hồ sơ đề nghị sửa
chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá nhập khẩu (đã nộp cho cơ quan hải quan) gồm:
a) Yêu cầu sửa chữa, điều
chỉnh vận tải đơn của người gửi hàng ở nước ngoài;
b) Điện xác nhận của
chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu từ nước ngoài (bản dịch tiếng Việt Nam,
bản sao tiếng Anh mỗi loại 01 bản) về nội dung điều chỉnh;
c) Đơn xin điều chỉnh
của chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu;
d) Bản khai hàng hoá điều
chỉnh;
e) Văn bản uỷ quyền
của chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu cho người được ủy quyền làm việc với cơ quan
hải quan để xin điều chỉnh nội dung bản khai hàng hoá;
g) Riêng vận tải đơn
đích danh, nếu điều chỉnh tên người nhận hàng thì phải có văn bản từ chối nhận
hàng của người nhận hàng trên vận tải đơn.
3. Địa điểm và thời
hạn tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa nhập khẩu
a) Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi đã làm thủ tục nhập cảnh cho tàu chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá nhập khẩu.
b) Chỉ tiếp nhận hồ
sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá nhập khẩu trước khi người nhận hàng
làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp cần phải sửa sau khi đăng ký
tờ khai do Tổng cục Hải quan quyết định.
4. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa nhập khẩu
a) Lãnh đạo Chi cục
Hải quan chịu trách nhiệm phân công công chức thực hiện các công việc: tiếp
nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung thông báo sửa chữa, điều chỉnh với bản khai
hàng hoá do thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp đã nộp khi phương tiện
vận tải nhập cảnh.
b) Công chức tiếp
nhận hồ sơ đề xuất ý kiến chấp nhận hay không chấp nhận (ghi rõ lý do vì sao
không chấp nhận) về nội dung sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (mẫu 20 Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Chuyển hồ sơ cho
lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định. Lãnh đạo Chi cục quyết định chấp nhận
hoặc không chấp nhận nội dung sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (ghi rõ lý
do vì sao không chấp nhận để thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu) trên
Phiếu tiếp nhận hồ sơ, ký tên (ghi rõ họ tên), đóng dấu Chi cục, dấu chức danh.
d) Công chức tiếp
nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa xác nhận, đóng dấu nghiệp vụ
lên bản khai hàng hóa đã điều chỉnh, ký tên, đóng dấu công chức, niêm phong bản
khai hàng hóa đã điều chỉnh, bản sao Phiếu tiếp nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo Chi
cục Hải quan quyết định giao cho người làm việc với cơ quan hải quan về việc
sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa để chuyển cho Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục hàng hóa nhập khẩu.
Thời gian giải quyết
công việc trên chậm nhất không quá bốn giờ làm việc kể từ khi công chức tiếp
nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa từ chủ tàu hoặc đại lý chủ
tàu.
Mục 5. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Điều 88. Trách
nhiệm của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu
bay
1. Chậm nhất hai mươi
bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi
tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không
cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến
bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
e) Thời gian đến - đi
của tàu bay;
g) Vị trí đỗ của tàu
bay;
h) Cửa vào của hành
khách;
i) Thời gian xếp, dỡ
hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng không có
trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ
quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm
nhất ba giờ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn
thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ
chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông
tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành
khách;
d) Danh sách tổ lái
và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay
sau khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất
khẩu, hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ
định, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan
cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp
tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng
hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành
lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách hành
khách: 01 bản chính;
e) Danh sách tổ lái
và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Điều 89. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và 2 Điều
88 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp;
tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 88 Thông tư này từ người điều
khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu
bay theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Thủ
tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển
nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Thủ tục hải quan
đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực
hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay
vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận
chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu tại vị trí riêng
biệt trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
Mục 6. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 91. Thủ
tục hải quan đối với tàu nhập cảnh
1. Tại ga liên vận
biên giới
a) Ngay sau khi tàu
nhập cảnh đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây
gọi chung là trưởng tàu) nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên
giới những giấy tờ sau:
a.1) Bản kê hàng hoá
nhập khẩu hoặc bản lược khai hàng hoá nhập khẩu: 01 bản chính;
a.2) Vận tải đơn: 01
bản chính liên thứ 3;
a.3) Giấy giao tiếp
toa xe (đối với tàu chuyên chở hàng hoá): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu
chở hành khách): 01 bản chính;
a.5) Bản trích lược
khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu của
Tổng cục Hải quan).
b) Chi cục Hải quan
cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm
tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký
gửi;
b.3) Kiểm tra niêm
phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải
quan từng toa xe chứa hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội
địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu
trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong
quá trình tàu đỗ tại ga: dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ
tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn
giao hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận
nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp
vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản
trích lược khai hàng hóa dỡ xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận tải
đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội địa: 01 bản chính; biên bản bàn giao: 01 bản,
giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện để nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga
liên vận nội địa.
2. Tại ga liên vận
nội địa
a) Ngay sau khi tàu
chuyên chở hàng hoá đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp
pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn
nguyên niêm phong của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Giấy giao tiếp
toa xe: 01bản chính;
a.3) Giấy giao tiếp
hàng quá cảnh (nếu có): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan
cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm
tra thực tế về số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm
phong của tổ chức vận tải, niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên
giới (nếu có) đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong
quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp
vụ và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới
gửi đến.
Điều 92. Thủ
tục hải quan đối với tàu xuất cảnh
1. Tại ga liên vận
nội địa
a) Trước khi tàu
chuyên chở hàng hoá xuất khẩu rời ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người
đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những
giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ
tự lập tàu: 01 bản chính;
a.2) Lược khai hàng
hóa xuất khẩu: 01 bản chính;
a.3) Vận tải đơn: 01
bản chính liên thứ 3;
a.4) Giấy giao tiếp
hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan
cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải
quan từng toa xe chứa hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường
hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng
rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn
giao hàng hoá xuất khẩu cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02
bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp
vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ
hải quan gồm: biên bản bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản
sao; vận tải đơn: 01 bản chính, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp
pháp để nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận
biên giới
a) Khi tàu chuyên chở
hàng hoá xuất khẩu tới ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện
hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã
được Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Tờ khai thành
phần đoàn tàu, danh sách và tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc
trên tàu: 01 bản chính;
a.3) Bản kê khai hàng
hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên
chở hàng hoá): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên
chở hành khách): 01 bản chính.
b) Nhiệm vụ của Chi
cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm
tra những giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm
tra thực tế về đầu máy, số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý
ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát
việc xếp hàng hoá, hành lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải
quan từng toa tàu chứa hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp
hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời…
thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu
xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát
trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp
vụ lên các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả
lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
Phần V
THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. CĂN
CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Điều 93. Căn
cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Đối với hàng hoá áp
dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;
2. Trị giá tính thuế
thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005, Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP.
3. Thuế suất
a) Thuế suất thuế
xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại
Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
b) Thuế suất thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
b.1) Thuế suất ưu đãi
áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với
Việt Nam do Bộ Công thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự
khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở
xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
b.2) Thuế suất ưu đãi
đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC
ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
b.3) Thuế suất thông
thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi
đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng
thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định
tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế
suất thông thường
|
=
|
Thuế
suất ưu đãi
|
x
|
150%
|
Việc phân loại hàng
hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại khoản 3 Điều này phải tuân thủ theo
đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP
ngày 22 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá.
c) Ngoài việc chịu
thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1, b.2 hoặc b.3 Khoản này, nếu hàng hóa nhập
khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt
đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ
cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được
thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
Điều 94. Phương
pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
1. Việc xác định số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất
theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng
mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Trị giá
tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế
suất của từng mặt hàng
|
Trường hợp hàng hoá
là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm
2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định
của Luật Dầu khí.
2. Trường hợp số
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương
mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện
thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp
nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn,
thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán
là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ qua hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020
tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 95. Căn
cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế đối
với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan được quy
định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
2. Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn vị hàng hoá.
Điều 96. Phương
pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Việc xác định số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối
thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá
|
Điều 97. Áp
dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Đối với hàng hoá
có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế thì căn cứ để tính thuế là trị giá
tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng.
Trong đó:
a) Trị giá tính thuế
nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Thuế suất để tính
thuế nhập khẩu không phân biệt hàng hoá khi nhập khẩu ban đầu là hàng hoá mới
hay đã qua sử dụng áp dụng theo mức thuế suất của hàng hoá mới tại thời điểm có
sự thay đổi mục đích sử dụng.
c) Căn cứ để xác định
thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng
c.1) Trường hợp phải
có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng: là
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển đổi mục đích sử
dụng.
c.2) Trường hợp không
phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng:
Người khai hải quan xuất trình các chứng từ, như văn bản thông báo với cơ quan
hải quan về thời điểm dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng, bản kê khai thuế với
cơ quan hải quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển đổi mục đích sử dụng
như đã hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này, các chứng từ/tài liệu khác
thể hiện thời gian thay đổi mục đích sử dụng để làm căn cứ xác định thời điểm
có sự thay đổi mục đích sử dụng.
c.3) Trường hợp không
phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng
nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ để xác định thời điểm này thì
thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng làm căn cứ tính thuế là ngày đăng ký
tờ khai hải quan trước đây. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển đổi
mục đích sử dụng là hàng hóa cùng loại, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau
nhưng người khai hải quan không có đủ chứng từ chứng minh thời điểm thay đổi mục
đích sử dụng và cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để xác định thời điểm này
thì thực hiện hướng dẫn tại điểm c.2.2 khoản 6 Điều 23 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 17 Điều 100 Thông tư này
thì căn cứ tính thuế được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã đăng ký với cơ quan hải quan về danh mục
hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất
hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm
dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc
xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính
thuế của phần nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài
cấu thành trong hàng hoá. Cụ thể:
a.1) Lượng hàng hoá
nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng nguyên liệu, linh kiện thực tế nhập
khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá sản xuất tại khu phi thuế quan nay
nhập khẩu vào thị trường nội địa.
a.2) Thuế suất thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của từng loại nguyên
liệu, linh kiện theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành tại
thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu lần đầu vào khu phi thuế quan. Trường hợp
đáp ứng đủ các điều kiện tại các Thông tư hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế ưu
đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt có hiệu lực tại thời
điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu vào thị trường khu phi thuế quan.
a.3) Trị giá tính
thuế được xác định theo trị giá phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC.
b) Trường hợp không
xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a Khoản này thì thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Mục 2. THỜI
ĐIỂM TÍNH THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ
Điều 98. Thời
điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính
thuế tại thời điểm tính thuế.
2. Trường hợp người
nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký tờ khai hải quan thì tỷ giá tính thuế được
áp dụng theo tỷ giá tại ngày người nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá ba ngày
liền kề trước ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Trường hợp người
nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về
thủ tục hải quan điện tử.
Điều 99. Thời
điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
một lần
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần
thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế
và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số
lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 3. CÁC
TRƯỜNG HỢP MIỄN THUẾ, THỦ TỤC MIỄN THUẾ
Điều 100. Các
trường hợp miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn thực
hiện cụ thể như sau:
1. Hàng hoá tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi
đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong
thời hạn tối đa không quá chín mươi ngày (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái
xuất thuộc đối tượng được xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông tư
này). Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công
việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam
đối với hàng hóa tạm xuất và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng hóa tạm
nhập.
2. Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam
hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú,
làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
b) Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh
doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối
với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
c) Hàng hóa là tài
sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài
được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở
nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt
Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép
định cư ở nước ngoài;
Riêng xe ô tô, xe mô
tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư
tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia
đình.
