BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1458/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA
KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn
cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình nghiệp vụ quản lý
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu và các biểu mẫu,
gồm:
1.
Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu: mẫu 01/BBBG-CCK/2009;
2.
Bảng thống kê biên bản bàn giao: mẫu 02/BTK-CCK/2009;
3.
Bảng kê Danh mục hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: mẫu 03/DMHNK/CFS/2009;
4.
Phiếu bàn giao nhiệm vụ giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: mẫu
04/PBGNK/2009;
5.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ KNQ/CFS ra cửa khẩu xuất: mẫu
05/DMHXK/CFS/KNQ/2009;
6.
Phiếu bàn giao nhiệm vụ giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu đưa từ kho ngoại
quan/CFS ra cửa khẩu xuất: mẫu 06/PBGXK/2009.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2009,
thay thế Quyết định số 927/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006 của Tổng cục Hải quan về việc
ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Tổng cục thuế, Vụ CST, Vụ Pháp chế (để phối hợp);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN (để phối hợp);
- Cục Thuế tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (10b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
QUY TRÌNH
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 27/07/2009 của Tổng cục
truởng Tổng Cục Hải quan)
Phần 1.
HƯỚNG DẪN CHUNG
1.
Nguyên tắc quản lý và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu được quy định tại Điều 41 Luật Hải quan; Điều 16, Điều 18 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số 79/2009/TT-BTC
ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại. Khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu phải đối chiếu với các văn bản nêu trên và các văn bản khác có liên quan
để thực hiện.
2.
Việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục Hải quan liên quan thực hiện bằng Biên bản
bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (mẫu 01/BBBG-CCK/2009) và Bảng thống kê Biên bản
bàn giao (mẫu 02/BTK-CCK/2009) ban hành kèm theo quy trình này. Khi có điều
kiện thì thực hiện việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu qua mạng máy tính của ngành Hải quan.
Sau
khi nhận được Biên bản bàn giao của Chi cục Hải quan nơi gửi, Chi cục Hải quan
nơi nhận lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao; định kỳ thứ 3 hàng tuần fax cho
Chi cục Hải quan nơi gửi để kiểm tra, đối chiếu với các lô hàng đã làm thủ tục
chuyển cửa khẩu (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì fax vào ngày làm việc
liền kề). Nếu quá ngày thứ 03 mà không nhận được Bảng thống kê thì Chi cục Hải
quan nơi gửi trao đổi với Chi cục Hải quan nơi nhận để cùng xác minh, làm rõ.
Bảng thống kê được lưu trữ riêng cùng với sổ theo dõi hàng hóa chuyển cửa khẩu
(theo thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan), không lưu cùng hồ sơ lô hàng.
3.
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/nhập phải lập sổ theo dõi hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trên máy (sổ có thể in ra giấy để lưu) để kiểm tra, đối chiếu khi cần
thiết. Sổ phải có các tiêu chí cơ bản sau: số thứ tự; số, ký hiệu, ngày tờ
khai; tên, địa chỉ doanh nghiệp; Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai; số, ngày lập
biên bản bàn giao, số ký hiệu container; mặt hàng.
4.
Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu không đúng quy định thì lãnh đạo Chi cục Hải
quan cửa khẩu có văn bản trao đổi ngay (qua fax) với Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu để phối hợp xử lý theo quy định và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
5.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục thuộc
nội bộ một Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì trên cơ sở những nguyên tắc quy
định tại quy trình này, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định cụ thể
biện pháp trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát, luân chuyển hồ sơ đối
với hàng hóa chuyển cửa khẩu theo nguyên tắc đơn giản, chặt chẽ, phù hợp với
điều kiện hoạt động của đơn vị và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
6.
Đối với việc thu gom nhiều lô hàng xuất khẩu từ các CFS đóng ghép chung 01
container để xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ
xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó phải thay đổi cửa khẩu xuất thuộc địa bàn quản
lý của một Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì thủ tục giám sát việc vận chuyển
hàng hóa để đóng ghép container và thủ tục giám sát vận chuyển hàng hóa sang
cửa khẩu khác để xuất khẩu do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định
theo hướng dẫn tại điểm 5, phần I quy trình này.
7.
Cục Điều tra chống buôn lậu và lực luợng chống buôn lậu của các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu có trách nhiệm
triển khai các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để theo dõi, thu thập thông tin
phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo quy trình này.
8.
Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan chủ trì, phối hợp với Vụ Giám sát
quản lý về hải quan và các đơn vị có liên quan xây dựng phần mềm theo dõi, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Phần 2.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
MỤC 1. HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
I. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG XUẤT KHẨU ĐÃ LÀM XONG THỦ TỤC HẢI
QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU THEO QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI; CHỈ CÒN VIỆC BÀN GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT
HÀNG HÓA ĐẾN CỬA KHẨU XUẤT:
1.
