BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 113/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng
12 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày
08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005; Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ quy định về
định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu
được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
Phần
A
HƯỚNG DẪN CHUNG
I.
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ:
Hàng hoá trong các
trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng
hóa quy định tại Mục II Phần A Thông tư này:
1. Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt
liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được
thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ
thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước.
3. Hàng hóa mua bán,
trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
II.
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ:
Hàng hoá trong các
trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển
quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Hàng hóa viện trợ
nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc
Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài
cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã hội, hoặc các mục đích
nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai bên,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp
nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi
thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế
quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu
khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
III.
Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế:
1. Đối tượng nộp thuế
theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
1.1. Chủ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
1.2. Tổ chức nhận ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Cá nhân có hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy
quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1. Đại lý làm thủ tục
hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2.2. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp
thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2.3. Tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong
trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định tại Mục
III Phần C Thông tư này.
IV.
ÁP DỤNG ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:
Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
V.
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ MUA BÁN, TRAO ĐỔI CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI:
Hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức
thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Định mức được miễn thuế
đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định
hiện hành tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
VI.
XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN:
1. Việc xác định trị
giá hải quan quy định tại Thông tư này nhằm mục đích tính thuế và thống kê đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1. Trị giá hải quan
nhằm mục đích tính thuế (sau đây gọi là trị giá tính thuế) được xác định theo
nguyên tắc và phương pháp quy định tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư này.
1.2. Trị giá hải quan
phục vụ mục đích thống kê (sau đây gọi là trị giá thống kê) được xác định theo
nguyên tắc sau:
1.2.1. Đối với hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế thì trị giá thống kê được xác định dựa trên trị giá
tính thuế đã được xác định theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại điểm 1.2
Mục I Phần B Thông tư này.
1.2.3. Đối với hàng hoá
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc không xác định
được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư này thì
trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo.
Trị giá thống kê được
thu thập, lưu trữ, sử dụng theo các quy định hiện hành về thống kê hải quan.
2. Việc xác định trị
giá tính thuế dựa trên cơ sở các thông tin, chứng từ được ghi chép và phản ảnh
theo các nguyên tắc kế toán quy định của Luật Kế toán Việt Nam;
các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận của nước liên quan.
VII.
TỶ GIÁ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ, ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ:
1. Tỷ giá giữa đồng
Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa
tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp
vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc
có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc
thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày
hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp đối tượng
nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan thì tỷ giá tính thuế được
áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá 3
ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Đối với các đồng ngoại
tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá
tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng
đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm tính thuế.
2. Đồng tiền nộp thuế:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
VIII.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
Các từ ngữ sử dụng
trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng
mua bán hàng hoá" là thoả thuận mua bán hàng hoá dưới hình thức văn
bản để nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, theo đó người bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận tiền; người mua có
nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng. Các hình thức điện báo, telex,
fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra giấy cũng
được coi là hình thức văn bản.
2. "Hoa hồng
mua hàng" là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý đại diện cho mình
để mua hàng hoá nhập khẩu với mức giá hợp lý nhất.
3. "Hoa hồng
bán hàng" là khoản tiền mà người bán trả cho đại lý đại diện cho mình
để bán hàng hoá xuất khẩu cho người mua.
4. "Phí môi
giới" là khoản tiền mà người mua hoặc người bán hoặc cả người mua và
người bán phải trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung gian trong giao
dịch mua bán hàng hoá nhập khẩu.
5. "Tiền bản
quyền và phí giấy phép" là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp
hoặc gián tiếp cho người giữ bản quyền hoặc người cấp phép để được sử dụng sản
phẩm có đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ: tiền trả cho bằng sáng chế, bản
quyền thiết kế, nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bản quyền tác
giả, giấy phép sản xuất.
6. Hàng hóa có trị giá
được coi là "xấp xỉ" với nhau nếu sự chênh lệch giữa chúng do
các yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
- Bản chất của hàng
hoá, tính chất của ngành sản xuất ra hàng hoá;
- Tính thời vụ của hàng
hoá;
- Sự khác biệt không
đáng kể về mặt thương mại.
Trong khi xem xét tính
xấp xỉ của hai trị giá phải đưa chúng về cùng điều kiện mua bán.
7. "Hàng hoá
nhập khẩu giống hệt" là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi
phương diện, bao gồm:
- Đặc điểm vật chất như
bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích
sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá...;
- Chất lượng sản phẩm;
- Danh tiếng của nhãn
hiệu sản phẩm;
- Được sản xuất ở cùng
một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền.
Những hàng hoá nhập
khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hoá nhập khẩu giống hệt nhưng có
những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà
không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hoá thì vẫn được coi là hàng hoá nhập
khẩu giống hệt.
Những hàng hoá nhập
khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong
những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch
triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản
phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho
người bán.
8. "Hàng hoá
nhập khẩu tương tự" là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi
phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
- Được làm từ các
nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
- Có cùng chức năng,
mục đích sử dụng;
- Chất lượng sản phẩm
tương đương nhau;
- Có thể hoán đổi cho
nhau trong giao dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hoá
này cho hàng hoá kia;
- Được sản xuất ở cùng
một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền, được
nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hoá nhập
khẩu không được coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong
những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế
mỹ thuật, kế hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản
phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho
người bán.
9. "Hàng hoá
được bán ra ngay sau khi nhập khẩu" là hàng hoá được người nhập khẩu
bán cho người mua lần đầu trên thị trường nội địa, kể từ khi nhập khẩu.
Ví dụ: Sau khi nhập
khẩu, người nhập khẩu A bán lại hàng hoá cho các người mua lần đầu trong nước
là M, N, K theo các cấp độ thương mại khác nhau, sau đó M, N, K lại tiếp tục
bán lại hàng hoá cho các người mua là E, F, G. Trong trường hợp này hàng hoá
của A bán cho M, N, K là hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu.
10. "Hàng hoá
nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" là những hàng hoá nằm
trong cùng một nhóm hoặc một tập hợp nhóm hàng hoá do cùng một ngành hay một
lĩnh vực cụ thể sản xuất ra, bao gồm hàng hoá nhập khẩu giống hệt và hàng hoá
nhập khẩu tương tự.
Ví dụ: Chủng loại thép
xây dựng như thép trơn tròn, thép xoắn, thép hình (chữ U, I, V...) do ngành sản
xuất thép sản xuất ra, là những hàng hoá cùng chủng loại.
- Trong phương pháp xác
định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ "hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm
cấp hay cùng chủng loại" là hàng hoá nhập khẩu từ tất cả các nước vào Việt
Nam, không phân biệt xuất xứ.
- Trong phương pháp xác
định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán "hàng hoá nhập khẩu cùng
phẩm cấp hay cùng chủng loại" phải là những hàng hoá nhập khẩu có cùng
xuất xứ với hàng hoá đang xác định trị giá tính thuế.
11. "Cửa khẩu
nhập đầu tiên" là cảng đích ghi trên vận tải đơn. Đối với loại hình
vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường sông thì "cửa khẩu nhập đầu
tiên" là cảng đích ghi trên hợp đồng.
Phần
B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
I.
HÀNG HOÁ ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THEO TỶ LỆ PHẦN TRĂM:
1. Căn cứ tính thuế:
1.1. Số lượng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu.
1.2. Trị giá tính thuế:
1.2.1. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF),
không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).
1.2.2. Đối với hàng hoá
nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị
giá tính thuế quy định từ Mục I đến Mục VI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Trường hợp người khai
hải quan có đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng các phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định tại các Mục IV và V Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này có thể thay đổi cho nhau.
1.3. Thuế suất:
1.3.1. Thuế suất thuế
xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.2. Thuế suất thuế
nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông
thường:
1.3.2.1. Thuế suất ưu
đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam
(Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế
suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi do Bộ Tài chính ban hành. Đối tượng nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
1.3.2.2. Thuế suất ưu
đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam
theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận
lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
Điều kiện để được áp
dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Hàng hoá nhập khẩu có
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã
có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Trừ hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam nhưng tổng giá trị lô hàng (FOB)
không vượt quá 200 USD thì không phải có C/O;
- Hàng hoá nhập khẩu
phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ
các điều kiện đã ghi trong thoả thuận;
- Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá (C/O) phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về xuất xứ
hàng hoá;
- Các điều kiện khác
(nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định cụ
thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
mà Việt Nam có thoả thuận về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
1.3.2.3. Thuế suất
thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp
dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy
định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường
|
=
|
Thuế suất ưu đãi
|
x
|
150%
|
Việc phân loại hàng hoá
để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo
đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo văn bản hướng dẫn
riêng do Bộ Tài chính quy định.
1.3.3. Ngoài việc chịu
thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 và 1.3.2.3 Mục I này, nếu hàng hóa
nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân
biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và
được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
2. Phương pháp tính
thuế:
Căn cứ số lượng từng
mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, trị giá tính
thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp theo công thức
sau:
Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong Tờ khai hải quan
|
x
|
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất của từng mặt hàng
|
Trường hợp số lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại
do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh
toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh
toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy
nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95
lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng
mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số thuế nhập khẩu phải nộp được xác
định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng
và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng.
II.
HÀNG HOÁ ÁP DỤNG THUẾ TUYỆT ĐỐI:
1. Căn cứ tính thuế:
1.1. Số lượng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối
1.2. Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn vị hàng hoá.
2. Phương pháp tính
thuế:
Việc xác định số thuế
phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong Tờ khai hải quan
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá
|
Phần
C
KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
I.
KÊ KHAI THUẾ:
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế ngay
trên Tờ khai hải quan.
II.
THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ:
Thời điểm tính thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải
quan với cơ quan hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế
suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp
đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy
định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần
thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế
và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số
lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
III.
THỜI HẠN NỘP THUẾ:
1. Thời hạn nộp thuế
xuất khẩu:
Đối với hàng hóa xuất
khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký Tờ khai hải quan.
2. Thời hạn nộp thuế
nhập khẩu:
2.1. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố
thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường hợp sau:
2.1.1. Đối tượng nộp
thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải
quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ
chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu
có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết
thời hạn bảo lãnh.
2.1.2. Hàng hoá tiêu
dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học
và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn
nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2. Thời hạn nộp thuế
nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế:
Đối tượng nộp thuế chấp
hành tốt pháp luật về thuế là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và
không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm
đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1. Hàng hóa nhập
khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời
hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1.1. Điều kiện để
được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày là đối tượng nộp thuế phải có bản đăng
ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Đối với một số trường
hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn
275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Đối tượng nộp thuế có
văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan địa phương để báo cáo Tổng cục hải quan xem
xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
2.2.1.2. Nếu quá thời
hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm
thì bị xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sử dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không
xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 (tính từ ngày đăng ký
Tờ khai hải quan) đến ngày nộp thuế;
- Đối với phần nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu
ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp
thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất).
Đối với trường hợp đối
tượng nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc hơn 275 ngày nhưng
không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì đối tượng
nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế
thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số
thuế đã nộp khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên.
2.2.2. Đối với hàng hóa
kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập thì thời
hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Trường hợp doanh nghiệp
đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm
nhập, tái xuất nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì
bị xử lý như sau:
- Hàng hóa không xuất
khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 (tính từ ngày đăng ký Tờ
khai hải quan) đến ngày nộp thuế;
- Hàng hóa đã thực xuất
khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời
hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày
thực xuất).
2.2.3. Đối với các
trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá là hàng tiêu dùng trong
Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập
khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp nêu tại điểm 2.2.1 và
2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký Tờ khai hải quan.
2.3. Thời hạn nộp thuế
nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế:
2.3.1. Nếu được tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định đối với từng trường hợp
nêu tại điểm 2.2 Mục này. Hết thời hạn bảo lãnh trong trường hợp thời hạn bảo
lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế trong trường hợp
thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế
chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền
phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế
được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế theo quy
định trên đây.
2.3.2. Nếu không được
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng.
3. Thời hạn nộp thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:
3.1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của cư dân biên giới thì phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá
ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
3.2. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối
với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Thông tư này và tính từ ngày
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm
giữ.
