BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI NHƯNG GIAO HÀNG CHO DOANH NGHIỆP KHÁC TẠI VIỆT NAM
THEO CHỈ ĐỊNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐỂ LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT, GIA CÔNG
HÀNG XUẤT KHẨU
Căn cứ quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/7/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định
số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ
qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị
gia tăng (GTGT); Nghị định số 76/2002/NĐ-CP
ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 660/CP-KTTH
ngày 14/6/2002 của Chỉnh phủ về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ.
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với
hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp
khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Hàng hoá do doanh nghiệp tại Việt
nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương, được
thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng
cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
II/ MỘT SỐ TỪ
NGỮ TRONG THÔNG TƯ NÀY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:
- Xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá sản
xuất tại Việt nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp
khác tại Việt nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ:
là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ.
- Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ:
là Doanh nghiệp nhận hàng hoá của Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài.
III/ ĐIỀU KIỆN
ĐƯỢC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ NÀY:
- Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nhập
khẩu tại chỗ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương ký với
thương nhân nước ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, tên và địa chỉ của
doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
- Thương nhân nước ngoài phải thực
hiện thanh toán tiền đối với hàng xuất khẩu tại chỗ bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi qua Ngân hàng.
- Doanh nghiệp phải mở tờ khai Hải
quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
- Hàng hoá doanh nghiệp xuất khẩu
tại chỗ sản xuất (nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) phải phù hợp với
quy định tại giấy phép đầu tư.
IV/ CÁC LOẠI
THUẾ ÁP DỤNG:
1/ Thuế giá trị gia tăng:
Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
1.1. Doanh nghiệp xuất khẩu tại
chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau:
- Hoá đơn GTGT xuất giao cho
doanh nghiepẹ nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ
tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở
nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.
- Hợp đồng mua bán ký giữa doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài.
- Chứng từ thanh toán tiền hàng
xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp cơ sở xuất khẩu tại
chỗ không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa.
1.2. Doanh nghiệp
nhập khẩu tại chỗ thực hiện nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000, Nghị định số 76/2002/NĐ-CP
ngày 13/9/2002 của Chính phủ. Riêng hàng hoá nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu
sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng
dẫn tại điểm 21 Mục II Phần A Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 nêu trên. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ các hồ sơ sau:
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
theo quy định của Luật Thương mại ký với
thương nhân nước ngoài. Trong Hợp đồng ghi rõ tên, chủng loại hàng hóa phù hợp
với loại hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ.
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hoặc
hợp đồng gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài.
- Hoá đơn thương mại.
- Bản đăng ký nhập khẩu vật tư
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá cho nước ngoài,
trong đó có vật tư nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ.
2/ Thuế xuất khẩu: Sản
phẩm xuất khẩu thực hiện nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Biểu
thuế thuế xuất khẩu hiện hành.
3/ Thuế nhập khẩu:
3.1. Doanh nghiệp nhập khẩu vật
tư, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chỗ, sau khi hoàn thành thủ tục
xuất khẩu tại chỗ, doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đối với phần vật
tư, nguyên liệu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.
Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế nhập
khẩu: ngoài các thủ tục hồ sơ qui định tại điểm 1.1 nêu trên doanh nghiệp bổ
sung thêm những hồ sơ sau:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
tại chỗ, trong đó giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng
loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu tại chỗ, bao gồm
các nội dung như sau: số tờ khai hàng nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế
nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề nghị hoàn.
- Giải trình mức tiêu hao thực tế
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu tại chỗ
của doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý,
tính chính xác đúng đắn của báo cáo.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư; Hợp đồng mua bán ngoại thương hàng nhập khẩu;
- Thông báo thuế, Biên lai nộp
thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng mua-bán ngoại thương
ký với thương nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Thương mại, trong đó ghi rõ mặt hàng , số
lượng, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
- Hợp đồng nhập khẩu ký với
thương nhân nước ngoài của Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ; Tờ khai hàng hoá xuất
khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ (có đóng dấu và xác nhận sao y bản chính của
giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ)
Các chứng từ, giấy tờ trong hồ
sơ xin hoàn thuế, Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh
nghiệp) phải cam kết về tính xác thực, hợp pháp hợp lệ và chịu trách nhiệm trước
cơ quan pháp luật về số liệu, tài liệu cung cấp.
Khi sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ
doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu gửi hồ sơ hoàn thuế nhập
khẩu tới cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư) để được
xem xét hoàn thuế nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ quy định nêu
trên, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và ra quyết
định hoàn thuế nhập khẩu.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn
nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng
thực tế xuất khẩu Hồ sơ xét không thu thuế thực hiện như quy định đối với hồ sơ
xét hoàn thuế, riêng Biên lai nộp thuế được thay bằng Thông báo thuế chính thức
của cơ quan Hải quan.
3.2. Doanh nghiệp nhập khẩu tại
chỗ phải thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu tại chỗ, tính thuế
và nộp thuế theo đúng qui định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V/ XỬ LÝ VI
PHẠM:
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu
tại chỗ không sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất
hàng xuất khẩu mà đem bán hoặc sử dụng không đúng mục đích thì:
- Thuế GTGT: phải kê khai, nộp
thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn kê khai tính thuế GTGT
được tính từ tháng có bán hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa vào mục đích khác. Giá
tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. Trường hợp không bán, sử dụng vào
mục đích khác giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hoá cùng
loại trên thị trường.
- Thuế nhập khẩu: phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng). Thời hạn
kê khai truy nộp thuế là 2 (hai) ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng ghi
trên các văn bản, chứng từ, hoá đơn liên quan. Trường hợp không có các chứng từ
để xác định ngày thay đổi mục đích sử dụng, thì ngày xác định để truy thu là
ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại
chỗ không kê khai, nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá bán hoặc sử dụng
vào mục đích khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm còn bị xử phạt về hành vi gian lận thuế theo qui định hiện hành.
VI/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Riêng các hướng dẫn về thuế GTGT tại Thông tư
này thực hiện từ ngày 1/1/2002. Về thủ tục hồ sơ xử lý thuế GTGT đối với các
trường hợp phát sinh từ ngày 1/1/2002 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, doanh nghiệp không cần xuất trình Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu
tại chỗ (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Những văn bản hướng dẫn về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ nếu trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp chỉ đạo thực hiện đúng hướng dẫn nêu trên. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan và đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
giải quyết.