ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
481/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 25 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBND
ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 238/TTr ngày 10/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án “Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh
- Các PCT UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Đài PT-TH Nghệ An, Báo Nghệ An;
- PCVP (KT) UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT(TP,Q).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 36/2021/QH15 của Quốc
Hội ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh
Nghệ An.
- Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày
28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
25/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm
2030.
- Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày
24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển các thị trường
khu vực thời kỳ 2015-2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày
14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Quyết định 942/QĐ-TTg ngày
03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thị trường xuất
khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định 1137/QĐ-TTg ngày
03/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao
năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
- Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày
05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
đến năm 2030.
- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày
22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg
ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030 ban hành kèm
theo Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Quyết định 4288/QĐ-UBND ngày
11/11/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030.
- Quyết định 3826/QĐ-UBND ngày
18/10/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án Phát triển mở rộng diện tích
cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai
đoạn 2021-2025.
II. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Kết quả xuất
khẩu giai đoạn 2016-2020
a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim
ngạch
Kế thừa những kết quả tích cực của
giai đoạn 2011-2015, hoạt động xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 tiếp
tục đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ
853,3 triệu USD năm 2016 lên 1.510,3 triệu USD vào năm 2020, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 25,6%/năm, hoàn thành và vượt chỉ tiêu về quy mô và tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mà Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2016- 2020” đề ra. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa tăng từ 574,2
triệu USD năm 2016 lên 1.200,3 triệu USD năm 2020, đạt tốc độ 21%/năm. Xuất khẩu
dịch vụ (bao gồm dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động) đến năm 2020 đạt 310
triệu USD[1].
So với giai đoạn 2011-2015, xuất khẩu
giai đoạn 2016-2020 có tốc độ và giá trị cao hơn, cho thấy những tác động tích
cực của hội nhập kinh tế đối với hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Kim ngạch
xuất khẩu bình quân đầu người của tỉnh tăng từ gàn 220 USD/người năm 2011 lên
338,4 USD/người năm 2020, đóng góp quan trọng vào GRDP, ổn định kinh tế, xã hội
cũng như giải quyết việc làm, tăng thu nhập và đóng góp vào ngân sách tỉnh.
b) Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Giai đoạn 2016-2020, hoạt động thu
hút đầu tư tạo nguồn hàng xuất khẩu đạt kết quả khả quan. Nhiều dự án đầu tư có
quy mô lớn với vốn đăng ký cao, tác động mạnh đến nền kinh tế của tỉnh như: Dự
án Khu Công nghiệp (KCN) Đô thị Dịch vụ VSIP Nghệ An, Dự án KCN Hemaraj, Dự án
Nhà máy chế biến sữa tươi sạch TH True milk, Dự án sản xuất gỗ ghép thanh và gỗ
ván MDF, Dự án Hoa Sen Đông Hồi, Dự án xi măng Sông Lam, Nhà máy chế biến thực
phẩm Royal Food, Dự án Luxshare,... được cấp phép và đi vào hoạt động, bước đầu
tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tạo nên nguồn hàng công nghiệp chế
biến chế tạo của tỉnh. Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp có sự chuyển biến
tích cực như sự chuyển dịch một số cây trồng có diện tích tập trung (chanh leo,
dứa, sắn...) và phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tạo nên nguồn hàng
quan trọng phục vụ xuất khẩu.
Nhờ vậy, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp
tục có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các mặt hàng công
nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và sơ chế. Tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến năm 2020 đạt mức cao 83,6% đã thể hiện
rõ xu thế công nghiệp hóa của nền kinh tế.
Mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng,
được phân thành 4 nhóm mặt hàng chính. Trong đó, hàng vật liệu xây dựng, dệt
may và khoáng sản tăng cao so với dự kiến. Nhiều mặt hàng mới, không có trong kế
hoạch xuất khẩu của giai đoạn 2016-2020 nhưng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần
đáng kể vào tăng trưởng kim ngạch của tỉnh như: Hạt phụ gia nhựa, nguyên phụ liệu
dệt may, da giày, máy móc thiết bị,... Đáng chú ý, mặt hàng vật liệu xây dựng
đã vươn lên trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của tỉnh với kim
ngạch đạt 399 triệu USD vào năm 2020. (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
Kết quả xuất khẩu các nhóm mặt hàng
chủ yếu:
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế
tạo: Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh (trung bình khoảng 75,6%), Giá trị
xuất khẩu của nhóm mặt hàng này tăng từ 430,7 triệu USD năm 2016 lên 1.004,4
triệu USD năm 2020. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn đạt 24,7%/năm.
- Nhóm khoáng sản và nhiên liệu
(gồm các sản phẩm chính như: đá các loại, bột đá
siêu mịn; xăng dầu): Với tiềm năng khoáng sản sẵn có, công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội nhất là địa
bàn một số huyện miền núi, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo,
tăng thu cho ngân sách. Kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này tăng từ 69 triệu
USD năm 2016 lên 92,2 triệu USD 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
16,8%/năm. Đáng chú ý là tỷ lệ sản phẩm đá qua chế biến ngày càng chiếm tỷ lệ
cao, khoảng 57,9% kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng này. Ấn Độ, Bangladesh
và Trung Quốc là 3 thị trường chủ yếu của mặt hàng này.
- Nhóm nông lâm thủy sản
(NLTS): Với lợi thế về đất đai rộng lớn và vùng
nguyên liệu tập trung từ sản xuất nông nghiệp, Nghệ An có nhiều tiềm năng để
phát triển ngành công nghiệp chế biến NLTS. Kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng
này tăng từ 69,7 triệu USD năm 2016 lên trên 100 triệu USD năm 2020. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp
chế biến và xuất khẩu như: chè, sắn, lạc, mía, cây ăn quả có múi,...
(Chi
tiết có Phụ 01 kèm theo).
c) Thị trường xuất khẩu
Giai đoạn 2016 - 2020, thị trường xuất
khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên tục được mở rộng sang 150 nước
và vùng lãnh thổ trên thế giới nhờ khai thác và tận dụng hiệu quả các FTA mà Việt
Nam đã tham gia ký kết. Đến năm 2020, tỷ lệ khai thác, tận dụng FTA của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, đạt 40-60% tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa. Trong đó, có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 100,0 triệu USD là
Trung Quốc và Hàn Quốc; 20 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD; 39 thị
trường đạt kim ngạch trên 1,0 triệu USD. (Chi tiết tại Phục lục 2.1, 2.2 và
Phụ lục 3 kèm theo).
Cụ thể đối với một số nhóm thị trường:
- Thị trường ASEAN: Vận dụng hiệu quả
lợi thế địa kinh tế và các Hiệp định thương mại tự do trong khu vực, kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh sang khối thị trường này có sự tăng trưởng ổn định, từ 54,86
triệu USD năm 2016 lên 206,79 triệu USD năm 2020.
- Thị trường Châu Âu: Xuất khẩu sang
thị trường Châu Âu giai đoạn 2016-2020 có sự tăng trưởng lớn cả về giá trị, tốc
độ và tỷ trọng cơ cấu xuất khẩu của tỉnh nhờ vận dụng hiệu quả của các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (FTAs). Kim ngạch xuất khẩu sản khối thị trường này
chiếm 4,44% (25,47 triệu USD) lên 9,72% (116,63 triệu USD).
- Thị trường nói tiếng Trung Quốc vẫn
là khu vực thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh với kim ngạch chiếm 43,19% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,9%/năm.
Các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc kim ngạch xuất khẩu chiếm 20,15% với tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 6,9%/năm.
- Thị trường Châu Mỹ có sự tăng trưởng
mạnh mẽ về kim ngạch và chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa. Tỷ trọng xuất khẩu khối thị trường này tăng từ 2,49% (14,3 triệu USD)
năm 2016 lên 12,5% (126,13 triệu USD), đạt tốc độ 72,3%/năm nhờ tác động mạnh mẽ
từ việc thực hiện Hiệp định Thương mại (BTA) giữa Việt Nam - Hoa Kỳ với các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là linh kiện điện tử, dệt may.
d) Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu
Giai đoạn 2016 - 2020, mặc dù tình
hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều yếu tố bất ổn tác động tiêu cực đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước nói chung và
Nghệ An nói riêng, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vẫn tiếp tục được
gia tăng về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh
tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhờ môi trường sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện (Tăng từ 157 doanh nghiệp năm
2016 lên 276 doanh nghiệp năm 2020). (Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo).
Tính chung cả giai đoạn, trên địa bàn
tỉnh đã có 464 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bao gồm 329 doanh nghiệp nội tỉnh
và 135 doanh nghiệp ngoại tỉnh tham gia xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Nghệ An.
Năm 2020, số lượng doanh nghiệp vừa sản xuất vừa xuất khẩu chiếm tỷ lệ ~60%
(khoảng 170 doanh nghiệp) trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh, -70% kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa. số còn lại là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn
thuần, phụ thuộc nguồn hàng trong và ngoài nước, cụ thể:
- Nhóm doanh nghiệp địa phương: Kim
ngạch chiếm tỷ trọng chủ yếu từ 50% - 66,4%/năm (từ 381,4 triệu USD năm 2016
lên 606,3 triệu USD năm 2020), tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 12,3%/năm.
- Nhóm doanh nghiệp FDI: Tăng về số
lượng (từ 14 doanh nghiệp năm 2016 lên 24 doanh nghiệp vào năm 2020); Kim ngạch
xuất khẩu tăng nhẹ trong cả giai đoạn 2016-2020 (Từ 187,5 triệu USD năm 2016
lên 206,7 triệu USD năm 2020)
- Nhóm doanh nghiệp ngoại tỉnh có xu
hướng tham gia xuất khẩu hàng Nghệ An ngày càng tăng cả về số lượng doanh nghiệp,
quy mô và tỷ trọng. Năm 2020 có 76 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đạt 387,2
triệu USD, chiếm 32,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh. Tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn đạt 192,9%.
e) Đóng góp vào ngân sách tỉnh
Tổng thu ngân sách nhà nước từ lĩnh vực
xuất, nhập khẩu giai đoạn 2016- 2020 là 7.103 tỷ đồng và có xu hướng tăng dần
qua các năm: năm 2016: 1.118 tỷ đồng; năm 2017: 1.536 tỷ đồng; năm 2018: 1.570
tỷ đồng; năm 2019: 1.699 tỷ đồng; năm 2020: 1.178 tỷ đồng (Năm 2020 giảm do ảnh
hưởng của dịch covid- 19.
Số thu chủ yếu từ thuế xuất khẩu các
mặt hàng như khoáng sản, nhiên liệu, dăm gỗ,...; thuế nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của các dự án đầu
tư trên địa bàn và thuế nhập khẩu dầu thô của Tổng kho xăng dầu DKC; thuế bảo vệ
môi trường;…
2. Tình hình thực
hiện công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
a) Về công tác chỉ đạo, điều hành
Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình, Kế
hoạch nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh: Đề án phát triển xuất
khẩu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch hành động của tỉnh
thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến
năm 2030; Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2025; Kế hoạch
số 255/KH-UBND ngày 26/4/2019 thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 511/KH-UBND ngày
09/9/2020 thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Nghệ An;....
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể
- Thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xuất nhập khẩu: Giai đoạn 2016 đến nay, đã
tổ chức được trên 40 hội nghị tuyên truyền, tập huấn về xuất nhập khẩu, hội nhập
kinh tế quốc tế cho hơn 6000 lượt đại biểu là đại diện các Sở, ngành, UBND huyện
thành phố, thị xã, UBND các xã, doanh nghiệp,người dân trên địa bàn tỉnh; biên
soạn ấn phẩm “Nghệ An - Hội nhập, phát triển xuất khẩu”, xây dựng vận hành
Chuyên trang Hội nhập kinh tế tỉnh Nghệ An (http://ngheanhoinhap.com),...
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc cung cấp thông tin để kết nối, mở rộng thị trường; đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến đầu tư và xuất khẩu thông qua Chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại hàng năm.
- Quan tâm hoạt động hỗ trợ tín dụng
cho các doanh nghiệp xuất khẩu: Điều chỉnh trần lãi suất huy động theo hướng giảm
dần, áp dụng những gói sản phẩm tín dụng cho các đối tượng ưu tiên với mức lãi
suất cho vay 5 - 6%/năm. Triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp
để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn ngân hàng.
- Cải cách thủ tục hành chính:
Rà soát và bãi bỏ gần 40 thủ tục hành
chính thuộc các lĩnh vực thuế, tài nguyên môi trường, tạo thuận lợi và đơn giản
hóa thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nhiệm vụ ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ của Cục Xuất Nhập Khẩu - Bộ Công Thương, Phòng Xuất nhập khẩu
Khu vực Nghệ An (đóng tại Sở Công Thương) thực hiện cấp 16 loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa ưu đãi trên hệ thống chứng nhận xuất xứ điện tử cấp độ 3
(Ecosys), cắt giảm 50% thời gian làm thủ tục so với quy định và được sự đánh
giá cao của doanh nghiệp.
3. Hạn chế,
nguyên nhân
a) Hạn chế
- Quy mô hàng hóa xuất khẩu vẫn còn
nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Theo số liệu của Tổng cục
Hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đứng ở vị trí thứ 35/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng ở vị trí thứ
4 trong khu vực Bắc Trung bộ (sau Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế). Kim ngạch
xuất khẩu bình quân theo đầu người đạt thấp so với mức bình quân chung của cả
nước. Năm 2020 đạt ~ 338,4 USD/người/năm (Trung bình cả nước ~ 2.891 USD/năm).
- Tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến có
giá trị lớn còn thấp. Toàn tỉnh mới chỉ có 03 mặt hàng đạt kim ngạch trên 100
triệu USD bao gồm: Vật liệu xây dựng, Dệt may, Gỗ và sản phẩm gỗ. Tăng trưởng
xuất khẩu chưa thực sự vững chắc, hàng hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sức
lao động giản đơn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Hàm lượng
giá trị gia tăng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như dệt may,
linh kiện điện tử,... còn thấp.
