KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 475/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 21 tháng
3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23
tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02
tháng 11 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ
kiểm toán; Công văn số 1254/KTNN-CĐ ngày 05/9/2018 của KTNN về việc hướng dẫn
thực hiện và sửa đổi tạm thời một số mẫu biểu hồ sơ kiểm toán;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành
II,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề cương kiểm toán chuyên đề quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu:
VT; CĐ.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
ĐỀ CƯƠNG
KIỂM
TOÁN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Quyết định 475/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Tổng Kiểm
toán nhà nước)
PHẦN THỨ NHẤT
KHÁI
QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM,
ĐẶC ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU (Viết tắt thuế XNK)
1. Khái niệm về thuế
XNK
- Thuế XNK là loại thuế thu vào hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới Việt Nam.
- Thuế XNK là một loại thuế gián thu, một
yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa; do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp
cho Nhà nước theo luật định.
- Thuế XNK là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với
cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một quốc gia.
2. Đặc điểm về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế XNK là một loại thuế quan trọng với
những đặc điểm riêng phân biệt với các loại thuế khác:
- Thuế XNK là loại thuế
gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XNK để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông
qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa;
- Thuế XNK là loại thuế gắn liền với
hoạt động ngoại thương. Thuế XNK là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, tính thuế đối với các
hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các yếu tố quốc tế như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc
tế.
3. Đối tượng chịu thuế
xuất nhập khẩu
3.1. Đối tượng chịu
thuế được quy định theo Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong
nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và
các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp
chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan
khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa
do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp
luật đầu tư.
3.2. Đối tượng chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp được quy
định tại khoản 4, Điều 2, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 06/4/2016:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung
chuyển;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa
viện trợ không hoàn lại;
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế
quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này
sang khu phi thuế quan khác;
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài
nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
(Chính phủ quy định chi
tiết Điều này).
4. Người nộp thuế (Viết
tắt NNT) được quy định tại Điều 3, Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp
thuế thay cho NNT, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong
trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho
người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo
lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong
trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi
sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy
quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay
cho NNT theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa
trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất,
tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài
được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy
định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi
và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
5. Nguyên tắc quản lý
thuế XNK
Quy định về quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế XNK nói riêng được thực hiện theo Luật Quản lý thuế, các luật sửa
đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. Ngoài ra, quản lý thuế đối với hàng
hóa XNK còn thực hiện theo Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, nguyên tắc quản lý thuế XNK
được áp dụng thống nhất là: Cơ quan hải quan quản lý thuế đối với hàng hóa XNK
theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Theo đó, người nộp thuế XNK được áp dụng cách
thức quản lý phù hợp tương ứng với 3 mức độ: Doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp
tuân thủ và doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật thuế.
5.1. Doanh nghiệp ưu
tiên được quy định tại Điều 10, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015:
Người nộp thuế được xếp vào nhóm doanh
nghiệp ưu tiên nếu thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
(1) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp
luật về thuế
Trong thời hạn 2 năm liên tục tính đến
thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh
nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử
lý vi phạm về các hành vi sau:
- Các hành vi trốn thuế; gian lận thuế;
buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Các hành vi vi phạm hành chính có hình
thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức
danh tương đương.
(2) Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật
về kế toán, kiểm toán
- Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy
định của Bộ Tài chính;
- Báo cáo tài chính hàng năm phải được
kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài
chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam.
(3) Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội
bộ
Doanh nghiệp phải thực hiện và duy trì
hệ thống, quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ
dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
(4) Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu
- Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt
kim ngạch 100 triệu USD/năm;
- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản
xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là
nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30
triệu USD/năm;
- Đại lý thủ tục hải quan: Số tờ khai
làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp cụ thể trên là kim ngạch bình quân trong 2 năm liên tiếp tính đến ngày
doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu ủy thác.
Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu quy định tại điều kiện thứ tư nói trên đối với doanh nghiệp
được Bộ KH&CN cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy
định của Luật Công nghệ cao.
Bộ Tài chính xem xét áp dụng chế độ ưu
tiên đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng
cơ bản.
5.2. Doanh nghiệp tuân
thủ và doanh nghiệp không tuân thủ
Người nộp thuế được cơ quan hải quan sắp
xếp vào nhóm tuân thủ hoặc không tuân thủ dựa theo các tiêu chí phân loại rủi
ro quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 như sau:
- Chính sách quản lý, chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành
lý, phương tiện vận tải;
- Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm
liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
- Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh;
- Tuyến đường, phương thức vận chuyển
hàng hóa, hành lý;
- Các yếu tố khác liên quan đến quá trình
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
II. QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THUẾ XNK
1. Khái niệm về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK
có thể được hiểu như sau:
- Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc nhà nước tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con
người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan.
- Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền
lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Chủ thể quản lý
Theo quy định tại điều
12, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014: Hải quan Việt Nam có
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam gồm:
(1) Tổng cục Hải quan (viết tắt TCQH);
(2) Cục Hải quan (viết tắt CHQ) tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
(3) Chi CHQ, Đội Kiểm soát Hải quan và
đơn vị tương đương.
Chính phủ căn cứ vào khối lượng công
việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để quy định tiêu
chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của
Hải quan các cấp.
3. Đối tượng quản lý
Đối tượng chịu sự quản lý thuế XNK là
các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế XNK.
4. Nội dung quản lý
Nội dung cơ bản của việc tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về thuế XNK bao gồm:
- Thu thập thông tin về đối tượng nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước (viết
tắt NSNN).
- Quản lý miễn thuế XNK; giảm thuế XNK;
hoàn thuế XNK.
- Kiểm tra, thanh tra thuế XNK.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế XNK.