3.3. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều
lần thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện theo quy định tại điểm 1 và 2 Mục này.
3.4. Đối với trường hợp
phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để
đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá
theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng
cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp thuế
theo như khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan;
đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết lý do
phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của đối tượng nộp
thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế phải nộp
thuế theo kết quả giám định.
Các chi phí liên quan
đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám
định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do đối tượng nộp thuế chi
trả trong trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan.
Phần
D
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I.
MIỄN THUẾ:
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi
đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong
thời hạn tối đa không quá 90 ngày (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất
thuộc đối tượng được xét hoàn thuế quy định tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư
này). Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công
việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam
đối với hàng hóa tạm xuất và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng hóa tạm
nhập.
2. Hàng hóa là tài sản
di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam
hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
2.1. Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú,
làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
2.2. Hàng hóa là tài
sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh
doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt nam được miễn thuế đối
với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
2.3. Hàng hóa là tài
sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài
được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở
nước ngoài; Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt
Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép
định cư ở nước ngoài;
Riêng ô tô, xe máy đang
sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam
chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
3. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh này.
Thủ tục, hồ sơ để thực
hiện miễn thuế đối với các trường hợp nêu tại điểm 1, 2 và 3 Mục này theo quy
định của Luật Hải quan và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Hải quan.
4. Hàng hóa nhập khẩu
để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế
nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất
khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam theo hợp
đồng gia công đã ký được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì
phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với
phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công
đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất
xứ của sản phẩm là xuất xứ của nước nhận gia công), bao gồm:
- Nguyên liệu nhập
khẩu, xuất khẩu để gia công;
- Vật tư nhập khẩu,
xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút
vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết
tẩy, dầu đánh bóng...) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức
tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
- Hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết bị
nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong
hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc
tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định;
- Sản phẩm gia công
xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập
khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành
mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì được miễn thuế như nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Được thể hiện
trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công; (ii) Trong bản định
mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công phải có định mức của
sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để gia công;
- Linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Giám đốc doanh nghiệp
nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu sử
dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Thiết bị, máy móc,
nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền
công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Quy trình quản lý, thanh
khoản thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc xuất khẩu và sản phẩm gia
công xuất khẩu hoặc nhập khẩu thực hiện theo văn bản riêng của Bộ Tài chính.
5. Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh.
Định mức miễn thuế được quy định cụ thể như sau:
5.1. Đối với người xuất
cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có
điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế
định mức.
5.2. Định mức hành lý
miễn thuế đối với người nhập cảnh (áp dụng cho từng người và cho từng lần nhập
cảnh):
STT
|
Đồ dùng, vật dụng
|
Định mức
|
Ghi chú
|
1
|
Rượu, đồ
uống có cồn:
- Rượu từ
22 độ trở lên
- Rượu
dưới 22 độ
- Đồ uống
có cồn, bia
|
1,5 lít
2,0 lít
3,0 lít
|
Người dưới
18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này
|
2
|
Thuốc lá:
- Thuốc lá
điếu
- Xì gà
- Thuốc lá
sợi
|
400 điếu
100 điếu
50 gram
|
Người dưới
18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này
|
3
|
Chè, cà
phê:
- Chè
- Cà phê
|
5 kg
3 kg
|
Người dưới
18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này
|
4
|
Quần áo,
đồ dùng cá nhân
|
Số lượng phù hợp phục vụ cho mục đích chuyến đi
|
|
5
|
Các vật
phẩm khác ngoài danh mục 1,2,3,4 nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng cấm
nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện)
|
Tổng trị giá không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng Việt Nam
|
|
Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập khẩu
phải nộp thuế đối với phần vượt. Nếu tổng số thuế phải nộp đối với phần vượt
dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp
thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
6.
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy
định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
6.1. Thiết bị, máy móc.
6.2. Phương tiện vận
tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác
nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy.
6.3. Linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng
bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
quy định tại điểm 6.1 và 6.2 Mục này.
6.4. Nguyên liệu, vật
tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế
tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại
điểm 6.1 Mục này.
6.5. Vật tư xây dựng
trong nước chưa sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật
nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Hàng hóa nhập khẩu
của Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
8.1. Thiết bị, máy móc
nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho
việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình).
8.2. Phương tiện vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định
được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công
nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
8.3. Linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng
bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển nêu tại điểm này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay
thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
8.4. Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục
vụ sản xuất, vận hành công trình.
9. Việc miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm 6, 7 và 8 Mục này được áp
dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu
đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ
để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ
cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf,
khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào
tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
11. Miễn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
11.1. Thiết bị, máy
móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công
nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để
lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.
11.2. Vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
11.3. Trang thiết bị y
tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế
xác nhận.
11.4. Trang thiết bị
văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11.5. Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu
tại điểm 11 Mục này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung
cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng
được miễn thuế nhập khẩu.
Hết thời hạn thực hiện
hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ
chức, cá nhân khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục miễn thuế nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn
thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt
động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo
quy định tại Thông tư này.
12. Đối với cơ sở đóng
tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn
thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định;
phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công
nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục
vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
14. Miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, bao gồm: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa
tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về
khoa học và công nghệ.
15. Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ; hoặc thuộc
lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
16. Nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất
của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I;
bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của
dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục
I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày
08/12/2005 của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ
ngày bắt đầu sản xuất.
17. Hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được
miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập
khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó và
được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
18. Máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo
phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất
khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu
nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý,
chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô
dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương
xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà
thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài
phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã
nộp. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 9
Mục I Phần E Thông tư này.
Đối với doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định trong những trường
hợp quy định tại Mục I Phần D Thông tư này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ
nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp
khác được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận
hàng hoá đó để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không
truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập
khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo
quy định tại điểm 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 Mục I Phần D Thông
tư này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá trúng thầu.
Thủ tục, trình tự giải
quyết miễn thuế:
Căn cứ quy định miễn
thuế nêu tại Mục I Phần D Thông tư này (trừ điểm 5); Căn cứ vào Danh mục vật tư
xây dựng; Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí; Danh mục nguyên
liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục nguyên liệu,
vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục nguyên
liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành để xác định hàng hóa nào trong nước chưa sản xuất được; Danh
mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành; và văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu
sản xuất, vật tư, linh kiện do Bộ Thương mại ban hành, đối tượng nộp thuế tự kê
khai và nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan hồ sơ sau đây:
- Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (đối tượng nộp thuế tự chịu trách nhiệm về bản
danh mục này);
- Bản cam kết sử dụng
đúng mục đích được miễn thuế của đối tượng nộp thuế;
- Giấy báo trúng thầu
kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng
thầu không bao gồm thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan căn cứ vào hồ sơ doanh nghiệp nộp, đối chiếu với các quy
định hiện hành để thực hiện việc miễn thuế cụ thể cho từng lô hàng.
Trường hợp đối tượng
nộp thuế kê khai không đúng với quy định hiện hành thì cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục hải quan tính lại và thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế,
đồng thời xử phạt vi phạm về thuế theo quy định hiện hành.
II.
XÉT MIỄN THUẾ:
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng. Thủ tục hồ sơ
gồm:
- Công văn yêu cầu xét
miễn thuế của Bộ chủ quản;
- Danh mục cụ thể về số
lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do
Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính
từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch
nhập khẩu);
- Tờ khai hải quan đã
làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu
hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng
thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình
thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
2. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp
quy định tại điểm 14 Mục I Phần D Thông tư này. Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu xét
miễn thuế của đơn vị thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;
- Hồ sơ đề tài nghiên
cứu khoa học gồm:
+ Quyết định phê duyệt
đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp.
+ Danh mục hàng hóa cần
nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
- Tờ khai hải quan đã
làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu
hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng
thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình
thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
3. Hàng hoá nhập khẩu
là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo:
Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu xét
miễn thuế của đơn vị thực hiện công tác giáo dục, đào tạo;
- Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục, đào tạo do Bộ quản
lý chuyên ngành cấp;
- Danh mục trang thiết
bị thuộc dự án do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt;
- Tờ khai hải quan đã
làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng nhập khẩu
hoặc uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng
thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình
thức đấu thầu, giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu).
Trên cơ sở hồ sơ quy
định, Tổng cục Hải quan xem xét và ra quyết định miễn thuế đối với từng trường
hợp nêu tại điểm 1, 2, 3 trên đây. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
căn cứ quyết định miễn thuế của Tổng cục Hải quan, kiểm tra đối chiếu với hồ sơ
gốc lô hàng nhập khẩu để thực hiện việc thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn
và ghi rõ trên Tờ khai hải quan: "Hàng hoá miễn thuế theo Quyết định số
.... ngày .... tháng .... năm .... của ....".
4. Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng:
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng
hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn
thuế cụ thể sau đây:
4.1. Đối với hàng hoá
xuất khẩu:
4.1.1. Hàng hoá được
phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài.
4.1.2. Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng
khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra
nước ngoài.
4.1.3. Hàng hoá của các
tổ chức ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài tham gia hội chợ, triển
lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
4.1.4. Đối với các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người
Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh
nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá
quà biếu, quà tặng.
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được
xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng có trị giá không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân được miễn
thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
4.2. Đối với hàng hoá
nhập khẩu:
4.2.1. Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt
Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét
miễn thuế.
Tổ chức Việt Nam là các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
4.2.2. Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các cá nhân Việt
Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì được miễn thuế
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập
khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi
gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác
nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó quản lý và sử dụng thì mức
xét miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng
của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
4.2.3. Đối với hàng hoá
của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để
dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo
nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng
phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá thấp từ
50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm trở xuống và tổng trị giá lô hàng nhập
khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
4.2.4. Hàng hoá của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích để
làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật,... được xét
miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 2 (hai)
triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/1 giải (đối với
tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng
trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
4.2.5. Đối với cá nhân
nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số
hàng hoá mang theo có trị giá không quá 1 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng
hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng để
làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập
khẩu).
4.2.6. Hàng hoá của các
đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà tạm nhập tại chỗ (nếu hàng
hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện tại thời điểm tạm nhập
tại chỗ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà tặng,
quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì hàng hoá quà biếu, quà tặng được
xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và
hàng hoá quà biếu, quà tặng được miễn thuế là không vượt quá 1 (một) triệu đồng
đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số
thuế phải nộp dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
4.2.7. Hàng mẫu của các
tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược
lại được thực hiện theo định mức xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng là
không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế
hàng hoá quà biếu, quà tặng là không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá
nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải
nộp dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
4.3. Hàng hoá là quà
biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế theo quy
định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được
xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
4.3.1. Các đơn vị nhận
hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể
xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản
cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường
hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách
cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử
dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân
sách cấp phát.
4.3.2. Lô hàng quà
biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.
4.3.3. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia
đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương
tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
4.4. Thủ tục hồ sơ xét
miễn thuế:
Thủ tục, hồ sơ xét miễn
thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng, hàng mẫu bao gồm:
- Văn bản yêu cầu xét
miễn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng;
- Thông báo hoặc quyết
định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi
hàng mẫu;
- Tờ khai hải quan đã
làm thủ tục hải quan;
- Giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường về gia đình có công với cách mạng, thương binh,
liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa (đối với trường hợp nêu tại điểm
4.3.3 trên đây).
Trường hợp hàng hoá là
quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan thì ngoài thủ tục
hồ sơ xét miễn thuế như trên, phải có thêm giấy uỷ quyền của tổ chức, cá nhân
được biếu, tặng hoặc hàng mẫu cho doanh nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và
làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hoá của
các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà tạm nhập tại chỗ (nếu
hàng hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện tại thời điểm tạm
nhập tại chỗ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà
tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thủ tục, hồ sơ xét miễn
thuế bao gồm: (i) Văn bản yêu cầu xét miễn thuế; (ii) Hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho về lô hàng quà biếu, tặng; (iii) Bản giao nhận lô hàng biếu, tặng giữa đối
tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng.