- Thị phần xuất khẩu còn hạn hẹp,
quan hệ bạn hàng thiếu ổn định, phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.
- Chưa xuất hiện các doanh nghiệp xuất
khẩu “đầu tàu”. Phần lớn doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về hội nhập và kinh
nghiệm kinh doanh thương mại quốc tế, chưa có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu
dài hạn; ít liên kết, hợp tác trong công việc, nhiều khi còn cạnh tranh nhau
thiếu lành mạnh. Năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa và doanh
nghiệp còn yếu.
- Kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của tỉnh: Năm 2020 đạt 206,7 triệu USD, chỉ chiếm 17,2%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh; trong khi đó trên địa bàn cả
nước, kim ngạch của các doanh nghiệp FDI chiếm 72,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Dịch vụ logistics của tỉnh tuy đã
có sự cải thiện về hạ tầng dịch vụ, loại hình dịch vụ, thành phần cũng như số
lượng doanh nghiệp tham gia,... tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ,
nhiều “điểm nghẽn” dẫn đến việc tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Thu từ hoạt động xuất khẩu còn
khiêm tốn so với tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh do hầu hết các mặt hàng đều
không phải chịu thuế xuất khẩu trừ một số mặt hàng như khoáng sản, dăm gỗ,...
- Hạn chế đối với một số mặt hàng cụ
thể:
+ Hàng dệt may, da giày: Chủ yếu là
hàng gia công xuất khẩu nên giá trị gia tăng thấp. Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
như sản xuất nguyên phụ liệu, thiết bị, đào tạo nghề, thiết kế,... phát triển
còn yếu. Chất lượng sản phẩm Sợi chưa đáp ứng được yêu cầu của các hãng thời
trang cao cấp mà chủ yếu xuất khẩu cho sang thị trường các nước có yêu cầu
trung bình và thấp như Trung Đông, Châu Phi.
+ Gỗ và sản phẩm gỗ: Quy mô nhà máy
còn khá nhỏ lẻ. Sản phẩm tuy đa dạng nhưng xuất khẩu dăm gỗ vẫn là chủ yếu do số
lượng và chất lượng các sản phẩm khác chưa đáp ứng yêu cầu của những thị trường
có mức tiêu thụ lớn như EU, Hoa Kỳ, Canada,...
+ Khoáng sản và nhiên liệu: Quy trình
khai thác chế biến khoáng sản còn nhiều hạn chế nhất là vấn đề khai thác xuất
khẩu thô, hàm lượng chế biến thấp, trình độ công nghệ lạc hậu nên xảy ra tình
trạng ô nhiễm, gây lãng phí tài nguyên.
+ Nông lâm thủy sản: Quy mô xuất khẩu
còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế sản xuất và xuất khẩu của tỉnh.
Trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm chủ yếu phục vụ các thị trường dễ tính với
tiêu chuẩn chất lượng thấp (chè, lạc nhân, thủy sản đông lạnh....). Một số mặt
hàng nông sản của tỉnh như Lạc, Chè, Tinh bột sắn, thủy sản... được xuất khẩu
sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro khi có sự thay đổi
của chính sách thương mại mậu biên của hai nước, rủi ro ùn ứ hàng hóa tại các cửa
khẩu.... cũng như không khuyến khích được doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản
phẩm xuất khẩu.
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Kinh tế thế giới vẫn đang trong giai
đoạn khó khăn, kể cả các nước có nền kinh tế phát triển như EU, Nhật Bản và Hoa
Kỳ; thêm vào đó, tình hình bất ổn chính trị ở nhiều quốc gia, khu vực đã dẫn đến
sức mua trên thị trường quốc tế giảm sút và tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất
khẩu của Nghệ An.
+ Cùng với xu thế hội nhập, nhiều nước
xây dựng rào cản kỹ thuật, thương mại như: Chống phá giá, tiêu chuẩn xã hội,
môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, chính sách bảo hộ hàng hóa, bảo vệ người
tiêu dùng,... gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
+ Sự xuất hiện và bùng nổ của đại dịch
Covid-19 vào cuối năm 2019, đầu năm 2020 tại Trung Quốc lan rộng ra toàn thế giới
đã tác động rất lớn đến mọi mặt của kinh tế xã hội. Đặc biệt, vận tải hàng hóa
quốc tế bị hạn chế, cước vận tải tăng cao,... làm đứt gãy chuỗi cung ứng gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Nguồn cung nguyên liệu đầu vào phục
vụ sản xuất của ngành chế biến nông lâm thủy hải sản còn hạn chế do nguồn cung
trong tỉnh, trong nước thiếu hụt trong khi thủ tục nhập khẩu nguyên liệu còn
nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nghệ An chưa có vùng trọng điểm sản
xuất hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn. Năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh
vẫn còn hạn chế trên cả 3 cấp độ: tiềm lực kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất
khẩu, thể hiện:
Nghệ An vẫn là một tỉnh còn nhiều khó
khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn bình quân chung cả nước. Chưa phải
là vùng kinh tế trọng điểm được Trung ương đặc biệt quan tâm đầu tư, lại xa các
cực phát triển kinh tế lớn của cả nước. Đầu tư hạ tầng phục vụ xuất khẩu (như cảng
biển, cơ sở vật chất tại cửa khẩu, sân bay, đường giao thông, hệ thống điện, nước,...)
nhìn chung còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong khi đây là vấn đề có
tính quyết định trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào Nghệ An.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Nghệ An
chưa thu hút được các dự án FDI có quy mô lớn, tập trung sản xuất các sản phẩm
xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ cho xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ: nguồn tài chính hạn hẹp, năng lực
sản xuất và kinh doanh nhỏ bé, trình độ quản lý bất cập so với yêu cầu hội nhập.
Kinh doanh theo thói quen, thiếu chiến lược lâu dài và thiếu tính chuyên nghiệp.
Trình độ công nghệ, quản lý sản xuất vẫn ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
Sức cạnh tranh của một số sản phẩm
nông sản của Nghệ An còn yếu cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Trình
độ sản xuất thấp, hoạt động sản xuất còn manh mún, thị trường thiếu tính ổn định,
thiếu vốn đầu tư, chưa quan tâm đúng mức tới vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự gắn
kết sản xuất của người nông dân với khâu chế biến và tiêu thụ còn thấp, thiếu
doanh nghiệp đầu tư và tham gia tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản cùng hỗ trợ
nông dân.
+ Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc
tế và vai trò của công tác xuất khẩu đối với nền kinh tế của một số Sở, Ngành,
địa phương, doanh nghiệp chưa đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện các chương trình
phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao.
+ Công tác dự báo thị trường, xây dựng
định hướng xuất khẩu còn hạn chế. Thiếu chủ động và chưa sát với diễn biến phức
tạp của tình hình trong nước và thế giới. Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị hường xuất khẩu còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; tính chuyên nghiệp,
kỹ năng, phương pháp của đội ngũ làm công tác xúc tiến xuất khẩu còn hạn chế.
Như vậy, giai đoạn 2016 - 2020, bên cạnh kết quả đạt được, phát triển xuất khẩu của Nghệ An vẫn chưa
thực sự ổn định và bền vững. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu chưa cao,
chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động
giá rẻ, chưa có hàng hóa xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao để có thể tham
gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Để phát huy lợi thế của tỉnh, phấn đấu
thực hiện vượt mục tiêu xuất khẩu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ
XIX đã đề ra, tạo bước đột phá trong giai đoạn 2021-2025, đưa xuất khẩu tăng
trưởng bền vững, thực sự trở thành một trong những động lực chính thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc xây dựng Đề án "Phát triển xuất khẩu
của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025" là hết sức cần thiết.
Phần 2
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. DỰ BÁO HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Dự báo yếu tố
thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2021-2025
a) Thuận lợi
Nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới; các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA
thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu âu (EVFTA),
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Alien (UKVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),... tạo nhiều
điều kiện thuận lợi, mở ra cơ hội lớn trong hợp tác toàn diện và mạnh mẽ hơn với
các đối tác lớn, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
mà nội dung cơ bản là quá trình chuyển đổi sổ đang mở ra nhiều cơ hội trong việc
nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi
sản phẩm; tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; giảm
đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất
công nghiệp, dịch vụ cải tiến kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quốc tế.
Môi trường đầu tư, kinh doanh không
ngừng được cải thiện. Chính phủ đã và đang nỗ lực xây dựng "Chính phủ kiến tạo", tạo môi trường thuận lợi
hơn cho các doanh nghiệp, sẽ có những tác động tích cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng chuyển dịch các dòng vốn đầu tư giai đoạn
hậu dịch Covid-19, cùng với sự chuẩn bị tốt hạ tầng các khu công nghiệp như
VSIP; WHA Hemaraj, hạ tầng giao thông, cảng biển, hàng không, đường sắt,...
không ngừng được nâng cấp, đầu tư sẽ mở ra cơ hội để Nghệ An tạo dựng nguồn
hàng thúc đẩy xuất khẩu.
b) Khó khăn
Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế có
xu hướng chậm lại; bảo hộ thương mại gia tăng. Độ mở kinh tế lớn gắn liền với rủi
ro; việc thực thi các hiệp định, cam kết mở cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ,
sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh nhất định cho nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng
hóa, dịch vụ trong nước.
Đại dịch Covid-19 dự báo vẫn sẽ tiếp
tục kéo dài trong một vài năm đầu nhiệm kỳ, gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động kiểm soát bệnh dịch được
các nước tiếp tục thực hiện sẽ ảnh hưởng lớn đến lưu lượng hàng hóa, tốc độ vận
chuyển và chi phí logistics của các doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Trong khi đó, kinh tế Nghệ An phát triển chưa vững chắc, quy mô còn nhỏ, chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh còn thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp
ứng yêu cầu.
Cơ chế chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển doanh nghiệp hiện vẫn còn thiếu đồng bộ, chồng chéo; việc
thực thi chậm, thiếu thống nhất, bộ máy hành chính ở một số địa phương chưa thực
sự hiệu quả phần nào gây khó khăn, cản trở cho phát triển doanh nghiệp.
2. Dự báo kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục đà tăng trưởng giai đoạn
2016-2020, năm 2021, mặc dù dịch bệnh covid tiếp tục bùng phát trên diện rộng
tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của tỉnh vẫn tăng mạnh, đạt 2.411,7 triệu USD,
tăng 59,7% so với năm 2020. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 2,09 tỷ USD, tăng
74,6%. Một số mặt hàng có kim ngạch vượt trội: Vật liệu xây dựng đạt 746,3 triệu
USD, tăng 87% so với cùng kỳ năm trước; Dệt may đạt 401,4 triệu USD, tăng
34,9%; Linh kiện điện tử 329,5 triệu USD, tăng 174,3%; Gỗ và sản phẩm gỗ 190,1
triệu USD, tăng 34%; Thủy sản 76 triệu USD, tăng 170,4%; sắn các loại 40,8 triệu
USD, tăng 113,6%.
Sở dĩ có được sự tăng trưởng đột biến
này một phần là nhờ công tác kiểm soát dịch covid tại nhiều nước trên thế giới
bước đầu có hiệu quả tích cực; nhu cầu hàng hóa tăng; hoạt động sản xuất và xuất
khẩu của doanh nghiệp tăng mạnh để trả hàng cho các đơn từ
năm trước. Trong nước, có sự dịch chuyển đơn hàng sản xuất và xuất khẩu từ các
địa phương có dịch bùng phát mạnh như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,...
sang các tỉnh đang kiểm soát được dịch. Cùng với đó, nhiều dự án sản xuất hàng
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh (Linh kiện điện tử, dệt may, vật liệu xây dựng,...)
đi vào hoạt động với năng lực sản xuất và xuất khẩu lớn. Đây là năm xuất khẩu
tăng trưởng ấn tượng trong cả giai đoạn với số lượng đơn hàng lớn và công suất
sản xuất tại một số nhà máy xấp xỉ tối đa
Giai đoạn 2022-2025, dự báo xuất khẩu
tiếp tục tăng trưởng khi các dự án Goterk, Everwin, Juteng, Nhà máy may Minh
Anh Tân kỳ, An Hưng,... đi vào hoạt động ổn định sẽ đóng góp quan trọng vào kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Quan điểm, mục
tiêu phát triển xuất khẩu
a) Quan điểm
- Lấy chất lượng tăng trưởng xuất khẩu
làm nền tảng, hướng đến các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao góp phần
nâng cao thu nhập người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước.
- Phát triển xuất khẩu xuất khẩu trên
cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong FTA, nhất là các FTA thế hệ mới nhằm
đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn
chế thách thức.
- Phát triển xuất khẩu bền vững trên
cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh; hạn chế và đi đến chấm dứt
xuất khẩu tài nguyên khoáng sản thô, chưa qua chế biến, nâng cao tính hiệu quả
và bền vững trong phát triển xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2025, tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa đạt 4,0 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021
- 2025 đạt 27,2%/năm.
- Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công
nghiệp chế biến từ 83,6% năm 2020 lên 90,4% năm 2025; giảm tỷ trọng hàng khoáng
sản và nhiên liệu từ 7,68% năm 2020 xuống 3,92% năm 2025.
- Thu ngân sách từ lĩnh vực xuất, nhập
khẩu giai đoạn 2021-2025 đạt từ 7.700 tỷ đồng.
2. Định hướng
phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021-2025
a) Định hướng phát triển sản phẩm xuất
khẩu:
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo:
Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Mục tiêu xuất
khẩu của nhóm mặt hàng này đến năm 2025 đạt 3,61 tỷ USD, chiếm 90,4% kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có: Hàng dệt
may, đa giày, Gỗ và sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng, linh kiện điện tử, hoa quả
chế biến, hạt nhựa, bao bì,...