III. PHÂN CẤP QUẢN LÝ
THUẾ XNK
Theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, việc phân cấp quản lý thu thuế XNK như sau:
1. Cấp Trung ương
- Bộ Tài chính: Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về thu quản lý thuế XNK; Trả lời các vướng mắc, bất cập của cơ quan hải
quan, NNT đối với các nội dung có liên quan đến thuế XNK. Chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Hải quan trong việc lập dự toán thu thuế XNK theo quy định của Luật
NSNN; Phối hợp với Tổng cục Hải quan điều hành dự toán thu thuế XNK được Quốc
hội phê duyệt;
- Tổng cục Hải quan: Quản lý, thực hiện thu
thuế XNK theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý
thuế, Luật NSNN và các quy định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Chủ trì, thực
hiện trao đổi thông tin, phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan trong
thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế XNK. Chủ trì công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành đối với quản lý thu thuế XNK. Trong đó, TCHQ đã ban hành:
(i) Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015, gồm:
+ Quy trình kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trong quá trình xếp, dỡ tại cửa khẩu.
+ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quy trình quản lý đối với hàng hóa gia công,
sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất.
+ Các quy trình thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập.
+ Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan; phương
tiện vận tải neo đậu, dừng đỗ trong địa bàn hoạt động hải quan.
+ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
+ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, ra kho ngoại quan, kho CFS.
+ Quy trình thủ tục hải quan đối với trường hợp
khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
+ Quy trình kiểm tra, xác định tên hàng, mã số
hàng hóa, mức thuế; kiểm tra, xác định trị giá hải quan; kiểm tra thuế, ấn định
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Quy trình miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(ii) Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày
18/5/2018 (thay thế Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02/4/2014), trong đó: Thực
hiện phân loại nợ và lập hồ sơ theo dõi NNT được thực hiện từ các Chi cục Hải
quan đến Cục Hải quan, cụ thể:
+ Chi cục Hải quan: Thực hiện lập danh sách nợ;
Thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế đối với các trường hợp không đủ
cơ sở để phân loại nợ và các khoản nợ quá hạn quá 90 ngày; Phân loại các khoản
nợ thuế (trong đó chia ra Các khoản nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 và Nợ
thuế phát sinh từ ngày 01/7/2013 đến nay) và Lập hồ sơ theo dõi nợ thuế (Hồ
sơ theo dõi nợ thuế được lưu tại Chi cục Hải quan theo quy định về lưu trữ hồ
sơ)
+ Cục Hải quan: Tiếp nhận công văn, hồ sơ phân
loại nợ do Chi cục gửi; CHQ có trách nhiệm Kiểm tra, xử lý hồ sơ phân loại nợ
thuế, nếu cần thiết có thể thu thập thêm bằng chứng hoặc phân loại lại các khoản
nợ; Phê duyệt và phát hành hồ sơ quản lý nợ thuế theo quy định.
- Kho bạc Nhà nước: Hạch toán đầy đủ, chính xác
số liệu quản lý thuế XNK; theo dõi, kiểm tra chứng từ hoàn thuế XNK; Cung cấp
chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các cơ quan quản lý thuế XNK số liệu về thu
thuế XNK, miễn, giảm, hoàn thuế XNK.
2. Cấp địa phương
- Cục Hải quan: Quản lý, thực hiện thu thuế XNK
đúng theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế,
Luật NSNN và các quy định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Chủ trì, thực hiện
trao đổi thông tin, phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan trong thực
hiện các biện pháp quản lý thu thuế XNK. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện thu thuế XNK; lập dự toán và thực hiện thu thuế XNK
theo quy định của Luật NSNN; Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
đối với quản lý thu thuế XNK.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: Hạch toán đầy đủ, chính xác số liệu quản lý thuế XNK; theo dõi,
kiểm tra chứng từ hoàn thuế XNK; Cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các
cơ quan quản lý thuế XNK số liệu về thu thuế XNK, miễn, giảm, hoàn thuế XNK.
IV. CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ XNK
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế XNK nói
riêng được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Quản lý thuế, các luật
sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, quản
lý thuế đối với hàng hóa XNK còn thực hiện theo Luật Hải quan và các văn bản
hướng dẫn thi hành… (Có danh mục các văn bản kèm theo tại Phụ lục số
01/CĐ-XNK).
V. THÔNG TIN QUẢN LÝ
THUẾ XNK
1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước
về thuế XNK
Trong cơ cấu của ngành Hải quan, các đơn vị bộ
phận phối hợp với nhau cùng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thuế
XNK theo nhiệm vụ cụ thể. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam theo Quyết
định số 65/2015/QĐ-TTg 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ gồm có:
- Cơ quan TCHQ ở Trung ương: TCHQ là tổ chức
trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan
trong phạm vi cả nước.
- Các cơ quan Hải quan ở địa phương:
+ Các CHQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thuộc TCHQ
+ Các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan
và đơn vị tương đương thuộc CHQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Hoạt động quản lý nhà nước về thuế XNK
2.1. Xây dựng, thu thập thông tin về
người nộp thuế XNK
Để quản lý người nộp thuế trong điều kiện áp
dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và hiện đại hóa hải quan, vấn đề thông tin về
nguời nộp thuế đóng vai trò quan trọng. Thông tin về người nộp thuế phải được
xây dựng thành hệ thống. Hiện nay các tổ chức cá nhân có hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ thực hiện việc kê khai qua Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.
2.2. Quản lý thu nộp thuế XNK cho Ngân
sách nhà nước
* Quản lý khai thuế: Hiện nay, với cơ chế NNT
tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, NNT đóng vai trò chủ động trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ cũng như nâng cao tính tự giác, tuân thủ chấp hành pháp luật.
* Quản lý nộp thu, nộp thuế XNK:
- Tương ứng với từng loại hình hàng hóa có mức
thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu tương ứng. Số tiền thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời Điểm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế được quy định rõ tại Điều 9, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, cụ thể:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại điểm (2) dưới đây.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan
hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật
quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp
thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà
người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách
nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
(2) Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên
theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải
quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ
mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì
phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản
lý thuế.
- Nộp thuế:
+ Địa điểm: NNT thực hiện nộp tiền thuế, phí
vào Kho bạc Nhà nước; ngân hàng; nộp tiền thuế tại cơ quan hải quan hoặc thực
hiện bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử tại ngân hàng phối hợp thu.