Công việc của Chi Cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1.
Trường hợp lô hàng xuất khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa:
a.
Tiếp nhận Phiếu đăng ký làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển
cửa khẩu (theo mẫu 20-PĐK/2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ
ngày 03/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan) do doanh nghiệp nộp. Ký
tên, đóng dấu công chức, ghi ngày/tháng/năm tiếp nhận vào cuối phiếu và lưu
cùng hồ sơ lô hàng.
b.
Lập Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản;
b1.
Giao người khai hải quan 01 bản cùng tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải
quan) chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc Chi cục Hải quan quản lý
CFS/kho ngoại quan (dưới đây gọi chung là Hải quan cửa khẩu xuất/kho) để làm
thủ tục tiếp theo;
b2.
Lưu 01 bản cùng hồ sơ lô hàng;
c.
Theo dõi, cập nhật thông tin, lưu trữ và phản hồi từ Hải quan cửa khẩu
xuất/kho;
d.
Phối hợp với Hải quan cửa khẩu xuất/kho để truy tìm lô hàng trong trường hợp
quá thời gian quy định mà không đến cửa khẩu xuất/kho;
đ.
Xử lý vi phạm liên quan đến lô hàng xuất khẩu.
1.2.
Trường hợp lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
Sau
khi lô hàng đã làm thủ tục hải quan theo quy định, Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu thực hiện các công việc sau:
a.
Thực hiện các công việc nêu tại tiết b, c, d, đ điểm 1.1 trên;
b.
Niêm phong lô hàng xuất khẩu đã kiểm tra thực tế;
c.
Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (bản lưu người
khai hải quan), giao hàng hóa và hồ sơ hải quan đã niêm phong cho người khai
hải quan vận chuyển đến cửa khẩu xuất/kho;
1.3.
Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vào Bảng thống kê biên bản bàn giao do Hải quan
cửa khẩu xuất/kho fax đến với hồ sơ các lô hàng do Chi cục đã làm thủ tục
chuyển cửa khẩu nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 trên. Nếu phát hiện có sai lệch
thì phối hợp với Hải quan cửa khẩu xuất/kho để xác minh, làm rõ.
2.
Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/kho:
2.1.
Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu, đối chiếu Biên bản bàn giao với hồ sơ hải
quan;
2.2.
Kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa; nếu phát hiện niêm phong hàng hóa
không còn nguyên vẹn thì lập biên bản vi phạm và thông báo cho Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu biết để phối hợp và có biện pháp xử lý kịp thời;
2.3.
Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê biên bản bàn giao và
fax cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo hướng dẫn tại điểm 2, phần I quy trình
này;
2.4.
Giám sát hàng hóa cho đến khi hàng hóa thực xuất khẩu theo quy định;
2.5.
Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu nêu
tại điểm 3, phần I quy trình này.
II. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG XUẤT KHẨU ĐĂNG KÝ TỜ KHAI TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU NHƯNG VIỆC KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA DO CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU THỰC HIỆN THEO HƯỚNG DẪN TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 57 THÔNG TƯ SỐ
79/2009/TT-BTC:
Việc
xác định hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa
nhưng không đáp ứng được điều kiện niêm phong để vận chuyển đến cửa khẩu xuất
thuộc trách nhiệm của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và doanh nghiệp xuất
khẩu.
1.
Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
1.1.
Thực hiện thủ tục hải quan (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa) theo hướng dẫn
tại Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại;
1.2.
Lập Biên bản bàn giao: 02 bản (01 bản giao người khai hải quan, 01 bản lưu cùng
hồ sơ hải quan);
1.3.
Thu lệ phí hải quan theo quy định;
1.4.
Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 02 tờ khai hàng hóa xuất khẩu, 01 bản kê chi
tiết hàng hóa (nếu có), Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra; giao người khai hải
quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
1.5.
Xử lý đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có sai lệch so với khai của người
khai hải quan nêu tại tiết 2.2.b,c dưới đây trên cơ sở hồ sơ hải quan do Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất chuyển đến; ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận
đã làm thủ tục hải quan” (ô 26 trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ/2002-XK
và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan theo quy định.
Thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu biết kết quả xử lý;
1.6.
Theo dõi lô hàng cho đến khi nhận được tờ khai hàng hóa xuất khẩu (bản lưu hải
quan) và lệnh hình thức, mức độ kiểm tra do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
chuyển trả;
1.7.
Lưu hồ sơ hải quan theo quy định.