Định hướng một số mặt hàng cụ thể:
+ Hàng điện tử: Là mặt hàng kỳ vọng
trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp
theo với sự chuyển dịch của dòng vốn FDI từ các nước trong khu vực Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản,... vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Nghệ An. Giai đoạn
này cần phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa gắn với phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu. Ưu
tiên kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm máy tính, điện thoại, linh kiện....
tại Khu kinh tế Đông Nam (VSIP, Nam Cấm, Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, Hemaraj) và các
địa bàn có điều kiện phát triển như Vinh, Cửa Lò, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu...; Phấn
đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700 triệu USD vào các thị trường có
sức tiêu thụ lớn như Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ.
+ Nhóm hàng Dệt, may, da giày: Đây là
mặt hàng dự kiến kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh trong điều kiện Việt
Nam thực thi nhiều FTA như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,...; Giai đoạn
2021-2025, định hướng xuất khẩu nhóm mặt hàng này theo hướng tăng dần tỷ lệ nội
địa hóa và giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt, may mặc trên cơ sở đầu tư
công nghệ dệt nhuộm vải, công nghệ cắt, may mặc; chú trọng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh hơn việc mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và phát triển thị
trường mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư một số doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, sản
xuất giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao, tập trung các nhóm hàng giày
da, ví, túi xách... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt
~755 triệu USD. Tập trung tại các thị trường có nhu cầu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản, Hàn Quốc,...
+ Vật liệu xây dựng: Là mặt hàng có
nhiều tiềm năng đóng góp cho xuất khẩu của tỉnh dựa trên năng lực sản xuất của
các nhà máy, nhất là Tôn thép hoa sen các loại, xi măng Sông Lam, gạch ốp lát
Granite,... Giai đoạn 2021-2025, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng trên cơ sở đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu, kêu
gọi đầu tư sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh
từ vùng nguyên liệu như thủy tinh cao cấp, gạch ốp lát nhân tạo, vật liệu
compsite, ống thép... phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 815 triệu
USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là ASEAN, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc, Châu
Phi,...
+ Gỗ và sản phẩm gỗ: Phát huy lợi thế
nguyên liệu vùng nguyên liệu gỗ của tỉnh nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa theo
hướng đẩy nhanh áp dụng chứng chỉ quản lý rừng bền vững phục vụ chế biến gỗ xuất
khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả lợi thế sản xuất, chế biến của Khu lâm nghiệp
ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ; giảm dần sản lượng xuất khẩu Dăm gỗ,
tăng nhanh các sản phẩm gỗ MDF, HDF, gỗ ghép thanh, gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gỗ nội
thất, viên nén sinh khối...; Khai thác hiệu quả cơ hội của các FTA để đẩy mạnh
xuất khẩu sang các thị trường mà Việt Nam đã ký kết như Philipin, Canada, EU,
Hoa Kỳ. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch nhóm hàng này đạt 170 triệu USD.
+ Sản phẩm hoa quả và hoa quả chế biến:
Giai đoạn 2021-2025, không phát triển dàn trải mà lựa chọn phát triển sản xuất,
chế biến một số mặt hàng có tiềm năng, có lợi thế quy mô lớn, được hưởng các ưu
đãi theo các FTA như nhóm cây có múi, chuối, dứa,... đảm bảo an toàn thực phẩm,
hữu cơ để xuất sang các thị trường ASEAN, EU, Nhật Bản, Trung Quốc; Khai thác tốt
các thị trường Hoa Kỳ, Nga,... phấn đấu đến 2025 đạt kim ngạch xuất khẩu ~45
triệu USD.
+ Hạt phụ gia nhựa: Giai đoạn
2021-2025, vận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu vào (bột đá) và nguyên liệu
tái sinh, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm hạt nhựa cao cấp, có tính cạnh tranh làm nền tảng cho đầu vào các ngành sản
xuất trong nước và xuất khẩu; Duy trì tính cạnh tranh của sản phẩm hạt nhựa tại
các thị trường Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Pakistan, ASEAN,...
Phấn đấu đến 2025 xuất khẩu đạt 40 triệu USD.
+ Bao bì các loại: Giai đoạn 2021 -
2025, tiếp tục phát huy năng lực sản xuất, chế biến các nhà máy sản xuất hiện
có, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghiệp đóng gói hiện đại, thân thiện với
môi trường phù hợp nhu cầu của từng thị trường và thế giới nhất là thị trường
EU, Mỹ. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 18 triệu USD, thị trường
mục tiêu: ASEAN (Philippins, Thái Lan, Lào, Malaysia), Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ.
- Nhóm nông, lâm, thủy sản: Đây là mặt
hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung
cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông lâm thủy sản;
chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch,
có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Mục tiêu đến năm
2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt 220 triệu USD, chiếm 5,5% kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
Các mặt hàng chủ yếu như sau:
+ Hàng thủy hải sản: Giai đoạn
2021-2025, xuất khẩu thủy hải sản theo hướng tăng dần tỷ trọng thủy sản nuôi,
giảm dần tỉnh trọng hải sản khai thác. Hạn chế đánh bắt vào mùa cá sinh nhằm bảo
vệ nguồn lợi thủy sản; thực hiện việc quản lý đánh bắt hợp pháp góp phần gỡ cảnh
báo “thẻ vàng” của EC đối với ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam[2];
Hoàn thiện hạ tầng xây dựng các cụm chế biến hải sản ở các huyện Quỳnh Lưu, Diễn
Châu, Hoàng Mai, Cửa Lò... để tạo khu vực chế biến bảo đảm vệ sinh môi trường,
tập trung nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch
thủy hải sản đạt 90 triệu USD vào các thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, EU,
ASEAN,...
+ Sản phẩm sắn các loại: Giai đoạn
2021-2025, duy trì lợi thế năng lực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng tinh bột
sắn, sắn lát trên cơ sở rà soát bổ sung diện tích trồng sắn; phát huy công suất
các nhà máy trên cơ sở bổ sung nguyên liệu ngoài tỉnh, ngoài nước; Khuyến khích
doanh nghiệp chuyển hướng xuất khẩu từ tiểu ngạch sang chính ngạch. Phấn đấu đến
2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt ~70 triệu USD. Duy trì thương
hiệu mặt hàng sắn tại Trung Quốc, ASEAN, mở rộng các thị trường mới như Đông
Âu, EU.
+ Chè: Giai đoạn 2021-2025, phát triển
xuất khẩu chè theo hướng vừa chú trọng gia tăng khối lượng xuất khẩu, vừa tăng
giá trị xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất chè chất lượng cao, các loại chè
hữu cơ, chè chế biến sâu đóng gói với nhãn sinh thái gắn với vùng nguyên chè
xây dựng theo tiêu chuẩn VietGap, Global Gap, hữu cơ... phấn đấu xuất khẩu chè
búp khô đạt sản lượng xuất khẩu đạt 5.000 tấn - 8 triệu USD; Tiếp tục phát huy
lợi thế tại các thị trường Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ đồng thời đẩy mạnh xuất
khẩu chè xanh hữu cơ hướng mạnh vào thị trường Đông Bắc Á, EU, Hoa Kỳ...; quan
tâm xây dựng chứng chỉ Halal để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm chè Nghệ An.
+ Lạc nhân: chuyển mạnh xuất khẩu lạc
nhân theo hình thức chính ngạch, hạn chế xuất khẩu tiểu ngạch trên cơ sở xây dựng
chứng chỉ vùng trồng, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn xuất khẩu; Phát triển công
nghiệp chế biến các sản phẩm từ lạc để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
(dầu lạc, bơ) tại khu vực Diễn Châu, Nghi Lộc. Tiếp tục duy trì lợi thế cạnh
tranh tại thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,.... Phấn đấu đến năm 2025,
kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 8 triệu USD.
- Nhóm khoáng sản và nhiên liệu: Dự báo
có xu hướng ngày càng giảm trong tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng đá
vôi có độ trắng trên 95% dừng xuất khẩu; các mặt hàng có độ trắng dưới 95% giảm
có lộ trình giảm phù hợp. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản
đạt 157 triệu USD, chiếm 3,92% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh.
+ Bột đá vôi trắng siêu mịn: Giai đoạn
2021-2025, phát huy lợi thế vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; khuyến
khích doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ chế biến nhằm khai
thác sản phẩm đá vôi có độ trắng thấp, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; xây dựng sức
mạnh cạnh tranh mặt hàng đá siêu mịn của tỉnh trên cơ sở tạo mối liên kết chặt
chẽ của các doanh nghiệp thông qua Hiệp hội doanh nghiệp xuất khẩu đá của tỉnh
... Đến năm 2025, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD tương đương sản
lượng xuất khẩu trên 1,2 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu bao gồm Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Banglades,...
+ Đá vôi trắng: Giai đoạn 2021-2025,
giảm nhanh và đi đến chấm dứt xuất khẩu mặt hàng này do hạn chế về tài nguyên
và bảo vệ môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp không xuất khẩu đá vôi dạng
thô, chưa qua chế biến; chuyển nhanh sang chế biến xuất khẩu sản phẩm dạng tinh
bột có độ mịn cao, sản phẩm đầu vào cho ngành công nghiệp hạt nhựa, giấy, vật
liệu chống cháy,....
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và làng
nghề (Bao gồm: gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, dệt thổ cẩm,...): Quy hoạch làng nghề đảm
bảo chủ động về nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội. Nâng
cao chất lượng các sản phẩm truyền thống bảo đảm tính đặc trưng vùng miền và
tiêu chuẩn xuất khẩu; Tăng cường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hàng thủ
công mỹ nghệ tham gia đầu tư, quản lý và trực tiếp khai thác vùng nguyên liệu,
đồng thời hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề,
sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, một số sản phẩm OCOP 5
sao... ; mở rộng thị trường tại các nước Hoa Kỳ, EU, Đài Loan,... Phấn đấu đến
năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt khoảng 2 triệu USD.
- Nhóm các mặt hàng xuất khẩu mới:
Thời gian tới, rà soát một số mặt
hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm
năng tăng trưởng cao như linh kiện ôtô, công nghệ thông tin và viễn thông,....
từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra sự đột phá trong phát
triển và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh vào những năm cuối giai
đoạn 2021-2025, nhất là giai đoạn 2026- 2030.
b) Định hướng phát triển thị trường
Giai đoạn 2021-2025, đổi mới tư duy
phát triển thị trường xuất khẩu; tìm hiểu khó khăn, vướng mắc để vượt qua rào cản
thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường cụ thể trên
cơ sở vận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường
truyền thống và các thị trường mục tiêu. Cụ thể:
- Thị trường các nước ASEAN: Vận dụng
lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm
hàng nông, lâm, thủy sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của Nghệ An như
gạo, thực phẩm, rau quả, cà phê, sản phẩm cao su, thủy sản, sản phẩm tiêu dùng,
vật liệu xây dựng,...; Thúc đẩy xuất khẩu sang thị Singapore, Thái Lan nhằm cân
bằng cán cân thương mại, duy trì và phát triển thị phần hàng hóa tiêu dùng, vật
liệu xây vào thị trường Lào. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 313
triệu USD, chiếm 7,83% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, tăng trưởng
bình quân 8,64%/năm.
- Thị trường nói tiếng Trung Quốc
(bao gồm Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào
thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại trên cơ
sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA) với các mặt hàng
mà tỉnh có lợi thế như: Dăm gỗ; Vật liệu xây dựng; Linh kiện điện tử; Nông,
lâm, thủy sản; Dệt may... Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An sang thị
trường khu vực nói tiếng Trung Quốc phấn đấu đạt khoảng 1,8 tỷ USD, chiếm 45%
và tăng trưởng 33,8%/năm.
- Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Vận
dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
như: Dệt may, hạt phụ gia nhựa, đá ốp lát, nguyên phụ liệu dệt may, da,
giày...Tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ
đối với các mặt hàng rau, củ, quả... xuất khẩu nhằm duy trì ổn định thặng dư
thương mại. Phấn đấu đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An sang nhóm thị
trường này đạt khoảng 500 triệu USD, chiếm 12,5% và tăng 16,6%/năm.
- Thị trường Châu Âu: Đây là khu vực
thị trường có dung lượng lớn và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Nghệ An với
ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, UKVFTA, EAEU.
Giai đoạn 2021-2025, tập trung xuất khẩu vào thị trường này, nhất là các nước Đức,
Pháp, Hà Lan, Nga... với các mặt hàng dệt may, thủy sản, cà phê, chè, hạt tiêu,
điện tử, gạo, đồ da, đồ gỗ, thủy sản, hàng điện tử, điện thoại, dệt may... Phấn
đấu kim ngạch xuất khẩu đạt ~466 triệu USD vào năm 2025, chiếm 11,65% và tăng
31,62%/năm.
- Thị trường Châu Mỹ: Khai thác có hiệu
quả Hiệp định thương mại toàn diện, tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Canada và Mexico. Tập trung chiến lược xúc
tiến xuất khẩu các mặt hàng điện tử, dệt may, đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ. Với
các nước khu vực Mỹ La-tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, hàng thủ
công mỹ nghệ, dệt may, điện tử, động cơ điện, đồ gỗ,.... và đẩy mạnh hợp tác
xây dựng ngành công nghiệp giày da xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch
xuất khẩu đạt 698 triệu USD, chiếm 17,45% và tăng 40,8%/năm.
- Thị trường Nam Á: Tiếp tục vận dụng
lợi thế Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) để phát huy lợi thế xuất
khẩu các mặt hàng như đá ốp lát, đá trắng siêu mịn, dăm gỗ, chè, cao su, hàng
nông sản, khoáng sản... Duy trì thị phần quan trọng của Nghệ An các mặt hàng đá
trắng, chè đối với thị trường Bangladesh, Pakistan,... Phấn đấu đến năm 2025,
kim ngạch xuất khẩu đạt 145 triệu USD, tăng 22%/năm.