+ Hình thức: NNT, người khai hải quan được lựa
chọn nộp tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bằng tiền mặt hoặc các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (gọi là chuyển khoản).
+ Phương thức: NNT nộp tiền bằng chuyển khoản
hoặc bằng tiền mặt tại quầy; NNT nộp tiền bằng chuyển khoản qua kênh giao dịch
điện tử.
2.3. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế XNK
Các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế XNK được
quy định chủ yếu tại các văn bản sau: Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, trong đó:
- Miễn thuế XNK: Hiện theo quy định có
23 đối tượng và trường hợp miễn thuế bao gồm:
(1) Hàng hóa XNK của tổ chức, cá nhân nước
ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng
miễn thuế.
(2) Quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ
chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
(3) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới
của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho
sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
(4) Hàng hóa được miễn thuế XNK theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(5) Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế
phải nộp dưới mức tối thiểu.
(6) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để
gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm
gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
(7) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
(8) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu vực phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
(9) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập trong thời hạn nhất định.
(10) Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu;
ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
(11) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
(12) Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo
quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
(13) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành,
nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
(14) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết
bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời
hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
(15) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động
dầu khí.
(16) Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục
ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối
với: Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu; Hàng
hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành
phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu; Tàu biển
xuất khẩu.
(17) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư,
linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
(18) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư,
linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
(19) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ
môi trường
(20) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước
chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
(21) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo
khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, đổi mới công nghệ.
(22) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ
trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng
phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
(23) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ
bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các
trường hợp đặc biệt khác.
- Giảm thuế XNK: Hàng hóa XNK đang trong
quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế. Mức giảm thuế
tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
- Hoàn thuế XNK: Theo quy định có
05 trường hợp hoàn thuế:
(1) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất
khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
(2) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng
hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp
thuế nhập khẩu;
(3) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng
hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp
thuế xuất khẩu;
(4) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu
và đã xuất khẩu sản phẩm;
(5) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi
công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài
hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định
trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo
thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử
dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn
dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
+ Hàng hóa quy định tại các Điểm (1), (2) và
(3) được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
2.4. Công tác Kiểm tra, thanh tra thuế
XNK
Kiểm tra, thanh tra thuế XNK là một trong những
yếu tố cấu thành của hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế
của người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cơ quan Hải quan thực hiện các
biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa
đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế XNK được Tổng
cục trưởng TCHQ ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của
Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về
hải quan tại Quyết định số 4129/QĐ-TCHQ ngày 11/12/2017 thay thế các Quyết định
số 694/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2013 và Quyết định số 265/QĐ-TCHQ ngày 14/2/2014. Quy
định này áp dụng cho việc tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành hải quan, bao
gồm: tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; lựa chọn, xác
định đối tượng thanh tra để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, thanh tra đột
xuất; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra từ giai đoạn chuẩn bị
thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt
động đoàn thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK là
tội phạm sẽ bị áp dụng chế tài hình sự. Các hành vi vi phạm không phải là tội
phạm bị xử lý hành chính. Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự khác như dấu hiệu của tội trốn thuế, cơ quan Hải quan gửi hồ sơ đề nghị cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố, điều tra theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu).
Trong đó: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan theo quy định tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016, Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013, Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016
gồm:
+ Vi phạm các quy định về thủ tục hải quan;
+ Vi phạm các quy định về kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan;
+ Vi phạm các quy định về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Vi phạm các quy định khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thuế XNK
Khiếu nại trong lĩnh vực Hải quan là việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định,
đề nghị cơ quan Hải quan (đơn vị có thẩm quyền) xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, của người có thẩm quyền trong
cơ quan Hải quan hoặc quyết định kỷ luật công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.1. Thông tin chung
- TCHQ thực hiện theo hệ thống văn bản chỉ đạo
và điều hành ngân sách chung của Nhà nước: Luật NSNN, các Nghị quyết về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm; các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
các Nghị quyết của Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán NSNN hàng năm; các Thông tư của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn
xây dựng dự toán NSNN và tổ chức thực hiện dự toán NSNN hàng năm;
- Mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống kiểm soát nội bộ đã phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quản lý và giám sát do Tổng cục trưởng TCHQ phân công;
- Các loại văn bản phục vụ cho công tác quản lý
thuế: Luật Hải quan; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế bảo vệ môi
trường…; và các văn bản pháp quy của Chính phủ và Bộ Tài chính.
3.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ các cấp của TCHQ
trong quản lý thuế XNK bao gồm: Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục Điều tra chống
buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Quản lý rủi ro; Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê hải quan; Cục Giám sát quản lý về hải quan; Cục Kiểm định hải
quan; Vụ Thanh tra - Kiểm tra; Các Cục Hải quan. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với các đơn vị trên,
cụ thể một số các chức năng chính của các đơn vị như:
- Cục Thuế xuất nhập khẩu: Có chức năng tham
mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ thực hiện quản lý nhà nước về thuế và thu khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ về
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
- Cục Điều tra chống buôn lậu: Có chức năng
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các
đơn vị trong ngành hải quan và trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma
túy; thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực hải
quan; thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
- Cục Kiểm tra sau thông quan: Có chức năng
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan và quản
lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp ưu tiên; trực tiếp thực hiện kiểm
tra sau thông quan và thẩm định, quản lý doanh nghiệp ưu tiên trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
- Cục Quản lý rủi ro: Có chức năng tham mưu,
giúp Tổng cục trưởng TCHQ tổ chức triển khai thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro
và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; tổ chức thực hiện thu thập, xử lý
thông tin hải quan; xây dựng, quản lý áp dụng tiêu chí; quản lý, đánh giá tuân
thủ, phân loại rủi ro và tiến hành các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi
ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:
Có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ quản lý và tổ chức thực hiện
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê nhà nước về Hải quan
theo quy định của pháp luật.