Căn cứ các hồ sơ và quy
định trên đây, Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định miễn thuế cho
các lô hàng quà biếu, tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân từ nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại. Riêng các trường hợp 4.3.1 và 4.3.2 nêu
trên, Bộ Tài chính sẽ xem xét xử lý cụ thể.
Trên cơ sở quyết định
miễn thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá phải thanh khoản
số thuế được miễn và ghi rõ trên Tờ khai hải quan: "Hàng hoá miễn thuế
theo Quyết định số .... ngày .... tháng .... năm .... của ....".
Đối với trường hợp hàng
hoá nhập khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế nhưng đã nộp thuế thì được hoàn lại
số tiền thuế nhập khẩu đã nộp. Thủ tục, hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như thủ
tục, hồ sơ xét miễn thuế hàng hoá quà biếu, quà tặng, hàng mẫu. Riêng văn bản
yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng thay bằng văn bản
yêu cầu xét hoàn thuế của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng và bổ sung thêm
chứng từ nộp thuế.
5. Đối với hàng hoá
nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan hải quan quản lý theo chế độ
quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định tại Quy chế
về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu có hàng
hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho
cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì
số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập
khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý
của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng
miễn thuế.
Cục Hải quan địa phương
tổ chức thực hiện việc miễn thuế, quản lý hàng bán miễn thuế quy định tại điểm
này.
III.
XÉT GIẢM THUẾ:
Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng,
mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét
giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cục Hải quan địa
phương căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của
hàng hóa đã được giám định chứng nhận để xem xét và ra quyết định giảm thuế.
Phần
E
HOÀN THUẾ
I.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ:
1. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn
thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu đã tính thuế;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng
hoá thuộc tờ khai nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan đã thực xuất khẩu;
- Chứng từ nộp thuế.
2. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập
khẩu, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá không
xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế.
3. Hàng hoá đã nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải
có:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán hàng, mua
hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
4. Hàng hóa đã nộp thuế
nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau đây:
4.1. Hàng hoá nhập khẩu
để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; Hàng hóa
nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường
quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường
quốc tế theo quy định của Chính phủ, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ
thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép
nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hóa đơn bán hàng;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng làm đại lý
giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá;
- Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
4.2. Riêng đối với hàng
hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì hồ sơ gồm có:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế nhập khẩu;
- Công văn của Bộ
Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép
nhập khẩu của Bộ Thương mại);
- Tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Chứng từ nộp thuế;
- Phiếu giao nhận đồ
uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay.
4.3. Trường hợp các
doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng dầu...) được phép bán cho
doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài thì sau khi
đã bán hàng cho tàu biển nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu được xét hoàn thuế
nhập khẩu. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 4.1 nêu trên
gửi cơ quan hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng, ngoài các giấy tờ
nêu trên, doanh nghiệp phải có thêm:
- Hợp đồng, hoá đơn bán
hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển;
- Bản kê khai của doanh
nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu
mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài; Bản kê chứng từ thanh
toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các bản kê khai này.
5. Hàng hoá nhập khẩu
đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng
với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định cụ thể như sau:
5.1. Các loại vật tư,
nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp
cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực
tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như:
giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét
keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...
- Sản phẩm hoàn chỉnh
do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung với sản
phẩm xuất khẩu thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
- Linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
5.2. Các trường hợp
được xét hoàn thuế, bao gồm:
5.2.1. Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê
gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở
nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản
phẩm về để xuất khẩu.
Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số
thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn;
- Bản kê định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm;
- Tờ khai hải quan
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác;
- Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng cho các lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng liên kết sản
xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp
đưa nguyên liệu, vật tư cho khu phi thuế quan hoặc nước ngoài gia công sau đó
nhận sản phẩm về để sản xuất và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu trên
còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan; Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã
làm thủ tục hải quan.
- Chứng từ nộp thuế
(của sản phẩm gia công nhập khẩu).
- Hợp đồng gia công với
doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài.
5.2.2. Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó
tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm kể từ ngày
đăng ký Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu,
vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài; Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như trường hợp nêu tại điểm 5.2.1.
5.2.3. Đối với nguyên
liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
(không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công
tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài),
khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Thủ tục hồ sơ hoàn thuế
nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá
xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất
khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế
nhập khẩu;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng gia công ký
với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt hàng, chủng loại, số lượng
nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu;
- Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
5.2.4. Doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để
gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài. Thủ tục hồ
sơ hoàn thuế như trường hợp nêu tại điểm 5.2.1. Riêng:
- Hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá xuất khẩu ký với khách hàng
nước ngoài; Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia
công sản phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong
cùng một bản hợp đồng;
- Bản kê định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản
phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo
hợp đồng gia công đã ký kết;
- Bản kê khai số lượng
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được sử dụng để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu do Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5.2.5. Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để
trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với
phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp
khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu
tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
(i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một
trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu; (ii) Doanh nghiệp
mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản
xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế
nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: số lượng, trị giá nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán, số lượng sản phẩm
đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu;
- Tờ khai hải quan
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan
hải quan;
- Hoá đơn bán hàng đối
với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Hợp đồng kinh tế mua,
bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công
hàng hoá xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó được sử dụng để sản xuất hoặc
gia công hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu theo bộ linh kiện); Chứng từ
thanh toán tiền mua hàng;
- Hợp đồng sản xuất,
gia công với khách hàng nước ngoài (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính
của doanh nghiệp);
- Bản kê khai của doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để
trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu; Bản kê chứng từ thanh toán
các lô hàng xuất khẩu với khách hàng nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp xuất
khẩu ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số
liệu đã kê khai;
- Hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
5.2.6. Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để
trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản
phẩm thực xuất khẩu.
Thủ tục hồ sơ yêu cầu
hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: Số lượng, trị giá nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã
bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập
khẩu yêu cầu hoàn;
- Bản kê định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh
nghiệp khác để xuất khẩu;
- Tờ khai hải quan
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng mua bán; Hoá
đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm;
Bản kê chứng từ thanh toán tiền bán hàng;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá với khách hàng nước ngoài (có xác nhận sao y bản chính của doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm);
- Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu, Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ
thác).
Các trường hợp hoàn
thuế quy định tại điểm 5.2.5 và 5.2.6 nêu trên chỉ được xem xét hoàn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bán
hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế (Doanh nghiệp xuất trình bản photocopy có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp); Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải
có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Thanh toán hàng hoá
xuất khẩu qua Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Trong thời hạn tối đa
01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo
ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản
phẩm.
5.2.7. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng
hoá xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày
10/10/2002 của Bộ Tài chính.
5.3. Trường hợp nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất
khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định tại Mục III Phần C Thông tư này thì
không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá
thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế
(trừ chứng từ nộp thuế).
5.4. Định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
5.4.1. Doanh nghiệp
phải tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi mẫu mã, chủng
loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu
hao đã kê khai đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo và đăng ký lại
định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây
dựng và Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác
đúng đắn của định mức và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu. Trường hợp định mức đăng ký không đúng với định mức thực tế thì doanh
nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm
căn cứ hoàn thuế theo định mức thực tế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Đối với trường hợp nhập
khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước nhưng sau đó tìm
được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng định mức thực tế gửi cơ
quan hải quan trước khi làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về định mức này.
Trường hợp nếu thấy có
nghi vấn về định mức thực tế nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên
ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi
doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để làm cơ sở
xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ
quan hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra
định mức thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan
đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
5.4.2. Đối với trường
hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu
lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu
được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản
xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan. Số
thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức
sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực
tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị giá sản phẩm xuất khẩu
-------------------------------------------
Tổng trị giá các sản phẩm thu được
|
x
|
Tổng số thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
- Trị giá sản phẩm xuất
khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân với (x) giá tính
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (FOB);
- Tổng trị giá của các
sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số
bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế
giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
6. Hàng hoá tạm nhập
khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương
thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và
hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất, trừ trường hợp
đã được miễn thuế quy định tại điểm 1 Mục I Phần D Thông tư này được xét hoàn
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập,
thuế xuất khẩu khi tái xuất. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
- Hợp đồng mua bán hàng
hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước
ngoài;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác);
- Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
Trường hợp hàng hoá tạm
nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã
thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục
III Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu
tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. Hồ sơ xét
không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (trừ chứng từ nộp thuế).
7. Hàng hoá đã xuất
khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp
và không phải nộp thuế nhập khẩu.
7.1. Điều kiện để được
xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực
nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất
khẩu;
- Hàng hóa chưa qua quá
trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập khẩu
trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu
hàng hóa đó.
7.2. Hồ sơ xét hoàn
thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét
hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ lý do
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam và cam đoan hàng hoá chưa qua quá trình sản
xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Thông báo của khách
hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng
hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại... hàng hoá trả lại;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu;
- Chứng từ nộp thuế
xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hoá nhập
khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ
sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận là
hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của
doanh nghiệp. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo quy định của Luật Hải quan thì cơ
quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ
sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là lô hàng
đã xuất khẩu hay không;
- Chứng từ thanh toán
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp chưa thanh toán);
- Hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
7.3. Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất
khẩu quy định tại Mục III Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế xuất khẩu
tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế.
7.4. Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước
ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu
trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước
ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải
tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu
hết, thanh khoản tờ khai nhập khẩu hàng hoá tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không
xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa
thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép tiêu
huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan
thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
7.5. Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá
kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu)
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp bị truy thu số thuế nhập khẩu
lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn)
tương ứng với số hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất
khẩu số hàng hoá đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai
nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét
hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 4, 5 và 6 Mục I Phần E Thông tư này.
8. Hàng hoá nhập khẩu
nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba
thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế
tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
8.1. Điều kiện để được
xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất
ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực
tế nhập khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa qua quá
trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái xuất ra
nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa
đó.
8.2. Hồ sơ xét hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét
hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do
xuất trả lại hàng hoá cho chủ hàng nước ngoài (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị
giá... của hàng hoá tái xuất);
- Tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan được cơ quan hải quan kiểm hóa có ghi rõ
số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Văn bản thỏa thuận
trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng,
chủng loại và xuất xứ của lô hàng;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan hải
quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và
hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm
theo của lô hàng xuất khẩu; Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp
dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo quy định của
Luật Hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực
xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là
lô hàng đã nhập khẩu hay không;
- Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho;
- Hợp đồng nhập khẩu và
hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu có);
- Chứng từ thanh toán
lô hàng xuất trả (trừ trường hợp chưa thanh toán).
Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám
định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá
xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng
hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy
định.
8.3. Trường hợp hàng
hoá phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục III
Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá
tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế
(trừ chứng từ nộp thuế).
9. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập,
tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế
nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng
còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất
khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã
hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
9.1. Trường hợp khi
nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng
trở xuống
|
90% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6
tháng đến 1 năm
|
80% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1
năm đến 2 năm
|
70% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2
năm đến 3 năm
|
60% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3
năm đến 5 năm
|
50% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5
năm đến 7 năm
|
40% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 7
năm đến 9 năm
|
30% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 9
năm đến 10 năm
|
15% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 10
năm
|
Không được
hoàn
|
9.2. Trường hợp khi
nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng
trở xuống
|
60% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6
tháng đến 1 năm
|
50% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1
năm đến 2 năm
|
40% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2
năm đến 3 năm
|
35% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3
năm đến 5 năm
|
30% số
thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5
năm
|
Không được
hoàn
|
9.3. Hồ sơ xét hoàn
thuế nhập khẩu gồm:
- Công văn yêu cầu xét
hoàn thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng (hoặc văn
bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số
lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ
kèm theo của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế;
- Hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời
hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt
Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và
không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải
nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam,
đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo quy định tại
điểm này. Khi yêu cầu xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo quy định nêu trên, tổ
chức, cá nhân yêu cầu xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:
- Công văn của Bộ
Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận
số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường
hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước);
- Hợp đồng mua bán hoặc
biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển
giữa hai bên;
- Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua
hoặc tiếp nhận;
- Bản photocopy bộ hồ
sơ hàng hoá tạm nhập tại chỗ có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp.
10. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, và ngược lại;
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận
hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của
pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/05/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn
thông - Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác
kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao
gồm:
- Công văn yêu cầu xét
hoàn thuế;
- Hồ sơ, chứng từ liên
quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số
lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bị tịch thu,
tiêu hủy;
- Chứng từ nộp thuế.
11. Trường hợp có sự
nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế hoặc
cơ quan hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó
xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có
sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự
nhầm lẫn giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan. Hồ sơ xét hoàn thuế bao
gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa;
- Tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (kèm theo hồ sơ xuất khẩu,
nhập khẩu có liên quan);
- Chứng từ nộp thuế.
12. Các tổ chức, cá
nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực
hải quan (sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế
nhập khẩu và thuế khác (nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan
hải quan bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì
được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có)
đã nộp.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao
gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế khác đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan hải quan;
- Chứng từ nộp thuế
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có);
- Hoá đơn theo hợp đồng
mua bán hàng hoá;
- Biên bản xử lý vi
phạm;
- Quyết định tịch thu
hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
13. Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn
lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;
- Tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan hải quan;
- Chứng từ nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu;
- Hoá đơn theo hợp đồng
mua bán hàng hoá;
- Quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế.
14. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở Tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra
cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra
quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt
vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc
phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải
quan nơi mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ
hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát
việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
II.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC VỀ THỦ TỤC HỒ SƠ XÉT HOÀN THUẾ:
1. Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đối với xăng
dầu tái xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2. Trường hợp doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam (tại điểm 7 Mục
I Phần E Thông tư này) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng phải tái xuất khẩu trả lại
hoặc xuất sang nước thứ ba (tại điểm 8 Mục I Phần E Thông tư này), làm thủ tục
hải quan tại các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực
thuộc một Cục Hải quan địa phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu
có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải
tái nhập trở lại hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp
thuế xuất khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
III.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ SAU:
- Đối với các trường
hợp nêu tại điểm 1, 2, 3, 11, 12 và 13 Mục I Phần E Thông tư này thì bộ phận
kiểm hóa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế của cơ quan
hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục Hải quan địa phương xem
xét và ra quyết định hoàn thuế.
Số thuế nhập khẩu được
hoàn sẽ xử lý theo trình tự như sau:
+ Được khấu trừ vào
tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác mà đối tượng nộp thuế còn nợ ngân
sách;
+ Bù trừ vào tiền thuế,
các khoản thu khác của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần sau liền kề theo đề
nghị của đối tượng nộp thuế;
+ Hoàn trả từ ngân sách
Nhà nước thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà
nước) trực tiếp hoàn lại số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định
hoàn thuế của Cục Hải quan địa phương.
- Đối với các trường
hợp nêu tại điểm 4, 5 (5.2.1 và 5.2.3), 6 và 9 Mục I Phần E Thông tư này, cơ
quan hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải quan địa
phương tại Kho bạc. Khi nhận được công văn yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được
hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm tra, xem
xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc hoàn lại
thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại Kho bạc. Các
trường hợp nêu tại điểm 5.2.2, 5.2.4, 5.2.5, 5.2.6, Cục Hải quan địa phương căn
cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế
(hoặc không thu thuế) và làm thủ tục hoàn lại tiền thuế nhập khẩu theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
- Đối với các trường
hợp nêu tại điểm 7 và 8 Mục I Phần E Thông tư này, Cục Hải quan địa phương căn
cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế
(hoặc không thu thuế) cho các đối tượng.
Cục Hải quan địa phương
theo dõi để xử lý số tiền thuế được hoàn theo trình tự: Khấu trừ vào tiền thuế,
tiền phạt, các khoản thu khác mà đối tượng nộp thuế còn nợ ngân sách; Bù trừ
vào tiền thuế, các khoản thu khác của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần sau liền
kề theo đề nghị của đối tượng nộp thuế; Hoàn trả từ ngân sách Nhà nước thì Cục
Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn
lại số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải
quan địa phương.
- Thủ tục hồ sơ, quy
trình hoàn trả thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 10 Mục I Phần E Thông tư
này thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày
24/08/2001, số 91/2002/TT-BTC ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn
trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước.
Khi giải quyết hoàn
thuế theo các quyết định hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương phải thanh khoản số
thuế được hoàn trên từng Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và ghi
rõ: "Hoàn thuế .... đồng, theo Quyết định số .... ngày .... tháng .... năm
.... của ....".
Trường hợp số thuế được
hoàn được trừ vào số thuế phải nộp lần sau của đối tượng được hoàn thuế thì
trên Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ
"Số tiền thuế được trừ .... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số .... ngày
.... tháng .... năm .... của ...."; Đồng thời ghi số tiền thuế cấn trừ và
số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu được cấn trừ
lên bản chính quyết định hoàn thuế để cơ quan hải quan theo dõi.
IV.
THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN XÉT HOÀN THUẾ:
1. Thời hạn nộp hồ sơ:
Chậm nhất trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa thực xuất
khẩu, thực nhập khẩu, các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định. Nếu quá thời
hạn 60 ngày nêu trên mà đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu chưa hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền
thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Trường hợp thời hạn
thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày thực xuất
khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh
toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp
đồng.
2. Thời hạn xét hoàn
thuế:
2.1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm ra quyết định hoàn thuế cho đối
tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo
quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn
thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
2.2. Quá thời hạn quy
định tại điểm 2.1 trên đây, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế là lỗi của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn
phải trả tiền lãi chậm hoàn thuế. Tiền lãi chậm hoàn thuế được tính kể từ ngày
chậm ra quyết định hoàn thuế cho đến ngày có quyết định hoàn thuế theo mức lãi
suất tiền vay Ngân hàng thương mại tại thời điểm phải ra quyết định hoàn thuế.
Phần
G
TRUY THU THUẾ
I.
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Các trường hợp đã
được miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định của Thông tư này, nhưng sau đó hàng
hóa sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải
nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn
hoặc xét miễn thuế theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp đối tượng
nộp thuế hoặc cơ quan hải quan nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế thì
phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể
từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn
bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan.
3. Trường hợp nếu phát
hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 5 năm
trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát hiện có sự gian
lận, trốn thuế là ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu
thuế.
II.
CĂN CỨ ĐỂ TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU là trị giá tính thuế,
thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế,
xét miễn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này (Riêng về thuế
suất, nếu hàng hóa khi nhập khẩu ban đầu là hàng hóa mới thì áp dụng theo mức
thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa mới; còn nếu hàng
hóa khi nhập khẩu ban đầu là hàng hóa đã qua sử dụng thì áp dụng theo mức thuế
suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa đã qua sử dụng); tại
thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm 2
và 3 Mục I Phần này.
III.
THỜI HẠN KÊ KHAI TIỀN THUẾ là 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích
đã được miễn, xét miễn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp nêu
tại điểm 1 Mục I Phần này, 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với
trường hợp nêu tại điểm 2 Mục I Phần này; và kể từ ngày kiểm tra, phát hiện có
sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 3 Mục I Phần này.
IV.
THỜI HẠN PHẢI NỘP SỐ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT (nếu có) là trong vòng 10 ngày
kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải nộp,
tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này hoặc kể từ
ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải truy thu,
tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần này.
Trong một số trường hợp
đặc biệt, thời hạn phải nộp số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) cần phải dài hơn
10 ngày thì đối tượng nộp thuế phải đăng ký kế hoạch trả tiền thuế, tiền phạt
(nếu có) và đồng thời phải có tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế, tiền phạt (nếu
có). Trong thời gian nộp chậm số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) thì đối tượng
nộp thuế mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp bằng 0,1% số tiền chậm nộp. Tổng cục
hải quan xem xét, xử lý đối với các trường hợp cụ thể này.
Nếu quá thời hạn quy
định nêu trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm về thuế
theo quy định hiện hành.
Phần
H
QUẢN LÝ THU, NỘP THUẾ
I.
NỘP THUẾ:
Đối tượng nộp thuế nộp
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp
Kho bạc Nhà nước không tổ chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục
hải quan thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp
thu thuế và nộp toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách của Bộ Tài chính.
II.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
1. Đối tượng nộp thuế
có quyền:
1.1. Yêu cầu cơ quan
hải quan giải thích, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
1.2. Yêu cầu cơ quan
hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã
cung cấp cho cơ quan hải quan;
1.3. Yêu cầu cơ quan
hải quan và các cơ quan khác có liên quan thu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo đúng quy
định của pháp luật;
1.4. Yêu cầu cơ quan
hải quan thông báo bằng văn bản về các căn cứ, phương pháp và cơ sở xác định số
lượng, thuế suất, trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan đã sử dụng để tính
thuế;
1.5. Yêu cầu cơ quan
hải quan, cơ quan khác có liên quan thông báo về kết luận kiểm tra hoặc có ý
kiến về kết luận kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; Yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải
thích những nội dung kiểm tra, tính thuế khác với nội dung đã khai báo, đã tính
thuế hoặc đã nộp thuế;
1.6. Được chứng minh
tính chính xác, trung thực của nội dung tính thuế đã khai báo khi cơ quan hải
quan có nghi ngờ và yêu cầu;
1.7. Yêu cầu cơ quan
hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại gây ra do các
quyết định chậm hoàn thuế, quyết định sai về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật;
1.8. Yêu cầu được thông
quan hàng hoá trong trường hợp đối tượng nộp thuế chưa đủ cơ sở để xác định
chính xác số thuế phải nộp, với điều kiện đã nộp một khoản bảo đảm để thực hiện
nghĩa vụ thuế phải nộp cho số hàng hoá đó;
1.9. Khiếu nại, khởi
kiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công chức
hải quan, cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp
luật;
1.10. Tố cáo các hành
vi vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công chức hải quan, cơ
quan hải quan, cơ quan khác có liên quan.
2. Đối tượng nộp thuế
có nghĩa vụ:
2.1. Tự kê khai trung
thực, đầy đủ, rõ ràng căn cứ tính thuế, các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ
tính thuế; căn cứ miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; Tự tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, xét miễn,
giảm, hoàn, không thu theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai, đã tính.
2.2. Tự nộp thuế, nộp
phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng tài khoản theo quy định của pháp luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.3. Cung cấp thông tin
và các tài liệu làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc cách tính số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu theo yêu cầu
của cơ quan hải quan một cách trung thực, chính xác;
2.4. Giải thích cho cơ
quan hải quan và cơ quan khác có liên quan về căn cứ tính thuế hoặc cách tính
số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu
khi các cơ quan này yêu cầu;
2.5. Chấp hành quyết
định kiểm tra của cơ quan hải quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Phối hợp
với cơ quan hải quan trong việc xác minh tính trung thực, chính xác, đầy đủ của
các nội dung đã kê khai, đã tính, đã nộp.
2.6. Ghi chép, hạch
toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng
từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan
theo đúng quy định của pháp luật;
2.7. Chấp hành quyết định
xử lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan.
III.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN:
1. Thực hiện yêu cầu
hợp pháp của đối tượng nộp thuế nêu tại điểm 1 Mục II Phần H Thông tư này;
2. Cung cấp và hướng
dẫn đối tượng nộp thuế khai báo mẫu biểu, tờ khai, căn cứ tính thuế; Cung cấp
số hiệu tài khoản, mục lục ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách để đối
tượng nộp thuế thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế đúng quy định.
3. Kiểm tra việc kê
khai, tính thuế, nộp thuế của đối tượng nộp thuế theo đúng quy định của pháp
luật. Trường hợp có nghi ngờ nhưng chưa đủ cơ sở kết luận có sự gian lận trong
việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì thực hiện tham vấn bằng cách đối thoại
trực tiếp, tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế giải trình và cung cấp các tài
liệu, chứng từ có liên quan để làm rõ việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các
khoản thu khác đúng quy định.
4. Thông báo bằng văn
bản cho đối tượng nộp thuế biết cơ sở, phương pháp cơ quan hải quan đã sử dụng
để xác định lại căn cứ tính thuế khi đối tượng nộp thuế có văn bản đề nghị.