- Thị trường Tây Á: Tập trung nghiên
cứu thị trường chuẩn bị sớm một bước khi Hiệp định thương mại tự do của Việt
Nam với các nước trong khu vực này được ký kết (VIFTA-Hiệp định Thương mại Tự
do giữa Việt Nam và Isarel); Tiếp tục giữ vững và phát triển thị phần của hàng
Nghệ An khu vực Tây Á với các mặt hàng như đá ốp lát, bột đá trắng siêu mịn,
nông sản, sữa và sản phẩm sữa, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ, gốm sứ, sắt thép,
hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác...; Tăng cường hợp
tác phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phát triển nông nghiệp
hàng hóa theo hướng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt
19 triệu USD, tăng 7,02%/năm.
- Thị trường Châu Phi: Vận dụng lợi
thế của các doanh nghiệp Nghệ An đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, hạt
tiêu, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, dụng cụ phụ tùng, xơ sợi dệt các
loại, vật liệu composite... phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 23
triệu USD, tăng 1,6%/năm.
c) Định hướng phát triển chủ thể tham
gia xuất khẩu
- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh
tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển số lượng, thành phần
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp
FDI, doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh liên kết người nông dân tạo sản phẩm
xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
III. GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Tạo nguồn
hàng xuất khẩu
a) Đối với sản xuất công nghiệp:
- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiên cứu xây dựng chính sách ưu
đãi đầu tư cảng biển nước sâu; tập trung thu hút các dự án đầu tư, nhất là các
nhà đầu tư FDI thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm tạo nguồn
hàng lớn cho xuất khẩu như: sản xuất, lắp ráp ô tô; các dự án công nghiệp hỗ trợ
ngành cơ khí công nghệ cao; các dự án sản xuất linh kiện điện từ, phần mềm,
công nghệ thông tin viễn thông;...
- Nghiên cứu quy hoạch và hình thành
trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại tỉnh làm đầu vào cho các nhà sản xuất
hàng xuất khẩu ở một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như nông sản, thủy sản, dệt
may, điện tử, sản xuất đồ gỗ,...
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D); phát triển công nghiệp hỗ trợ nâng cao tỷ lệ nội địa hóa;
đổi mới sáng tạo trong Khu Công nghệ cao của tỉnh; Nâng cao trình độ kỹ thuật
ngành cơ khí, chế tạo nhằm tạo nền tảng chuyển dịch sang những ngành có mức độ
tinh vi và cơ hội đa dạng hóa cao hơn.
b) Đối với sản xuất nông, lâm, thủy sản
(NLTS):
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, trong đó chú trọng:
- Tập trung phát triển sản xuất, chế
biến các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm nâng
cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm tạo giá trị gia tăng cao các mặt hàng
NLTS xuất khẩu và đáp ứng được yêu cầu các thị trường nhập khẩu.
- Rà soát đề xuất hoàn thiện chính
sách: khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến NLTS, chính sách thúc đẩy
nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia vào chuỗi giá trị NLTS xuất khẩu.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án
nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh để chế biến các sản phẩm nông nghiệp
như: cam, xoài, chè, sắn, dứa, chanh leo.... tại các huyện: Nghĩa Đàn, Thái
Hòa, Yên Thành, Tân Kỳ, Anh Sơn,...
2. Nâng cao hiệu
quả công tác xúc tiến xuất khẩu
a) Đẩy mạnh hoạt động thông tin thị
trường xuất khẩu
- Tăng cường theo dõi, nghiên cứu diễn
biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp
của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội/hội doanh
nghiệp tỉnh, hiệp hội ngành hàng,...
- Củng cố, nâng cấp cơ sở dữ liệu về
thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử
lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ
thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí để tăng cường hoạt động truyền thông nhằm quảng bá về tiềm năng hợp tác
đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
b) Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các
loại hình xúc tiến xuất khẩu
- Đổi mới, triển khai các Chương
trình xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại trọng điểm,
dài hạn, hướng vào mặt hàng, thị trường trọng điểm cho tới khi đạt kết quả cụ
thể; bố trí kinh phí tương xứng với kim ngạch và tiềm năng xuất khẩu của từng
ngành hàng.
- Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ
Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu,
quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An.
- Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu
cho các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực, các mặt hàng mới mà tỉnh có lợi thế.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại
quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An.
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu
a) Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp
Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư,
kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch; Xây dựng hệ thống đánh giá sự
hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước và dịch vụ công; Thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu
đãi đầu tư của Nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo
sự ổn định nhất quán trong các chính sách nhất là chính sách về thuế, giao đất
và cho thuê đất, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ
triển khai thực hiện dự án;...
b) Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ trong hoạt động sản xuất và quản lý doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần phát triển
xuất khẩu bền vững, cụ thể:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính
sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ; Tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về
một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp
(CMCN) lần thứ tư, Chiến lược quốc gia về CMCN lần thứ tư về kinh tế số.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương
đầu tư tương xứng cho hoạt động R&D khoa học công nghệ ứng dụng trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, cụ thể như tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải
thiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực hải quan, logistics, sử dụng
công nghệ vào vận hành tài chính, tín dụng như fintech[3]...
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Nâng
cao trình độ sản xuất và chế biến nông nghiệp của tỉnh; hỗ trợ thay thế dần các
phương thức sản xuất cũ, có mức tiêu hao nguyên liệu liệu lớn, hiệu quả thấp...
bằng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hiệu quả, chất lượng trong
việc sản xuất chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
- Đối với sản xuất công nghiệp: Tiếp
tục áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên
vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu, quản lý tốt tỷ lệ an toàn
trong công nghiệp nhất là các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu
xây dựng,...
c) Nâng cao chất lượng lao động của
các doanh nghiệp xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa xuất nhập khẩu; Thường xuyên đánh giá việc sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp để tránh việc vi phạm tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra
từ các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực
trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp vụ,
ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng yêu cầu
càng khắt khe với các quy định hiện tại trên thế giới.
đ) Xây dựng và phát triển thương hiệu
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác sản phẩm
trong đó: giai đoạn 2021-2025 tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số
mặt hàng chủ lực của tỉnh như nông sản chế biến, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ,
thủ công mỹ nghệ... phù hợp với yêu cầu chung của quốc tế và thị trường cụ thể
để từng bước tạo hình ảnh và thị phần của hàng hóa Nghệ An tại thị trường thế
giới. Hỗ trợ xây dựng đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, chuyên nghiệp của
tỉnh theo từng ngành hàng.
4. Phát triển cơ
sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất khẩu
Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics tỉnh Nghệ An đến
năm 2025 ban hành tại Kế hoạch số 496/KH- UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ
An, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả một số nội dung:
a) Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu
- Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ
tầng giao thông kết nối dịch vụ logistics, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư
xây dựng các công trình quan trọng: Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh
Nghệ An, đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò, đại lộ Vinh - Cửa Lò, mở rộng Cảng
hàng không Quốc tế Vinh; đầu tư xây dựng Ga đường sắt Nghi Long (Nghi Lộc) phục
vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt...; tiếp tục đề xuất và tranh thủ sự ủng hộ
của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về việc triển khai Dự án xây dựng đường
cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội đi qua cửa khẩu Thanh Thủy - Nghệ An.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng Cảng
nước sâu Cửa Lò đáp ứng tàu container quốc tế vào cập bến; Trung tâm logistics
tại Khu kinh tế Đông Nam (khoảng 20ha), Đông Hồi và các khu vực có điều kiện
thuận lợi nhằm phục vụ nhu cầu kết nối lưu thông hàng hóa trong tỉnh với các tỉnh
khu vực Bắc Trung bộ, các tỉnh sử dụng chung đường 8, đường 12 ba nước Việt Nam
- Lào - Thái Lan,...
- Tăng cường hợp tác với các đối tác
nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng logistics giữa Nghệ An với nước bạn Lào,
các nước trong khu vực ASEAN, Đông Bắc Á và các khu vực khác trên thế giới nhằm
phát triển hình thức vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới, nhất là đối
với hàng hóa quá cảnh.
b) Phát triển các loại hình dịch vụ
logictics
- Đẩy mạnh xúc tiến lĩnh vực dịch vụ
logistics thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển
lãm; tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có
dịch vụ logistics phát triển để trao đổi, hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư
để phát triển dịch vụ logistics.
- Tổ chức các hoạt động kết nối giao
thương, thông tin thị trường nhằm củng cố, phát triển nguồn hàng từ các nước
Lào, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc và ngược lại.
5. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
a) Công tác rà soát, hoàn thiện, bổ
sung cơ chế chính sách
- Rà soát, đề xuất các ngành, các cấp
liên quan sửa đổi bổ sung chính sách trong thông quan hàng hóa xuất khẩu nhằm
tránh chồng chéo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi tại
khu vực cửa khẩu biên giới và cảng biển, mở rộng khơi thông luồng lạch tại cảng
biển để tàu trọng tải lớn ra vào thuận lợi đồng thời chú trọng phát triển hạ tầng
kỹ thuật dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong trong giai đoạn trước
mắt cũng như về lâu dài.
- Xây dựng chính sách khuyến khích hạn
chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch sang hình thức xuất khẩu chính ngạch nhất
là các mặt hàng nông, thủy sản.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về xuất nhập khẩu nhằm quản lý và hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu
Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán
bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: thuế,
quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của
Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... bảo đảm
các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó đảm bảo việc
tận dụng và thực thi các hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
c) Tăng cường cải cách thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm
dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp
vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nghệ An.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng
hơn cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu đồng thời. Thường xuyên kết nối
với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải
pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất
khẩu có lợi thế mạnh.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Phụ
lục nhiệm vụ cụ thể kèm theo).
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Dự kiến kinh phí thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể của Đề án giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 7.200 triệu đồng được huy động
từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn huy động xã hội
và các nguồn vốn hợp pháp khác. (Chi tiết tại Phụ lục nhiệm vụ kèm theo).
II. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Sở Công
Thương
- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan
chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm tổng hợp tình
hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Phụ lục nhiệm vụ cụ thể thực hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích hạn chế xuất khẩu
bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang hình thức xuất khẩu chính ngạch đối với các
mặt hàng nông, thủy sản.
- Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của
các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung nhiệm vụ cụ thể hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện Đề án trong năm
2023 và 2025.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch tỉnh.
- Rà soát, bổ
sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; chủ trì phối hợp
với các sở ngành liên quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi mời gọi các Nhà đầu
tư có uy tín trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất,
gia công và chế biến hàng xuất khẩu, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao,
công nghệ mới thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Công Thương tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí vốn đầu
tư hàng năm cho các dự án liên quan hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu nhằm tạo thuận
lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã, tham mưu, đề xuất các phương
án kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng giao thông trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch,
đề án, kế hoạch được duyệt, đảm bảo kết nối giữa các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, dự án sản xuất lớn, cửa khẩu... với hệ thống cảng biển, sân bay, ga
tàu.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, huyện, thành, thị triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản đến năm 2030.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông,
khuyến ngư; hướng dẫn bà con nông dân nuôi trồng, khai thác, bảo quản và chế biến
theo đúng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm làm giảm các độc tố cũng như dư
lượng kháng sinh có trong sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
sản phẩm xuất khẩu.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn cho các
doanh nghiệp, tổ chức cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap,
Global Gap), quản lý chặt chẽ hoạt động mua bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
rà soát xây dựng Chứng chỉ rừng FSC (Forest Management Certificate); Mã số vùng
trồng để phục vụ xuất khẩu.
5. Sở Tài chính
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện Đề án đối với các nhiệm vụ được cân đối từ nguồn chi thường
xuyên theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển
khai các nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực: sản xuất, chế biến, bảo quản, hàng hóa nông, thủy sản xuất khẩu; khai
thác, sản xuất, chế biến khoáng sản và các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu
khác.
7. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Công Thương và các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa
thuận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Tăng cường hợp tác với
các đối tác nước ngoài để điều chỉnh, xử lý kịp thời các vướng mắc, tồn tại
liên quan đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn nhằm
đạt mục tiêu hiệu quả cao nhất.
8. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam
- Triển khai, đôn đốc thực hiện các
quy hoạch, các dự án được duyệt trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp
theo đúng lộ trình.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các Nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các dự án tại Khu kinh tế
Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn hàng xuất khẩu
ổn định.
9. Cục Hải quan tỉnh
Nghệ An
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công
tác cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tiếp
tục triển khai Cơ chế Một cửa quốc gia, một cửa ASEAN theo hướng thuận tiện, đơn
giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát các quy định, pháp luật liên quan đến hoạt động thông
quan hàng hóa bảo đảm tránh chồng chéo, gây phiền hà, mất thời gian, chi phí của
các doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn,
hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài
tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Nghệ An nhằm tăng
nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
10. Cục Thống kê
Nghệ An
Chủ trì phối hợp với Cục Hải quan, Sở
Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án thống kê số liệu xuất nhập
khẩu tỉnh Nghệ An nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn tỉnh.
11. Các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chủ trì triển
khai thực hiện các nhóm giải pháp và các nhiệm vụ cụ thể được ban hành trong Đề
án.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã:
+ Rà soát, bổ sung quy hoạch về vùng nguyên
liệu phục vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu, rà soát quy hoạch hệ thống dịch vụ
logistics quy mô nhỏ, logistics trong nông nghiệp.
+ Trên cơ sở điều kiện thực tế của địa
phương, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các Sở,
Ngành, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đề án, rà soát, xây dựng phương án
thu hút đầu tư phát triển các mặt hàng xuất khẩu của địa phương có lợi thế.
+ Bố trí cán bộ có năng lực làm đầu mối
để theo dõi, đôn đốc thực hiện các hiệp định thương mại tự do tại địa phương;
thường xuyên nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách
cấp mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án./.