- Cục Giám sát quản lý về hải quan: Có chức năng
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trong ngành hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa; hướng dẫn thực thi
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và nhãn mác hàng hóa theo quy định của pháp luật
- Cục Kiểm định hải quan: Có chức năng tham
mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ quản lý và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra về
tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; công tác kiểm định,
phân tích, giám định để hỗ trợ công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo phân công của Tổng cục trưởng TCHQ.
- Vụ Thanh tra - Kiểm tra: Có chức năng tham
mưu, giúp Tổng cục trưởng TCHQ thực hiện thanh tra chuyên ngành trong phạm vi
quản lý nhà nước của TCHQ theo quy định của pháp luật.
- Các Cục Hải quan: Có chức năng giúp Tổng cục
trưởng TCHQ quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải
quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của
Cục Hải quan theo quy định của pháp luật. Hệ thống kiểm soát nội bộ của CHQ
trong quản lý thuế XNK bao gồm: Phòng Thuế xuất nhập khẩu; Phòng Chống buôn lậu
và xử lý vi phạm; Phòng Giám sát quản lý về hải quan; Phòng Quản lý rủi ro;
Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
4. Một số thông tin về tình hình quản lý thuế
XNK năm 2018
4.1. Công tác lập, giao dự toán thu thuế
XNK:
Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số …… ngày
…… v/v xây dựng dự toán thu ngân sách năm 2018, trong đó dự kiến thu thuế XNK
năm 2018 là …… tỷ đồng.
Căn cứ Nghị quyết số 49/2017/QH14 ngày
13/11/2017, Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14/11/2017 của Quốc hội; Quyết định
số 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã giao dự
toán thu chi NSNN năm 2018 cho các đơn vị, trong đó TCHQ được giao là 283.000
tỷ đồng.
4.2. Tình hình quản lý thuế XNK năm 2018
a) Công tác thu thuế XNK
- Tổng dự toán thu ngân
sách năm 2018 được giao ......trđ;
- Thực hiện ......trđ,
đạt ......% so với dự toán,
(Chi tiết tại Phụ biểu
số 01, 02, 03, 04/CĐ-XNK).
b) Công tác quản lý nợ
thuế XNK
Tổng số nợ đến
31/12/2018: ......trđ trong đó: Tổng số nợ thuế quá hạn đến 31/12/2018:
......trđ, trong đó nợ chuyển quá hạn ......trđ chiếm ...% và nợ thuế tạm thu
quá hạn là ......trđ chiếm ...% (Chi tiết tại Phụ biểu số 05, 05a, 05b/CĐ-XNK);
c) Công tác miễn, giảm,
hoàn thuế XNK
Tổng số tiền thuế năm
2018 được miễn ......trđ, số thuế được giảm ......trđ, được hoàn ......trđ,
không thu thuế ......trđ (Chi tiết tại Phụ biểu số 06, 07, 08, 08a/CĐ-XNK).
d) Công tác thanh tra, kiểm tra
- Tổng số các cuộc kiểm
tra sau thông quan năm 2018: Kiểm tra tại cơ quan Hải quan ...... cuộc, tại trụ
sở doanh nghiệp ...... cuộc, số thuế ấn định và phạt ......trđ. (Chi tiết tại
Phụ biểu số 09/CĐ-XNK).
- Trong năm 2018, Tổng
số các cuộc thanh tra, kiểm tra của ngành Hải quan là ...... cuộc, trong đó
...... cuộc kiểm tra nội bộ; ...... cuộc thanh tra chuyên ngành; số thuế truy
thu ......trđ. (Chi tiết tại Phụ biểu số 10/CĐ-XNK).
- Tổng số các vụ chống
buôn lậu và gian lận thương mại của ngành Hải quan năm 2018: ...... vụ, số thuế
truy thu và phạt ......trđ. (Chi tiết tại Phụ biểu số 11, 12/CĐ-XNK).
5. Một số tồn tại, bất cập trong công
tác quản lý thuế XNK
5.1. Việc phân loại
hàng hoá xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp khai báo tên hàng không
đúng, không chính xác, không đầy đủ; dẫn đến xác định mã số của hàng hoá không
đúng và ảnh hưởng đến thuế suất (Doanh nghiệp cố tình sai phạm).
- Công chức hải quan giám sát không phát
hiện ra sai sót của doanh nghiệp khi khai hải quan (cả chủ quan và khách quan).
- Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu đa
dạng, sự phát triển của kinh tế làm việc xác định mã số một số mặt hàng mới khó
khăn ngay cả với cơ quan hải quan. Lượng hàng hoá thông quan quá lớn nên công
chức hải quan không thể kiểm soát hết được. Một cán bộ hải quan cũng không thể
nắm hết được việc phân loại hàng hoá trong danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu (cơ
chế luân chuyển cán bộ cũng là một nguyên nhân khách quan).
- Sự không thống nhất việc áp mã HS giữa
cơ quan hải quan, doanh nghiệp và một số cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt
hàng đó.
- Hệ thống không kiểm soát được việc áp
mã HS khác nhau cho các mặt hàng có tên hàng khai báo tương tự
- Đối với các tờ khai được phân luồng
xanh thì hệ thống tự động thông quan nên cơ quan hải quan chưa thể kiểm soát
việc khai báo của doanh nghiệp.
5.2. Một số hạn chế của
hệ thống quản lý rủi ro
- Kỹ thuật thiết lập, áp dụng tiêu chí
còn đơn giản, dễ bị đoán biết quy luật phân luồng qua thông tin khai báo; thông
tin phân luồng không đảm bảo tính bảo mật, dễ dàng trong việc khai báo để né
phân luồng (có trường hợp doanh nghiệp huỷ tờ khai nhiều lần đến khi được phân
luồng xanh để tránh kiểm tra, giám sát hải quan).
-Việc thiết lập tiêu chí trên hệ thống
bị bó cứng; thiếu tính linh hoạt, đa dạng trong việc lựa chọn các phương pháp,
hình thức kiểm tra.
- Việc áp dụng tiêu chí phân luồng còn
mang tính chủ quan; thiếu tính khách quan trong việc quyết định phân luồng kiểm
tra.