5. Tổ chức thu thập,
cập nhật các thông tin, dữ liệu về đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế đầy
đủ, kịp thời, chính xác theo một hệ thống thống nhất, được lưu giữ tại Trung
tâm dữ liệu của cơ quan hải quan và được cung cấp cho các đơn vị có liên quan
khai thác và sử dụng.
6. Yêu cầu đối tượng
nộp thuế cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán
để kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế khi có cơ sở nghi ngờ về căn cứ
tính thuế, cách tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn,
giảm, hoàn, không thu theo quy định của pháp luật.
7. Truy thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp truy thu quy định tại Mục I Phần G
Thông tư này.
8. Ấn định thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp:
8.1. Đối tượng nộp thuế
không tự tính được số tiền thuế phải nộp;
8.2. Đối tượng nộp thuế
dựa vào các tài liệu không hợp pháp để kê khai và tính thuế; không kê khai hoặc
kê khai không đầy đủ, chính xác căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật;
8.3. Đối tượng nộp thuế
từ chối, trì hoãn hoặc kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu
liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp;
9. Áp dụng các biện
pháp cưỡng chế để đảm bảo việc thu đủ tiền thuế, tiền phạt; Xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định tại Phần K Thông tư này.
Phần
K
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
I.
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
Quyền hạn và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan giải quyết khiếu nại về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II.
XỬ LÝ VI PHẠM:
1. Xử lý vi phạm về
thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế có
vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý theo quy định tại Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị
định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cụ thể
như sau:
1.1. Nộp chậm tiền
thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc
ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài
việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng
0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi
ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại điểm 1.4 Mục II này. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng nộp thuế biết ít nhất là 3
ngày trước khi thực hiện cưỡng chế.
Đối với lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu có Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan
hải quan trước ngày 01/01/2006 nhưng còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì cũng được
áp dụng theo quy định tại điểm này.
1.2. Không thực hiện kê
khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế theo quy định Nghị định số
100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1.3. Khai man thuế,
trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận.
Thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan có quyền xử lý đối với vi phạm của đối tượng
nộp thuế quy định tại điểm này.
1.4. Không nộp thuế,
nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện
pháp sau đây:
1.4.1. Trích tiền gửi
của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước
để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp
thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan
hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4.2. Cơ quan hải quan
nơi đăng ký Tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản
theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ
hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản
theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
1.4.3. Cơ quan hải quan
không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế
cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, trừ các trường hợp sau
đây:
- Hàng hoá xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo Danh mục cụ thể về
số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do
Lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính
từ đầu năm;
- Hàng hóa nhập khẩu để
gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký (trừ trường hợp vi
phạm quy định về quyết toán đối với hàng hóa gia công);
- Hàng hóa nhập khẩu là
máy móc, thiết bị, vật tư của dự án ODA theo hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng
trúng thầu, hợp đồng thực hiện dự án, đã được cơ quan chủ quản phê duyệt;
- Hàng hóa nhập khẩu là
máy móc; thiết bị; phương tiện vận tải chuyên dùng; vật tư xây dựng trong nước
chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;
- Hàng hóa nhập khẩu là
máy móc, thiết bị, vật tư cho các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng và các Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Hàng hóa nhập khẩu
cần có sự bảo quản đặc biệt như cây giống, con giống, huyết thanh, vắc xin, vũ
khí, đạn dược, chất gây nổ, chất gây cháy, chất phóng xạ và hàng hóa nhập khẩu
theo yêu cầu khẩn cấp để phòng chống dịch.
1.5. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra
những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách
Nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử phạt.
1.6. Người có hành vi
trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Xử lý vi phạm đối
với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan:
2.1. Công chức hải quan
hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế
thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2.2. Công chức hải quan
thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có
hành vi khác vi phạm quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và của
Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Phần
M
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ các Thông tư
số 87/2004/TT-BTC ngày 31/08/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 của Chính phủ quy
định về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc
của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;
Thông tư số 40/2000/TT-BTC ngày 15/05/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg ngày 26/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu; Thông tư số 117/2000/TT-BTC ngày
21/12/2000 của Bộ Tài chính bổ sung và sửa đổi một số điểm của Thông tư số
40/2000/TT-BTC ngày 15/05/2000 của Bộ Tài chính.
3. Bãi bỏ các quy định
vế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày
24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho
các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước sửa đổi số 03/1998/QH10; Thông tư số 113/2003/TT-BTC ngày 27/11/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của
Bộ Tài chính; Thông tư số 13/2000/TT-BTC ngày 08/03/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/05/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thông tư số 26/2003/TT-BTC ngày
01/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm tính thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 48/2001/TT-BTC ngày 25/06/2001 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật
Dầu khí; Thông tư số 86/2000/TT-BTC ngày 16/08/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chính sách hỗ trợ về tài chính và thuế để phát triển các sản phẩm
công nghiệp trọng điểm theo quy định của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày
24/03/2000 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số liên tịch số
2341/2000/TTLT/BKHCN-BTC ngày 28/11/2000 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/09/1999 của Chính
phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; Thông tư liên tịch số
25/2003/TTLT/BKHCN-BTC ngày 25/08/2004 bổ sung một số quy định tại Thông tư số
2341/2000/TTLT/BKHCN-BTC ngày 28/11/2000 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính; Thông tư số 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 về một số chính sách và biện pháp khuyến khích
đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
Những quy định khác về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với các quy định tại Thông tư này
đều bãi bỏ.
4. Đối với dự án khuyến
khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức
ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông
tư này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì được hưởng mức
ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
5.
Đối với Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu (đối với tạm nhập,
tái xuất), tái nhập khẩu (đối với tạm xuất, tái nhập), nếu đã đăng ký với cơ
quan hải quan trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này thì vẫn thực
hiện theo các quy định trước đây.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
PHỤ LỤC 1
TRỊ
GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
I. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH:
Trị giá tính thuế của
hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo trị giá giao dịch. Trị giá
giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải trả, trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã cộng thêm và/hoặc
trừ ra một số khoản điều chỉnh theo hướng dẫn tại Mục VII Phụ lục này.
1. Trị giá giao dịch
được áp dụng với điều kiện:
1.1. Người mua không bị
hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, trừ các hạn
chế dưới đây:
1.1.1. Hạn chế do pháp
luật Việt Nam quy định, như: Các quy định về việc hàng hoá nhập khẩu phải dán
nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hoá phải
chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan, v.v.
1.1.2. Hạn chế về nơi
tiêu thụ hàng hoá; hoặc
1.1.3. Hạn chế khác
không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
Những hạn chế này là
một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hoá nhập
khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hoá đó.
Ví dụ: Người bán yêu
cầu người mua không được bán hoặc trưng bày hàng hoá nhập khẩu trước khi giới
thiệu hàng hoá này ra thị trường.
1.2. Giá cả hoặc việc
bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì
chúng không xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Một số yếu tố ảnh hưởng
đến trị giá của hàng hóa cần cân nhắc khi xác định trị giá giao dịch như:
- Người bán định giá
hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất
định các hàng hoá khác nữa.
- Giá cả của hàng hoá
nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hoá khác mà người nhập khẩu sẽ bán lại cho
người xuất khẩu.
- Giá cả của hàng hoá
nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở một hình thức thanh toán không liên quan
trực tiếp tới hàng hoá nhập khẩu, như: hàng hoá nhập khẩu là hàng bán thành
phẩm do người bán cung cấp cho người mua với điều kiện là người bán sẽ nhận lại
một số lượng thành phẩm nhất định làm từ các hàng hoá nhập khẩu bán thành phẩm
đó.
Trường hợp việc mua bán
hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay một số điều kiện nhưng
người mua có tài liệu khách quan, hợp lệ để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền
của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này. Khi xác định
trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc
đó vào trị giá giao dịch.
1.3. Sau khi bán lại,
chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, người mua không phải trả thêm
bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu
mang lại, không kể khoản phải cộng quy định tại điểm 2.6 Mục VII Phụ lục này.
1.4. Người mua và người
bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không
ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Việc xem xét ảnh hưởng của mối quan hệ đặc
biệt đến trị giá giao dịch được hướng dẫn tại điểm 3 dưới đây.
2. Trị giá giao dịch
bao gồm các khoản sau đây:
2.1. Giá mua ghi trên
hoá đơn:
Trường hợp giá mua ghi trên
hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu thì các khoản này
được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc giảm giá được lập
thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển và có số liệu,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá đơn và các
chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan.
Các loại giảm giá bao
gồm:
- Giảm giá theo cấp độ
thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá;
- Giảm giá theo số
lượng hàng hoá mua bán;
- Giảm giá theo hình
thức và thời gian thanh toán;
- Các loại giảm giá
khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế.
2.2. Các khoản điều
chỉnh theo hướng dẫn tại Mục VII Phụ lục này.
2.3. Các khoản tiền
người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn, bao gồm:
- Tiền trả trước, tiền
ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hoá.
- Các khoản thanh toán
gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà người mua trả cho người thứ ba theo
yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ nợ.
3. Xác định ảnh hưởng
của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch:
3.1. Trường hợp người
mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao
dịch thì người khai hải quan phải khai báo về việc này và xác định trị giá tính
thuế theo trị giá giao dịch.
3.2. Trên cơ sở những
thông tin có sẵn, trường hợp cơ quan hải quan có nghi ngờ cho rằng mối quan hệ
đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn
bản cho người khai hải quan biết căn cứ nghi ngờ. Trong trường hợp đó, cơ quan
hải quan tạo điều kiện để người khai hải quan giải trình và cung cấp thêm thông
tin có liên quan nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán
không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, bằng cách chỉ ra:
3.2.1. Trị giá giao
dịch đó xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng được xuất khẩu
đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày (ngày theo lịch) trước
hoặc sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế:
- Trị giá tính thuế
được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương
tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người
xuất khẩu (người bán);
- Trị giá tính thuế của
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo trị giá khấu trừ
quy định tại Mục IV Phụ lục này;
- Trị giá tính thuế của
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo trị giá tính toán
quy định tại Mục V Phụ lục này.
Nếu quá 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà người khai hải
quan không giải trình và cung cấp thêm thông tin có liên quan thì cơ quan hải
quan thực hiện xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập khẩu theo nguyên tắc
và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Mục I đến Mục VI Phụ lục
này.
3.2.2. Những trị giá
tính thuế trên đây chỉ nhằm mục đích so sánh và phải điều chỉnh trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng điều
kiện với hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh:
- Điều chỉnh về cùng
điều kiện mua bán.
Việc điều chỉnh trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự về cùng điều kiện mua bán
với lô hàng đang chứng minh được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục III
Phụ lục này.
- Điều chỉnh các khoản
phải cộng, phải trừ theo hướng dẫn tại Mục VII Phụ lục này.
4. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là phương tiện thông tin chứa các dữ liệu hoặc các hướng dẫn (sau đây
gọi chung là phần mềm hoặc thông tin) thì trị giá tính thuế chỉ bao gồm trị giá
của bản thân phương tiện thông tin, không bao gồm trị giá của các phần mềm hoặc
thông tin mà nó chứa đựng (ví dụ: chương trình phần mềm, các chỉ dẫn mô tả
chương trình thông tin số hoá) với điều kiện trên hóa đơn trị giá của phần mềm
hoặc thông tin được tách biệt với trị giá của phương tiện thông tin.
Phương tiện thông tin
nêu trên có thể là đĩa mềm, đĩa CD, CPU hoặc bất kỳ vật thể nào lưu giữ được
thông tin, nhưng không bao gồm các bảng mạch tích hợp, mạch bán dẫn và các
thiết bị tương tự hoặc các bộ phận gắn vào các bảng mạch hoặc thiết bị đó.
Hướng dẫn tại điểm này
không áp dụng đối với việc nhập khẩu sản phẩm chứa đựng âm thanh, hình ảnh phim
truyện hoặc hình ảnh video.
II. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU GIỐNG HỆT:
Nếu không xác định được
trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch hướng dẫn tại Mục I Phụ lục này thì
trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá giao dịch
của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
Phương pháp xác định
trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt được
thực hiện như hướng dẫn tại Mục III dưới đây, trong đó cụm từ “hàng hoá nhập
khẩu tương tự” được thay thế bằng cụm từ “hàng hoá nhập khẩu giống hệt”.
III. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TƯƠNG TỰ:
1. Xác định trị giá
tính thuế:
Nếu không xác định được
trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn tại Mục I và II Phụ lục này
thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự
đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao
dịch, và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với
hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại điểm 2
dưới đây.
Trường hợp không tìm
được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu
đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự
khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua
bán.
2. Điều kiện lựa chọn
lô hàng nhập khẩu tương tự: Lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đảm
bảo các điều kiện sau:
2.1. Điều kiện về thời
gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương
tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày theo
lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang được xác định
trị giá tính thuế.
2.2. Điều kiện mua bán:
2.2.1. Điều kiện về cấp
độ thương mại và số lượng:
2.2.1.1. Lô hàng nhập
khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô
hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.2. Nếu không tìm
được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1 thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có
cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác
định trị giá tính thuế.
2.2.1.3. Nếu không tìm
được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1 và 2.2.1.2 thì lựa chọn lô hàng
nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh
trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với
lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.4. Nếu không tìm
được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.1.1, 2.2.1.2 và 2.2.1.3 thì lựa chọn
lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều
chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại
và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.2.2. Điều kiện về
quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu tương
tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng
quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá.
Nếu có sự chênh lệch
đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng
đang xác định trị giá tính thuế.
2.3. Khi áp dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự, nếu không tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng
một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được uỷ quyền thì mới xét đến hàng
hoá được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
2.4. Khi xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch
của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều
kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là
trị giá giao dịch thấp nhất.
Nếu trong thời gian làm
thủ tục hải quan mà không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc
tương tự với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì không xác
định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại Mục II hoặc
Mục III Phụ lục này mà phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
3. Chứng từ, tài liệu
phải nộp:
3.1. Khi áp dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có xác nhận
sao y bản chính của doanh nghiệp các tài liệu sau:
- Tờ khai hải quan và
tờ khai trị giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
- Hợp đồng vận tải của
hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Hợp đồng bảo hiểm của
hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Hợp đồng thương mại;
hoá đơn thương mại của hàng hoá nhập khẩu tương tự, các bảng giá bán hàng xuất
khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước ngoài (nếu có sự điều chỉnh về
số lượng, cấp độ thương mại);
- Các hồ sơ, chứng từ
hợp pháp, hợp lệ khác cần thiết và liên quan đến việc xác định trị giá tính
thuế (nếu cần thiết).
3.2. Đối với cơ quan
hải quan khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự phải căn cứ vào các thông tin có sẵn tại
cơ quan hải quan nơi xác định trị giá tính thuế và các tài liệu, chứng từ do
người khai hải quan cung cấp để xác định trị giá tính thuế.
IV. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ KHẤU TRỪ:
1. Xác định trị giá
tính thuế:
Nếu không xác định được
trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn từ Mục I đến Mục III Phụ lục
này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá
khấu trừ, căn cứ vào đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống
hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ
(-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu.
Phương pháp này không
áp dụng đối với người mua hàng trong nước là người cung cấp các khoản trợ giúp
nêu tại điểm 2.4.1 Mục VII Phụ lục này có liên quan đến hàng hoá được lựa chọn
để xác định đơn giá bán.
2. Điều kiện lựa chọn
đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
2.1. Đơn giá bán trên
thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của chính hàng hoá nhập khẩu đang được
xác định trị giá tính thuế, hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập
khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
2.2. Đơn giá bán được
lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hoá được bán ra với số lượng luỹ
kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá; Hàng hoá được bán ra ngay sau khi
nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày theo lịch sau ngày nhập khẩu của hàng hoá
đang được xác định trị giá tính thuế; Người mua hàng trong nước và người bán
không có mối quan hệ đặc biệt.
Ví dụ: Lô hàng A gồm
nhiều mặt hàng trong đó mặt hàng B phải xác định trị giá tính thuế theo phương
pháp khấu trừ. Lô hàng A được nhập khẩu vào ngày 1/1/2005.
Một lô hàng trong đó có mặt hàng giống hệt với mặt hàng B nhập khẩu trước đó và
được bán cho nhiều người mua trong nước theo các mức giá và thời điểm khác nhau
như sau:
Đơn giá
|
Số lượng/lần bán
|
Thời gian bán
|
Số luỹ kế
|
900 đồng/chiếc
|
50 chiếc
|
28/03/2005
|
100 chiếc
|
30 chiếc
|
15/01/2005
|
20 chiếc
|
03/03/2005
|
800 đồng/chiếc
|
200 chiếc
|
20/01/2005
|
450 chiếc
|
250 chiếc
|
12/02/2005
|
Tổng cộng:
|
|
550 chiếc
|
- Trong ví dụ trên, đơn
giá bán được lựa chọn để khấu trừ là 800 đồng/chiếc, tương ứng với số lượng bán
ra lớn nhất (450 chiếc), ở mức đủ để hình thành đơn giá. Đơn giá này thỏa mãn
các điều kiện về lựa chọn đơn giá bán, đó là:
+ Có số lượng lũy kế
lớn nhất (450 chiếc).
+ Thời gian bán là
trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
3. Nguyên tắc khấu trừ:
Việc xác định các khoản
khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp pháp, hợp lệ có
sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam.
Các khoản được khấu trừ
phải là những khoản nằm trong phạm vi được phép hạch toán vào giá vốn.
4. Các khoản được khấu
trừ khỏi đơn giá bán hàng:
Các khoản được khấu trừ
khỏi đơn giá bán hàng là những chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi bán
hàng trên thị trường Việt Nam, gồm các khoản sau:
4.1. Chi phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc vận
chuyển hàng hoá sau khi nhập khẩu, cụ thể:
4.1.1. Chi phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá
phát sinh từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến kho hàng của người nhập khẩu hoặc địa
điểm giao hàng trong nội địa Việt Nam;
4.1.2. Chi phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển từ kho
hàng của người nhập khẩu trong nội địa Việt Nam đến địa điểm bán hàng, nếu
người nhập khẩu phải chịu các khoản này.
4.2. Các khoản thuế,
phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu
trên thị trường nội địa Việt Nam.
4.3. Hoa hồng hoặc chi
phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động bán hàng hoá nhập khẩu tại
Việt Nam.
4.3.1. Trường hợp người
nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì khấu trừ khoản hoa
hồng. Nếu trong khoản hoa hồng đã bao gồm các chi phí nêu tại điểm 4.1 và 4.2
trên đây thì không được khấu trừ thêm các khoản này.
4.3.2. Trường hợp nhập
khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì khấu trừ các khoản chi phí chung và
lợi nhuận: Chi phí chung và lợi nhuận phải được xem xét một cách tổng thể khi
xác định trị giá khấu trừ.
Chi phí chung bao gồm
các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng
hoá trên thị trường nội địa, như: chi phí về tiếp thị hàng hoá, chi phí về lưu
giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí về các hoạt động quản lý
phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng, v.v. Việc phân bổ chi phí chung phải
cho lô hàng nhập khẩu phải được thực hiện theo các quy định và chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Lợi nhuận thu được sau
khi bán hàng nhập khẩu được xác định căn cứ vào doanh thu bán hàng trừ chi phí
chung và các chi phí nêu tại điểm 4.1 và 4.2 trên đây.
Căn cứ để xác định các
khoản khấu trừ là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế
toán của người nhập khẩu, phù hợp với quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam.
Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt động mua
bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại tại Việt Nam.
5. Đối với hàng hoá
được bán không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu:
5.1. Trường hợp không
tìm được đơn giá bán của hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì
lấy đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở
trong nước và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của
hàng hoá, với điều kiện có thể định lượng được các chi phí gia tăng do quá
trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và các chi phí đã nêu tại điểm 4. Trường
hợp không tách được các chi phí gia tăng này khỏi giá bán, thì không áp dụng
được phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, và phải
chuyển sang phương pháp tiếp theo.
5.2. Trường hợp sau khi
gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu vẫn giữ nguyên được đặc điểm, tính
chất, công dụng như khi nhập khẩu, nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá
được bán ra trên thị trường trong nước thì không được áp dụng trị giá khấu trừ
để xác định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu.
5.3. Nếu sau khi gia
công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng
và không còn nhận biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng
phương pháp này.
6. Chứng từ, tài liệu
phải nộp:
Người khai hải quan
hoặc người nhập khẩu phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh
nghiệp các chứng từ sau đây cùng với hồ sơ làm thủ tục hải quan:
6.1. Hoá đơn bán hàng
do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng.
6.2. Hợp đồng đại lý
bán hàng nếu người nhập khẩu là đại lý bán hàng của người xuất khẩu. Hợp đồng
này phải quy định cụ thể khoản phí hoa hồng mà người đại lý được hưởng, các
loại chi phí mà người đại lý phải trả.
6.3. Bản giải trình về
doanh thu bán hàng và các khoản chi phí nêu tại điểm 4.
6.4. Tờ khai hải quan và
tờ khai trị giá của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
6.5. Các tài liệu cần
thiết khác để kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ quan hải
quan.
V. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ TÍNH TOÁN:
1. Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Mục I đến Mục IV Phụ
lục này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá
tính toán. Trị giá tính toán của hàng hoá nhập khẩu bao gồm các khoản sau:
1.1. Chi phí trực tiếp
để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu,
chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được sử dụng vào
sản xuất hàng nhập khẩu.
1.2. Chi phí chung và
lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng
loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất
khẩu để bán hàng đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí chung phải được xem
xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán.
Chi phí chung bao gồm
tất cả các chi phí trực tiếp hay gián tiếp của quá trình sản xuất và bán để
xuất khẩu hàng hoá, nhưng chưa được tính toán theo hướng dẫn nêu tại điểm 1.1
trên đây.
1.3. Các chi phí vận
chuyển, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nhập
khẩu theo hướng dẫn tại điểm 2.7 và 2.8 Mục VII Phụ lục này.
2. Căn cứ để xác định
trị giá tính toán là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách
kế toán của người sản xuất, phù hợp với quy định, chuẩn mực kế toán của nước
sản xuất. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt
động sản xuất, mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại do
người sản xuất tại nước xuất khẩu sản xuất ra để xuất khẩu đến Việt Nam.
3. Chứng từ, tài liệu
phải nộp:
Người khai hải quan
hoặc người nhập khẩu phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của các tài
liệu, chứng từ sau, đồng thời xuất trình bản gốc để đối chiếu:
3.1. Bản giải trình của
người sản xuất về các chi phí nêu tại điểm 1.1 và 1.2 trên đây, kèm theo bản
sao có xác nhận của người sản xuất về các chứng từ, số liệu kế toán phù hợp với
bản giải trình này;
3.2. Hoá đơn bán hàng
của người sản xuất;
3.3. Chứng từ về các
chi phí nêu tại điểm 1.3 trên đây.
Trường hợp không có đầy
đủ các chứng từ nêu trên thì không xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn
tại mục này và chuyển sang phương pháp tiếp theo.
VI. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP SUY LUẬN:
1. Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn từ Mục I đến Mục V Phụ
lục này thì trị giá tính thuế được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ
vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá
tính thuế.
Trị giá tính thuế theo
phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp dụng tuần tự và linh hoạt các
phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn từ Mục I đến Mục V Phụ lục này
và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện
việc áp dụng như vậy không trái với các quy định tại điểm 2 dưới đây.
2. Khi xác định trị giá
tính thuế theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan không
được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế:
2.1. Giá bán trên thị
trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam.
2.2. Giá bán hàng hoá ở
thị trường nội địa nước xuất khẩu.
2.3. Giá bán hàng hoá
để xuất khẩu đến nước khác.
2.4. Chi phí sản xuất
hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được sử dụng trong phương pháp tính
toán.
2.5. Giá tính thuế tối
thiểu.
2.6. Các loại giá áp
đặt hoặc giả định.
2.7. Sử dụng trị giá
cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế.