TT
|
Doanh
nghiệp
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Doanh nghiệp địa phương
|
380.999.670
|
503.879.075
|
587.875.672
|
581.546.277
|
606.323.373
|
1
|
Công ty TNHH Thanh Thành Đạt
|
84.187.271
|
76.840.001
|
87.831.427
|
89.210.788
|
84.360.025
|
2
|
Công ty cổ phần May Minh Anh - Kim
Liên
|
44.095.584
|
35.037.055
|
47.376.596
|
43.958.425
|
56.075.325
|
3
|
Công ty TNHH Hợp Mạnh
|
9.624.910
|
104.356.563
|
57.311.866
|
28.733.120
|
546.968
|
4
|
Công ty CP may Minh Anh- Đô Lương
|
|
|
7.841.942
|
62.230.490
|
71.164.135
|
5
|
Công ty TNHH ASEAN HM
|
16.907.890
|
26.590.123
|
48.330.271
|
42.213
699
|
647.992
|
6
|
Công ty cổ phần NAFOODS GROUP
|
17.213.753
|
6.747.393
|
16.914.937
|
31.881.803
|
35.787.151
|
7
|
Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị
Loan
|
19.003.037
|
26.539.253
|
28.554.053
|
15.563.546
|
11.959.226
|
8
|
Công ty TNHH Nguyên Liệu Giấy Nghệ
An
|
|
13.592.626
|
17.426.864
|
23.257.368
|
22.046.990
|
9
|
Công ty TNHH Chế biến phụ phẩm thủy
sản Xuri Việt Trung
|
15.825.180
|
13.091.240
|
19.150.426
|
8.870.672
|
18.485.226
|
10
|
Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Đạt
Thành
|
|
961.920
|
33.004.887
|
19.863.153
|
20.387.642
|
11
|
Công ty cổ phần Phụ Gia nhựa Mega
|
3.956.095
|
8.824.753
|
14.631.928
|
16.281.812
|
20.573.289
|
12
|
Công ty TNHH Một Thành Viên Hoa Sen
Nghệ An
|
|
44.740.775
|
10.118.127
|
4.191.561
|
5.064.981
|
13
|
Công ty cổ phần Thương mại Bắc Hồng
Lam
|
5.791.800
|
8.748.852
|
26.525.705
|
15.051.650
|
7.422.868
|
14
|
Công ty CP Công nghiệp và phát triển
xây dựng Miền Bắc
|
5.559.948
|
8.926.658
|
13.040.540
|
10.763.989
|
17.432.194
|
15
|
Công ty cổ phần Khoáng sản và
Thương mại Trung Hải
|
679.647
|
2.602.134
|
15.930.379
|
13.065.465
|
19.992.226
|
16
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Geo
Pacific
|
9.817.322
|
6.230.989
|
6.741.014
|
10.611.361
|
13.507.502
|
17
|
Công ty Cổ phần Khoáng Sản Toàn Cầu
|
7.561.903
|
9.045.922
|
9.403.456
|
10.077.105
|
10.027.057
|
18
|
Công ty cổ phần Nhựa, Bao bì Vinh
|
1.009.300
|
4.825.491
|
7624.384
|
7.880.789
|
7.861.131
|
19
|
Công ty cổ phần Thông Nghệ An
|
4.822.140
|
4.737.535
|
5.171.203
|
5.110.365
|
5.700.197
|
20
|
Công ty TNHH Thương Mại Kiều Phát
|
|
11.852.132
|
10.592.860
|
2.885.483
|
|
21
|
Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển
Chè Nghệ An
|
6.652.230
|
6.353.108
|
5.826.300
|
4.079.318
|
1.119.420
|
22
|
Công ty Cổ Phần Venture Nghệ An
|
|
1.743.153
|
3.093.071
|
4.341.780
|
12.599.018
|
23
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thanh
Biên
|
14.850.413
|
2.812.980
|
1.970.260
|
851.195
|
222.611
|
24
|
Công ty TNHH Em Tech Việt Nam Vinh
|
|
|
|
4.203.635
|
15.464.316
|
25
|
Công ty TNHH Hồ tiêu Gia Lai
|
|
|
|
|
18.866.732
|
26
|
Công ty cổ phần Đầu tư Khoáng sản
An Thịnh
|
5.781.323
|
4.082.878
|
3.723.300
|
2.672.222
|
2.145
525
|
27
|
Công ty Cổ phần Á Châu Hoa Sơn
|
|
|
|
6.831.489
|
11.244.434
|
28
|
Công ty cổ phần khai thác chế biến
đá Thanh Xuân
|
1.298.773
|
3.286.033
|
2.912.111
|
2.857.896
|
3.140.991
|
29
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Miền
trung
|
5.335.586
|
2.551.253
|
2.132.451
|
2.020.836
|
1.436.882
|
30
|
Công ty cổ phần An Sơn
|
3.958.135
|
1.551.368
|
5.156.877
|
2.134
570
|
482.746
|
31
|
Công ty Cổ phần Bao Bì Sabeco -
Sông Lam
|
3.043.370
|
4.131.032
|
3.186.521
|
2.016.654
|
308.585
|
32
|
Công ty cổ phần Container Nghệ An
|
4.479.020
|
2.959.919
|
2.434.772
|
1.580.491
|
460.954
|
33
|
Công ty TNHH chế biến và XNK nông sản
Nghệ An
|
4.655.000
|
4.538.127
|
1.883.200
|
|
|
34
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Đông Á
|
247.971
|
1.587.185
|
2.020.392
|
2.102.075
|
4.834.916
|
35
|
Công ty TNHH thương mại Phú Linh
|
|
186.518
|
3.683.806
|
2.040.005
|
4.758.782
|
36
|
Công ty cổ phần May Halotexco
|
785.024
|
535.829
|
1.905.695
|
3.462.396
|
3.741.129
|
37
|
Công ty TNHH Thương mại Thảo Quỳnh
|
3.588.842
|
1.493.595
|
2.631.699
|
1.988.615
|
654.807
|
38
|
Công ty TNHH Khoáng sản Tín Hoằng
|
3.985.820
|
2.440.705
|
3.410.800
|
408.900
|
|
39
|
Công ty TNHH Một Thành Viên Quốc Tế
Nafoods
|
1.062.698
|
6.917.969
|
1.784.560
|
|
|
40
|
Công ty CP Tập đoàn Thiên Minh Đức
|
|
|
|
9.274.884
|
171.310
|
41
|
Nhà Máy Chế Biến Gỗ Xuất Khẩu Và Trồng
Rừng Quỳnh Thiện
|
|
6.362.298
|
2.781.350
|
|
|
42
|
Công ty CP Xi Măng Tân Thắng
|
|
|
|
|
8.277.867
|
43
|
Công ty cổ phần Nhật Thăng Vnt7
|
2.686.790
|
846.739
|
2.357.091
|
1.343.202
|
651.862
|
44
|
Công ty TNHH Chè Thành Đạt
|
568.267
|
1.116.776
|
1.608.037
|
2.682.824
|
1.782.910
|
45
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Á Châu
|
2.871.136
|
1.210.215
|
710.889
|
1.117
793
|
1.662.515
|
46
|
Công ty Cổ phần Đá Đài Loan
|
|
1.406.672
|
2.827.325
|
1.377.810
|
1.751.800
|
47
|
Công ty Cổ Phần Green Gmc
|
|
|
1.583.707
|
3.106.861
|
2.302.669
|
48
|
Công ty Cổ phần Acbm Việt Nam
|
|
390.271
|
1.930.336
|
2.352.528
|
2.086059
|
49
|
Công ty TNHH SXTM Đức Phát
|
|
|
459.070
|
4.600.645
|
1.616.628
|
50
|
Công ty TNHH Việt Hàn
|
|
|
334.213
|
1.509.760
|
4.810.684
|
51
|
Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản
Mika
|
121.614
|
436.385
|
|
3.073.194
|
3.013.425
|
52
|
Công ty cổ phần Bột đá vôi trắng
siêu mịn
|
3.658.008
|
1.915.923
|
850.471
|
|
|
53
|
Công ty TNHH May thời trang
Perseption USA
|
|
|
|
3.428.738
|
2.823.866
|
54
|
Công ty TNHH Hải Trâm
|
2.152.231
|
501.843
|
1.602.999
|
1.516.397
|
161.212
|
55
|
Công ty cổ phần chế biến Tùng hương
Việt Nam
|
1.944.908
|
1.024.304
|
940.151
|
1.021.954
|
999.745
|
56
|
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ
An
|
5.907.740
|
|
|
|
|
57
|
Công ty cổ phần Mỹ nghệ Nghệ An
|
1.893.651
|
1.007.937
|
1.030.385
|
941.498
|
1.007.232
|
58
|
Công ty TNHH Thương mại tổng hợp
Hoàng Hằng
|
|
327.620
|
2.249.947
|
2.895.968
|
209.932
|
59
|
Công ty TNHH Trường An
|
826.675
|
900.687
|
1.282.150
|
839.766
|
1.228.285
|
60
|
DNTN sản xuất và Thương mại Vạn Trường
Sinh
|
2.817.650
|
768.800
|
904.800
|
143.450
|
139.650
|
61
|
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch
vụ tổng hợp Nghệ An
|
4.676.570
|
|
|
|
|
62
|
Công ty TNHH Huyền Quân
|
1.183.868
|
545.279
|
1.121.461
|
1.388.720
|
428.635
|
63
|
Công ty cổ phần Đá và khoáng sản Phủ
Quỳ
|
4.460.868
|
129.743
|
|
12.884
|
13.742
|
64
|
Công ty Cổ Phần May Vinatex Hoàng
Mai
|
|
|
|
1.465.773
|
3.083.366
|
65
|
Công ty TNHH Alba
|
|
|
|
|
4.302.612
|
66
|
Hợp tác xã khai thác và Chế biến đá
Thanh An
|
3.736.190
|
|
|
|
|
67
|
Doanh nghiệp tư nhân Long Anh
|
669.745
|
92.500
|
1.160.787
|
522.295
|
1.290.642
|
68
|
Công ty Cổ Phần Nhựa Năm Châu
|
15.864
|
530.281
|
1.231.881
|
587.832
|
1.314.742
|
69
|
Công ty CP Bao Bì Nghệ An
|
|
201.605
|
382.089
|
918.161
|
1.927.071
|
70
|
Công ty cổ phần Đá ốp lát Hoàng Gia
|
1.176.965
|
327.713
|
362.936
|
422.946
|
1.125.942
|
71
|
Công ty cổ phần Lâm nghiệp tháng
năm
|
226.110
|
|
2.350.000
|
837.000
|
|
72
|
Công ty Cổ phần Naconex
|
55.740
|
133.920
|
119.044
|
81.540
|
2.958.951
|
73
|
Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu An Sơn
Stone
|
|
601.929
|
821.072
|
982.544
|
931.233
|
74
|
Công ty CP VIET HOME Stone
|
|
|
|
682.224
|
2.564.781
|
75
|
Công ty TNHH May Mạnh Thành
|
|
|
76.824
|
1.023.695
|
2.144
568
|
76
|
Công ty TNHH Khoáng sản Trung
Nguyên Nghệ An
|
|
|
2.094.548
|
1.111.703
|
|
77
|
Hộ Kinh Doanh Cá Thể Nguyễn Thị Hồng
Hoa
|
|
|
|
448.612
|
2.751.187
|
78
|
Công ty TNHH Phú Cường Thịnh
|
270.857
|
750.994
|
908.061
|
648.805
|
465.171
|
79
|
Công ty TNHH Đá Quỳ Hợp
|
159.084
|
435.910
|
899.816
|
764.992
|
758.519
|
80
|
Công ty cổ phần sản xuất Hàng tiêu
dùng xuất khẩu
|
1.882.650
|
918.543
|
155.654
|
|
|
81
|
Hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Như
Đông
|
|
|
|
324.354
|
2.583.188
|
82
|
Công ty Cổ phần Công nghiệp Nhựa Á
Châu
|
|
165.731
|
1.122.803
|
691.106
|
862.437
|
83
|
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
vận tải Lam Hồng
|
|
|
1.115.689
|
576.954
|
1.141.884
|
84
|
Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp
Thanh Trang
|
675.273
|
579.858
|
678.807
|
814.280
|
57.852
|
85
|
Công ty TNHH Chế biến thực phẩm
Hoàng Đăng
|
733.328
|
1.093.805
|
427.055
|
322.833
|
181.777
|
86
|
Công ty CP Tổng công ty Xây dựng
Nghệ An
|
|
|
1.317.570
|
803.892
|
535.090
|
87
|
Công ty TNHH Anh Hoàng Sơn
|
1.651.304
|
103.225
|
355.081
|
186.338
|
261.849
|
88
|
Công ty TNHH Chè Trường Thịnh
|
355.920
|
219.682
|
475.719
|
722.745
|
749
976
|
89
|
Công ty TNHH Sản xuất đầu tư và
Thương mại TAAD Nghệ An
|
|
|
|
|
2.448.116
|
90
|
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Đồng Anh
|
|
993.970
|
509.712
|
444.948
|
237.579
|
91
|
Công ty TNHH May An Nam Matsuoka
|
|
|
|
|
2.146.022
|
92
|
Công ty cổ phần Thương mại Bắc Luân
|
2.141.240
|
|
|
|
|
93
|
Công ty TNHH Thương Mại Dương Hòa
|
2.059.800
|
|
50.411
|
10.460
|
|
94
|
Công ty cổ phần Khoáng sản và
Thương mại Thiên Hà
|
981.641
|
1.063.314
|
52.640
|
|
|
95
|
Công ty cổ phần Đồng Tiên
|
263.269
|
32.808
|
890.998
|
539.901
|
230.852
|
96
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoài Yến
|
|
|
618.294
|
1.050.033
|
256.553
|
97