- Chất lượng, hiệu quả áp dụng tiêu chí
phân luồng kiểm tra còn thấp.
- Thiếu công cụ khai thác, kết xuất dữ
liệu, theo dõi, đánh giá và báo cáo việc áp dụng tiêu chí và thực hiện phân
luồng quyết định kiểm tra.
- Việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
được thực hiện hàng năm, tuy nhiên kết quả xếp hạng còn đôi lúc chưa chính xác.
5.3. Quản lý nợ thuế
- Việc phân loại nợ thực hiện thủ công,
chưa có phần mềm theo dõi quy trình phân loại, đôn đốc nợ; không có báo cáo
giúp phân tích tình hình nợ theo từng doanh nghiệp, tờ khai nhằm tiến
hành rà soát các khoản nộp thừa, nộp thiếu hoặc theo các tiêu chí
quản lý khác nhau; vì vậy có thể xảy ra sai sót trong quá trình phân loại
nợ, cưỡng chế nợ.
- Chưa có kết nối trực tiếp tự động với
số liệu nợ thuế nội địa của Tổng cục Thuế; việc tra cứu phải thực hiện thủ công
nên có thể xảy ra sai sót do công chức thực hiện.
- Việc xác định tiền chậm nộp do hệ
thống tự tính còn chưa chính xác (có trường hợp cao hơn, có trường hợp thấp
hơn), còn xuất hiện số dư ảo do lỗi Paygate gây ảnh hưởng đến một số nghiệp vụ
khác.
5.4. Trị giá hải quan
- Khai báo trị giá Hải quan thấp hơn so
với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán. Đây là hình thức gian lận
phổ biến nhất, có thể phát hiện ngay tại cửa khẩu và trong quá trình thực hiện
kiểm tra hải quan. Hình thức lập hóa đơn kép; lập hóa đơn giả; không tính hoặc
không khai báo trị giá các khoản trợ giúp, phí bản quyền, phí giấy phép;
- Khai báo trị giá Hải quan cao hơn so
với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán.
5.5. Hoạt động kiểm tra
sau thông quan
Ngoài các chuyên đề do Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan, Cục KTSTQ chỉ đạo, các đơn vị chỉ mới tập trung kiểm tra
theo dấu hiệu vi phạm của từng doanh nghiệp mà chưa chú trọng kiểm tra, đánh
giá tuân thủ pháp luật và dấu hiệu vi phạm của các doanh nghiệp có kim ngạch
XNK, số thuế phải nộp lớn, kiểm tra đánh giá theo nhóm doanh nghiệp, ngành
hàng; chưa chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tự
giác khai báo của doanh nghiệp.
PHẦN THỨ HAI
KHUNG
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN QUẢN LÝ THUTHUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Khung Đề cương gồm các nội dung chính
sau:
- Mục tiêu kiểm toán.
- Trọng tâm và rủi ro kiểm toán.
- Phạm vi, giới hạn kiểm toán.
- Nội dung kiểm toán.
- Phương pháp kiểm toán.
- Tổ chức thực hiện kiểm toán.
- Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
I. MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN
1. Đánh giá tính đúng
đắn, trung thực, đầy đủ báo cáo quyết toán thu XNK của Tổng cục Hải quan.
2. Đánh giá việc tuân
thủ các quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế XNK, Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quy trình quản lý nợ thuế và khoản
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan và người
nộp thuế.
3. Đánh giá công tác
thanh tra, kiểm tra, chống buôn lậu, chống trốn thuế của cơ quan hải quan.
4. Thông qua kết quả
kiểm toán, chỉ ra các thiếu sót, sai phạm (nếu có) để xác định trách nhiệm của
tập thể và cá nhân có liên quan và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;
chỉ ra các bất cập, tồn tại về cơ chế, chính sách tài chính; chính sách thuế để
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấn chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu.
II. RỦI RO
KIỂM TOÁN VÀ TRỌNG TÂM
1. Rủi ro kiểm toán
có sai sót trọng yếu
1.1. Rủi ro tiềm tàng
Quản lý thuế trong hoạt
động hải quan có phạm vi rất rộng, số lượng tờ khai lớn, xác định số thuế phải
nộp phụ thuộc nhiều yếu tố liên quan, như: mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hàng
hóa, trị giá tính thuế, thuế suất,... trong điều kiện cơ quan hải quan áp dụng
cơ chế quản lý rủi ro (xác suất) trên tất cả các khâu nghiệp vụ, miễn kiểm tra
trên diện rộng, trong khi đó ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế
chưa cao dẫn đến rủi ro cao.
Lập dự toán thu chưa
sát thực tế, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu, chưa bao
quát hết nguồn thu; dự toán giao thấp, chưa chi tiết theo từng sắc thuế; việc
ban hành các chính sách còn chưa cụ thể, chưa phù hợp, triển khai và thực thi
chưa kịp thời, không đúng đối tượng.
Hoạt động xuất nhập
khẩu liên quan đến yếu tố nước ngoài (ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam) do vậy
việc xác minh khó khăn.
Trang bị máy móc phục
vụ cho việc kiểm tra còn rất hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu; số lượng cán bộ
còn thiếu, trình độ cán bộ chưa chuyên sâu, một số khâu nghiệp vụ chưa có sự
phối hợp đồng bộ;
Do vậy rủi ro tiềm tàng
được đánh giá ở mức khá cao.
1.2. Rủi ro có sai
sót trọng yếu
Do không có số liệu báo
cáo định kỳ, đột xuất theo các chỉ tiêu báo cáo cho nên chưa phát hiện kịp thời
các gian lận, số các đối tượng chọn mẫu được kiểm tra chiếm tỷ trọng rất thấp
nhất là đối với đối tượng kê khai thuế hải quan điện tử dẫn đến rủi ro kiểm
soát cao.
Việc kiểm tra sau thông
quan chiếm tỷ lệ rất thấp so với số lượng thông quan; tình trạng gian lận
thương mại có xu hướng gia tăng.
Do đó rủi ro kiểm soát
được đánh giá ở mức khá cao.