3. Một số trường hợp
vận dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế:
3.1. Vận dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự.
3.1.1. Nếu không có
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu
đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày theo lịch trước hoặc sau
ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì
lựa chọn những hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự
được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày theo
lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính
thuế.
3.1.2. Nếu không có
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự có cùng xuất xứ
thì lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không cùng xuất xứ nhưng vẫn thoả mãn các điều
kiện khác về hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự.
3.2. Vận dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ bằng một trong các cách
sau đây:
3.2.1. Trong vòng 90
ngày theo lịch kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu
trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng
120 ngày theo lịch kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
3.2.2. Nếu không có đơn
giá bán lại của chính hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay
hàng hoá nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với người nhập
khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hoá cho người mua có quan hệ đặc biệt,
với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao dịch
mua bán.
3.3. Trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt đã được xác định theo trị giá khấu trừ hoặc trị giá tính toán.
3.4. Trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá nhập
khẩu tương tự đã được xác định theo trị giá khấu trừ hoặc trị giá tính toán.
4. Ngoài các trường hợp
nêu tại điểm 3 trên đây, người nhập khẩu có thể dựa vào các thông tin có sẵn,
các tài liệu khách quan hợp pháp hợp lệ để vận dụng linh hoạt các phương pháp
khác.
VII. CÁC KHOẢN ĐIỀU
CHỈNH:
1. Nguyên tắc điều
chỉnh.
1.1. Đối với các khoản
phải cộng, chỉ điều chỉnh khi có các điều kiện sau:
- Các khoản này do
người mua thanh toán và chưa được tính trong giá thực tế đã trả hay sẽ phải
trả.
- Khoản phải cộng phải
liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu.
- Trường hợp lô hàng
nhập khẩu có các khoản phải cộng nhưng không có các số liệu khách quan để xác
định trị giá tính thuế thì không xác định theo trị giá giao dịch và phải chuyển
sang phương pháp tiếp theo.
1.2. Đối với các khoản
được trừ, chỉ điều chỉnh khi có các số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách
khỏi giá bán và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
2. Các khoản phải cộng:
2.1. Tiền hoa hồng và
phí môi giới, trừ hoa hồng mua hàng. Trường hợp các chi phí này bao gồm các
khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị
giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
2.2. Chi phí bao bì
được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm giá mua bao bì, các chi
phí khác liên quan đến việc mua bán và vận tải bao bì đến nơi đóng gói, bảo
quản hàng hoá.
Các loại container,
thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên
chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn liền với
hàng hoá nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền với hàng
hoá.
2.3. Chi phí đóng gói
hàng hoá, bao gồm các khoản sau đây:
2.3.1. Chi phí về vật
liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng gói và các chi phí khác liên quan
đến việc mua bán và vận chuyển vật liệu đóng gói đến địa điểm thực hiện việc
đóng gói.
2.3.2. Chi phí về nhân
công đóng gói, bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên quan đến việc
thuê nhân công đóng gói hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế.
Trường hợp, người mua
phải chịu các chi phí về ăn ở, đi lại cho công nhân trong thời gian thực hiện
việc đóng gói thì các chi phí này cũng thuộc về chi phí nhân công đóng gói.
2.4. Trị giá của hàng
hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cung cấp miễn phí hoặc giảm giá, được chuyển
trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất hoặc người bán hàng, để sản xuất và
bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (sau đây gọi là trị giá của khoản trợ
giúp).
2.4.1. Các khoản trợ
giúp bao gồm:
2.4.1.1. Nguyên liệu,
bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành hàng hoá nhập
khẩu.
2.4.1.2. Nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.1.3. Công cụ, dụng
cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử dụng để
sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.1.4. Bản vẽ thiết
kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, thiết kế thi công,
thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở
nước ngoài và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.2. Xác định trị giá
của khoản trợ giúp:
- Nếu hàng hoá, dịch vụ
trợ giúp được mua của một người không có quan hệ đặc biệt để cung cấp cho người
bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá mua hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
- Nếu hàng hoá, dịch vụ
trợ giúp do người nhập khẩu hoặc người có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu
sản xuất ra để cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá
thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
- Nếu các hàng hoá,
dịch vụ trợ giúp được làm ra bởi cơ sở sản xuất của người mua đặt ở nước ngoài
nhưng không có tài liệu, chứng từ để hạch toán riêng cho hàng hoá, dịch vụ trợ
giúp đó thì trị giá của khoản trợ giúp được xác định bằng cách phân bổ tổng chi
phí sản xuất trong cùng kỳ của cơ sở đó cho lượng hàng hoá, dịch vụ trợ giúp
được sản xuất ra.
- Khoản trợ giúp do
người mua thuê hoặc mượn thì trị giá của khoản trợ giúp là chi phí thuê, mượn.
- Khoản trợ giúp là
hàng hoá đã qua sử dụng thì trị giá của khoản trợ giúp là giá trị còn lại của
hàng hoá đó.
- Hàng hoá trợ giúp
được người mua gia công, chế biến trước khi chuyển cho người bán để sử dụng vào
sản xuất hàng hoá nhập khẩu thì phải cộng thêm phần giá trị tăng thêm do gia
công, chế biến vào trị giá của khoản trợ giúp.
- Khoản trợ giúp được
người mua bán giảm giá cho người xuất khẩu thì phải cộng thêm phần trị giá được
giảm vào trị giá tính thuế.
- Trường hợp, sau khi
sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu còn thu được nguyên, vật liệu thừa, phế liệu từ
các hàng hoá trợ giúp thì phần trị giá thu hồi được từ vật liệu thừa và phế
liệu này được trừ ra khỏi trị giá của khoản trợ giúp, nếu có số liệu thể hiện
trị giá của phế liệu hoặc nguyên, vật liệu thừa.
Trị giá các khoản trợ
giúp được xác định bao gồm cả các chi phí liên quan đến việc mua bán, vận tải,
bảo hiểm đến nơi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu.
2.4.3. Phân bổ trị giá
khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu.
2.4.3.1. Nguyên tắc
phân bổ trị giá khoản trợ giúp.
- Trị giá các khoản trợ
giúp phải được phân bổ hết cho hàng hoá nhập khẩu;
- Việc phân bổ phải lập
thành các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về việc phân bổ;
- Việc phân bổ phải
tuân thủ các quy định, chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
2.4.3.2. Phương pháp
phân bổ trị giá khoản trợ giúp:
Người khai hải quan tự
phân bổ các khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu theo một trong các phương
pháp sau:
- Phân bổ cho số hàng
hoá nhập khẩu trong chuyến hàng nhập khẩu đầu tiên;
- Phân bổ theo số lượng
đơn vị hàng hóa đã được sản xuất tính đến thời điểm nhập khẩu chuyến hàng đầu
tiên;
- Phân bổ cho toàn bộ
sản phẩm dự kiến được sản xuất ra theo thoả thuận mua bán giữa người mua và
người bán (hoặc người sản xuất);
- Phân bổ theo nguyên
tắc giảm dần hay tăng dần;
- Ngoài các phương pháp
trên, người mua có thể sử dụng các phương pháp phân bổ khác, với điều kiện phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán và phải được lập thành
chứng từ.
2.5. Tiền bản quyền,
phí giấy phép:
2.5.1. Tiền bản quyền,
phí giấy phép chỉ phải cộng vào giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh
toán cho hàng hoá nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau:
2.5.1.1. Tiền bản quyền
hoặc phí giấy phép phải được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ,
liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá.
Trường hợp tiền bản
quyền hoặc phí giấy phép phải trả không liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập
khẩu thì không phải cộng vào khi xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Một người nhập
khẩu trả tiền bản quyền để được sử dụng quy trình sản xuất vải in hoa mờ cho
người giữ bản quyền về quy trình đó. Sau đó, người này nhập khẩu thiết bị máy
móc dùng để sản xuất ra loại vải đó từ một người xuất khẩu khác (không phải là
người giữ bản quyền). Khoản tiền bản quyền này không phải cộng vào trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu vì khoản thanh toán này chỉ trả cho việc sử dụng
quy trình sản xuất, chứ không phải trả cho bản thân hàng hoá nhập khẩu là máy
móc thiết bị.
2.5.1.2. Tiền bản quyền
và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp. Việc trả tiền
bản quyền và phí giấy phép phải là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập
khẩu. Người mua hàng đồng ý trả tiền bản quyền, phí giấy phép như một phần
trong hoạt động mua bán nhằm mục đích mua được hàng hoá nhập khẩu.
Người khai hải quan
phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có đóng dấu sao y bản chính chứng từ, tài
liệu thể hiện việc trả tiền bản quyền, phí giấy phép và văn bản cấp phép do
người giữ bản quyền hoặc người giữ quyền cấp phép phát hành.
2.5.1.3. Tiền bản quyền
và phí giấy phép chưa được tính trong giá bán của hàng hoá đang được xác định
trị giá tính thuế.
2.5.2. Tiền bản quyền,
phí giấy phép không phải cộng vào trị giá tính thuế trong các trường hợp sau:
2.5.2.1. Các khoản tiền
người mua phải trả cho quyền tái sản xuất hàng hoá nhập khẩu hoặc sao chép các
tác phẩm nghệ thuật tại Việt Nam.
2.5.2.2. Các khoản tiền
người mua phải trả cho quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập khẩu, nếu
việc thanh toán này không phải là một điều kiện của việc bán hàng hoá nhập
khẩu.
Trường hợp các khoản
tiền trả cho quyền tái sản xuất, quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập
khẩu đã được tính trong giá bán hàng thì không được trừ ra khỏi trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu.
2.5.2.3. Trường hợp
tiền bản quyền và phí giấy phép được tính một phần vào hàng hoá nhập khẩu, một
phần căn cứ vào các yếu tố không liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà không phân
định, tách biệt giữa hai yếu tố này hoặc không phân tách được đâu là tiền bản
quyền theo thoả thuận tài chính giữa người mua và người bán thì không phải cộng
tiền bản quyền và phí giấy phép vào trị giá tính thuế.
2.5.3. Căn cứ xác định
tiền bản quyền, phí giấy phép:
2.5.3.1. Căn cứ xác
định tiền bản quyền, phí giấy phép là các chứng từ thanh toán tiền bản quyền,
phí giấy phép hoặc các chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác thể hiện nghĩa vụ thanh
toán các khoản này.
2.5.3.2. Trường hợp
tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu do
phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ
thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả
tiền bản quyền, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản
về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy
đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
2.6. Các khoản tiền mà
người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng
hoá nhập khẩu được chuyển cho người bán dưới mọi hình thức.
Ví dụ: Người nhập khẩu
phải trả khoản tiền theo một tỷ lệ nhất định tính trên doanh thu bán hàng, tiền
cho thuê hàng hoá sau khi nhập khẩu.
Trường hợp tại thời
điểm nhập khẩu chưa xác định được khoản phải cộng này, do phụ thuộc vào doanh
thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng, thì người khai hải quan phải khai
báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác
định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
2.7. Chi phí vận chuyển
và mọi chi phí khác có liên quan trực tiếp đến vận chuyển hàng nhập khẩu đến
địa điểm nhập khẩu, như: chi phí bốc, dỡ, xếp và chuyển hàng, phụ phí tàu già,
chi phí thuê các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương
tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần. Trị giá của
khoản điều chỉnh này được xác định trên cơ sở hợp đồng vận chuyển hoặc các
chứng từ, tài liệu liên quan đến vận chuyển hàng hoá.
2.7.1. Trường hợp lô
hàng có nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng chứng từ vận chuyển không ghi chi
tiết cho từng loại hàng hoá thì người khai hải quan tự phân bổ các chi phí này
cho từng loại hàng hoá bằng cách sử dụng các phương pháp phân chia theo thứ tự
ưu tiên sau đây:
- Phân bổ trên cơ sở
biểu giá vận chuyển của người vận chuyển hàng hoá;
- Phân bổ theo trọng
lượng hoặc thể tích của hàng hoá;
- Phân bổ theo tỷ lệ trị
giá mua của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
2.7.2. Trường hợp giá
mua chưa bao gồm chi phí vận chuyển nhưng người mua không có chứng từ hoặc
chứng từ này không hợp pháp, hợp lệ thì không được áp dụng phương pháp xác định
trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.