Việc xác định hàng
hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn thuế theo quy định tại khoản
4 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP theo hợp đồng gia công đã đăng ký.
a) Loại hàng hoá được
miễn thuế theo hợp đồng gia công:
a.1) Nguyên liệu nhập
khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập
khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ,
bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới,
kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức
tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công. a.4)
Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được
thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công
phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp
thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn
thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
a.5) Sản phẩm gia
công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia
công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
- Được thể hiện trong
hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
- Trong bản định mức
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công phải có định mức của sản
phẩm hoàn chỉnh này;
- Được quản lý như
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
b) Hàng hóa xuất khẩu
ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập
khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công
(không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia
công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm
sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ
của Bộ Công thương).
c) Thiết bị, máy móc,
nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền
công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công
Giám đốc doanh nghiệp
nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu
theo hợp đồng gia công sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng, đăng
ký định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC.
Phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia
công đáp ứng các qui định tại Điều 31 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ, được thoả thuận trong hợp đồng
gia công và đăng ký với cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư số
116/2008/TT-BTC được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm
của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại
điểm c.3 khoản 5 Điều 112 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh
a) Đối với người xuất
cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều
kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định
mức.
b) Đối với người nhập
cảnh
b.1) Định mức miễn
thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7
năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
b.2) Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập
khẩu phải nộp thuế đối với phần vượt. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với
phần vượt dưới năm mươi nghìn đồng thì được miễn thuế. Người nhập cảnh được
chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật
phẩm.
6. Hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong
định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân
biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg.
7. Hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại
Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải
chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận;
phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và
phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nêu
tại điểm a và điểm b Khoản này;
d) Nguyên liệu, vật
tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế
tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm
a Khoản này;
e) Vật tư xây dựng
trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây
dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại
Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng,
vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây
trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu
tại Khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
9. Hàng hoá nhập khẩu
của doanh nghiệp đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (viết
tắt theo tiếng Anh là BOT) và nhà thầu phụ để thực hiện dự án đầu tư theo hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- kinh doanh (viết tắt theo tiếng Anh là BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao
(viết tắt theo tiếng Anh là BT); bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc
nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho
việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);
b) Phương tiên vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe
ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ;
c) Linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân nêu tại điểm a, b Khoản này, kể cả
trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận
hành công trình;
d) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để thực hiện dự án, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất,
vận hành công trình.
10. Việc miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 và 9 Điều này được áp
dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
11. Miễn thuế lần đầu
đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự
án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm
thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao,
khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
12. Hàng hoá nhập
khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa
học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe
ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng
bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên;
b) Vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;
Danh mục vật tư cần
thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
c) Trang thiết bị y
tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế
xác nhận;
d) Trang thiết bị văn
phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập,
tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá
nêu tại Khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm
việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung
cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng
được miễn thuế nhập khẩu.
13. Hàng hoá của cơ
sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và
được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc,
trang thiết bị để tạo tài sản cố định;
b) Phương tiện vận
tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để
tạo tài sản cố định;
c) Nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được
để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu,
vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước
đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Khoản này thực
hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa
tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về
khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được
để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Khoản này thực hiện theo quy
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với các trường hợp
quy định tại khoản 15, 16 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP.
Các loại hàng hoá được miễn thuế theo quy định tại các khoản này bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và đã được hướng dẫn cụ thể tại
Thông tư số 02/2007/TT-BTM ngày 2 tháng 2 năm 2007 của Bộ Thương mại phân loại
chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định tại khoản 15 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
b) Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất linh
kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử và đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
số 02/2007/TT-BTM;
c) Nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất
của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP;
d) Bán thành phẩm
trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục
I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Việc xác định ngày
bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm theo
hướng dẫn tại Khoản này là ngày doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất
và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi
Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt
động trong các khu nêu trên.
17. Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước
được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế
nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 97 Thông tư này.
18. Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo
phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất
khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu
nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý,
chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô
dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương
xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà
thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước
ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu
đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông
tư này.
19. Hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu
để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn
thuế theo quy định tại Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế
cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
20. Miễn thuế trong
trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 16 Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP.
21. Một số hướng dẫn
khác
a) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế hướng dẫn từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này
nếu đáp ứng điều kiện miễn thuế từ 2 khoản trở lên thì người nộp thuế được lựa
chọn áp dụng quy định miễn thuế tại khoản có mức miễn thuế cao nhất.
b) Tổng trị giá của
toàn bộ hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của các trường hợp nêu tại Điều
này không được vượt quá phần vốn dùng để mua sắm máy móc, thiết bị tạo tài sản
cố định cho doanh nghiệp.
Các trường hợp thuộc
đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng
không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được
miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh
nghiệp tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập
khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện giá
chuyển nhượng ghi trên hợp đồng mua bán không bao gồm thuế nhập khẩu.
c) Hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ
kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc…
thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7, điểm c khoản 9 và điểm a khoản
12 Điều này chỉ được miễn thuế đối với số lượng đủ để lắp đặt, kết nối, sử dụng
cho hệ thống máy móc, thiết bị vận hành bình thường. Đối với số lượng nhập khẩu
dư thừa phải nộp đủ thuế nhập khẩu theo quy định.
Doanh nghiệp tự kê
khai, chịu trách nhiệm về việc kê khai và có trách nhiệm cung cấp bản thuyết
minh hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng các hàng hóa này để chứng minh tính đồng bộ
của nguyên liệu, vật tư, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết
bị, máy móc… thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7, điểm c khoản
9 và điểm a khoản 12 Điều này khi cơ quan hải quan yêu cầu.
d) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung
cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng
thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu
đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại từ khoản 7 đến khoản 19 Điều này thì
cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
e) Đối với dự án
khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
trước ngày 1/1/2006 có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức
ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi
đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản
ưu đãi đầu tư;
- Mức ưu đãi ghi trên
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp
luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp trong giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Thông tư này thì được hưởng mức ưu
đãi tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Những dự án được cấp
phép trước ngày 1/1/2006 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp danh mục
hàng hoá miễn thuế thì cơ quan hải quan sẽ giải quyết miễn thuế theo danh mục
đã được cấp (nếu doanh nghiệp chưa nhập khẩu thì nhập khẩu từ đầu hoặc mới nhập
khẩu một phần thì được nhập khẩu tiếp phần còn lại theo đúng quy định ưu đãi
thuế tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với điều kiện danh mục
hàng hoá đã được xét duyệt còn hiệu lực, phù hợp với qui định của pháp luật tại
thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư).
Trường hợp chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế thì doanh nghiệp
tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung
thực Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế theo đúng
quy định tại Điều 101 Thông tư này. Nếu phát hiện kê khai không đúng sẽ bị truy
thu thuế và xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ để xác định dự
án khuyến khích đầu tư được cấp phép kể từ ngày 1/1/2006 đến trước ngày Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành là Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP.
Điều 101. Đăng
ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
1. Người nộp thuế
phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu 13 Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này) trước khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá đối với các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP và Điều 13
Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu
để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I
hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, dự án đầu tư
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Giống cây trồng,
vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
c) Hàng hóa nhập khẩu
của doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT;
d) Hàng hóa là trang
thiết bị nhập khẩu lần đầu thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích
đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư
về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ
kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí,
cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm
toán, dịch vụ tư vấn;
e) Hàng hóa nhập khẩu
để phục vụ hoạt động dầu khí;
g) Sản phẩm tàu biển
xuất khẩu và máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận
tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để
tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu. Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được của cơ sở
đóng tàu;
h) Nguyên liệu, vật
tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước
chưa sản xuất được;
i) Hàng hóa nhập khẩu
để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
k) Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất
linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời
hạn năm năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất;
l) Nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất
của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B
Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ
sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy
định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ ngày
bắt đầu sản xuất.
m) Nguyên liệu, vật
tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản
xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg phải đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế theo quy
định tại Điều này.
2. Nơi đăng ký Danh mục:
Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đối với các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có thành lập Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công.
Trường hợp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư không thành lập
Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công thì cơ quan hải quan đăng ký danh
mục là Cục Hải quan tỉnh, thành phố và không được ủy quyền.
3. Hồ sơ đăng ký:
a) Công văn đề nghị
đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế nhập khẩu, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề
nghị miễn thuế theo mẫu ban hành theo Thông tư này (mẫu 14 Phụ lục VI áp dụng
cho tài sản cố định và mẫu 15 Phụ lục VI áp dụng cho các trường hợp khác): nộp
01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 02 phiếu theo
dõi trừ lùi (theo mẫu 16 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này); trong đó:
Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần
cho cả dự án, hoặc từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của
dự án (nếu tại giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án… thể hiện dự án thực
hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình);
Trường hợp số lượng
hàng hoá hoặc trị giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi trên Danh mục
có sai sót hoặc thay đổi so với đăng ký ban đầu thì doanh nghiệp được bổ sung, điều
chỉnh nhưng hàng hoá bổ sung phải phù hợp với nhu cầu của dự án và phải đáp ứng
qui định về tổng trị giá nêu tại điểm b khoản 21 Điều 100 Thông tư này.
c) Bản thuyết minh
và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi
trong Danh mục gửi đăng ký đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để
lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc… thuộc đối tượng
miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7, điểm c khoản 9 và điểm a khoản 12 Điều 100
Thông tư này trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu: nộp 02 bản chính;
d) Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả trường hợp mở rộng dự án và các
dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án BOT, BTO, BT): xuất trình bản chính, nộp 01
bản sao;
e) Giấy phép, văn bản
mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ do cơ quan có thẩm
quyền cấp đối với trường hợp mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới
công nghệ của trường hợp nêu tại khoản 10 Điều 100 Thông tư này;
g) Luận chứng kinh tế
kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết… của dự án và dự án mở rộng
(trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
h) Hợp đồng đóng tàu
đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng
tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
i) Dự án sản xuất
phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình bản chính,
nộp 01 bản sao;
k) Đề tài, đề án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
l) Xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày
1/1/2006 đối với dự án cấp trước ngày 1/1/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm
quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao;
m) Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
Trường hợp có vướng
mắc trong việc xác định lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, trang
thiết bị lần đầu nhập khẩu để tạo tài sản cố định.v.v., người nộp thuế có văn
bản đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hướng dẫn. Văn bản đề
nghị hướng dẫn của người nộp thuế và văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư phải nộp kèm với danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
đăng ký với cơ quan hải quan.