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Nghệ An
|
190.900
|
75.275
|
489.220
|
689.461
|
465.427
|
98
|
Công ty cổ phần khoáng sản ACB
|
1.332.140
|
517.410
|
|
|
|
99
|
Công ty cổ phần chuỗi thực phẩm TH
|
|
|
9.687
|
871.900
|
896.112
|
100
|
Công ty TNHH Đồng Anh
|
1.772.992
|
|
|
|
|
101
|
Hợp Tác xã Nông Nghiệp Chè Thành
Công
|
|
|
102.311
|
645.575
|
1.022.312
|
102
|
Công ty TNHH Thương mại Tân Lâm
|
1.766.300
|
|
|
|
|
103
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Namico
|
|
1.415.352
|
290.800
|
|
|
104
|
Công ty TNHH Linh Công Danh
|
|
|
|
|
1.701.260
|
105
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Chiến
Thắng
|
104.691
|
697.302
|
86.790
|
799.442
|
|
106
|
Công ty TNHH xây dựng và Thương mại
Tổng hợp Tín Tâm
|
1.008.803
|
469.698
|
188.386
|
|
|
107
|
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp
Hưng Nhân
|
|
552.249
|
224.436
|
885.707
|
|
108
|
Công ty TNHH An Phát Stone
|
|
|
|
|
1.602.129
|
109
|
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp
Nghệ An (Freshgoods Group)
|
|
|
933.726
|
640.814
|
|
110
|
Công ty CP Thương mại và khoáng sản
Thành Công
|
|
706.750
|
289.958
|
276.645
|
274.953
|
111
|
Công ty TNHH XNK Công nghệ xanh quốc
tế
|
107.592
|
461.275
|
45.831
|
342.056
|
531.360
|
112
|
Công ty TNHH Đức Phong
|
242.353
|
172
448
|
235.093
|
355.890
|
458.199
|
113
|
Công ty cổ phần đầu tư hợp tác kinh
tế Việt Lào
|
1.407.460
|
|
|
|
|
114
|
Công ty TNHH T&T Vina
|
|
494.421
|
868.794
|
39.396
|
|
115
|
Công ty TNHH Greenfarms
|
|
|
41.250
|
204.639
|
1.150.689
|
116
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tổng hợp
Trung Hùng
|
338.562
|
226.865
|
336.578
|
227.614
|
217.521
|
117
|
Công ty cổ phần Thọ Hợp
|
603.750
|
697.335
|
4.508
|
13.257
|
|
118
|
Công ty TNHH Giáp Yến
|
|
|
|
1.093.278
|
200.544
|
119
|
Công ty TNHH Thương mại Hải Dương
|
1.237.364
|
|
|
|
|
120
|
Công ty TNHH Phương Mai
|
92.664
|
286.416
|
241.023
|
|
603.000
|
121
|
Công ty TNHH Nagoya Việt Nam
Industry
|
|
|
293.233
|
351.992
|
566.242
|
122
|
Công ty CP Thương
mại may mặc B.A.C Hà Nam
|
|
|
1.170.415
|
20.040
|
|
123
|
Công ty TNHH XNK Hải Yến
|
|
|
180.075
|
708.357
|
298.140
|
124
|
Công ty TNHH Tân Đại Thành
|
745.889
|
242.714
|
48.341
|
52.118
|
|
125
|
Công ty CP chế tác đá Nhất Huy
|
|
|
|
|
1.061.790
|
126
|
Công ty TNHH Nhập khẩu hóa chất
Sông Lam
|
|
|
|
233.264
|
824.556
|
127
|
Công ty TNHH Cường Lê Lợi
|
733.432
|
|
57.815
|
208.319
|
1.754
|
128
|
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ
Thương Mại Phương Huy
|
|
351.449
|
645.916
|
|
|
129
|
Công ty TNHH MTV Thương mại Quốc tế
Hoàng Gia T&K
|
453.199
|
225.476
|
74.268
|
96.899
|
118.593
|
130
|
Công ty CP Sông Đà-Trường Sơn
|
|
41.355
|
498.656
|
199.693
|
225.740
|
131
|
Công ty TNHH XNK Nông lâm thủy sản
Sỹ Thắng
|
|
|
|
|
938.312
|
132
|
Công ty TNHH Thương mại Hào Huyền
|
732.280
|
200.874
|
|
|
|
133
|
Công ty Cổ Phần Xi măng Sông Lam
|
|
|
915.837
|
|
|
134
|
Công ty CP xây dựng thương mại Tăng
Tiến Đạt
|
|
|
825.266
|
73.582
|
14.317
|
135
|
Công ty TNHH Thương mại Phúc Hưng
|
|
3.738
|
|
319.816
|
551.418
|
136
|
Công ty TNHH Kim Phượng Hoàng
|
848.840
|
|
14.049
|
|
|
137
|
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và
Xuất Nhập Khẩu Việt Lào
|
|
|
|
378.240
|
474.450
|
138
|
Công ty TNHH MTV Anh Pháp Việt
|
205.210
|
318.703
|
|
|
323.614
-
|
139
|
Công ty cổ phần An Lộc
|
173.045
|
184
111
|
70.581
|
147.417
|
265.497
|
140
|
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu May Lan
Anh
|
|
588.654
|
250.045
|
|
|
141
|
Công ty CP khai thác và XNK Khoáng
sản Thiên Long
|
389.184
|
248.972
|
151.152
|
38.275
|
|
142
|
Công ty CP Trung Hải Nghệ An Group
|
|
|
803.870
|
|
|
143
|
Công ty Cổ Phần Sơn Nam
|
|
10.335
|
80.360
|
358.441
|
339.297
|
144
|
Công ty cổ phần bao bì và kinh
doanh tổng hợp Nghệ An
|
|
785.564
|
|
|
|
145
|
Công ty cổ phần Trung Đô
|
652.000
|
5.386
|
|
32.832
|
38.958
|
146
|
Công ty TNHH May mặc Xuân Mai
|
|
|
|
306.668
|
414.254
|
147
|
Công ty CP Bao bì quốc tế Eco
|
|
|
3.120
|
702.508
|
|
148
|
Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại
An Phát
|
|
|
178.200
|
324.000
|
180.000
|
149
|
Công ty cổ phần Tân Long
|
113.736
|
243.389
|
35.092
|
250.233
|
21.480
|
150
|
Công ty TNHH XNK Hùng Tiến
|
|
|
|
648.350
|
|
151
|
Công ty TNHH Nam Việt Yến
|
647.246
|
|
|
|
|
152
|
Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu
Quốc tế Quang Huy
|
|
492.225
|
57.370
|
93.269
|
|
153
|
Công ty TNHH Hải Anh
|
642.810
|
|
|
|
|
154
|
Công ty CP đầu tư Thương mại và Dịch
vụ Hồng Minh
|
628.435
|
|
|
|
|
155
|
Hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Minh
Châu
|
|
|
|
|
628.160
|
156
|
Công ty CP Phương Huy Stone
|
|
|
|
348.516
|
260.818
|
157
|
Công ty TNHH Rbl Việt Nam
|
|
|
|
51.975
|
535.287
|
158
|
Hợp tác xã Thành Công
|
329.863
|
111.723
|
133.423
|
|
|
159
|
Công ty TNHH May Thảo My
|
|
|
|
352.580
|
210.285
|
160
|
Doanh nghiệp tư nhân Song thắng
|
525.064
|
|
|
|
|
161
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu An Phát
Nghệ An
|
|
510.296
|
|
|
|
162
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Suncrown
|
|
|
|
|
502.120
|
163
|
Hô kinh doanh cá thể Đinh Thị Hạ
|
|
|
|
405.680
|
86.924
|
164
|
Công ty TNHH Hải Anh
|
|
155.523
|
173.670
|
108.341
|
44.383
|
165
|
Công ty Cổ phần Đá Châu á
|
443.400
|
17.947
|
16.757
|
|
|
166
|
Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập
khẩu Đức Anh
|
385.260
|
85.037
|
|
|
|
167
|
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Hoàng Linh
|
470.000
|
|
|
|
|
168
|
Công ty CP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Hồng Anh
|
|
|
67.177
|
239.361
|
132.324
|
169
|
Công ty CP Đầu tư Quốc Việt
|
|
|
|
|
437.150
|
170
|
Công ty TNHH Tiếp vận Hà Đức
|
278.941
|
107.906
|
11.466
|
|
33.952
|
171
|
Công ty TNHH BVS. STONE II
|
|
|
|
297.215
|
130.665
|
172
|
Công ty TNHH Anh Hùng Dũng
|
|
|
|
|
423.162
|
173
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tiến Lộc
|
423.000
|
|
|
|
|
174
|
Công ty TNHH May Hải Hoàn
|
|
|
319.195
|
91.584
|
|
175
|
Công ty TNHH Thương mại Dung Long
|
401.444
|
4.635
|
|
|
|
176
|
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Thương Mại
Tổng Hợp Hafids
|
|
49.600
|
200.400
|
32.600
|
100.985
|
177
|
Doanh nghiệp tư nhân Song Thắng
|
|
211.150
|
75.387
|
34.718
|
61.722
|
178
|
Công ty TNHH Đầu tư Minh Sang
|
|
|
|
|
382.116
|
179
|
Công ty cổ phần Vận tải và Xuất Nhập
khẩu Naexim
|
|
359.200
|
|
|
|
180
|
Công ty TNHH XNK Thiên Kim Việt Nam
|
|
|
247.676
|
64.192
|
43.910
|
181
|
Công ty TNHH Một Thành Viên Nafor
|
|
|
165.764
|
82.637
|
95.070
|
182
|
Công ty TNHH DL Thời trang Vina
|
|
|
|
115.726
|
225.753
|
183
|
Công ty CP Đầu tư XD TM XNK Việt
Anh
|
209.274
|
23.501
|
|
102.000
|
|
184
|
Doanh Nghiệp TN Khoáng Sản Và
Thương mại Vĩnh Tường
|
162.202
|
168.422
|
|
|
|
185
|
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Lương thực Thành Sang
|
|
|
|
|
330.050
|
186
|
Công ty TNHH May mặc Trọng Phúc
|
|
|
|
|
320.967
|
187
|
Công ty TNHH XNK May Cường Thịnh
|
|
|
139.422
|
107.578
|
72.882
|
188
|
Công ty CP chế biến khoáng sản Tân
Kỳ
|
|
|
|
2.210
|
299.774
|
189
|
Công ty TNHH MTV khoáng sản và luyện
kim Viêng Chăn
|
|
207.621
|
90.904
|
|
|
190
|
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng tổng
hợp Huy Hùng
|
194.317
|
91.828
|
|
|
|
191
|
Công ty TNHH May An Khánh Phước
|
|
|
|
|
279.307
|
192
|
Công ty TNHH Hoàng Phúc Nghệ An
|
269.916
|
|
|
|
|
193
|
Công ty TNHH Thương mại và Lâm Sản
Minh Mỹ
|
|
|
14.700
|
172.865
|
77.576
|
194
|
Công ty TNHH Thương mại Thành Công
|
|
263.983
|
|
|
|
195
|
Công ty TNHH MTV Hoa Sen Nam cấm
|
261.500
|
|
|
|
|
196
|
Công ty CP Xuất nhập khẩu PHL Việt
Nam
|
|
|
260.000
|
|
|
197
|
Công ty cổ phần Năng lượng sinh khối
Hoàng Gia
|
|
67.891
|
120.170
|
52.031
|
|
198
|
Công ty Cổ Phần Khoáng Sản Dịch Vụ
Thương Mại Xuất Khẩu Cửa Lò
|
|
113.944
|
119.640
|
1.400
|
|
199
|
Công ty CP sản xuất và thương mại
Quang Long
|
9.024
|
198.882
|
|
19.491
|
|
200
|
Công ty TNHH Đài Duyên
|
|
|
95.160
|
58.895
|
72.435
|
201
|
Công ty cổ phần Thương mại Xuất nhập
khẩu Vinh Phương
|
|
220.412
|
|
|
|
202
|
Công ty TNHH May Xuất khẩu HLPC
|
|
|
|
|
211.127
|
203
|
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Việt
Châu
|
|
|
|
142.236
|
61.739
|
204
|
Công ty TNHH Thương mại Tâm Hoan
|
|
|
|
|
196.010
|
205
|
CÔNG ty TNHH BIGCOM STONE
|
|
|
|
|
181.917
|
206
|
Công ty TNHH Thương mại và XNK Tuấn
Hà
|
|
|
|
61.580
|
113.037
|
207
|
Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập
Khẩu Phúc Hiếu
|
|
169.267
|
|
|
|
208
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Ngọc
Quang Anh
|
|
165.445
|
|
|
|
209
|
Công ty cổ phần Bình Minh vàng VINA
|
|
163.975
|
|
|
|
210
|
Công ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát
Triển Trường Hưng
|
|
160.692
|
|
|
|
211
|
Công ty Cp Mạnh Phú Trường
|
|
|
|
159.590
|
|
212
|
Công ty TNHH XK Cacbonat Canxi
Inditech Thọ Sơn
|
|
|
69.580
|
79.884
|
3.360
|
213
|
Công ty Cổ phần Thương mại Nghệ An
|
|
146.875
|
|
|
|
214
|
Công ty TNHH May XNK Tùng Dương
|
|
|
|
34.072
|
107.017
|
215
|
Công ty TNHH Chè Phúc Hưng Thịnh
|
|
69.595
|
68.081
|
|
|
216
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lê Ngọc