2.
Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
2.1.
Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, gồm Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và hồ sơ lô
hàng đã được niêm phong do chủ hàng nộp;
2.2.
Kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
ghi trên tờ khai hải quan, trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và xử lý kết
quả kiểm tra theo cách thức sau:
a.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với khai của người khai
hải quan, thì:
a1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa lên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02
tờ khai hải quan;
a2.
Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” (ô 26
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ/2002-XK; và đóng dấu “Đã làm thủ tục
hải quan” trên 02 tờ khai hải quan;
a3.
Quyết định thông quan lô hàng; vào sổ theo dõi hoặc nhập máy hàng xuất khẩu
chuyển cửa khẩu, trả 01 tờ khai (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải
quan; trả Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hồ sơ hải quan để nhập thông tin vào
hệ thống và phúc tập, lưu trữ theo quy định.
b.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện lượng hàng hóa xuất không đúng
so với khai của người khai hải quan (trừ các trường hợp liên quan đến thuế và
chính sách mặt hàng nêu tại điểm c dưới đây), thì:
b1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai
hải quan;
b2.
Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản
giao người khai hải quan), copy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”; Ra
quyết định tạm giữ lô hàng cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu;
b3.
Thông quan lô hàng (phần hàng hóa được phép thông quan): ký, đóng dấu công chức
vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” (ô 26 trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
mẫu HQ/2002-XK); đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên 02 tờ khai hải quan
theo quy định.
b4.
Niêm phong hồ sơ lô hàng gồm: 02 tờ khai hải quan, 01 biên bản vi phạm, Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra và các giấy kèm theo, 01 văn bản thông báo tình hình vi
phạm, kết quả thông quan lô hàng gửi bằng thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu để xử lý theo quy định.
c.
Trường hợp qua kiểm tra thực tế phát hiện hàng hóa xuất không đúng so với khai
của người khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc mặt hàng
xuất khẩu thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
xuất khẩu phải có giấy phép, thì:
c1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế lên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai
hải quan.
c2.
Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01
bản giao người khai hải quan), copy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”;
c3.
Ra quyết định tạm giữ lô hàng cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu;
c4.
Niêm phong hồ sơ lô hàng (gồm cả biên bản vi phạm và quyết định tạm giữ) gửi
bằng thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý vi phạm và nhập
thông tin vào hệ thống theo quy định.
2.3.
Việc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất gửi trả hồ sơ hải quan, gồm 01 tờ khai xuất
khẩu (bản Hải quan lưu), 01 bản kê chi tiết hàng hóa (nếu có), Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để phúc tập và lưu trữ nêu
tại phần này thực hiện như sau:
a.
Nếu cùng một Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Niêm phong hồ sơ, vào sổ theo dõi và
giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.
Nếu không cùng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc cùng một Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nhưng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu trực thuộc đóng ở tỉnh, thành
phố khác (Cục Hải quan liên tỉnh): Gửi bằng thư bảo đảm.
2.4.
Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao và
fax cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo hướng dẫn tại điểm 2, phần I quy
trình này;
MỤC 2. HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Khi
làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, người khai hải
quan phải có Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (dưới đây viết tắt là Đơn) theo mẫu
19-ĐCCK/2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của
Tổng cục truởng Tổng cục Hải quan, gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản.
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu tiếp nhận Đơn, hồ sơ hải quan: nếu hàng hóa
không thuộc diện được chuyển cửa khẩu theo quy định thì ghi rõ lý do trên phiếu
yêu cầu nghiệp vụ và trả hồ sơ cho người khai hải quan; nếu hàng hóa thuộc diện
được chuyển cửa khẩu thì ghi ý kiến và ký xác nhận vào Đơn (cả 02 bản), thực
hiện kiểm tra, đăng ký hồ sơ, quyết định hình htức, mức độ kiểm tra thực tế
hàng hóa theo quy định và thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo hướng dẫn dưới
đây.
I. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU LÀM ĐẦY ĐỦ CÁC BƯỚC THỦ
TỤC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU:
1.
Trường hợp lô hàng nhập khẩu được miễm kiểm tra thực tế hàng hóa:
1.1.
Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a.
Đối với lô hàng phải lấy mẫu:
-
Lập phiếu lấy mẫu (theo mẫu số 02-PLM/2009 ban hành kèm theo Quyết định số
1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản.
-
Giao chủ hàng 01 phiếu lấy mẫu cùng 01 Đơn đã ghi ý kiến đề nghị Chi cục Hải
quan cửa khẩu lấy mẫu để chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu;
-
Lưu 01 phiếu lấy mẫu và 01 Đơn cùng hồ sơ lô hàng;
b.