4. Căn cứ để người
khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng
ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ,
tài liệu hướng dẫn tại các điểm từ d đến l khoản 3 Điều này;
b) Lĩnh vực ưu đãi
đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị
định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006; trang thiết bị lần đầu để tạo tài sản cố
định qui định tại Phụ lục III và Điều 16 Nghị định 149/2005/NĐ-CP về đối tượng
được miễn thuế, được hướng dẫn tại Điều 100 Thông tư này;
c) Các danh mục hàng
hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục vật tư
xây dựng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hoá là vật
tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; xác nhận của Bộ Khoa học và Công
nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công
nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c.2) Danh mục giống
cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành đối với hàng hoá nêu tại điểm b khoản 1 Điều này;
c.3) Xác nhận của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong
dây chuyền công nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại điểm
c khoản 1 Điều này;
c.4) Danh mục các
nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục
III kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 đối với trường hợp nêu
tại điểm d khoản 1 Điều này;
c.5) Danh mục vật tư
cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí mà trong nước đã
sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa là vật tư cần thiết cho hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; xác nhận của Bộ Khoa học và Công
nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí; xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và
thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi của trường hợp nêu
tại điểm e khoản 1 Điều này;
c.6) Danh mục nguyên
liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản xuất
được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa phục vụ cho việc đóng tàu; xác nhận
của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của cơ sở đóng tàu nêu tại điểm g khoản 1 Điều này;
c.7) Danh mục nguyên
liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm trong
nước đã sản xuất được đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại điểm h khoản 1 Điều
này;
c.8) Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã
sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ nêu tại điểm i khoản 1 Điều này;
c.9) Văn bản của Bộ
Thương mại hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện
để sản xuất của các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn kinh tế-xã hội
đặc biệt khó khăn hoặc lĩnh vực sản xuất phụ tùng cơ khí, điện, điện tử, đối
với hàng hoá nhập khẩu nêu tại điểm k, m khoản 1 Điều này;
c.10) Danh mục nguyên
liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại điểm l, m khoản 1 Điều này.
5. Thời điểm đăng ký
Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên.
6. Trách nhiệm của
người nộp thuế:
a) Tự xác định nhu
cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo
đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Nghị định 149/2005/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg,
hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Tự xây dựng bản
thuyết minh và/ hoặc vẽ sơ đồ việc lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế nêu tại bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế gửi
đăng ký theo đúng quy định của pháp luật, nhu cầu của dự án, chương trình khi
cơ quan hải quan yêu cầu;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu kê
khai tại Danh mục miễn thuế, bản thuyết minh việc lắp đặt, sử dụng hàng hoá
nhập khẩu miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá
này.
7) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ hoặc hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế thì có văn bản thông
báo yêu cầu chỉnh sửa lại Danh mục hoặc trả lại hồ sơ cho người nộp thuế biết
(nêu rõ lý do);
b) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, thực hiện kiểm tra đối chiếu các tài
liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 16
Nghị định 149/2005/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Điều 100, Điều 101 Thông tư này để xác định
đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục
hàng hoá miễn thuế, thực hiện đăng ký vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02
bản Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 02 bản phiếu theo dõi
trừ lùi (lưu 01 bản, giao cho người nộp thuế 01 bản để xuất trình cho cơ quan
hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu) theo qui định.
Điều 102. Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn thuế là
hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với trường hợp
người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác,
thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP phải có thêm văn
bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ
về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế
a) Đối với trường hợp
không phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người
nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng, tờ khai
hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ
miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để
làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan
hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng
miễn thuế như khai báo thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có)
theo quy định.
a.2) Trường hợp người
nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, thuộc
đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản
20 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP:
- Người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng
cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
miễn thuế.
- Tổng cục Hải quan
kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề
nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách
quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng Chính phủ.
- Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp
thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện.
- Cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế
hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thủ tục miễn thuế
đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế
b.1) Ngoài thủ tục
hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ
hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, trị
giá hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của
người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục hàng hoá
nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ số lượng, trị giá hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu,
nhập khẩu.
b.2) Hết lượng hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trên Danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp
thuế, photocopy 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục để làm cơ sở kiểm
tra sau thông quan việc sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
b.3) Cơ quan hải quan
chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi
đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày
đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét
giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 103. Báo
cáo, kiểm tra, quyết toán việc xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế
1. Đối với trường hợp
phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải
sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định; định kỳ sáu tháng một
lần kể từ khi đăng ký tờ khai đầu tiên để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được
miễn thuế cho đến khi kết thúc xây dựng hoặc đưa vào lắp đặt, sử dụng hàng hoá
thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã được miễn thuế, người
nộp thuế có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng
hàng hoá miễn thuế theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký
Danh mục để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, sử dụng toàn bộ hàng
hoá miễn thuế từ khi bắt đầu xuất khẩu, nhập khẩu đến thời điểm báo cáo.
2. Cơ quan hải quan
nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc
xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng đúng mục đích đối với hàng hóa miễn thuế của
người nộp thuế. Trường hợp sử dụng không đúng mục đích thì thu đủ thuế, đồng
thời xử phạt theo đúng quy định.
3. Quyết toán việc sử
dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế đã đăng ký:
a) Trường hợp phải
quyết toán
Các trường hợp nhập
khẩu hàng hoá nêu tại điểm d khoản 7, điểm d khoản 9, khoản 12, điểm c khoản
13, khoản 14, 16 và 19 Điều 100 phải thực hiện quyết toán việc sử dụng với
cơ quan hải quan.
b) Trách nhiệm của
người nộp thuế
b.1) Chậm nhất bốn
mươi lăm ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp nêu tại khoản
13, kết thúc hoạt động sản xuất phần mềm đối với khoản 14, kết thúc hoạt động
sản xuất, chế tạo đối với điểm d khoản 7, điểm d khoản 9, kết thúc năm tài
chính đối với các trường hợp thuộc khoản 16 và 19 Điều 100 Thông tư này; người
nộp thuế phải báo cáo với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu
và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc của
hoạt động sản xuất phần mềm hoặc của năm tài chính theo các nội dung sau:
- Số lượng nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
- Định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
- Số lượng nguyên
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng
vào sản xuất;
- Số lượng sản phẩm
đã sản xuất;
- Số lượng nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào mục
đích khác;
- Số lượng nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn chuyển sang
năm sau.
b.2) Hết thời hạn
thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với
trường hợp nêu tại khoản 12 Điều 100 Thông tư này, nhà thầu phụ hoặc tổ chức,
cá nhân khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục
và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng
hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò
và khai thác dầu khí phải nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy
định.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
Chậm nhất trong thời
hạn sáu mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán do người nộp thuế
gửi, cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế địa phương kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa và quyết toán
việc sử dụng số nguyên vật liệu được miễn thuế nhập khẩu đưa vào sản xuất của
doanh nghiệp và thu thuế, xử phạt đối với các trường hợp không thực hiện đúng
quy định về báo cáo quyết toán và/hoặc sử dụng không đúng mục đích hàng hóa đã
được miễn thuế.
Riêng hàng hoá nhập
khẩu thuộc đối tượng miễn thuế năm năm, trong thời hạn mười ngày sau khi quyết
toán năm thứ năm (năm miễn thuế cuối cùng), toàn bộ số nguyên vật liệu, bán
thành phẩm nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn sẽ phải kê khai nộp đủ
thuế nhập khẩu, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo đúng quy
định.
Mục 4. CÁC
TRƯỜNG HỢP XÉT MIỄN THUẾ, THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ
Điều 104. Các
trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo danh mục cụ
thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ
đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch
nhập khẩu);
2. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp
quy định tại khoản 14 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP)
theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt;
3. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ
thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt;
4. Hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, bao gồm các trường hợp
và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
a) Đối với hàng hoá
xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được
phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được
phép xuất khẩu ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân
tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội
chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người
Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh
nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá
quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức
được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp
dưới năm mươi nghìn đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét
miễn thuế xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá
nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá
hàng hoá không vượt quá ba mươi triệu đồng thì được xét miễn thuế;
Tổ chức Việt Nam là
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá
hàng hoá không vượt quá một triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một
triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì được
miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu);
Trường hợp hàng hoá
ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản
xác nhận của tổ chức đó) và được tổ chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn
thuế được áp dụng như đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức,
cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội
chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau
đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá
nhân Việt Nam: được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu
niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá dưới năm mươi nghìn
đồng/một vật phẩm và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không
quá mười triệu đồng;
b.4) Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích
làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được
xét miễn thuế đối với hàng hoá có trị giá không quá hai triệu đồng/một giải
(đối với cá nhân) và ba mươi triệu đồng/một giải (đối với tổ chức) và tổng trị
giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải
thưởng bằng hiện vật;
b.5) Đối với cá nhân
nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số
hàng hoá mang theo có trị giá không quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá
vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn
đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế
nhập khẩu);
b.6) Hàng hoá thuộc
các trường hợp khác nêu tại khoản 1, 3, 4 và 18 Điều 100 Thông tư này phải tái
xuất nhưng không tái xuất mà được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà
tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (nếu là hàng hóa nhập khẩu có điều
kiện thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trị giá không
vượt quá ba mươi triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá một triệu đồng đối
với cá nhân thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu tặng cho cá nhân
có trị giá không vượt quá một triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một
triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới năm mươi nghìn đồng thì không
phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu;
b.7) Hàng mẫu của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực
hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá ba mươi triệu đồng đối với
tổ chức; và định mức miễn thuế không vượt quá một triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới
năm mươi nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì
phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế
đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận
hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể
xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản
cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường
hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách
cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử
dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân
sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia
đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương
tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
5. Hàng hoá nhập khẩu
để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có
hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí
cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế
nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và
quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế.
6. Hàng hoá miễn thuế
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 105. Hồ
sơ xét miễn thuế
Hồ sơ xét miễn thuế
gồm:
1. Hồ sơ hải quan
theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản sao;
2. Các giấy tờ khác,
tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Công văn yêu cầu
xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ
trường hợp tại điểm b Khoản này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số
tiền thuế, lý do xét miễn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá,
các tờ khai hải quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ
sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính.
b) Công văn yêu cầu
xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an ủy quyền, phân cấp và danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá
nhập khẩu do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài
chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu trong năm với Bộ Tài chính) kèm theo phiếu theo
dõi trừ lùi đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an
ninh, quốc phòng: công văn nộp 01 bản chính, phiếu theo dõi trừ lùi nộp 02 bản
chính.
c) Hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm
theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu
thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản
sao.
d) Quyết định phê
duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực
hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên
dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chính quyết định phê
duyệt, 02 bản sao Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo
bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu
theo dõi trừ lùi).
e) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần
nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng
trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 02 bản chính (trường hợp nhập khẩu
nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi).
g) Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo Điều
ước quốc tế: nộp 01 bản sao.
h) Đối với hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc
quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi
hàng mẫu: nộp 01 bản sao;
h.2) Giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có
công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa
nhận quà biếu là thuốc chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01
bản chính;
h.3) Giấy uỷ quyền
làm thủ tục hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu
đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được
uỷ quyền làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản sao;
h.4) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập
tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với
những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng
hoá biếu, tặng; bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối
tượng nhận biếu, tặng đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các
đối tượng nhập khẩu miễn thuế theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản
sao;
h.5) Xác nhận của cơ
quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế
đối với trường hợp hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan đoàn thể hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá
vượt quá định mức xét miễn thuế.
i) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại
cửa hàng miễn thuế: nộp 01 bản sao.
k) Tài liệu khác liên
quan đến việc xác định số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản sao.
l) Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
Điều 106. Thủ
tục, trình tự xét miễn thuế
1. Nộp và tiếp nhận
hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét
miễn thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế. Trường
hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền
thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
b) Trường hợp hồ sơ
xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ
xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp hồ sơ
xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra,
chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như
sau:
a) Nếu hồ sơ chưa đầy
đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành quyết
định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không
thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có);
trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn
này có thể kéo dài tối đa là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở quyết
định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số
tiền thuế được xét miễn, ghi rõ trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ
khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được xét miễn thuế theo
Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...".