Thạch
|
|
84.065
|
|
52.429
|
|
217
|
Công ty TNHH Xây lắp Thương mại
Hoàng Gia
|
|
|
128.700
|
|
|
218
|
Công ty TNHH Sơn Đại Hiệp
|
|
|
92.114
|
32.647
|
|
219
|
Công ty cổ phần khoáng sản RICOH -
MDC4
|
124.640
|
|
|
|
|
220
|
Công ty TNHH Thương mại và Lâm sản
Minh Mỹ
|
121.954
|
|
|
|
|
221
|
Công ty TNHH May Dũng Thủy
|
|
|
|
120.283
|
|
222
|
Công ty CP Vận tải Hoàng Anh Nghệ
An
|
|
119.250
|
|
|
|
223
|
Công ty TNHH Tiến Đức Hiệp
|
|
|
119.209
|
|
|
224
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thanh Hợi
|
|
115.540
|
|
|
|
225
|
Công ty Cổ phần Chuỗi Cung ứng TH
|
|
|
|
114.326
|
|
226
|
Công ty TNHH Cường Bằng
|
|
|
68.400
|
30.669
|
4.322
|
227
|
Công ty CP đầu tư và khai thác
Khoáng sản Thăng Long
|
100.810
|
|
|
|
|
228
|
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại May
mặc Hà Nam An - Nghệ An
|
|
|
99.976
|
|
|
229
|
Công ty TNHH XNK Việt Hùng
|
|
|
|
|
98.396
|
230
|
Công ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại
Thanh Nga
|
|
94.932
|
|
|
|
231
|
DNTN khai thác và chế biến Đá Hoàng Anh
|
82.075
|
10.935
|
|
|
|
232
|
Công ty CP Thương mại Đầu tư An
Phát
|
|
|
|
|
92.463
|
233
|
Công ty CP Thiết bị và xây lắp
Hoàng Phúc
|
|
|
|
|
86.833
|
234
|
Công ty TNHH Vinh Trường Huy
|
|
|
|
85.000
|
|
235
|
Công ty TNHH TURVIET
|
|
|
|
|
84.588
|
236
|
Công ty cổ phần chế biến gỗ Nghệ An
|
78.720
|
|
|
|
|
237
|
DNTN Khoáng sản và Thương mại Vĩnh
Tường
|
78.336
|
|
|
|
|
238
|
Công ty CP Xây Dựng Minh Sáng
|
|
|
|
|
77.400
|
239
|
Công ty cổ phần An Lộc Nghệ An
|
|
61.065
|
|
|
11.647
|
240
|
Công ty TNHH Hiệp Hương T.p.c
|
|
|
|
71.480
|
|
241
|
Công ty TNHH Công nghệ ZHONG XIN
|
|
|
|
|
70.604
|
242
|
Công ty cổ phần M.K Vinh
|
|
41.426
|
27.610
|
1.560
|
|
243
|
Công ty TNHH Thương mại Phúc Phát Đạt
|
63.884
|
|
|
|
|
244
|
Công ty Cổ phần lương thực Vật tư
Nông nghiệp Nghệ An
|
|
17.440
|
46.200
|
|
|
245
|
Công ty TNHH Điện tử Sonix Vina
|
|
|
|
|
62.337
|
246
|
Công ty TNHH Thiên Phú
|
8.108
|
35.176
|
9.408
|
|
6.150
|
247
|
Công ty CP Thương mại và XNK Lâm sản
Hoa Nam Thái Hòa
|
57.144
|
|
|
|
|
248
|
Công ty Cổ phần Kinh doanh Dược Việt
Nam
|
|
|
|
|
54.130
|
249
|
Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Minh Tấn
|
|
53.002
|
|
|
|
250
|
Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Nghệ
An
|
|
|
32.342
|
20.634
|
|
251
|
Công ty TNHH Phương Thảo NA
|
51.961
|
|
|
|
|
252
|
Công ty Cổ Phần Bột Đá Trắng Thọ Hợp
|
|
|
|
|
47.400
|
253
|
Công ty Cổ phần SYNOT ASEAN
|
|
|
|
22.000
|
23.600
|
254
|
Hộ Kinh doanh cá thể Nguyễn Thị
Giang
|
|
|
|
|
45.000
|
255
|
Công ty TNHH MTV thương mại Hoàng
Quân
|
|
|
|
44.850
|
|
256
|
Công ty TNHH Hợp Thịnh
|
|
|
|
39.170
|
|
257
|
Công ty TNHH Phương Huy Nghệ An
|
39.000
|
|
|
|
|
258
|
Công ty Cổ phần Toyota Vinh
|
|
|
38.504
|
|
|
259
|
Công ty TNHH Pukana
|
10.981
|
23.616
|
|
|
|
260
|
Công ty TNHH Thái Lộc An
|
24.360
|
|
|
9.912
|
|
261
|
Công ty TNHH Cát Hưng
|
|
|
|
33.210
|
|
262
|
Công ty TNHH Dầu khí Quốc tế Lê Anh
|
|
|
|
30.819
|
|
263
|
Công ty CP TH Plastic
|
|
|
|
|
24.948
|
264
|
Công ty CP Công nghiệp nhựa Thiên
Hà
|
|
|
|
|
24.300
|
265
|
Công ty TNHH Điện tử Sanming
|
|
|
|
6.650
|
17.231
|
266
|
Công ty Cổ phần Điện máy Nghệ An
|
|
|
18.394
|
|
|
267
|
Công ty TNHH Invecon Quỳ Hợp
|
|
|
|
18.031
|
|
268
|
Công ty Sinoma International
Engineering Co.,Ltd.
|
|
|
18.000
|
|
|
269
|
Công ty TNHH Cơ khí chế tạo máy
Minh Trâm
|
|
|
|
10.755
|
5.890
|
270
|
Công ty CP Dầu Khí Epic
|
|
6.601
|
8.957
|
|
|
271
|
Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại
Nam Hà
|
|
15.292
|
|
|
|
272
|
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương
Mại Minh Đức
|
|
14.505
|
|
|
|
273
|
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Xây Dựng Và Nội Thất Đức Long
|
|
|
|
8.784
|
4.753
|
274
|
Công ty cổ phần xây dựng và Thương
mại 215
|
12.751
|
|
|
|
|
275
|
Công ty TNHH Một Thành Viên Sơn Hà
Nghệ An
|
|
12.210
|
|
|
|
276
|
Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại
Hoàng Gia Phát
|
|
|
|
10.640
|
|
277
|
Công ty CP khoáng sản Hà An Phát
|
|
1.748
|
|
|
8.335
|
278
|
Công ty TNHH Khoáng Sản Lợi Thành
|
|
|
|
9.896
|
|
279
|
Công ty CP Chế Biến Và Kinh Doanh
Lâm Sản Phihico
|
|
|
|
|
9.221
|
280
|
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại
Khuê Vũ
|
|
|
|
|
8.627
|
281
|
Công ty cổ phần sữa TH
|
|
|
|
|
8.264
|
282
|
Công ty TNHH Hương Liệu
|
|
2.600
|
|
2.131
|
3.390
|
283
|
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Và Quảng
Cáo Icolor
|
|
6.650
|
|
|
|
284
|
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải
Hưng
|
5.925
|
|
|
|
|
285
|
Công ty CP Sản xuất và Thương mại
Minh Anh Đức
|
|
|
|
|
5.206
|
286
|
Công ty TNHH Vận Tải Hàng Hóa Dịch
Vụ Thành An
|
|
|
|
|
4.620
|
287
|
Công ty CP Xuất nhập khẩu và Thương
mại Quốc tế Phúc Hưng
|
|
|
|
4.472
|
|
288
|
Công ty TNHH Môi trường và Tài
nguyên Khoáng sản MTK
|
|
|
|
|
3.812
|
289
|
Công ty TNHH XNK XINYUE
|
|
|
|
|
3.414
|
290
|
Công ty Cổ phần Hưng Hiếu
|
|
|
2.994
|
|
|
291
|
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và
Xây dựng Đại Thành
|
|
|
2.717
|
|
|
292
|
Công ty CP Tư vấn xây dựng Phú
Nguyên Hưng
|
|
|
|
2.610
|
|
293
|
Công ty CP Xây lắp và Môi trường
Nghệ An
|
|
|
|
|
2.252
|
294
|
Công ty CP Khoáng sản Xuất khẩu Cửa
Lò
|
|
|
|
1.958
|
|
295
|
Công ty CP Thiết bị Y tế Toàn Cầu
|
|
|
|
|
1.715
|
296
|
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Trung Tín Nghệ An
|
|
1.589
|
|
|
|
297
|
Công ty cổ phần Nam Trung Nghệ An
|
|
|
|
1.542
|
|
298
|
Công ty TNHH E&G Embroidery
|
|
|
|
1.316
|
|
299
|
Công ty TNHH Hoajin Vina
|
|
|
|
|
1.247
|
300
|
Công ty TNHH Kỹ thuật và Thương mại
Tín Hưng
|
|
|
|
|
985
|
301
|
Công ty TNHH Hưng nghiệp Khánh Vinh
|
|
|
972
|
|
|
302
|
Công ty CP Thương mại tổng hợp Minh
Phát
|
|
|
|
|
434
|
II
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI)
|
187.547.850
|
192.201.942
|
198.634.185
|
213.548.620
|
206.772.239
|
303
|
Công ty TNHH Kido Vinh
|
84.363.269
|
67.295.949
|
65.573.621
|
70.441.383
|
61.797.380
|
304
|
Công ty TNHH Wooin Vina
|
27.595.924
|
33.142.819
|
38.849.330
|
38.815.252
|
24.270.891
|
305
|
Công ty TNHH Điện tử BSE Việt Nam
|
32.768.993
|
39.256.078
|
25.086.165
|
7.580.589
|
949.605
|
306
|
Công ty TNHH MLB TENERGY
|
10.113.737
|
20.703.216
|
20.743.700
|
18.994.408
|
16.607.732
|
307
|
Công ty TNHH HI-TEX
|
|
5.975.172
|
18.201.292
|
26.486.446
|
23.929.671
|
308
|
Công ty TNHH Liên doanh Nguyên liệu
giấy Nghệ An PP
|
13.539.226
|
11.204.362
|
12.343.522
|
10.226.750
|
13.307.412
|
309
|
CÔNG ty TNHH SANGWOO Việt Nam
|
|
|
|
6.082.178
|
22.722.404
|
310
|
Công ty TNHH Hải An
|
|
|
|
17.918.122
|
4.798.676
|
311
|
Công ty TNHH GSI VINA
|
2.242.189
|
4.498.757
|
6.462.339
|
4.003.223
|
2.678.716
|
312
|
Công ty TNHH Trung Lai
|
3.678.501
|
3.071.350
|
3.784.918
|
3.779.730
|
2.788.680
|
313
|
Công ty TNHH Merry&Luxshare Việt
Nam
|
|
|
|
|
14.784.991
|
314
|
Công ty TNHH Matrix Vinh
|
7.458.507
|
457.627
|
212.761
|
|
906.326
|
315
|
Công ty TNHH MTV Dong A - Vinh
|
|
|
1.636.969
|
4.316.001
|
2.758.380
|
316
|
Công ty khai thác đá vôi YABASHI Việt
Nam
|
1.736.010
|
2.145.055
|
1.486.011
|
1.511.533
|
1.608.327
|
317
|
Công ty TNHH MTV Khoáng sản Omya
|
2.082.350
|
2.469.791
|
2.259.100
|
342.300
|
|
318
|
Công ty TNHH LUXSHAJRJE - ICT (Nghệ
An)
|
|
|
|
|
6.200.983
|
319
|
Công ty TNHH Royal Foods Nghệ An,
Việt Nam
|
|
|
|
1.492.568
|
4.215.880
|
320
|
Công ty TNHH Strongplus Elevator Việt
Hàn
|
693.260
|
521.190
|
704.169
|
631.185
|
531.728
|
321
|
Công ty cổ phần Thế giới gỗ Việt
Nam
|
628.474
|
796.541
|
596.303
|
294.543
|
152.345
|
322
|
Công ty TNHH Thực phẩm Hakumatsu Việt
Nam
|
119.739
|
235.671
|
409.674
|
445.788
|
555.545
|
323
|
Công ty TNHH With Vina
|
527.671
|
425.679
|
186.012
|
20.181
|
|
324
|
Công ty TNHH đá WOLKEM
|
|
2.685
|
98.300
|
161.730
|
299.142
|
325
|
Công ty TNHH Woosin Vina
|
|
|
|
|
443.798
|
326
|
CÔNG ty TNHH SUNGJU BNC VINA
|
|
|
|
|
418.927
|
327
|
Công ty TNHH MIR APL VH
|
|
|
|
|
38.346
|
328
|
Công ty Cổ Phần Envroy Việt Nam
|
|
|
|
|
6.355
|
329
|
Công ty cổ phần ván nhân tạo Tân Việt
Trung
|
|
|
|
4.710
|
|
III
|
Doanh nghiệp ngoại tỉnh
|
5.680.692
|
67.068.267
|
175.413.352
|
237.779.663
|
387.241.418
|
330
|
Công ty Cổ Phần Vissai Ninh Bình
|
396.950
|
62
882.309
|
122.461.864
|
146.992.946
|
187.607.664
|
331
|
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen
|
|
|
43.269.411
|
73.474.459
|
183.679.677
|
332
|
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
MHS
|
|
|
442.039
|
3.139.165
|
2.636.054
|
333
|
Công ty Cổ phần Kinh Doanh Vmpc
|
243.477
|
981.799
|
1.082.181
|
936.785
|
468.425
|
334
|
Công ty TNHH nhựa đường PETROLIMEX
|
102.974
|
27.332
|
675.110
|
1.082.322
|
1.357.071
|
335
|
Công ty cổ phần Tôm miền Nam
|
|
|
2.359.528
|
|
|
336
|
Công ty TNHH Hungking Việt Nam
|
|
|
|
2.082.400
|
|
337
|
Công ty cổ phần đầu tư Nhật Huy
|
|
|
150.375
|
1.309.471
|
380.028
|
338
|
Công ty cổ phần NAFOODS miền Nam
|
|
|
|
1.350.000
|
478.442
|
339
|
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Khoáng Sản
Và Thương Mại Vqb
|
1.570.714
|
|
|
|
|
340
|
Công ty TNHH khoáng sản VIETKEM
|
|
|
|
594.022