Đối với lô hàng không phải lấy mẫu:
-
Giao 01 Đơn cho chủ hàng chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu để thực hiện thủ
tục thông quan theo quy định.
-
Lưu 01 Đơn cùng bộ hồ sơ hải quan.
c.
Xử lý các vướng mắc, vi phạm có liên quan đến lô hàng nhập khẩu do Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập chuyển lại (nếu có).
1.2.
Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a.
Tiếp nhận Đơn và phiếu lấy mẫu do người khai hải quan chuyển đến (đối với hàng
hóa phải lấy mẫu).
b.
Thực hiện lấy mẫu theo quy định, phù hợp với từng loại hình;
c.
Thông quan hàng hóa ngay theo quy định;
d.
Cập nhật vào sổ theo dõi hoặc nhập máy hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo
hướng dẫn tại điểm 3, phần I quy trình này;
đ.
Lưu 01 Đơn.
2.
Trường hợp lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu:
2.1.
Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a.
Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 Đơn có ý kiến xác nhận của lãnh đạo Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu; 01 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải
quan), giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để
làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng.
b.
Lưu 01 Đơn cùng hồ sơ lô hàng;
c.
Đối với hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan (hàng
siêu trường, siêu trọng …) và không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập
(hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt ….) thì Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu phối
hợp với người khai hải quan để xác định hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều
kiện niêm phong hải quan. Căn cứ để xác định là tên hàng, tính chất, chủng loại
hàng hóa và quy cách đóng gói do doanh nghiệp khai trên tờ khai hải quan, vận
tải đơn (B/L), phiếu đóng gói (P/L) … Ghi kết quả xác định vào Đơn và đề nghị
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập giao hàng hóa cho người khai hải quan chịu trách
nhiệm vận chuyển về địa điểm kiểm tra ghi trong Đơn.
2.2.
Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a.
Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hải quan với lô hàng;
b.
Niêm phong hồ sơ hải quan;
c.
Niêm phong hàng hóa nhập khẩu theo quy định. Đối với hàng hóa không đáp ứng
điều kiện niêm phong hải quan thuộc điểm 2.1.c nêu trên thì ghi rõ tình trạng
hàng hóa vào biên bản bàn giao.
Riêng
đối với những lô hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai cùng vận chuyển về một địa điểm
ngoài cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung
một container/một phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.
d.
Lập Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu: 02 bản,
Giao
người khai hải quan 01 bản kèm hồ sơ hải quan đã được niêm phong để chuyển cho
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, lưu 01 bản;
đ.
Cung cấp các thông tin cần lưu ý về lô hàng đối với mặt hàng trọng điểm, doanh
nghiệp trọng điểm; lô hàng có nghi vấn về giá, mã số, thuế suất … cho Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu biết (nếu có);
e.
Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận Bảng thống kê Biên bản bàn giao do Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu fax đến hàng tuần với thực tế các lô hàng đã làm thủ tục
chuyển cửa khẩu ghi trong sổ theo dõi. Nếu phát hiện có sai lệch thì phối hợp
với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để cùng xác minh, làm rõ;
g.
Lưu 01 Đơn;
h.
Cập nhập vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng chuyển cửa khẩu theo hướng dẫn tại
điểm 3, phần I quy trình này.
2.3.
Công việc tiếp theo của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a.
Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan; kiểm tra thực
tế và thông quan hàng hóa theo quy định;
b.
Thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra
theo các thông tin do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý (nếu có);
c.
Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao và
fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
II. ĐỐI VỚI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU ĐĂNG KÝ TỜ KHAI TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU NHƯNG VIỆC KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA DO CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU NHẬP THỰC HIỆN (áp dụng đối với lô hàng
nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế
tại cửa khẩu nhập và lô hàng nhập khẩu không đáp ứng được yêu cầu niêm phong
hải quan để vận chuyển về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu):
1.
Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
1.1.
Phối hợp với người khai hải quan để xác định hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng
yêu cầu niêm phong hải quan theo hướng dẫn tại điểm I.2.1.c nêu trên;
1.2.
Thu lệ phí hải quan theo quy định;
1.3.
Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 02 tờ khai hàng hóa nhập khẩu, 01 bản kê chi
tiết hàng hóa (nếu có), Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra; giao người khai hải
quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập;
1.4.
Theo dõi lô hàng cho đến khi nhận được tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu Hải
quan) và Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập
chuyển trả, nhập thông tin vào hệ thống và phúc tập, lưu trữ theo quy định;
1.5.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu có vi phạm do Chi cục Hải quan cửa khẩu
chuyển hồ sơ lại để xử lý, thì tính lại thuế và xử lý vi phạm theo quy định
(nếu có); ký, đóng dấu công chức vào ô 38 “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
(tờ khai hàng hóa nhập khẩu, mẫu HQ/2002-NK) và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan” trên tờ khai hải quan theo quy định. Thông báo bằng văn bản cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu biết kết quả xử lý.