2.8. Chi phí bảo hiểm
hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu.
2.8.1. Trường hợp người
nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hoá thì không phải cộng thêm chi phí này
vào trị giá tính thuế.
2.8.2. Phí bảo hiểm mua
cho cả lô hàng gồm nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhưng chưa được ghi chi tiết
cho từng loại hàng hóa, thì phân bổ theo trị giá của từng loại hàng hoá.
Các chi phí nêu tại
điểm 2.7 và 2.8 trên đây nếu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp ở Việt Nam
thì không phải cộng khoản thuế này vào trị giá tính thuế.
3. Các khoản được trừ:
Nếu các khoản sau đây
đã nằm trong trị giá giao dịch và có các số liệu khách quan dựa trên các tài
liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế
thì được trừ ra khi xác định trị giá tính thuế:
3.1. Chi phí cho những
hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các chi phí về xây
dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật,
chi phí giám sát và các chi phí tương tự.
3.2. Chi phí vận
chuyển, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam. Trường hợp các chi phí này liên quan
đến nhiều loại hàng hoá khác nhau thì phải phân bổ cho hàng hoá cần xác định
trị giá tính thuế theo nguyên tắc nêu tại điểm 2.7 và 2.8 trên đây.
3.3. Các khoản thuế,
phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp
các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau mà không xác
định trực tiếp được cho từng loại hàng hoá thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua
của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
3.4. Tiền lãi phải trả
liên quan đến việc trả tiền mua hàng nhập khẩu, với điều kiện lãi suất phải trả
phải được thể hiện dưới dạng văn bản và phù hợp với lãi suất tín dụng thông
thường do các tổ chức tín dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết
hợp đồng.
VIII. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG:
1. Đối với hàng hoá
nhập khẩu đã được miễn thuế, xét miễn thuế nhưng sau đó sử dụng vào mục đích
khác với mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải kê khai nộp thuế.
Trong đó, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng
còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
(tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính lại thuế)
và được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng và
lưu lại tại Việt Nam
|
Trị giá tính thuế
nhập khẩu = (%) trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
|
Từ 6 tháng trở xuống
(được tính tròn là 183 ngày)
|
90%
|
Từ trên 6 tháng đến 1
năm (được tính tròn là 365 ngày)
|
80%
|
Từ trên 1 năm đến 2
năm
|
70%
|
Từ trên 2 năm đến 3
năm
|
60%
|
Từ trên 3 năm đến 5
năm
|
50%
|
Từ trên 5 năm đến 7
năm
|
40%
|
Từ trên 7 năm đến 9
năm
|
30%
|
Từ trên 9 năm đến 10
năm
|
15%
|
Trên 10 năm
|
0%
|
2. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp
đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng tù hợp pháp hợp lệ có liên
quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá.
3. Đối với hàng hoá
nhập khẩu là hàng đem ra nước ngoài sửa chữa thì trị giá tính thuế là chi phí
thực trả theo hợp đồng ký kết với phía nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ liên quan đến việc sửa chữa hàng hoá.
4. Hàng bảo hành:
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành, theo hợp đồng mua
bán (kể cả trường hợp hàng gửi sau), thì trị giá tính thuế là trị giá thực trả
cho hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả trị giá của hàng hoá bảo hành. Trị giá, số
lượng của hàng hoá bảo hành, điều kiện và thời hạn bảo hành phải được quy định
cụ thể trên hợp đồng.
5. Hàng khuyến mại:
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá khuyến mại theo hợp đồng mua
bán hàng hoá (kể cả trường hợp gửi sau), thì trị giá tính thuế được xác định
như sau:
5.1. Trường hợp trị giá
hàng khuyến mại được quy định cụ thể trên hợp đồng mua bán, nhưng không quá 10%
trị giá hàng nhập khẩu, thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu (bao gồm
cả hàng khuyến mại) là trị giá thực trả cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu;
5.2. Trường hợp trị giá
hàng khuyến mại không tách được khỏi trị giá hàng hoá nhập khẩu hoặc vượt quá
10% trị giá hàng nhập khẩu, thì trị giá tính thuế cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu
(trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu và trị giá tính thuế của hàng hoá
khuyến mại) không được xác định theo trị giá giao dịch và phải chuyển sang
phương pháp tiếp theo.
6. Hàng hoá nhập khẩu
không có hợp đồng mua bán hàng hóa, như: Hàng hoá mua bán trao đổi của cư dân
biên giới; Hàng hoá nhập khẩu của hành khách nhập cảnh, trong và ngoài tiêu
chuẩn miễn thuế; Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, trong và ngoài định mức miễn
thuế; Hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ
phát chuyển nhanh, thì trị giá tính thuế là trị giá thực trả do người khai hải
quan khai báo.
7. Các trường hợp đặc
thù khác:
7.1. Hàng hoá nhập khẩu
thừa so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
7.1.1. Hàng nhập khẩu
thừa là hàng giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng:
Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thừa được xác định theo phương pháp xác
định trị giá tính thuế của số hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng.
7.1.2. Hàng nhập khẩu
thừa là hàng hoá khác với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng, nếu được phép
nhập khẩu thì trị giá tính thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự
các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn từ Mục II đến Mục VI
Phụ lục này, không xác định theo phương pháp trị giá giao dịch.
7.2. Hàng hoá nhập khẩu
chưa phù hợp so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
7.2.1. Hàng hoá nhập
khẩu chưa phù hợp về qui cách, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính thuế
là trị giá thực thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu. Hàng hoá chưa phù hợp về quy
cách được hiểu là hàng thực nhập có những khác biệt về mầu sắc, kích cỡ, kiểu
dáng so với mô tả trong hợp đồng mua bán và những khác biệt đó không làm ảnh
hưởng đến giá thực tế phải trả.
7.2.2. Hàng hoá nhập
khẩu không đúng với hợp đồng mua bán, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính
thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị
giá tính thuế quy định Mục II đến Mục VI Phụ lục này, không xác định theo
phương pháp trị giá giao dịch.
7.3. Hàng hoá nhập khẩu
bị hư hỏng, tổn thất hoặc mất mát có lý do xác đáng trong quá trình vận chuyển,
bốc xếp:
7.3.1. Đối với số hàng
hoá không bị hư hỏng, tổn thất hoặc mất mát, thì trị giá tính thuế là trị giá
thực trả cho hàng hoá nhập khẩu (phần không bị hư hỏng, tổn thất, mất mát).
7.3.2. Đối với phần
hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất thì trị giá tính thuế được tính theo trị giá tính
thuế của số hàng nhập khẩu còn nguyên vẹn và được giảm phù hợp với mức độ tổn
thất, hư hỏng hoặc mất mát, phù hợp với kết quả giám định và hồ sơ có liên
quan.
7.4. Hàng hoá nhập khẩu
để bù đắp cho các tổn thất nêu tại điểm 7.3 trên đây, thì trị giá tính thuế
được xác định theo hướng dẫn từ Mục I đến Mục VI Phụ lục này.
IX. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ TRONG TRƯỜNG HỢP TRÌ HOÃN VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ:
1. Tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan, đối tượng nộp thuế chưa có đủ thông tin cần thiết cho việc
xác định trị giá tính thuế, thì cơ quan hải quan sẽ chấp nhận cho thông quan
hàng hoá nếu đối tượng nộp thuế nộp một khoản bảo đảm cho toàn bộ số thuế của
lô hàng nhập khẩu.
Khoản bảo đảm được thực
hiện dưới hình thức bảo lãnh, đặt tiền ký quỹ hoặc phương thức bảo đảm thích
hợp khác.
2. Khoản bảo đảm được
xác định như sau:
Trên cơ sở văn bản đề
nghị của đối tượng nộp thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan, căn cứ
vào các thông tin có sẵn và phương pháp xác định trị giá tính thuế đuợc hướng
dẫn từ Mục II đến Mục VI Phụ lục này để xác định trị giá tính thuế làm căn cứ
tính khoản bảo đảm và thông báo cho đối tượng nộp thuế biết bằng văn bản.
Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày thông quan hàng hoá, đối tượng nộp thuế phải khai báo bổ sung các
thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập khẩu và tự
tính lại số thuế phải nộp theo đúng quy định. Quá thời hạn 30 ngày nêu trên mà
đối tượng nộp thuế không khai báo bổ sung để xác định trị giá tính thuế thì cơ
quan hải quan sẽ ấn định thuế và thông báo bằng văn bản để đối tượng nộp thuế
biết và thực hiện.
Sau khi đối tượng nộp
thuế nộp đủ thuế vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan sẽ hoàn trả các khoản
bảo đảm không phải bằng tiền hoặc hoàn trả số tiền đặt cọc thừa mà đối tượng
nộp thuế đã nộp cho cơ quan hải quan.
PHỤ LỤC 2
CHỨNG TỪ THANH TOÁN QUA
NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
Thanh toán qua ngân
hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên
xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình
thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân
hàng.
Chứng từ thanh toán là
chứng từ của ngân hàng phục vụ cơ sở kinh doanh xuất khẩu báo cho cơ sở sản
xuất kinh doanh xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. Trường hợp thanh
toán trả chậm, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn
thanh toán, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải được
phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.
Các
trường hợp thanh toán sau cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
1. Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:
1.1. Hợp đồng vay nợ
(đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận
đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên
01 năm).
1.2. Chứng từ chuyển
tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán
hàng hoá xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu.
1.3. Bản xác nhận của phía
nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay.
1.4. Trường hợp sau khi
cấn trừ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh
lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
2. Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng
nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh
toán theo uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu;
phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).
3. Trường hợp phía nước
ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam
thì việc thanh toán phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh
toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ cơ sở kinh doanh xuất khẩu báo cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu từ tài khoản vãng lai của
người mua hoặc người được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán.
4. Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu
thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ của nước tổ chức hội chợ, triển
lãm, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về số ngoại
tệ tiền mặt thu được do bán hàng hoá chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào
ngân hàng tại Việt Nam.
5. Trường hợp xuất khẩu
hàng hoá để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng
ngoại thương về số hàng hoá xuất khẩu đó được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ
hoặc xác nhận bộ chứng từ đó được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ.
6. Trường hợp việc
thanh toán giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực
hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia
công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài
thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:
6.1. Hàng hoá mua bán
giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức
thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu.
6.2. Văn bản xác nhận
của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với
hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
6.3. Trường hợp sau khi
thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá hàng hoá, dịch vụ
nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thực hiện thanh
toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Phụ
lục này.
7. Trường hợp số tiền
thanh toán trên chứng từ thanh toán không phù hợp với số tiền phải thanh toán
như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đứng tên tổ chức,
cá nhân phải thanh toán thì xử lý như sau:
- Nếu số tiền thanh
toán trên chứng từ thanh toán có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã
thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu
phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm
giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn
bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...
- Nếu số tiền thanh
toán trên chứng từ thanh toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã
thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu
phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước
tiền hàng...và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo này.
8. Trường hợp phương
thức thanh toán thay đổi so với phương thức đã được thoả thuận trên hợp đồng
xuất khẩu, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải cung cấp văn bản thông báo thay đổi
hình thức thanh toán của người mua nước ngoài.
9. Trường hợp chứng từ
thanh toán không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng
nhưng nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng,
số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã
được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
10. Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc hàng hoá tạm xuất, tái nhập,
nếu trong hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu có qui định người mua hàng
trực tiếp thanh toán tiền hàng cho người bán và doanh nghiệp Việt nam chỉ được
thanh toán tiền hoa hồng của lô hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập, thì chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế được thay bằng chứng
từ thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam.
11. Các trường hợp
người mua không thanh toán được tiền hàng do phá sản, bỏ trốn... nên cơ sở kinh
doanh không cung cấp được chứng từ thanh toán cho cơ quan hải quan thì cơ sở
kinh doanh xuất khẩu có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo văn bản chứng minh
sự việc đã giải trình và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải
trình trên.
12. Trường hợp hàng hoá
bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh doanh khác
tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán của thương nhân nước ngoài
phải thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi như hướng dẫn tại
Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính./.