|
895.289
|
341
|
Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
|
|
|
138.959
|
294.891
|
910.046
|
342
|
Công ty TNHH xuất nhập khẩu MHS Việt
Nam
|
|
248.631
|
1.079.269
|
|
8.113
|
343
|
Công ty TNHH CJ VINA AGRI - chi
nhánh Hà Nam
|
|
|
168.297
|
435.681
|
654.517
|
344
|
Công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Nhập
Khẩu The Vissai
|
1.230.900
|
|
|
|
|
345
|
Công ty TNHH Hiệp Mậu
|
2.875
|
82.545
|
551.987
|
192.593
|
354.954
|
346
|
Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu
toàn cầu
|
|
|
|
|
1.092.000
|
347
|
Chi nhánh công ty Obayashi Việt Nam
|
|
|
|
1.038.942
|
|
348
|
Công ty TNHH Genco Pura Việt Nam
|
|
|
|
469.737
|
568.021
|
349
|
Công ty TNHH Đá VILLA
|
184.323
|
237.663
|
165.152
|
292.582
|
137.794
|
350
|
Công ty TNHH 20 MICRONS Việt Nam
|
|
83.425
|
161.038
|
245.143
|
506.924
|
351
|
Công ty TNHH thép dây Hòa Phát
|
|
|
|
429.031
|
454.212
|
352
|
Công ty cổ phần sản xuất và công
nghệ nhựa pha lê
|
|
307.234
|
134.792
|
357.016
|
72.218
|
353
|
Công ty TNHH Quế Việt
|
471.770
|
207.621
|
163.288
|
|
|
354
|
Công ty TNHH Minerals Development
Việt Nam
|
274.359
|
213.259
|
325.337
|
|
|
355
|
Công ty TNHH Nhật Mỹ Phát
|
14.448
|
111.672
|
128.010
|
380.835
|
164.892
|
356
|
Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà
|
|
|
|
578.583
|
164.605
|
357
|
Công ty cổ phần Latca Việt Nam
|
|
667.786
|
|
6.916
|
30.797
|
358
|
Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp
Thuận Phát
|
|
|
65.206
|
372.548
|
218.203
|
359
|
Công ty TNHH Khoáng Sản Vinastar
|
|
|
|
|
602.745
|
360
|
Công ty cổ phần giống cây trồng
trung ương
|
-
|
150.269
|
227.309
|
87.473
|
74.256
|
361
|
Công ty cổ phần DORICO Việt Nam
|
67.825
|
121.790
|
139.365
|
100.000
|
95.350
|
362
|
Công ty TNHH TATA INTERNATIONAL Việt
Nam
|
|
|
|
|
469.763
|
363
|
Công ty cổ phần thương mại xuất khẩu
WORLD
|
|
|
21.739
|
75.545
|
371.014
|
364
|
Công ty Cổ phần Nhật Huy PT
|
427.823
|
36.310
|
|
|
|
365
|
Công ty Cổ phần CAC03-YB Việt Nam
|
|
61.341
|
182.704
|
95.836
|
13.104
|
366
|
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và
Chế biến Gỗ Hưng Thịnh
|
141.997
|
83.945
|
92.333
|
|
|
367
|
Công ty TNHH BIANCO NAMI
|
|
|
|
96.666
|
212.486
|
368
|
Công ty TNHH SUDARSHAN
INTERNATIONAL
|
|
|
|
|
307.694
|
369
|
Công ty TNHH MTV cung ứng vật tư
thiết bị mỏ
|
|
|
32.478
|
169.056
|
91.657
|
370
|
Công ty Cổ phần ASIA NETWORKS
ENERGY & ENVIRONMENT
|
|
|
|
|
266.907
|
371
|
Công ty TNHH một thành viên quốc tế
Mas
|
|
|
80.586
|
119.652
|
59.024
|
372
|
Chi nhánh miền Bắc - Công ty TNHH Một
Thành Viên Tây Bắc
|
|
|
|
163.776
|
90.373
|
373
|
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Phú An Khang
|
|
|
|
166.811
|
81.301
|
374
|
Công ty cổ phần Khang Việt Hà
|
|
|
239.100
|
|
|
375
|
Công ty TNHH Hanphar
|
|
|
|
|
235.741
|
376
|
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương
Mại Hoàng Phát
|
113.310
|
45.072
|
|
|
|
377
|
Công ty TNHH Thương mại VIETSTONE
|
|
|
|
|
147.348
|
378
|
Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Tường
Thành
|
|
|
37.017
|
66.225
|
41.711
|
379
|
Công ty cổ phần cơ khí và vật liệu
xây dựng Thanh Phúc
|
|
144.330
|
|
|
|
380
|
Công ty cổ phần đầu tư phát triển
ngô Việt Nam
|
|
|
11.382
|
41.516
|
86.750
|
381
|
Công ty TNHH xuất nhập khẩu BIGCOM
|
|
|
|
18.072
|
119.935
|
382
|
Công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam
|
|
|
|
|
135.917
|
383
|
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Đầu
Tư Xây Dựng Nguyên Phát
|
33.053
|
67.349
|
34.920
|
|
|
384
|
Công ty TNHH khoáng sản MAI LAM
|
|
|
|
50.321
|
75.778
|
385
|
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
xuất nhập khẩu N.A.T
|
|
|
|
|
124.243
|
386
|
Công ty TNHH DONA LANDSCAPE
|
|
|
101.521
|
22.068
|
|
387
|
Công ty TNHH xuất nhập khẩu vật liệu
Sun
|
|
|
120.487
|
|
|
388
|
Công ty TNHH Red Stone Vn
|
|
|
44.214
|
32.400
|
43.870
|
389
|
Công ty TNHH Phc đầu tư thương mại
|
|
|
55.677
|
57.388
|
|
390
|
Công ty TNHH Đá TPG
|
|
22.808
|
62.012
|
26.700
|
|
391
|
Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh
xuất nhập khẩu Thịnh Phát
|
57.225
|
53.750
|
|
|
|
392
|
Công ty CP Đá Lâm Đồng
|
60.113
|
6.883
|
23.002
|
14.471
|
|
393
|
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thiên
Kê
|
|
|
38.208
|
65.709
|
|
394
|
Công ty TNHH thương mại Vĩnh Thành
|
|
|
|
77.658
|
25.800
|
395
|
Công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô
|
|
|
100.000
|
|
|
396
|
Công ty cổ phần thương mại du lịch và
chuyển giao công nghệ nông lâm nghiệp Minh Long
|
|
|
|
|
99.406
|
397
|
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất
Nội Thất Kb
|
89.949
|
|
|
|
|
398
|
Công ty cổ phần cầu trục và thiết bị
AVC
|
|
|
87.251
|
|
|
399
|
Công ty TNHH S4S
|
|
|
|
|
79.607
|
400
|
Công ty TNHH TWAY VIỆT NAM
|
30.459
|
26.700
|
22.379
|
|
|
401
|
Công ty TNHH Mai Oanh
|
|
45.489
|
18.656
|
|
11.613
|
402
|
Chi nhánh Vinh - Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu VIET-DESIGN
|
|
|
|
|
61.781
|
403
|
Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư
Hưng Thịnh
|
59.188
|
|
|
|
|
404
|
Công ty TNHH MTV CMISTONE Việt Nam
|
|
|
|
|
45.711
|
405
|
Công ty cổ phần giải pháp nông nghiệp
Tiên Tiến
|
|
|
|
|
39.150
|
406
|
Công ty TNHH thương mại - dịch vụ -
Xuất nhập khẩu Triều Việt
|
37.500
|
|
|
|
|
407
|
Công ty cổ phần Stonimex
|
|
37.191
|
|
|
|
408
|
Công ty cổ phần cơ điện Hoàng Hung
|
|
|
|
34.238
|
|
409
|
Công ty TNHH Yangji Hitech
|
|
|
24.139
|
7.528
|
|
410
|
Công ty cổ phần Cúc Phương
|
|
31.574
|
|
|
|
411
|
Công ty Cổ phần Cmistone Việt Nam
|
25.000
|
6.423
|
|
|
|
412
|
Công ty cổ phần tập đoàn công nghiệp
Hòa Phát
|
|
|
|
|
27.740
|
413
|
Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Sinh Học
La Thành
|
|
|
|
|
27.054
|
414
|
Công ty TNHH Hải Bình Châu á
|
|
21.378
|
|
5.340
|
|
415
|
Công ty cổ phần công nghiệp Minh
Quân
|
|
|
|
26.606
|
|
416
|
Công ty TNHH Gmb Hà Nội
|
|
|
|
26.210
|
|
417
|
Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng
|
|
|
|
6.730
|
18.563
|
418
|
Công ty TNHH VIETIMEX
|
|
|
|
13.355
|
10.500
|
419
|
Công ty TNHH một thành viên xuất nhập
khẩu Bạc Hy
|
|
23.250
|
|
|
|
420
|
Chi nhánh công ty cổ phần MEDIAMART
Việt Nam tại Nghệ An
|
|
|
|
|
21.619
|
421
|
Công ty TNHH MTV Thương mại Thành
An
|
|
|
20.352
|
|
|
422
|
Công ty TNHH Bigwin
|
|
|
|
|
19.843
|
423
|
Công ty TNHH Tiếp Thị Phúc Linh
|
|
|
19.260
|
|
|
424
|
Công ty TNHH xuất nhập khẩu đầu tư
quốc tế SANTOR
|
|
|
|
|
18.886
|
425
|
Công ty TNHH chế biến XNK gỗ Hoàng
Ân
|
|
|
|
|
18.325
|
426
|
Công ty Cổ Phần Thạch Bàn Đồng Nai
|
|
|
|
|
17.539
|
427
|
Công ty TNHH Tường Chính
|
9.017
|
|
|
|
8.514
|
428
|
Công ty TNHH GLOBAL HYDRO VIỆT NAM
|
|
|
15.800
|
|
|
429
|
Công ty TNHH ICS toàn cầu
|
|
|
15.300
|
|
|
430
|
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại
Gelexim
|
13.650
|
|
|
|
|
431
|
Công ty cổ phần gạch men Tasa
|
|
|
|
13.470
|
|
432
|
Công ty TNHH một thành viên Thạch
Huyền
|
|
|
|
|
12.862
|
433
|
Công ty TNHH kết cấu Thép 568
|
|
|
|
|
12.405
|
434
|
Công ty TNHH Phương Chi
|
12.131
|
|
|
|
|
435
|
Chi Nhánh Công ty TNHH Biomin Việt
Nam tại Bình Dương
|
|
|
|
3.913
|
7.435
|
436
|
Công ty cổ phần nhựa phương Tây
|
|
11.190
|
|
|
|
437
|
Cong ty TNHH khoáng sản công nghiệp
Việt Nam
|
|
|
|
|
11.102
|
438
|
Công ty cổ phần đá Thanh Tùng
|
|
|
|
|
10.646
|
439
|
Công ty cổ phần công nghệ và thương
mại Đông Bắc A
|
|
|
|
10.264
|
|
440
|
Công ty TNHH Hoàng Lộc
|
|
|
|
9.041
|
|
441
|
Công ty TNHH Excel Việt Nam
|
|
|
|
|
9.000
|
442
|
Công ty Cổ Phần Cơ điện & thiết
bị Hà Nội
|
|
9.000
|
|
|
|
443
|
Công ty TNHH SUNVIET MINERALS
|
|
8.856
|
|
|
|
444
|
Chi nhánh công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Ngọc Hà tại Nghệ An
|
|
|
|
|
8.318
|
445
|
Công ty TNHH một thành viên giải
pháp nông nghiệp Tiên Tiến - Long An
|
|
|
|
8.207
|
|
446
|
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản
Hà An Phát
|
|
2.093
|
|
|
5.884
|
447
|
Công ty TNHH Son JOTUN Việt Nam
|
|
|
|
|
7.845
|
448
|
Công ty TNHH một thành viên BIOSEED
Việt Nam
|
|
|
7.750
|
|
|
449
|
Công ty cổ phần thang máy xuất nhập
khẩu ROLEX
|
7.000
|
|
|
|
|
450
|
Công ty TNHH Castrol BP Petco
|
|
|
5.925
|
|
|
451
|
Công ty cổ phần sản xuất thương mại
dịch vụ may mặc Đại Việt
|
|
|
|
|
5.909
|
452
|
Công ty TNHH Ruby
|
|
|
|
|
5.735
|
453
|
Công ty TNHH dịch vụ xuất nhập khẩu
TÂN THANH THANH
|
|
|
5.700
|
|
|
454
|
Chi Nhánh Công ty TNHH vận tải biển và quản lý nguồn nhân lực Sài Gòn
|
|
|
|
4.896
|
|
455
|
Công ty TNHH thương mại và sản xuất
Nam Phát
|
|
|
|
4.132
|
|
456
|
Công ty TNHH xây dựng và thương mại
tổng hợp Hà Cường
|
|
|
3.000
|
|
|
457
|
Công ty TNHH SHA Việt Nam
|
|
|
|
2.321
|
|
458
|
Công ty TNHH Vietstone
|
|
|
|
|
2.143
|
459
|
Công ty cổ phần hàng hải Liên Minh
|
|
|
1.942
|
|
|
460
|
Công ty TNHH Meizan Clv
|
|
|
|
|
1.713
|
461
|
Công ty TNHH Một Thành Viên Quốc Tế
Thiên ân
|
1.578
|
|
|
|
|
462
|
Công ty TNHH Nhà Nước 1 Thành Viên
Cơ Khí Hà Nội
|
1.085
|
|
|
|
|
463
|
Công ty cổ phần công nghệ Hiển Long
|
|
|
|
|
996
|
464
|
Công ty TNHH DCT (XNK) Hà Nội
|
|
|
|
|
870
|
|
Tổng cộng
|
574.228.212
|
763.149.284
|
961.923.209
|
1.032.874.561
|
1.200.337.030
|