Điều 107. Thẩm
quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực
hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị
giá vượt quá định mức miễn thuế;
b) Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan
thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá nhập khẩu
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
3. Chi Cục Hải quan
xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá một triệu đồng đối với
cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế
phải nộp dưới năm mười nghìn đồng qui định tại các điểm b.2, b.5, b.6 khoản 4 Điều
104 Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Mục 5. CÁC
TRƯỜNG HỢP XÉT GIẢM THUẾ, THỦ TỤC XÉT GIẢM THUẾ
Điều 108. Các
trường hợp xét giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng,
mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét
giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Trị giá tính thuế của
các trường hợp thuộc đối tượng giảm thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm 8.c khoản VIII Phần II Thông tư 40/2008/TT-BTC.
Điều 109. Hồ
sơ xét giảm thuế
1. Hồ sơ hải quan
theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản sao;
2. Công văn yêu cầu
xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị
giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều
loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại
hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung
cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính;
3. Giấy chứng nhận
giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị
mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01
bản chính;
4. Hợp đồng bảo hiểm:
nộp 01 bản sao;
5. Hợp đồng/biên bản
thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm: nộp 01 bản sao;
6. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.
Điều 110. Trình
tự, thủ tục xét giảm thuế
Trình tự, thủ tục xét
giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
Điều 111. Thẩm
quyền xét giảm thuế
Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi đăng ký tờ khai hải quan có thẩm quyền xét giảm thuế.
Mục 6. CÁC
TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ, THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 112. Các
trường hợp được xét hoàn thuế
Các trường hợp sau
đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất
khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hoá nhập khẩu
để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; Hàng hóa
nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến
đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến
đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn
thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định cụ
thể như sau:
a) Các loại vật tư,
nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a.1) Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực
tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
a.2) Nguyên liệu, vật
tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không
trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm,
như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải
quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
a.3) Sản phẩm hoàn
chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với
sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng
chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong
nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
a.4) Linh kiện, phụ
tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
a.5) Hàng mẫu nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả
lại khách hàng nước ngoài.
b) Các trường hợp
được xét hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê
gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở
nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản
phẩm về để xuất khẩu;
b.2) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó
tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là hai
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký
tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai
nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
b.3) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng
gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận
gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước
ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
b.4) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này
để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
b.5) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để
trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với
phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
b.5.1) Doanh nghiệp
bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán
hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
b.5.2) Thanh toán
hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b.5.3) Trong thời hạn
tối đa một năm (tính tròn ba trăm sáu mươi lăm ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến
khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá
xuất khẩu).
b.6) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp
khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu
tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều
kiện nêu tại điểm b.5 Khoản này và các điều kiện sau:
b.6.1) Sản phẩm sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết,
linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
b.6.2) Doanh nghiệp
mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản
xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
b.7) Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để
trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng
sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm b.5 Khoản
này;
b.8) Doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
b.8.1) Hàng hoá nhập
khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng
gia công với nước ngoài;
b.8.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập
khẩu tại chỗ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đối với doanh
nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng
dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm
thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu;
- Đối với doanh
nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng
dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu; loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình
sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC).
b.9) Hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm b.1
đến điểm b.7 Khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách
hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi
kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.
b.10) Hàng hoá là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm b.1
đến điểm b.7 Khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu
phi thuế quan được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định
thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng
trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng
hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu
tiếp ra nước ngoài.
c) Định mức nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định
mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ
lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản
xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
c.1) Thủ tục đăng ký
định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng
ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư này.
c.2) Đối với trường
hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu
lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu
được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản
xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ
quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất
khẩu.
Số tiền thuế nhập
khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền
thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị giá
sản phẩm xuất khẩu
|
X
|
Tổng số
tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng trị
giá các sản phẩm thu được
|
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm
xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị
giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Tổng trị giá của
các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và
doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao
gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra
bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để
tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ
như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ
nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất
khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị giá
sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ
phần nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu
ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua
tại thị trường nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì..);
+ Để loại trừ phần
nguyên vật liệu phụ cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây
dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu
và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về
tính chính xác đúng đắn của định mức đăng ký. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn
về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan
quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa
phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp
để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh
nghiệp.
c.3) Đối với phần phế
liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau:
- Phần tỷ lệ phế
liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất
hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không phải chịu thuế nhập
khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế
liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu
nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;
- Phần nguyên liệu,
vật tư không nằm trong định mức theo hướng dẫn tại điểm c.1, c.2 Khoản này phải
nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
10 Thông tư này.
d) Trường hợp nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất
khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập
khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất;
hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài
sau đó tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 100
Thông tư này) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp
thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Trường hợp hàng hoá
tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu,
nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không
phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế
đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất
khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp
và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được
xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hoá được
thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa ba trăn sáu mươi lăm ngày kể
từ ngày thực tế xuất khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa
qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
a.3) Hàng hoá nhập
khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất
khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá
đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn
trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1,
a.3 Khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế xuất
khẩu và không thu thuế nhập khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 127 Thông
tư này.
b) Trường
hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho
phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải
nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho
phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban
đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất
khẩu hết, thanh khoản tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá
tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Nếu tiêu thụ nội
địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
b.2) Nếu hàng hoá bắt
buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ
dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm
gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá
kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu)
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như
sau:
c.1) Doanh nghiệp
không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp
thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải
nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu
trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ
quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với
phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở
lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì
người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất
khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập
khẩu trở lại.
8. Hàng
hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp
tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được
xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được
tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan trong thời hạn
tối đa ba trăm sáu mười lăm ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa
qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá làm thủ
tục xuất trả tại Chi Cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó;
a.4) Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả
giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số
lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo quy định;
a.5) Hàng hoá xuất
khẩu vào khu phi thuế quan được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám
sát hàng hóa xác định thực tế có sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất
khẩu tiếp ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá
đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn
trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1,
a.3 Khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế nhập
khẩu và không thu thuế xuất khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 127 Thông
tư này.
b) Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không
phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập,
tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế
nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập
khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian
sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày
đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không
được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi
nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế
nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở
xuống
|
90% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến
1 năm
|
80% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2
năm
|
70% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3
năm
|
60% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5
năm
|
50% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm đến 7
năm
|
40% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 7 năm đến 9
năm
|
30% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 9 năm đến
10 năm
|
15% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 10 năm
|
Không
được hoàn
|
b) Trường hợp khi
nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế
nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở xuống
|
60% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến
1 năm
|
50% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2
năm
|
40% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3
năm
|
35% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5
năm
|
30% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm
|
Không
được hoàn
|
Trường hợp các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết
thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công thương
(hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác
tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là
xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua
lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam,
đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản
này.
10. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược
lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người
nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định
của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của liên Bộ Bưu
chính, Viễn thông-Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong
công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám
sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất
khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã
đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan
phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với
hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá
tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu
huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp
thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà
có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho
một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền thuế đó.
Điều 113. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được
tái xuất ra nước ngoài
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu
cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều
tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan
hải quan và xác nhận về việc hàng hoá xuất khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập
khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan
hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản chính;
4. Chứng từ nộp thuế
đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu;
5. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 114. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế
không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế
không nhập khẩu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
Điều 115. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực
tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại khoản 1, 4 và 5 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải
quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu và có xác nhận thực xuất của cơ quan hải
quan: nộp 01 bản chính;
3 Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải
quan ghi rõ số lượng thực tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải
quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại
theo hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao;
5. Giấy tờ khác chứng
minh hàng hoá thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
Điều 116. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông
qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của
các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính
phủ
1. Đối với các trường
hợp chung:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 113 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ
Công thương cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép
nhập khẩu của Bộ Công thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng:
nộp 01 bản sao;
e) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan
hải quan: nộp 01 bản chính;
g) Hợp đồng làm đại
lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01
bản sao;
h) Chứng từ thanh
toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính
bảng kê các chứng từ thanh toán.
2. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ
uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01
bản sao.
3. Đối với hàng hoá
nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho
doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế
nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập
khẩu:
a) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn
bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản sao;
c) Xác nhận của doanh
nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu
mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ
thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp
cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
Điều 117. Hồ
sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu
1. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ
chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia
công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận
sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số
lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền
thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
a.3) Chứng từ nộp
thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để
đối chiếu;
a.4) Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan
hải quan; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chính;
a.5) Hợp đồng nhập
khẩu, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải
nộp): 01 bản sao;
a.6) Chứng từ thanh
toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng
kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
a.7) Hợp đồng liên
kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá
xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
a.8) Bảng đăng ký
định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải
nộp)
a.9) Bảng kê các tờ
khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản (theo mẫu 17/HSTK-SXXK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Bảng báo cáo
nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 18/HSTK-SXXK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.11) Báo cáo tính
thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 19/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này);
a.12) Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với
trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực
tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì
ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a Khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan, có
xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính;
b.2) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục
hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Chứng từ nộp
thuế của sản phẩm gia công nhập khẩu đối với trường hợp đã nộp thuế và yêu cầu
hoàn thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
b.4) Hợp đồng gia
công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản
sao.
2. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước
sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản
xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời
gian tối đa hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu:
Hồ sơ thanh khoản,
hoàn thuế, không thu thuế tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên
liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công
tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ
gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó có giải trình cụ thể về
mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập
khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải
quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận
thực xuất của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính;
c) Hợp đồng gia công
ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên
liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công cung ứng: 01 bản sao;
d) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều
này.
4. Doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để
gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài:
Hồ sơ như trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này. Riêng:
a) Hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp
đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách
hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng (01 bản sao);
b) Bảng định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản
phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo
hợp đồng gia công đã ký kết (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp
thuế không phải nộp);
c) Bảng kê khai số
lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản
phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp
khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản
phẩm; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ
thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng
hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất
khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền
thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan; hợp đồng xuất
khẩu: nộp 01 bản chính;
c) Hoá đơn bán hàng
giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản sao; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản
chính;
d) Hợp đồng kinh tế
mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia
công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc
gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản sao;
đ). Hợp đồng gia công
hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản sao;
e) Bảng kê khai của
doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về
để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
f) Hợp đồng nhập khẩu
ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
g) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản
1 Điều này.
6. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp
khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ
thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu
đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng
sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế (01 bản chính);
b) Hợp đồng mua bán;
hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm: nộp 01 bản sao;
c) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12
khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng
hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu
thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong giải trình cụ thể
về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán
cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu
theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số
tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các
tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn giá trị
gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
c) Tờ khai xuất khẩu
- nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất khẩu-nhập
khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế nếu
doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất xuất
khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước
ngoài.
d) Hợp đồng mua bán
hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng
mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam
(đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản sao;
e) Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều
này.
8. Các trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước
ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan
ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ
nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập
khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc
gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản sao
kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ
trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho
ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01
bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho
hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển:
01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan,
ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải
quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản
phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế :
01 bảo sao có xác nhận sao y bản chính;
b) Bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa
thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận hoặc kết quả thanh khoản hướng dẫn
tại khoản 10 Điều 44, Điều 45 Thông tư này: 01 bảo sao có xác nhận sao y bản
chính;
c) Định mức sản xuất
sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
Điều 118. Hồ
sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo
phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập
và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường
hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội
thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ
thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn thuế)
1. Công văn yêu cầu
hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế,
lý do yêu cầu thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán
hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với
nước ngoài: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan
hải quan: nộp 01 bản chính;
5. Các loại giấy tờ
khác như hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 117 Thông tư
này.