2. Trọng tâm kiểm toán
- Đánh giá việc tình
hình
lập và
thực hiện dự toán
thu thuế XNK
năm 2018 đã được Quốc hội thông qua, nguyên nhân tăng giảm; đánh giá những bất
cập, hạn chế, tính đồng bộ trong việc ban hành các chính sách, chế độ thuế ở
khâu xuất nhập khẩu, kịp thời sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện chính sách thuế,
đảm bảo cân đối NSNN, thu đúng thu đủ.
- Đánh giá tính tuân
thủ các quy định của Luật hải quan, Luật ngân sách nhà nước, Luật quản lý thuế,
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB, Luật thuế
bảo vệ môi trường, các quy định về thuế tự vệ của Tổng cục Hải quan, cụ thể một
số trọng tâm sau:
+ Công tác lập, giao và
thực hiện dự toán thu NSNN của Tổng cục Hải quan.
+ Việc chấp hành các
quy định về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu: Thực
hiện thủ tục khai thuế; thu, nộp thuế; miễn, giảm, giãn, hoàn thuế; quản lý rủi
ro; kiểm tra hải quan, kiểm tra thuế; thanh tra thuế, kiểm tra sau thông quan;
xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực thuế; theo dõi nợ thuế, phạt
chậm nộp thuế, cưỡng chế thuế, ân hạn thuế; kế toán thuế.
+ Phát hiện các hành vi
vi phạm các quy định về Luật hải quan, các Luật thuế liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, Luật quản lý thuế; các trường hợp thất thu thuế do chuyển
giá hàng xuất khẩu; Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí và các quy định liên quan (nếu có) để kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Phát hiện các tồn
tại, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thay thế, sửa đổi,
bổ sung các quy định để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
+ Ngoài ra, xem xét đưa
ra các trọng tâm riêng để đánh giá công tác quản lý theo từng lĩnh vực như:
·
Công
tác áp mã, thuế suất hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
·
Công
tác xác định trị giá tính thuế;
·
Công
tác miễn thuế hàng nhập khẩu là tài sản các dự án đầu tư;
·
Quản
lý hàng nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu;
·
Quản
lý hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
·
Quản
lý hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập; hàng quá cảnh;
·
Quản
lý thuế tại cửa hàng miễn thuế, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế cửa khẩu...
- Đánh giá việc ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
III. PHẠM VI
KIỂM TOÁN
1. Phạm vi kiểm toán
- Đơn vị được kiểm toán
+ Kiểm toán tổng hợp:
Tại Tổng cục Hải quan, trong đó tập trung kiểm toán tại các đơn vị: Cục Thuế
xuất nhập khẩu, Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục
Giám sát quản lý hải quan; Cục Quản lý rủi ro; Vụ Thanh tra - Kiểm tra và các
đơn vị có liên quan.
+ Kiểm toán chi tiết:
Tại các Cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa. Trong đó, thực hiện chọn mẫu kiểm tra đối chiếu đối với một
số đối tượng có số thu nộp NSNN lớn, các đối tượng hưởng chính sách ưu đãi,
miễn, giảm và hoàn thuế lớn.
- Thời kỳ được kiểm
toán: Năm 2018 và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
2. Giới hạn kiểm toán
- Kiểm toán công tác
quản lý nhà nước, việc chấp hành pháp luật về quản lý thuế XNK đối với Tổng cục
Hải quan, các Cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Chủ yếu Kiểm toán
trên hồ sơ, tài liệu do các đơn vị được kiểm toán, kiểm tra đối chiếu cung cấp;
đơn vị được kiểm toán, kiểm tra đối chiếu tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho KTNN; không
kiểm toán các vấn đề mà cơ quan thanh tra đã có kết luận; chỉ thực hiện việc
kiểm tra, đối chiếu tại các tổ chức, cá nhân những nội dung được Trưởng đoàn
phê duyệt trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết và sau khi báo cáo
Kiểm toán trưởng.
IV. NỘI DUNG
KIỂM TOÁN
Đánh giá việc tình hình lập và thực hiện
dự toán
thu thuế XNK
năm 2018 đã được Quốc hội thông qua, nguyên nhân tăng giảm; đánh giá những bất
cập, hạn chế, tính đồng bộ trong việc ban hành… Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về thuế XNK của TCHQ; Đánh giá công tác quản
lý, kê khai, nộp thuế XNK; việc tuân thủ pháp luật về quản lý thuế XNK; việc
ban hành các quy định quản lý thuế XNK; Đánh giá việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN của các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Nội dung kiểm toán
tổng hợp
1.1. Tại Tổng cục Hải
quan
- Kiểm toán công tác
lập và giao dự toán thu NSNN của ngành Hải quan. Đánh giá cơ sở xây dựng dự
toán, tính hợp lý của dự toán và việc tuân thủ các quy định của hiện hành Nhà
nước về công tác lập và giao dự toán thu NSNN.
- Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán thu năm 2018 của ngành hải quan, phân tích các chỉ tiêu thu
đạt hay không đạt, chỉ ra nguyên nhân chủ quan và khách quan; công tác tổng hợp
toàn ngành Hải quan về miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế;
- Kiểm toán, đánh giá
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ trong công tác quản lý thu thuế XNK đối
với các đơn vị trực thuộc TCHQ;
- Công tác ban hành các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành các quy trình nghiệp vụ, thủ tục hải quan;
- Đánh giá việc ban
hành các văn bản chỉ đạo, điều hành quản lý nợ, thu hồi nợ đọng và xử lý chậm
nộp thuế xuất nhập khẩu;
- Đánh giá những bất
cập, tồn tại của cơ chế, chính sách quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Đối với những nội dung
kiểm toán tổng hợp nêu trên, trong quá trình kiểm toán xét thấy thật cần thiết,
Tổ kiểm toán lập kế hoạch đi kiểm tra, đối chiếu một số đối tượng liên quan đến
công tác quản lý thuế trình Trưởng đoàn kiểm toán và thực hiện khi Trưởng đoàn
phê duyệt.