2.
Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
2.1.
Tiếp nhận hồ sơ lô hàng nhập khẩu;
2.2.
Kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
nhập được ghi trên tờ khai hải quan, trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và xử
lý kết quả kiểm tra thực tế theo cách thức sau:
a.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với khai của người khai
hải quan, thì:
a1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai
hải quan;
a2.
Ký, đóng dấu công chức vào ô 38 “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan” (tờ khai
hàng hóa nhập khẩu, mẫu HQ/2002-NK);
a3.
Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên 02 tờ khai hải quan nhập khẩu và trả 01
tờ khai (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan;
a4.
Thông quan lô hàng theo quy định. Vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng nhập khẩu
chuyển cửa khẩu; trả Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hồ sơ lô hàng để nhập
thông tin vào hệ thống, phúc tập và lưu trữ theo quy định.
b.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa có sự sai lệch so với khai của
người khai hải quan dẫn đến một phần lô hàng không được nhập khẩu, thì:
b1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai
hải quan;
b2.
Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01
bản giao người khai hải quan), copy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”;
b3.
Ra quyết định tạm giữ đối với số hàng vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý
của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, giải phóng số hàng đúng khai báo.
b4.
Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản vi phạm và quyết định tạm giữ) gửi bằng
thư bảo đảm cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý theo quy định đối với
số hàng hóa vi phạm.
c.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa có sự sai lệch so với khai của
người khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc vi phạm chính
sách mặt hàng đối với toàn bộ lô hàng, thì:
c1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai
hải quan;
c2.
Lập Biên bản vi phạm theo quy định: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan), copy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải
quan lưu”;
c3.
Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản vi phạm) gửi bằng thư bảo đảm cho Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu để tính lại thuế, xử lý vi phạm theo quy định;
c4.
Tạm giữ lô hàng cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu;
d.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế kết luận hàng hóa nhập khẩu là hàng cấm
nhập khẩu, hàng nhập khẩu là chất thải nguy hại, hàng nhập khẩu có khả năng lây
lan dịch bệnh và các trường hợp khác theo quy định phải xử lý tại cửa khẩu
nhập, thì:
d1.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai
hải quan theo quy định;
d2.
Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01
bản giao người khai hải quan), copy và lưu 01 từ liên “bản Hải quan lưu”;
d3. Ra
quyết định tạm giữ lô hàng;
d4.
Đề nghị Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu gửi hồ sơ liên quan đến lô hàng để xử
lý vi phạm theo quy định;
d5.
Thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết kết quả xử lý.
2.3.
Việc Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập gửi trả hồ sơ hải quan gồm 01 tờ khai hàng
hóa nhập khẩu (bản Hải quan lưu), bản kê chi tiết (nếu có) và Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để phúc tập và lưu trữ thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.3, khoản II, mục 1, phần II quy trình này.
MỤC 3. THỦ TỤC CHUYỂN CỬA KHẨU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU QUA KHO NGOẠI QUAN/CFS
I. ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ CỬA KHẨU NHẬP ĐƯA VÀO
KHO NGOẠI QUAN/CFS:
1.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan cửa
khẩu quản lý (bao gồm cả kho ngoại quan/CFS nằm trong ICD).
1.1.
Hàng nhập khẩu từ cảng/cửa khẩu, có vận đơn ghi hàng gửi kho ngoại quan hoặc
vận đơn thể hiện giao hàng tại CFS thì việc vận chuyển hàng hóa từ cảng/cửa
khẩu đưa vào kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan cảng/cửa khẩu quản lý không
phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu, chi thực hiện việc giám sát, cụ thể:
a.
Đối với kho ngoại quan/CFS nằm trong khu vực cảng/cửa khẩu:
a.1.
Đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan: Hải quan quản lý kho ngoại quan giám sát
hàng hóa bằng tờ khai nhập/xuất kho ngoại quan, xác nhận lượng hàng nhập kho
trên tờ khai kho ngoại quan theo quy định.
a.2.
Đối với hàng hóa đưa vào CFS: Hải quan quản lý CFS thực hiện giám sát trên cơ
sở bảng kê danh mục hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS do chủ kho/chủ hàng lập (02
bản) theo mẫu 03/DMHNK/CFS/2009 ban hành kèm theo quy trình này. Sau khi đưa
hàng hóa vào kho, Hải quan quản lý CFS ký xác nhận trên 02 bảng kê, trả chủ kho
01 bản, 01 bản để lưu.
Việc
bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa giữa các bộ phận trong khu vực cảng/cửa
khẩu do lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu quy định.
b.
Đối với kho ngoại quan/CFS nằm ngoài khu vực cảng/cửa khẩu:
b.1.
Hàng hóa vận chuyển từ trong khu vực cảng/cửa khẩu đến kho ngoại quan/CFS nằm
ngoài khu vực cảng/cửa khẩu do Chi cục Hải quan cảng/cửa khẩu quản lý thì phải
niêm phong hải quan.
b.2.
Thủ tục giám sát hàng gửi kho ngoại quan/CFS thực hiện theo điểm I.1.1.a.1 và
a.2 nêu trên.
Riêng
việc bàn giao nhiệm vụ giám sát giữa Hải quan giám sát bãi và Hải quan quản lý
kho ngoại quan/CFS thực hiện bằng phiếu bàn giao (theo mẫu 04/PBGNK ban hành
kèm theo quy trình này): 02 bản.
b.3.
Hải quan giám sát kho ngoại quan/CFS: Kiểm tra niêm phong hải quan, xác nhận
trên phiếu bàn giao và trả cho bộ phận giám sát kho bãi 01 bản để lưu.
c.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu về cảng/cửa khẩu do 01 Chi cục Hải quan
cửa khẩu quản lý nhưng được vận chuyển về kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải
quan cửa khẩu khác (trong cùng một khu vực cảng) quản lý:
Việc
giám sát thực hiện như điểm I.1.1b nêu trên.
1.2.
Cập nhật vào sổ hoặc vào hệ thống để theo dõi hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho
ngoại quan/CFS.
2.
Đối với hàng hóa đưa từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu quản lý (bao gồm cả kho ngoại quan/CFS nằm trong ICD)
Đối
với hàng hóa đưa từ cửa khẩu về kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu quản lý thì thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu, cụ thể:
2.1.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập thực hiện bàn giao nhiệm vụ giám sát với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
trên cơ sở tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan, vận đơn và biên bản bàn
giao hàng chuyển cửa khẩu, bảng thống kê biên bản bàn giao theo hướng dẫn tại
điểm 2.2, 2.3 khoản I, mục 2, phần II quy trình này.
2.2.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS thì chủ kho/chủ hàng lập bảng kê danh
mục hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS (02 bản) theo mẫu 03/DMHNK/CFS/2009 ban hành
kèm theo quy trình này: 01 bản xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để
lấy hàng đưa về CFS.
Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập thực hiện bàn giao nhiệm vụ giám sát với Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu trên cơ sở đơn đề nghị chuyển cửa khẩu, biên bản bàn giao
và bảng thống kê biên bản bàn giao theo hướng dẫn tại điểm 2.2c, d, e, g, h và
điểm 2.3a,c khoản I, mục 2, phần III quy trình này.
Sau
khi đưa hàng hóa vào CFS, Hải quan quản lý CFS ký xác nhận trên 02 bảng kê, trả
chủ kho 01 bản, 01 bản lưu cùng hồ sơ lô hàng.
II. ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO KHO NGOẠI
QUAN/CFS VÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TỪ KHO NGOẠI QUAN/CFS ĐƯA RA CỬA KHẨU XUẤT:
1.
Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan/CFS (bao gồm cả kho ngoại
quan/CFS nằm trong ICD).
1.1.
Đối với hàng hóa đăng ký làm thủ tục xuất khẩu và đưa vào kho ngoại quan/CFS do
Chi cục Hải quan cửa khẩu quản lý:
Hàng
hóa xuất khẩu đăng ký làm thủ tục hải quan và đưa vào kho ngoại quan/CFS ngay
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thì không phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu, chỉ
thực hiện việc giám sát, cụ thể:
a.
Đối với CFS: Hải quan quản lý CFS
trên cơ sở tờ khai hải quan xuất khẩu, giám sát hàng hóa đưa vào kho.
b.
Đối với kho ngoại quan: Hải quan quản
lý kho ngoại quan giám sát và xác nhận lượng hàng nhập kho trên tờ khai
nhập/xuất kho ngoại quan; xác nhận thực xuất trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu
theo quy định.
c.
Cập nhật vào sổ hoặc hệ thống để theo
dõi hàng hóa đưa vào kho ngoại quan/CFS.
1.2.
Đối với hàng hóa đăng ký làm thủ tục xuất khẩu và đưa vào kho ngoại quan/CFS do
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quản lý:
Thực
hiện việc giám sát như điểm II.1.1 nêu trên.
1.3.
Đối với hàng hóa đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu nhưng được đưa vào kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
khác quản lý (áp dụng cho cả Chi cục
Hải quan trực thuộc một Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng trụ sở Chi cục đóng
ở tỉnh, thành phố khác như Chi cục Hải quan Hải Dương thuộc Cục Hải quan TP.
Hải Phòng):
a.
Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan/CFS đã làm xong thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: Thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo
hướng dẫn tại khoản I, mục 1, phần II quy trình này.
b.
Đối với hàng hóa xuất khẩu đăng ký làm thủ tục tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục Hải quan quản lý CFS thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 47 Thông tư số 79/2009/TT-BTC (không áp
dụng đối với hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan): thực hiện thủ tục chuyển
cửa khẩu hướng dẫn tại khoản II, mục 1, phần II quy trình này.
1.4.
Đối với hàng hóa đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu nhưng được đưa vào kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan cửa khẩu quản lý
để chờ xuất khẩu:
Thực
hiện thủ tục chuyển cửa khẩu như điểm II.1.3 nêu trên.
2.
Đối với hàng hóa xuất khẩu từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất (bao gồm cả
kho ngoại quan/CFS nằm trong ICD).
2.1.
Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu quản lý ra cửa khẩu xuất, thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu
như sau:
a.
Chủ hàng hoặc chủ kho lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất
(mẫu 05/DMHXK/KNQ/CFS/2009): 03 bản, giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan
quản lý kho mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu;
a.2.
Công chức Hải quan quản lý kho ngoại quan xác nhận hàng hóa xuất kho trên tờ
khai nhập/xuất kho ngoại quan, niêm phong hàng hóa và thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm 1.1 (b,c,d,đ), khoản I, mục 1, phần II quy trình này;
a.3.
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận trên tờ khai nhập/xuất kho ngoại quan
và thực hiện các công việc nêu tại điểm 2, khoản I, mục 1, phần II quy trình
này.
b.
Đối với CFS:
b.1.
Người vận tải/chủ hàng lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất
(mẫu 05/DMHXK/KNQ/CFS/2009): 03 bản, kèm tờ khai hải quan xuất khẩu hàng hóa;
giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan quản lý CFS mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu;
b.2.
Công chức Hải quan quản lý CFS niêm phong hàng hóa và thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm 1.1 (b,c,d,đ), khoản I, mục 1, phần II quy trình này;
b.3.
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện các công việc nêu tại điểm 2, khoản I,
mục 1, phần II quy trình này.
2.2.
Đối với hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS do Chi cục Hải quan cửa khẩu
quản lý xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu, chỉ thực hiện giám sát hải
quan như sau:
a.
Đối với kho ngoại quan/CFS nằm trong khu vực cảng/cửa khẩu:
a.1.
Đối với hàng hóa đưa từ kho ngoại quan: Hải quan quản lý kho giám sát và xác
nhận hàng hóa xuất kho trên tờ khai kho ngoại quan theo quy định.
a.2.
Đối với hàng hóa đưa từ CFS: Hải quan quản lý CFS thực hiện việc giám sát trên
cơ sở bảng kê do chủ kho lập (02 bản) theo mẫu 05/DMHXK/KNQ/CFS/2009, kèm tờ
khai hải quan xuất khẩu hàng hóa. Sau khi đưa hàng hóa ra khỏi kho, Hải quan
quản lý CFS ký xác nhận trên bảng kê, trả chủ kho 01 bản, 01 bản để lưu.
Việc
bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa giữa các bộ phận trong khu vực cảng/cửa
khẩu do lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu quy định.
b.
Đối với kho ngoại quan/CFS nằm ngoài khu vực cảng/cửa khẩu:
b.1.
Hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS nằm ngoài khu vực cảng/cửa khẩu ra
cửa khẩu để xuất khẩu phải niêm phong hải quan.
b.2.
Thủ tục giám sát hàng hóa kho ngoại quan/CFS thực hiện theo điểm II.2.2.a.1 và
a.2 nêu trên. Riêng việc bàn giao nhiệm vụ giám sát giữa Hải quan quản lý kho
ngoại quan/CFS với Hải quan giám sát kho, bãi tại cửa khẩu xuất thực hiện bằng
phiếu bàn giao (theo mẫu 06/PBGXK ban hành kèm theo quy trình này).
b.3.
Hải quan giám sát kho, bãi tại cửa khẩu xuất: Kiểm tra niêm phong hải quan, xác
nhận trên phiếu bàn giao và trả bộ phận giám sát kho ngoại quan.CFS 01 bản để
lưu và nhập máy theo dõi.
III. THEO DÕI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA
KHẨU ĐƯA VÀO, ĐƯA KHO NGOẠI QUAN/CFS
1.
Việc theo dõi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu đưa vào, đưa ra kho
ngoại quan/CFS được thực hiện bằng sổ theo dõi và khi có điều kiện thì quản lý
bằng hệ thống máy tính có nối mạng với doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại
quan/CFS.
2.
Nội dung Sổ theo dõi:
2.1.
Sổ theo dõi CFS:
- Sổ
theo dõi hàng hóa nhập khẩu gồm các tiêu chí: Chủ hàng, số container; số, ngày
B/L (cả vận đơn chặng chính và phụ); tên hàng; lượng hàng; ngày đưa hàng vào
kho; ngày đưa hàng ra khỏi kho; công chức Hải quan quản lý CFS (ký, đóng dấu số
hiệu công chức).
- Sổ
theo dõi hàng hóa xuất khẩu gồm các tiêu chí: Chủ hàng; số ngày tờ khai; Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; tên hàng; lượng hàng; ngày đưa hàng vào kho;
ngày đưa hàng ra khỏi kho; số container; công chức Hải quan quản lý CFS (ký,
đóng dấu số hiệu công chức).
2.2.
Sổ theo dõi kho ngoại quan: Hiện Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang sử dụng 01
loại sổ ổn định thì tiếp tục theo dõi bằng sổ này cho đến khi Tổng cục Hải quan
(Cục CNTT-TKHQ) xây dựng được phần mềm thống nhất quản lý trong toàn ngành.
Quá
trình thực hiện, yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp với nhau để xử lý việc
liên quan. Nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo và
đề xuất gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ giám sát quản lý) để giải quyết.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
MẪU 01/BBBG-CCK/2009
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ……../BBBG-ĐVBH
|
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO
HÀNG CHUYỂN CỬA KHẨU
Hồi
………. giờ ….. phút, ngày … tháng … năm 200 ……, Chi cục Hải quan ………………… bàn
giao cho ông (bà) ………………………….. Đại diện của Công ty …………….................................;
Lô hàng thuộc tờ khai/vận tải đơn số: ………………. để chuyển đến Chi cục Hải quan
………………………… gồm:
1.
Hồ sơ Hải quan:
a-
Tờ khai hải quan: ……… bản chính;
b-
Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu: ……….. bản chính;
c-
Vận tải đơn (đối với hàng nhập khẩu đường biển): ………… bản sao;
d-
Bản kê chi tiết (nếu có): ………….. bản chính;
2.
Hàng hóa:
STT
|
SỐ HIỆU CONTAINER HOẶC BIỂN KIỂM SOÁT PTVT
|
SỐ SEAL CONTAINER
|
SỐ SEAL HẢI QUAN
|
GHI CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
Tình
trạng container/PTVT/hàng hóa ......................................................................................
............................................................................................................................................
Biên
bản về tình trạng container/hàng hóa (nếu có), số ...........................................................
............................................................................................................................................
Tuyến
đường vận chuyển ………… chiều dài …………… km ..................................................
Thời
gian vận chuyển …………….. Giờ xuất phát/: .................................................................
Các
vấn đề khác có liên quan đến hàng hóa và hồ sơ hải quan: .............................................
............................................................................................................................................
NGƯỜI KHAI HQ/NGƯỜI VẬN CHUYỂN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI CỤC HQ NGOÀI CK
(ký, đóng dấu công chức)
|
CHI CỤC HQ CỬA KHẨU
(ký, đóng dấu công chức)
|
Ghi
chú:
-
Tuyến đường vận chuyển, thời gian vận chuyển, chiều dài: ghi theo khai báo trên
Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu của người khai hải quan.
-
Mục Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (ký, đóng dấu):
Người ký là công chức được lãnh đạo Chi cục phân công.
* Đề
nghị ghi rõ số điện thoại và số fax để tiện cho việc thông tin giữa các đơn vị
Hải quan có liên quan.
MẪU 02/BTK-CCK/2009
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ……../BBBG-ĐVBH
|
|
THỐNG KÊ BIÊN BẢN BÀN
GIAO
STT
|
SỐ, NGÀY BIÊN BẢN BÀN GIAO
|
SỐ, KÝ HIỆU, NGÀY TỜ KHAI HẢI QUAN
|
ĐƠN VỊ HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC
|
TÌNH TRẠNG HÀNG HÓA KHI NHẬN
|
GHI CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
CHI CỤC HẢI QUAN NƠI LẬP
(ký, đóng dấu công chức)
|
*
Ghi chú: Người ký là Công chức do lãnh đạo Chi cục phân công.