Điều 119. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu,
tờ khai hải quan, cam kết về việc hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia
công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Thông báo của
khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận
lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với
trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại: nộp 01 bản sao. Trường hợp người nộp
thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn
bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan
hải quan và bộ chứng từ của hàng hoá xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối
chiếu (riêng tờ khai hải quan nộp 01 bản chính);
4. Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất
khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải
quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu
trước đây của doanh nghiệp: nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại
với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là
hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 117 Thông tư này (trừ
trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng
hoá xuất khẩu).
6. Giấy tờ khác chứng
minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 120. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng
nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế
quan
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do, tờ khai hải
quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01 bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận
trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho
phía nước ngoài) hoặc hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa
sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số
lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hoá: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan
hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất
khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng
từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu (riêng tờ
khai hải quan nộp 01 bản chính);
Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô
hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập
khẩu trước đó hay không.
4. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho: nộp 01 bản sao;
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.6, a.12 khoản 1 Điều 117 Thông tư này.
Trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng
hoá xuất khẩu.
6. Trường hợp hàng
hoá đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan
ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả thanh khoản
hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44 Thông tư này: nộp 01 bảo sao, xuất trình bản
chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bảo sao có
xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp chế xuất;
c) Bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa
thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất
sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối
với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ
doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế
quan).
7. Giấy tờ chứng minh
lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 121. Hồ
sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để
thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản
xuất
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế hoặc không thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế,
lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn
bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển: nộp 01 bản sao;
3. Giấy phép nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao;
4. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng,
chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu; bộ chứng từ kèm theo
của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu (riêng tờ
khai hải quan nộp 01 bản chính);
5. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm a.3, a.5, a.12 Điều 117 Thông tư này.
Điều 122. Hồ
sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại
Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại thực
tái xuất ra khỏi Việt Nam
Ngoài giấy tờ như
hướng dẫn tại Điều 121 Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ
Công thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp
nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong
trường hợp phải có giấy phép theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán
hoặc biên bản bàn giao máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa
hai bên: nộp 01 bản sao;
3. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua
hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản sao.
Điều 123. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp
thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập
hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu
cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều
tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản sao;
3. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng,
chủng loại, trị giá hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Chứng từ nộp thuế:
nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 124. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản
lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác
(nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công
quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu
hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
3. Hoá đơn mua bán
hàng hoá: nộp 01 bản sao;
4. Biên bản vi phạm:
nộp 01 bản sao;
5. Quyết định tịch
thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản sao;
6. Chứng từ nộp thuế:
nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
7. Bảng kê danh mục
tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Điều 125. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó
được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản sao;
2. Các loại giấy tờ
hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 124 Thông tư này.
Điều 126. Hồ
sơ không thu thuế
Trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế
nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng
trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không bao gồm chứng từ nộp thuế.
Điều 127. Thủ
tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế
1. Việc nộp, tiếp
nhận hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Hồ sơ thanh khoản,
xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau.
3. Hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các
trường hợp:
a) Yêu cầu hoàn thuế,
không thu thuế theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b) Người nộp thuế đề
nghị hoàn thuế, không thu thuế lần đầu tại Chi cục Hải quan nơi đề nghị hoàn
thuế, không thu thuế;
c) Người nộp thuế đã
có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn hai năm từ thời điểm đề
nghị hoàn thuế trở về trước;
d) Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế, không thu thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo
quy định;
Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
e) Doanh nghiệp đang
trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước;
g) Hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan hải quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin,
tài liệu hoặc không bổ sung hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo yêu cầu;
h) Hàng hóa đã kê
khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc ưu đãi đề
nghị được tính lại theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc ưu đãi đặc
biệt và được hoàn lại số tiền thuế chênh lệch; hàng hoá nhập khẩu là ô tô, linh
kiện và phụ tùng ôtô; xe mô tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng xe môtô (xe
máy); xăng dầu, sắt thép; hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại Điều 8, Điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP; hàng hóa nhập khẩu
khác thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật;
i) Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại
các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu.
4. Hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với
hồ sơ thuộc diện thanh khoản, kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ
quan hải quan thực hiện các công việc:
a) Kiểm tra sơ bộ hồ
sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ;
b) Kiểm tra chứng từ,
sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng; việc hạch
toán kế toán tại đơn vị; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; kiểm tra thực
tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị;
c) Kiểm tra xác minh
đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến
hành kiểm tra thêm;
d) Trường hợp qua
kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ
quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn
thuế, không thu thuế;
e) Trường hợp qua
kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người
nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không
thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
6. Đối với hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế trước; thanh khoản, kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm
tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ và xử lý như
sau:
a) Nếu thuộc đối
tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì
thực hiện thanh khoản và ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê
khai của người nộp thuế trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hoàn thuế;
b) Trường hợp xác
định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp
luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không
hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ
sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để
hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm
tra trước; thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
d) Trường
hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản,
hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân
hàng:
d.1) Cơ quan hải quan
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế nơi quản lý người nộp thuế thực hiện
kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, phiếu nhập/xuất kho, thẻ kho; trường hợp
cần thiết thì thực hiện kiểm tra, xác minh, đối chiếu thêm các giao dịch kinh
doanh của người nộp thuế với các tổ chức, cá nhân có liên quan.
d.2) Việc kiểm tra
phải thực hiện xong trong thời hạn tối đa không quá mười lăm ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ. Kết quả kiểm tra xác định hàng hoá đã thực tái xuất khẩu, mọi chứng
từ liên quan phù hợp thì xử lý thanh khoản, hoàn thuế cho doanh nghiệp.
d.3) Việc áp dụng
thời hạn nộp thuế và các biện pháp cưỡng chế thuế đối với các trường hợp đã nộp
hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế cho cơ quan hải quan nhưng còn thiếu chứng từ
thanh toán qua ngân hàng được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn có
hiệu lực của Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội thì thực hiện theo Phụ lục III kèm theo
Thông tư này;
- Khi Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội hết hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 93 Luật Quản lý thuế, Nghị định số 97/2007 NĐ-CP
và hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
7. Sau khi ban hành
quyết định hoàn thuế, không thu thuế; cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế; nếu xác định không đủ điều kiện thì thu hồi lại
quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo
quy định. Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì ban hành
quyết định hoàn thuế và lệnh thu Ngân sách.
8. Quá thời hạn nêu
trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan
hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền
lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan
hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
Điều 128. Thẩm
quyền quyết định thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế
Chi Cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc thanh khoản hoàn
thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 127 Thông tư
này; trừ trường hợp hoàn thuế từ ngân sách, hoàn thuế đối với trường hợp xuất
khẩu hàng hoá nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, hoặc nhập khẩu hàng hoá
nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác
địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu, thẩm quyền quyết định hoàn
thuế là Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Điều 129. Ghi
việc hoàn thuế, không thu thuế trên tờ khai hải quan gốc
1. Trên cơ sở quyết
định hoàn thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn
phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và ghi rõ trên tờ khai hải quan gốc do
người nộp thuế nộp : "Hoàn thuế (không thu thuế)... đồng, theo Quyết định
số... ngày... tháng... năm... của...", và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản
này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp
thuế.
2. Trường hợp tờ khai
phải thanh khoản nhiều lần cơ quan hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo
dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế) và ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng
lần đã hoàn thuế hoặc không thu thuế;
b) Ghi rõ trên tờ
khai về việc đã lập bảng kê theo dõi hoàn thuế;
c) Đóng
dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan gốc lưu tại doanh nghiệp
tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng.
d) Sao 01 bản tờ khai
đã thanh khoản để lưu vào hồ sơ hoàn thuế và trả lại tờ khai hải quan gốc cho
người nộp thuế như trường hợp thanh khoản một lần nêu trên.
Điều 130. Xử
lý số tiền thuế nộp thừa, tiền phạt sau khi ban hành quyết định hoàn thuế hoặc
quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp
1. Trường hợp nguồn
tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền gửi, cơ quan hải
quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt
nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như
sau:
a) Nếu người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền phạt
cho người nộp thuế theo đúng quy định;
Trường hợp người nộp
thuế có văn bản đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế, tiền phạt còn thừa mà cho
bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ
quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được
thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế.
Khi bù trừ vào số
tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan phải ghi rõ
trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn
vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng,
theo Quyết định hoàn thuế/Quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa số...
ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng...
năm... của..."; đồng thời ghi số tiền thuế, tiền phạt đã trừ và số, ngày,
tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế,
các tờ khai hải quan được hoàn thuế/có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, chứng
từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi.
b) Trường hợp người
nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu,
cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, được hoàn
với số tiền thuế nợ hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ;
c) Trường hợp người
nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các lô hàng không cùng lọai hình nhập
khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng số
tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ;
d) Nếu sau khi đã
thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế
có số tiền thuế, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền
thuế, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp
thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền phạt
còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh
toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề
nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a Khoản này.
2. Trường hợp nguồn
tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp người
nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền
thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế/xử
lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa kèm theo quyết định hoàn thuế/quyết định xử lý
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường
hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa
bàn thu ngân sách, thì trong giấy đề nghị hoàn thuế/xử lý tiền thuế, tiền phạt
nộp thừa gửi Kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn thuế
đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế/quyết định xử lý tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa do cơ quan hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả
cho người nộp thuế.
Việc hạch toán hoàn
trả thực hiện như sau:
- Trường hợp khoản
thu chưa quyết toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục
Ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp khoản
thu đã quyết toán, Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương
ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành
quyết định hoàn thuế/quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa để theo
dõi, quản lý.
b) Trường hợp người
nộp thuế được hoàn thuế/xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải nộp bù trừ cho
các khoản thuế khác: sau khi cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có
cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế/xử
lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa kèm theo quyết định hoàn thuế/quyết định xử lý
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và lệnh thu ngân sách cho Kho bạc Nhà nước nơi
hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định.
Việc hạch toán hoàn
trả thực hiện như sau:
- Trường hợp Kho bạc
Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc
hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a Khoản này. Việc hạch
toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán số
tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
- Trường hợp Kho bạc
Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì Kho bạc
Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản
này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải
quan cho Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo
đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa
(nếu có) cho người nộp thuế.
c) Việc xử lý số tiền
thuế, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tại Điều này không áp dụng đối với số tiền
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho
cơ quan hải quan (cơ quan hải quan không hoàn thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp người nộp
thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải
quan, cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế
thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định. Việc xác nhận thực hiện như
sau:
- Người nộp thuế lập
và gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp
thừa cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Hồ sơ bao gồm:
+ Công văn đề nghị
xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa, lý do nộp nhầm,
nộp thừa: 01 bản chính;
+ Tờ khai hải quan
của số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa: xuất trình bản chính,
nộp 01 bản sao;
+ Chứng từ nộp thuế:
01 bản chính.
- Cơ quan hải quan
đối chiếu giữa bản chính và bản sao của tờ khai hải quan, chứng từ nộp thuế,
trả lại bản chính tờ khai cho người nộp thuế và cấp giấy xác nhận số tiền thuế
giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa.
- Trường hợp số tiền
thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa do chính cơ quan hải quan phát hiện
thì người nộp thuế không phải gửi hồ sơ đề nghị xác nhận. Cơ quan hải quan có
trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi quản lý người nộp
thuế biết và cấp giấy xác nhận theo quy định.
Điều 131. Thời
hạn nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế
1. Người nộp thuế nộp
hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) của các trường hợp thuộc Điều 116, 119, 120,
121 Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền hoàn thuế chậm nhất là
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế nhập khẩu hoặc chậm nhất là
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế xuất khẩu.