1.2. Tại Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố
- Công tác ban hành các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, trả lời NNT trong thực hiện quản lý thu thuế XNK;
- Công tác lập dự toán,
thực hiện dự toán thu thuế XNK
- Đánh giá công tác
phối hợp với các cơ quan có liên quan đối với các nội dung có liên quan đến
quản lý thuế XNK;
- Đánh giá công tác xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra quản lý thu thuế XNK.
2. Nội dung kiểm toán
chi tiết CHQ các tỉnh, thành phố
Kiểm toán chi tiết tại
CHQ các tỉnh, thành phố trên cơ sở các quy trình: Quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó chú trong một số nội dung
kiểm toán:
- Kiểm toán việc tuân
thủ chế độ thu nộp thuế, lệ phí và thu khác do ngành hải quan quản lý;
- Kiểm toán việc thực
hiện chức năng điều tra chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa, hàng giả của cơ quan hải quan như: Việc xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các vụ việc mà cơ quan hải quan phát hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện.
- Kiểm toán các nghiệp
vụ quản lý thuế của ngành hải quan cụ thể:
+ Kiểm tra việc áp mã
số hàng hoá, việc xác định trị gía tính thuế thuế đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu của cơ quan hải quan; tính hợp lệ của C/O…;
+ Kiểm tra, đánh giá
việc theo dõi, xử lý nợ thuế; phân tích tình trạng nợ, xoá nợ thuế, đặc biệt là
các khoản nợ đọng quá hạn không có khả năng thu được;
+ Kiểm tra, đánh giá
việc quản lý, theo dõi, thanh khoản hàng hóa nhập khẩu để gia công hàng xuất
khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện chế độ miễn, giảm, hoàn thuế XNK …, có đủ điều kiện, đúng đối
tượng, đúng thẩm quyền hay không;
+ Kiểm tra, đánh giá
tính tuân thủ pháp luật trong việc kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải
quan; công tác thanh tra, kiểm tra và việc xử lý vi phạm qua công tác thanh
tra, kiểm tra.
- Đánh giá việc chấp
hành chế độ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó chú ý đến việc thực
hiện chế độ tổ chức công tác kế toán của cơ quan hải quan các cấp gồm: Tổng
cục, Cục và Chi cục; công tác mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản thu NSNN;
tình hình thực hiện chế độ báo cáo thu nộp thuế, nợ thuế; thực hiện đối chiếu
giữa cơ quan hải quan và Kho bạc nhà nước.
- Kiểm tra các tài khoản
tạm thu, tạm giữ, trong đó cần chú ý đối chiếu số liệu giữa số báo cáo của cơ
quan Hải quan và số liệu của KBNN; đánh giá việc xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Hải quan, thực hiện nộp NSNN có đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật hay
không.
- Một số nội dung sai
sót cần kiểm tra, đối chiếu tại các Cục Hải quan, Chi cục hải quan thực hiện
theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 02/CĐ-XNK.
Trong quá trình kiểm
toán xét thấy thật cần thiết, Tổ kiểm toán lập kế hoạch đi kiểm tra, đối chiếu
một số đối tượng liên quan đến công tác quản lý thuế trình Trưởng đoàn kiểm
toán và thực hiện khi Trưởng đoàn phê duyệt.
3. Đối chiếu Người nộp
thuế
- Kiểm tra, xác định
việc kê khai, nộp thuế XNK có đúng, đủ theo quy định.
- Kiểm tra, xác định
việc miễn, giảm, hoàn thuế XNK có đủ điều kiện, đúng đối tượng theo quy định?
- Một số nội dung sai
sót cần kiểm tra, đối chiếu NNT thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục
số 02/CĐ-XNK.
4. Kho bạc Nhà nước
Kiểm tra, xác nhận việc
theo dõi, quản lý số thuế XNK, số miễn, giảm, hoàn thuế XNK; Công tác kiểm
soát, hạch toán chứng từ chi hoàn thuế trong quản lý thuế XNK.
V. PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TOÁN
Căn cứ vào khảo sát
thực tế tại các đơn vị được kiểm toán, trên cơ sở đó các Tổ kiểm toán xây dựng
kế hoạch kiểm toán chi tiết và xác định phương pháp kiểm toán áp dụng cho từng
nội dung kiểm toán, như sau:
- Kiểm toán tổng hợp:
Tập hợp thống kê tình hình số liệu; văn bản pháp quy; kiểm tra, đối chiếu, so
sánh; giải trình; tổng hợp, phân tích đánh giá...
- Kiểm toán chi tiết:
+ Đối với công tác quản
lý thu: Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để lựa chọn đơn vị được kiểm toán,
lựa chọn các hồ sơ miễn giảm, giãn, hoàn thuế, lựa chọn nghiệp vụ và chứng từ
kế toán cụ thể để kiểm tra; phương pháp phân tích được áp dụng trong kiểm toán
việc chấp hành quy trình thủ tục kê khai, hồ sơ kê khai tại các Cục Hải quan,
Chi cục Hải quan; phương pháp đối chiếu áp dụng nội dung kiểm toán giữa số liệu
tổng hợp về thực hiện dự toán thu, miễn, giảm, giãn, hoàn thuế giữa báo cáo
giữa Cục và Chi cục được kiểm toán; giữa các số liệu trong báo cáo tổng hợp với
từng hồ sơ lựa chọn kiểm toán; giữa hồ sơ kê khai và số liệu trên sổ kế toán,
chứng từ kế toán của đơn vị kê khai.
+ Trong quá trình kiểm
toán tại các cục hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ nhập khẩu lưu tại đơn vị,
kiểm tra trị giá tính thuế; đối chiếu mã số HS của hàng hóa và thuế suất thuế
nhập khẩu, thuế GTGT từng năm. Kiểm tra tại một số doanh nghiệp có liên quan để
đối chiếu số liệu, định mức nguyên phụ liệu, bổ sung hồ sơ, tài liệu kĩ thuật,
củng cố hồ sơ.
+ Một số nội dung sai
sót cần kiểm tra, đối chiếu tại các Cục Hải quan, Chi cục hải quan và NNT thực
hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 02/CĐ-XNK.