2. Trường hợp thuộc Điều
117, Điều 118 Thông tư này (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất
thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%)
a) Nếu người nộp thuế
thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn
thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ
khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế.
b) Nếu người nộp thuế
không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì:
- Phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế. Cơ quan hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
quy định;
Người nộp thuế được
hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản
xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu.
c) Trường hợp tại
thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh
toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp
đồng xuất khẩu dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu
hoặc dài hơn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn
phải nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng
thời hạn hướng dẫn tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp
phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng,
trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 6 Điều 127 Thông tư này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
hoàn thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân
nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho
ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 Điều
117 Thông tư này thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp tại thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có
bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu.
Trường hợp tại thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì thời
hạn nộp chứng từ thanh toán là mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán
ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam kết xuất trình
chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm
d khoản 6 Điều 127 Thông tư này.
3. Nếu quá thời hạn
nêu tại khoản 1 và 2 Điều này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Chi cục Hải quan
làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xử lý hồ sơ
thanh khoản và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
Mục 7. GIA
HẠN NỘP TIỀN THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 132. Gia
hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt
1. Người nộp thuế
được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn nộp
thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật
Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị
gia hạn nộp thuế, nộp phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt,
thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị
gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế
hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ khai thuế
của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản sao;
c) Biên bản xác định
mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo
xác nhận của Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát
sinh nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
d) Văn bản xác nhận
của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt
hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, do chính sách của nhà nước
thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
e) Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh:
nộp 01 bản sao;
g) Văn bản về chính
sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách của nhà nước
thay đổi: nộp 01 bản sao;
h) Các giấy tờ chứng
minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với trường hợp do các nguyên
nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;
i) Báo cáo số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính.
3. Trường hợp việc
gia hạn nộp thuế, nộp phạt thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan, ngoài
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn phải có văn bản xác nhận của các
Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn nộp về
số tiền thuế, tiền phạt phải nộp.
4. Trường hợp việc
gia hạn nộp thuế, nộp phạt do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, ngoài
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này còn phải có văn bản xác nhận của các
Cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn nộp về số
tiền thuế, tiền phạt phải nộp.
5. Số tiền thuế, tiền
phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
6. Thời gian gia hạn nộp
thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP.
7. Thủ tục gia hạn
a) Người nộp thuế
thuộc diện được gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo quy định điểm
a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP phải lập và
gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp
thuế.
b) Người nộp thuế gặp
khó khăn khách quan đặc biệt khác thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định
gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và
gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho Tổng cục Hải quan.
c) Cơ quan hải quan
nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế thực hiện tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn
nộp thuế theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
d) Tổng cục Hải quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể.
8. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải
quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp
thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải
quan.
b) Cục trưởng Cục Hải
quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp
thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải
quan trong cùng một Cục Hải quan.
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường
hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số
85/2007/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại
nhiều Cục Hải quan.
d) Các trường hợp gặp
khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 133. Xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Các trường hợp quy
định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế thuộc đối tượng được xóa
nợ tiền thuế, tiền phạt.
2. Hồ sơ đề nghị xoá
nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt do Chi cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền
thuế, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt lập, trong đó
nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của
số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản sao;
c) Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của
pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản
chính;
d) Quyết định hoặc
bản án của tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ: nộp 01
bản chính;
e) Các tài liệu liên
quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: nộp 01 bản sao.
3. Thẩm quyền và
trình tự xoá nợ
a) Chi cục Hải quan
nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo đúng quy định gửi Cục Hải quan tỉnh, thành
phố.
b) Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ
và thực hiện như sau:
b.1) Nếu hồ sơ chưa
đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt biết
để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải hướng dẫn rõ loại giấy tờ còn
thiếu, chưa đúng quy định;
b.2) Nếu hồ sơ đầy
đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phải gửi hồ sơ
và văn bản báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ để Tổng cục Hải quan xem xét phương
án xóa nợ.
c) Trong thời hạn năm
mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng
cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá nợ tiền thuế, tiền phạt báo
cáo Bộ Tài chính.
d) Bộ Tài chính ban
hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lập
hồ sơ về việc không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày nhận hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt do Tổng cục Hải
quan báo cáo.
4. Số tiền thuế, số
tiền phạt được xóa là tổng số tiền doanh nghiệp còn nợ tính đến thời điểm bị tuyên
bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá
sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền
thuế, tiền phạt còn nợ.
Mục 8. HOÀN
THÀNH NGHĨA VỤ THUẾ
Điều 134. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi
xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết
về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội
dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày
sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý
số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ
thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53
Luật Quản lý thuế.
Điều 135. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định
tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp
tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội
đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp
giải thể.
b) Hội đồng giải thể
hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã
trong trường hợp giải thể.
c) Tổ quản lý, thanh
lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không
thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của
công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần
thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá
nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ
gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
c) Tổ hợp tác chấm
dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu
trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
Điều 136. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Trước khi được tổ
chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh
nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại
thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành
sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có
cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không
được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu
không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã
thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn nộp thuế
của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế.
Điều 137. Xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người nộp thuế phải có văn bản
đề nghị chính thức bằng văn bản, trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người nộp
thuế, mã số thuế;
b) Nội dung yêu cầu
xác nhận;
c) Tài liệu chứng
minh nội dung yêu cầu xác nhận.
2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người
nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác
nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận;
Trường hợp cần kiểm
tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế
biết lý do chưa xác nhận;
Thời hạn phải trả kết
quả cho người nộp thuế là trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
Phần VI.
KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Điều 138. Nguyên
tắc kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan để quyết định việc kiểm tra
hoặc không kiểm tra, kiểm tra trước hoặc kiểm tra sau, kiểm tra theo kế hoạch,
kiểm tra chọn mẫu hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với đối
tượng kiểm tra;
2. Thanh tra thuế
thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Điều 139. Mục
đích của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Kiểm tra sau thông
quan, thanh tra thuế nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê
khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu
tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
Điều 140. Phạm
vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Tuỳ
theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm vi
kiểm tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sâu, gồm:
a) Kiểm tra tất cả
hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
b) Kiểm tra việc xuất
nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc nhiều doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
c) Kiểm tra một hoặc
nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra trị giá) của một hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn;
d) Kiểm tra một hoặc
nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn.
2. Khi thanh tra tại
doanh nghiệp, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thanh tra thuế, không thanh tra
các hoạt động khác.
Điều 141. Đối
tượng chịu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Người xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá; người được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; đại lý làm thủ
tục hải quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh; người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan là đối tượng chịu sự
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
Điều 142. Đối
tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Đối tượng kiểm tra
của kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan
đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng
hóa liên quan.
2. Chứng từ, tài liệu
liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan như sổ kế toán, chứng từ
kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp
lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
3. Hàng hóa, nơi sản
xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
Điều 143. Nội
dung kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Nội dung kiểm tra
sau thông quan gồm:
a) Kiểm tra tính đủ,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra tính
chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế
phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
c) Kiểm tra việc thực
hiện các quy đinh khác của pháp luật về thuế;
d) Kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hải quan.
2. Thanh tra thuế
thực hiện các nội dung nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
Điều 144. Giải
trình trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Giải trình là việc
doanh nghiệp liên quan làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật theo yêu cầu kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
2. Người yêu cầu giải
trình: Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn thanh tra
thuế.
3. Hình thức yêu cầu
giải trình: bằng văn bản, nêu rõ nội dung, thời gian phải giải trình, tài liệu
phải cung cấp.
4. Hình thức giải
trình: khi giải trình, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức
giải trình bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với cơ quan hải quan.
Trường hợp doanh
nghiệp chọn hình thức giải trình bằng văn bản thì văn bản giải trình phải có
các tài liệu, chứng từ chứng minh đi kèm. Văn bản, tài liệu, chứng từ giải
trình phải được gửi tới người yêu cầu giải trình trong thời hạn ghi trong văn
bản yêu cầu.
Trường hợp doanh
nghiệp chọn hình thức đối thoại thì nơi đối thoại có thể là trụ sở cơ quan hải
quan hoặc trụ sở doanh nghiệp, tùy theo sự lựa chọn của doanh nghiệp. Nội dung
đối thoại được ghi nhận bằng biên bản làm việc, kèm tài liệu, chứng từ chứng
minh. Biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
Điều 145. Xác
minh trong kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
1. Xác minh là việc
cơ quan hải quan yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng
giúp làm rõ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
2. Người quyết định
xác minh là Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Hải quan
tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, trưởng đoàn kiểm tra
sau thông quan, trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Đối tượng xác minh
là các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Việc xác minh có
thể thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn
bản; hoặc người xác minh làm việc trực tiếp với người được xác minh theo giấy
giới thiệu của lãnh đạo đơn vị xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng
biên bản làm việc. Biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
5. Trường hợp xác
minh trực tiếp, đơn vị có nhu cầu tự thực hiện việc xác minh hoặc đề nghị đơn
vị hải quan có điều kiện thuận lợi thực hiện.
Điều 146. Phân
công thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế
1. Tổng cục Hải quan
thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra thuế trong
phạm vi toàn quốc trong trường hợp:
a) Vấn đề phát sinh
tại nhiều địa phương;
b) Vấn đề mà địa
phương thực hiện không thống nhất;
c) Các vấn đề liên
quan thực hiện chính sách lớn, các vấn đề nhạy cảm, các loại hình, mặt hàng
xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao;
d) Các trường hợp có
dấu hiệu vi phạm mà Hải quan địa phương không phát hiện hoặc không tiến hành
kiểm tra;
e) Các trường hợp
điển hình cần làm điểm làm cơ sở chỉ đạo cho toàn ngành;
g) Các trường hợp
khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt.
2. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, thanh tra
thuế trong phạm vi địa bàn quản lý.
Trường hợp doanh
nghiệp không thuộc địa bàn quản lý, nhưng hàng hóa được làm thủ tục hải quan
tại đơn vị mình, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện theo trình tự như
sau:
a) Tiến hành kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Nếu phạm vi kiểm tra liên quan đến
các lô hàng mà doanh nghiệp làm thủ tục ở địa phương khác thì có thể đề nghị
đơn vị liên quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu, kể cả việc trực tiếp đến
đơn vị hải quan đó nghiên cứu, sao chụp hồ sơ.
b) Nếu cần thiết phải
kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để phân công đơn vị thực hiện.
Điều 147. Quyền
hạn của trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra
Trưởng đoàn kiểm tra,
thanh tra được quyền thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ của đoàn kiểm
tra, thanh tra, cụ thể:
1. Ký giấy giới
thiệu, giấy mời;
2. Ký văn bản yêu cầu
tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc đang kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu,
dữ liệu;
3. Trao đổi trực tiếp
hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước liên quan về chính sách, pháp
luật liên quan đến vụ việc;
4. Các quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ
Mục 1. KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 148. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của cơ quan hải quan
nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan của
doanh nghiệp. Khi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, cơ quan
hải quan không ban hành quyết định kiểm tra.
2. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo kế hoạch đã được xác định
cho từng giai đoạn, của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan, pháp luật về thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.
3. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện bằng việc thu thập, tổng hợp,
phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh nghiệp, mặt
hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra. Nếu chưa đủ cơ sở để đánh giá,
kết luận thì:
a) Kiểm tra hồ sơ hải
quan và các chứng từ, tài liệu liên quan đang lưu giữ tại các đơn vị hải quan
làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan.
b) Yêu cầu doanh
nghiệp giải trình để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.
c) Xác minh tại các
tổ chức, cá nhân liên quan để làm rõ các vấn đề chưa rõ hoặc nghi vấn.
d) Giám định các
chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu cần thiết và còn điều kiện.
Đối với những trường
hợp có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, tự mình không đủ khả năng, điều
kiện kết luận thì đơn vị thực hiện việc kiểm tra sau thông quan quyết định
trưng cầu giám định tại các cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành. Kết luận
của cơ quan, tổ chức giám định là căn cứ để kiểm tra sau thông quan kết luận vụ
việc;
4. Kết thúc quá trình
kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức, nhóm công chức thực hiện kiểm
tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo về phạm vi, nội dung, quá trình kiểm
tra, kết quả kiểm tra và đề xuất nội dung kết luận, biện pháp xử lý kết quả
kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp cơ quan
hải quan thấy có đủ căn cứ để kết luận doanh nghiệp nộp thiếu thuế, gian lận
thuế, trốn thuế... thì thông báo kết luận đó cho doanh nghiệp:
a.1) Nếu doanh nghiệp
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh việc xuất nhập khẩu và số
tiền thuế đã nộp là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận.
a.2) Nếu doanh nghiệp
đồng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan ban hành các
quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp, xử lý vi phạm hành chính (nếu có).
a.3) Nếu doanh nghiệp
không giải trình hoặc giải trình không được thì cơ quan hải quan quyết định ấn
định số tiền thuế phải nộp và xử lý vi phạm hành chính (nếu có) hoặc quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
b) Trường hợp không
phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, đưa hồ sơ vào lưu trữ theo quy định.
5. Việc xử lý kết quả
kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương này.
Điều 149. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
1. Các trường hợp
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp gồm:
a) Kiểm tra theo kế
hoạch;
"Kiểm tra theo
kế hoạch" là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có một số lượng nhất định
doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh nghiệp được kiểm tra thực hiện
theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy định.
b) Kiểm tra chọn mẫu;
"Kiểm tra chọn
mẫu" là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của tình hình trốn
thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa chọn những doanh
nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình để thực hiện kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp.
c) Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật
hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Ra quyết định,
thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực
hiện như sau:
a) Quyết định kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định;
b) Thời hạn thông báo
quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch và
kiểm tra chọn mẫu chậm nhất là năm ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm cho doanh nghiệp;
Kiểm tra sau thông
quan theo dấu hiệu vi phạm được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định,
không phải thông báo trước. Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao
trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ làm việc.
c) Quyết định kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản
sau đây:
c.1) Căn cứ pháp lý
để kiểm tra;
c.2) Đối tượng kiểm
tra (trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định
kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra
theo Quyết định);
c.3) Nội dung, phạm
vi, nhiệm vụ kiểm tra;
c.4) Thời hạn tiến
hành kiểm tra;
c.5) Trưởng đoàn kiểm
tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
d) Trường hợp doanh
nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì lập biên bản vi phạm làm cơ sở
cho việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp như sau:
a) Trường hợp kiểm
tra sau thông quan theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu thì thời hạn là mười lăm
ngày làm việc.
b) Trường hợp kiểm
tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm
pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan thì thời hạn kiểm tra là năm ngày
làm việc.
c) Trong trường hợp
phức tạp thì người quyết định kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm
tra, nhưng không dài hơn thời hạn kiểm tra trên. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn
được thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra biết.
Thời điểm bắt đầu,
thời điểm kết thúc kiểm tra của thời hạn kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm
c Khoản này được ghi cụ thể trong Quyết định kiểm tra.
d) “Ngày làm việc”
trên đây được hiểu là các ngày làm việc kế tiếp nhau, trừ ngày nghỉ theo quy
định của pháp luật (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ, ngày Tết).
4. Khi kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, đoàn kiểm tra thực hiện như sau:
a) Khi bắt đầu tiến
hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra
sau thông quan và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để doanh nghiệp hiểu
và có trách nhiệm thực hiện.
b) Trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 78 Luật Quản lý thuế.
c) Nội dung, cách
thức kiểm tra:
- Nội dung kiểm tra
như hướng dẫn tại Điều 143 Thông tư này;
- Kiểm tra chứng từ,
tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan do doanh
nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ, dữ liệu điện tử hoặc dạng khác.
d) Nếu phát hiện
doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì đề nghị người có thẩm
quyền quyết định thanh tra thuế.
e) Nếu phát hiện
doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy
định tại Mục 4, Chương X Luật Quản lý thuế, các điều 39, 40, 41 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
5. Lập bản
kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp cụ thể như sau:
a) Chậm nhất một ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra
phải gửi bản dự thảo kết luận kiểm tra cho doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn hai
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản dự thảo kết luận kiểm tra của trưởng
đoàn kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình. Hết hạn mà doanh
nghiệp không nộp bản giải trình thì coi như doanh nghiệp không có ý kiến khác
với bản dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.
c) Trong thời hạn hai
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn giải trình của doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm
tra phải ban hành bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh
nghiệp.
d) Bản kết luận kiểm
tra gồm các nội dung chính sau:
d.1) Phần đầu: Nêu
các căn cứ pháp lý để lập;
d.2) Phần nội dung:
Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra;
d.3) Phần kết luận:
Nêu kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, về từng vi phạm của doanh
nghiệp (nếu có), mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp
dụng, kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.
e) Bản kết luận kiểm
tra phải được trưởng đoàn kiểm tra ký, gửi người quyết định kiểm tra và doanh
nghiệp được kiểm tra.
6. Việc xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn
tại Mục 3 Chương này.
Mục 2. HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ VỀ THANH TRA THUẾ
Điều 150. Các
trường hợp thanh tra thuế
Cơ quan hải quan thực
hiện thanh tra thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
36 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, cụ thể là khi người nộp thuế có một trong
những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
1. Có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần;
2. Vi phạm ở nhiều
địa bàn;
3. Vi phạm liên quan
đến nhiều tổ chức, cá nhân (cơ quan hải quan có căn cứ để nhận định rằng người
nộp thuế cấu kết, thông đồng với nhiều tổ chức, cá nhân để thực hiện hành vi
gian lận thuế, trốn thuế);
4. Có dấu hiệu trốn
thuế;
5. Có dấu hiệu tẩu
tán tài liệu, tang vật nhằm trốn thuế, gian lận thuế trong khi cơ quan hải quan
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
6. Có dấu hiệu vi
phạm mới sau khi cơ quan hải quan đã kết thúc việc kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở doanh nghiệp;
7. Vụ việc có tính
chất phức tạp, nghiêm trọng, như: số tiền thuế bị chiếm đoạt lớn; người nộp
thuế sử dụng các chứng từ, tài liệu không hợp pháp hoặc giả mạo để kê khai
thuế; chây ỳ không thực hiện quyết định truy thu thuế.
Các dấu hiệu vi phạm
trên có thể được phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
cơ quan hải quan hoặc trong quá trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của
doanh nghiệp.
Điều 151. Thẩm
quyền quyết định thanh tra thuế
Thanh tra thuế do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
quyết định.
Điều 152. Thu
thập thông tin liên quan đến đối tượng thanh tra
1. Thông tin về dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế là căn cứ để quyết định thanh tra. Vì vậy, thông
tin phải cụ thể, có liên quan trực tiếp đến đối tượng, vụ việc cần thanh tra.
2. Nguồn thông tin
cần khai thác, thu thập
a) Khai thác từ các
nguồn thông tin chính thức trong ngành hải quan (hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu về người nộp thuế, hồ sơ, hàng hoá xuất nhập khẩu; kết quả phúc tập hồ sơ,
kết quả kiểm tra sau thông quan và thanh tra; dấu hiệu vi phạm do các đơn vị
hải quan báo cáo, phản ánh...).
b) Thu thập thông tin
ngoài ngành hải quan (từ các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu như: cơ quan quản lý thuế, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giám
định, hiệp hội doanh nghiệp, phản ánh của báo đài và từ đơn thư khiếu nại, tố
cáo của các tổ chức, cá nhân).
c) Các thông tin khác
mà lực lượng kiểm tra sau thông quan có được (từ người đưa tin, mua tin, từ các
hoạt động hợp tác quốc tế và từ các thông tin khác).
Điều 153. Lập
báo cáo, kế hoạch thanh tra
1 Nghiên cứu, phân
tích thông tin đã lựa chọn, lập báo cáo đánh giá tình hình theo các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tình hình, số liệu
tổng quát về doanh nghiệp và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (mặt
hàng xuất nhập khẩu chủ yếu, số lượng tờ khai hải quan, loại hình kinh doanh,
kim ngạch xuất nhập khẩu, số tiền thuế phát sinh và việc thực hiện nghĩa vụ về
thuế hàng năm, tình hình chấp hành pháp luật);
b) Nhận định, đánh
giá những vấn đề nổi cộm, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, tính chất, quy mô
của rủi ro về số thu;
c) Đề xuất nội dung,
kế hoạch thanh tra, trong đó cần làm rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; những
tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, xác minh.
2. Lập kế hoạch thanh
tra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế;
b) Mục đích, yêu cầu
cuộc thanh tra;
c) Đối tượng thanh
tra;
d) Quy mô, phạm vi
thanh tra;
e) Nội dung thanh
tra;
g) Thời gian dự kiến
tiến hành thanh tra.
Kế hoạch thanh tra
được lập chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ những công việc
cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc, thời gian triển
khai, kết thúc, nhân sự đoàn thanh tra, nhiệm vụ của các thành viên đoàn thanh
tra.
Trong quá trình thanh
tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì Trưởng đoàn
thanh tra phải có văn bản đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết
định. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra phải nêu rõ lý do,
nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác (nếu có). Trong trường hợp
Người ra quyết định thanh tra có văn bản đồng ý về việc sửa đổi bổ sung thì
Trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào văn bản đó để sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến
hành thanh tra.
3. Kế hoạch thanh tra
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi Tổng cục Hải quan để điều phối chung trong
trường hợp có trùng lặp giữa các đơn vị và để chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ.
Điều 154. Đoàn
thanh tra
Đoàn thanh tra gồm
trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết,
đoàn thanh tra có phó trưởng đoàn để giúp trưởng đoàn thực hiện một số nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Đoàn thanh tra phải có tối thiểu một thành viên là thanh tra viên
thuế.
Điều 155. Thời
hạn thanh tra
Thời hạn một cuộc
thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
khi kết thúc cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra. Trong trường hợp cần thiết,
thì người quyết định thanh tra có thể gia hạn thời hạn thanh tra một lần, thời
gian gia hạn không quá ba mươi ngày.
Điều 156. Quyết
định thanh tra
1. Quyết định thanh
tra phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để
thanh tra;
b) Đối tượng, nội
dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành
thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh
tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là ba
ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi trực tiếp hoặc
gửi bằng thư bảo đảm cho đối tượng thanh tra.
3. Chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm công bố quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra. Riêng trường
hợp đang kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp mà quyết định thanh
tra thì quyết định thanh tra được công bố và thực hiện ngay sau khi ký.
Đối với trường hợp
doanh nghiệp không chấp hành quyết định thanh tra thì thanh tra viên hoặc
trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt
hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thực
hiện thanh tra
Khi thanh tra, đoàn
thanh tra thực hiện các công việc như sau:
1. Công bố quyết định
thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh
tra giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, đọc toàn văn quyết định thanh
tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra để đại diện
đối tượng thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra;
thông báo chương trình làm việc giữa đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và
những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra. Trường hợp phạm vi
thanh tra thuế bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp được thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể
danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, quyền và nghĩa vụ của các bên để đối
tượng thanh tra chủ động được trong việc thực hiện;
b) Trao đổi để thống
nhất với đại diện của đối tượng thanh tra về kế hoạch, thời gian, địa điểm làm
việc; danh mục hồ sơ, chứng từ, tài liệu mà đối tượng thanh tra có trách nhiệm
cung cấp; các cán bộ, bộ phận của doanh nghiệp phải làm việc với đoàn thanh
tra;
c) Ngoài ra, để có
thêm thông tin phục vụ cho việc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra đề nghị đại
diện của đối tượng thanh tra báo cáo khái quát tình hình của doanh nghiệp về
một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và
hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị
trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên
độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương; các đối tác liên
doanh, liên kết (nếu có);
d) Việc công bố Quyết
định thanh tra phải được lập thành biên bản.
2. Tiếp nhận hồ sơ,
tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính (gọi chung là tài
liệu) có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan do
doanh nghiệp cung cấp. Trường hợp các tài liệu trên được lưu giữ trong máy vi
tính hoặc phương tiện lưu giữ khác thì doanh nghiệp phải giao cho đoàn thanh
tra cả các phương tiện lưu giữ đó. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo
quản, khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài
liệu. Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hồ sơ, chứng từ, tài liệu, trưởng
đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu. Việc niêm
phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra chi tiết,
lập hồ sơ chứng cứ
Các nội dung kiểm tra
bao gồm:
a) Kiểm tra sự đầy
đủ, tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan
lưu tại doanh nghiệp; đối chiếu với hồ sơ hải quan lưu tại cơ quan Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ, tài
liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có
liên quan nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra việc
doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế và quy
định khác có liên quan;
d) Trường hợp cần
thiết và có điều kiện thì thực hiện kiểm tra: Dây chuyền sản xuất, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, vật tư có liên quan đến việc sản xuất, chế biến hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản
phẩm của quá trình gia công, sản xuất, chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được
doanh nghiệp lưu giữ;
e) Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì
lập biên bản làm việc để xác nhận hành vi vi phạm đó, nếu phát hiện dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế thì áp dụng các biện pháp quy định tại các Điều từ 89 đến 91 Luật Quản lý thuế, các điều
39, 40, 41 Nghị định 85/2007/NĐ-CP.
4. Củng cố chứng cứ,
cơ sở pháp lý, bao gồm các việc:
a) Yêu cầu đối tượng
thanh tra giải trình:
Đối với những vấn đề
chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra
yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Nếu doanh nghiệp giải trình bằng văn bản mà
chưa rõ thì tổ chức đối thoại, chất vấn;
Kết thúc đối thoại,
chất vấn phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những nội dung hai bên đã
trao đổi, trường hợp cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình cuộc đối thoại, chất
vấn.
b) Thẩm tra, xác minh
b.1) Những chứng cứ
và giải trình của doanh nghiệp chưa rõ thì phải xác minh tại các tổ chức, cá
nhân có liên quan hoặc có khả năng, điều kiện làm rõ vấn đề. Kết quả việc thẩm
tra, xác minh được lập biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh. Biên bản
thẩm tra, xác minh là một căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.
b.2) Đối với nội dung
thẩm tra, xác minh, tài liệu cần được cung cấp; trưởng đoàn thanh tra thuế phải
thông báo cụ thể, đủ thời gian để đối tượng xác minh chuẩn bị đầy đủ, chính
xác.
c) Trưng cầu giám
định
Đối với những vấn đề
có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, đoàn thanh tra không đủ khả năng,
điều kiện kết luận thì trưởng đoàn thanh tra quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi đã xác
định rõ các vấn đề thuộc nội dung thanh tra, đoàn thanh tra thực hiện việc hoàn
thiện hồ sơ chứng cứ, bổ sung tài liêu, số liệu và ký với đối tượng thanh tra
các biên bản làm việc hoặc bản xác nhận tài liệu, số liệu, lập hồ sơ thanh tra.
Hồ sơ thanh tra là
tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, bao gồm:
a) Các biên bản ghi
nhận kết quả kiểm tra, biên bản làm việc;
b) Các tài liệu, báo
cáo của doanh nghiệp lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra;
c) Các bảng kê tài
liệu, số liệu mà đoàn thanh tra cùng lập với doanh nghiệp;
d) Các bản sao chụp
các tài liệu có liên quan;
e) Các văn bản giải
trình;
g) Các kết quả xác
minh.
6. Xử phạt vi phạm
hành chính
Trong quá trình thanh
tra, nếu phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật
thì thanh tra viên hoặc trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính,
ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển người có thẩm quyền xử phạt theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
7. Bàn giao hồ sơ,
tài liệu
Sau khi kết thúc việc
thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra có trách nhiệm:
a) Bàn giao các biên
bản làm việc, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng cứ thu thập được cho trưởng
đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh mục, đánh số thứ tự; lập báo cáo
tóm lược vụ việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn cứ đề xuất;
b) Giao trả hồ sơ,
tài liệu không cần giữ cho doanh nghiệp; thu giữ những hồ sơ, tài liệu phục vụ
cho các bước tiếp theo. Việc giao trả hoặc thu giữ hồ sơ, tài liệu được lập
thành biên bản.
Điều 158. Biên
bản thanh tra
1. Kết thúc việc
thanh tra, trưởng đoàn thanh tra dự thảo biên bản thanh tra. Trước khi biên bản
thanh tra được ký chính thức với đối tượng thanh tra, trưởng đoàn thanh tra tổ
chức họp đoàn thanh tra để thông qua biên bản thanh tra hoặc cho các thành viên
trong đoàn thanh tra tham gia ý kiến bằng văn bản vào dự thảo biên bản thanh
tra.
Biên bản thanh tra
phải được lập và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
cuộc thanh tra.
2. Biên bản thanh tra
phải nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra, những sai phạm và căn cứ để kết
luận, theo các nội dung sau đây:
a) Phần đầu: Nêu các
căn cứ pháp lý để lập biên bản;
b) Phần nội dung: Mô
tả nội dung đã thanh tra, kết quả đối chiếu của đoàn thanh tra với số liệu kê
khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân; đưa ra các
bằng chứng thanh tra;
c) Phần kết luận: Nêu
cụ thể về từng nội dung đã thanh tra và khẳng định mức độ vi phạm của người nộp
thuế, trên cơ sở viện dẫn các quy định pháp luật cụ thể; các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị của đoàn thanh tra về biện pháp xử lý.
3. Biên bản thanh tra
phải được trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của
người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có). Những
nội dung đã thống nhất và những nội dung chưa thống nhất giữa đoàn thanh tra và
người nộp thuế đều phải được ghi nhận trong biên bản thanh tra.
4. Đối tượng thanh
tra có quyền nhận biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung biên bản
thanh tra thuế và các quyền khác quy định tại khoản 2 điều 86
Luật Quản lý thuế;
5. Trường hợp cần
thiết phải gia hạn thời hạn thanh tra, trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra
quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định được
ban hành.
Điều 159. Báo
cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra
1. Chậm nhất là mười
lăm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra
phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra gửi
người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung
sau đây:
a) Báo cáo cụ thể về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính
chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau
giữa thành viên đoàn thanh tra với trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo
kết quả thanh tra (nếu có);
d) Các biện pháp xử
lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị biện pháp xử lý;
e) Các quy định của
pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện
pháp xử lý;
2. Trong quá trình
lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn đề còn vướng mắc,
trưởng đoàn thanh tra có thể trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ
chức hữu quan để đảm bảo cho việc kết luận thanh tra được chính xác, khách
quan.
3. Báo cáo kết quả
thanh tra (do trưởng đoàn ký) phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc
đã thanh tra, những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định và
kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của
doanh nghiệp; những đề xuất về chính sách, chế độ quản lý. Mỗi nội dung kết
luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức
xử lý.
4. Báo cáo kết quả
thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh tra phải
có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong đoàn thanh tra.
Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo
kết luận của trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm
và các nội dung do người khác thực hiện, trường hợp không đồng ý thì phải nêu
rõ lý do. Nếu các thành viên của đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về nội dung
báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra thì trưởng đoàn thanh
tra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 160. Kết
luận thanh tra
1. Chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định
thanh tra thuế phải ra kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội
dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực
hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội
dung được thanh tra;
c) Xác định rõ tính
chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình ra
văn bản kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có quyền yêu
cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng
thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra
kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu
đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung để làm rõ thêm một số nội dung. Kết
quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ra văn
bản kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra
phải được gửi cho đối tượng thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (trong
trường hợp Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra) hoặc
Cục Hải quan tỉnh, thành phố (trong trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ra quyết định thanh tra).
4. Trường hợp qua
thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan hải quan chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong
việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 161. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
Đối tượng thanh tra
thuế có các nghĩa vụ, quyền quy định tại điều 86 Luật Quản lý
thuế.
Mục 3. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, THANH TRA THUẾ
Điều 162. Những
công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế
Sau khi có kết luận
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, phải thực hiện các công việc sau:
1. Ban hành quyết
định ấn định thuế (nếu có).
2. Ban hành quyết
định xử lý hành vi vi phạm hành chính (nếu có) và theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế
thực hiện quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát
hiện có hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 76 Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
4. Cập nhật các thông
tin về kết quả kiểm tra, thanh tra thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ
quá trình quản lý tiếp theo.
5. Kiến nghị với cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm.
6. Thực hiện việc thu
thuế, đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và phạt
chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Theo dõi, nhập số
liệu vào chương trình kế toán KT559 và ra quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng
chế doanh nghiệp nộp thuế theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết quả
thu thuế cho người ban hành quyết định ấn định thuế.
Điều 163. Phân
công thực hiện
1. Trường hợp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quyết định, thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tất cả các công việc
quy định tại Điều 162 Thông tư này.
2. Trường hợp Tổng
cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế:
a) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 162 Thông tư này.
b) Cục Kiểm tra sau
thông quan thực hiện các công việc từ khoản 2 đến khoản 5 Điều 162 Thông tư
này.
Sau khi Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, Cục Kiểm tra sau
thông quan có trách nhiệm:
- Chuyển cho mỗi Cục
Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 01 bản quyết định ấn
định thuế, kèm bản kê chi tiết các tờ khai phải ấn định thuế và số tiền thuế ấn
định đã tính sẵn để các Cục này tổ chức thực hiện việc thu thuế theo quy định
tại khoản 6, 7 Điều 162 Thông tư này;
- Theo dõi việc tổ
chức thực hiện thu thuế của các Cục Hải quan theo các quyết định ấn định do
mình ban hành;
- Phối hợp với Cục
Hải quan nơi làm thủ tục xử lý, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc thực
hiện quyết định ấn định thuế;
c) Cục Hải quan nơi
làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tổ chức, chỉ đạo Chi cục Kiểm tra
sau thông quan thực hiện các công việc nêu tại khoản 6, 7 và 8 Điều 162 Thông
tư này.
PHẦN VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 164. Trách
nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ
tục hải quan và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất bảo đảm vừa
tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện
tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan
nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thực
hiện việc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu
thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa nợ thuế, ấn định thuế, áp dụng thời hạn
nộp thuế và các nội dung quản lý thuế khác theo đúng quy định hiện hành và
hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan
hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường
hợp cụ thể.
Điều 165. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế các Thông tư số
112/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005, Thông tư số 114/2005/TT-BTC ngày 15
tháng 12 năm 2005, Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007, Thông
tư số 05/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính và các công văn
hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
2. Quá trình thực
hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu VT; TCHQ (05).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|