VI. TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN
1. Nguyên tắc tổ chức
kiểm toán
1.1. Về phối hợp trong
hoạt động kiểm toán
Kiểm toán nhà nước (viết
tắt KTNN) Chuyên ngành II chủ trì cuộc kiểm toán Chuyên đề Quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu năm 2018 tại TCHQ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị cùng tham gia kiểm toán đối với chuyên đề; tổng hợp, lập báo
cáo kiểm toán cho cả chuyên đề kiểm toán.
KTNN khu vực chủ trì
thực hiện kiểm toán Chuyên đề Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu năm 2018 tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (loại trừ các Cục Hải quan do KTNN chuyên
ngành 2 thực hiện).
1.2. Về lập và phát
hành Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán
- Đối với các đơn vị
không thành lập Đoàn kiểm toán riêng biệt, mà thực hiện kiểm toán lồng ghép các
nội dung về Quản lý thu thuế XNK: Khi kết thúc, Đoàn kiểm toán lập Phụ lục Báo
cáo kiểm toán đối với nội dung chuyên đề kèm theo Báo cáo kiểm toán ngân sách
địa phương, Báo cáo kiểm toán ngân sách bộ ngành phù hợp với kết cấu, nội dung
và các Phụ biểu tại Biên bản kiểm toán kèm theo Đề cương này và gửi về KTNN
chuyên ngành II để tổng hợp chung cho chuyên đề (gửi kèm cả file mềm).
- KTNN chuyên ngành II
được giao chủ trì thực hiện kiểm toán Chuyên đề có nhiệm vụ tổng hợp kết quả
kiểm toán của tất cả các đầu mối, đơn vị thuộc phạm vi kiểm toán, lập Báo cáo
kiểm toán cho cả Chuyên đề.
2. Phương án tổ chức
kiểm toán
2.1. KTNN chuyên ngành
II (đơn vị được giao chủ trì)
- Trình Tổng KTNN thành
lập Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán tại Tổng cục Hải quan và kiểm toán chi tiết
tại 11 Cục Hải quan.
- Kết thúc kiểm toán:
Đoàn sẽ lập 01 BCKT chung toàn Đoàn.
- KTNN chuyên ngành II
có trách nhiệm: Tổng hợp kết quả kiểm toán đối với Chuyên đề này từ kết quả
kiểm toán của các KTNN khu vực và chuyên ngành (nếu có), lập Báo cáo kiểm toán
cho cả Chuyên đề để phát hành theo quy định của KTNN.
2.2. Tại các KTNN khu
vực
- Tại các KTNN khu vực:
Thành lập các Đoàn kiểm toán riêng biệt hoặc lồng ghép để thực hiện kiểm toán
chuyên đề tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (loại trừ các Cục Hải
quan do KTNN chuyên ngành 2 thực hiện).
- Thực hiện kiểm toán tại các tỉnh với
các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm toán tổng hợp và chi tiết tại các
Cục Hải quan của tỉnh, thành phố.
+ Đối chiếu với Người nộp thuế được
miễn,
giảm, hoàn
thuế XNK
+ Lập Báo cáo kiểm toán Chuyên đề (đối
với Đoàn kiểm toán riêng biệt) hoặc Lập Biên bản kiểm toán (đối với Đoàn kiểm
toán lồng ghép).
(Lưu ý: Để hoàn thành đúng tiến độ và
thời gian kiểm toán KTNN chuyên ngành và KTNN Khu vực nên tổ chức các cuộc kiểm
toán chuyên đề Quản lý hoàn thu thuế XNK vào đợt 1 và đợt 2 để hoàn thành trước
ngày 20/11/2019, thuận lợi cho công tác tổng hợp kết quả kiểm toán toàn
ngành).
VII. MẪU BIỂU
HỒ SƠ KIỂM TOÁN
Biểu mẫu hồ sơ kiểm toán cơ bản áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 2/11/2016 của Tổng KTNN và
các Công văn hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN.
Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm của cuộc kiểm toán, một số mẫu biểu hồ sơ áp
dụng mẫu của đề cương này khi kiểm toán tại Tổng cục Hải quan và các Cục Hải
quan:
1. Kế hoạch kiểm toán tổng quát: Tại
Tổng cục Hải quan áp dụng theo Mẫu số 01/CĐ-XNK
đính kèm.
2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết tại các
Cục Hải quan áp dụng theo Mẫu số 02/CĐ-XNK
đính kèm.
3. Bản xác nhận số liệu kiểm toán và
tình hình kiểm toán của kiểm toán viên: Khi làm việc với TCHQ, các CHQ hoặc các
Chi cục Hải quan áp dụng theo Mẫu số
04/HSKT-KTNN ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày
02/11/2016 của Tổng KTNN và các Công văn hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung về mẫu
biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN.
4. Biên bản kiểm toán: Tại các CHQ do các
KTNN Khu vực thực hiện áp dụng mẫu Biên bản kiểm toán theo Mẫu số 03/CĐ-XNK đính kèm.
5. Báo cáo kiểm toán: Tại TCHQ và các
CHQ do KTNN chuyên ngành II thực hiện áp dụng Mẫu
số 04/CĐ-XNK và Báo cáo kiểm toán tổng hợp toàn Chuyên đề áp dụng theo Mẫu số 05/CĐ-XNK đính kèm.
6. Kiểm tra, đối chiếu: Khi kiểm tra,
đối chiếu với Người nộp thuế các Tổ kiểm toán phải lập Tờ trình kiểm tra, đối
chiếu áp dụng theo Mẫu số 03/HSKT-KTNN
ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02/11/2016 của Tổng KTNN
trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt. Lập Biên bản kiểm tra, đối chiếu theo Mẫu số 06/CĐ-XNK đính kèm.
7. Thông báo kết quả kiểm toán: Lập và
gửi cho Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan được kiểm toán áp dụng theo Mẫu số 19/HSKT-KTNN ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02/11/2016 của Tổng KTNN và và các Công văn
hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN.