CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA, CƠ
CHẾ MỘT CỬA ASEAN VÀ KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa
ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng
ngày 12 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng
12 năm 2007;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng
12 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
24 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Để thực
hiện Nghị định thư sửa đổi Hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại thế
giới và Hiệp định về thành lập và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc thực
hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế
một cửa ASEAN; kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; quản lý, vận hành, trao đổi, chia sẻ dữ liệu thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh của người, phương tiện vận tải.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ truyền nhận
dữ liệu, tổ chức cung cấp chữ ký và chứng thư số, tổ chức cung cấp phần mềm.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa quốc gia là việc người khai gửi thông tin, chứng từ điện tử để
thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quyết định cho phép hàng
hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; cơ quan hải quan quyết
định thông quan và trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia là
một hệ thống thông tin tích hợp để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành
chính khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Hệ thống xử lý chuyên ngành là hệ
thống thông tin của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có chức năng xử lý hồ sơ của
người khai, kết nối, trao đổi thông tin thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa quốc gia.
4. Cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây gọi là cơ quan xử lý) là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải.
5. Hồ sơ hành chính là các thông tin,
chứng từ, tài liệu do người khai khai, nộp, xuất trình theo quy định của pháp
luật chuyên ngành đối với từng thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia.
6. Chứng từ điện tử là thông tin được
tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục
hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Chứng
từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm các thông tin:
thông tin khai, nộp của người khai, kết quả xử lý của cơ quan xử lý, thông báo
của cơ quan xử lý gửi người khai thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
7. Người khai là tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Người sử dụng hệ thống là các đối
tượng được phép truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
9. Cơ chế một cửa ASEAN là môi trường
cho các cơ chế một cửa quốc gia của các nước thành viên ASEAN kết nối với nhau.
10. Kiểm tra chuyên ngành là việc cơ
quan kiểm tra chuyên ngành căn cứ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật để xem xét, đánh giá, xác định hàng hóa đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Việc kiểm tra chuyên ngành về văn hóa
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về
lĩnh vực văn hóa.
11. Quản lý rủi ro trong kiểm tra
chuyên ngành là việc áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm
xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở để quyết định kiểm
tra, phương thức kiểm tra, mức độ kiểm tra, bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu
quả kiểm tra chuyên ngành.
12. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành là
cơ quan Nhà nước được bộ quản lý ngành, lĩnh vực phân công thực hiện việc kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo lĩnh vực
được phân công tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 4. Chức năng
của Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Tiếp nhận chứng từ điện tử, thông
tin khai và các thông tin có liên quan, xác thực chữ ký số của người khai và
các cơ quan xử lý.
2. Chuyển chứng từ điện tử, thông tin
khai và các thông tin có liên quan của người khai đến hệ thống xử lý chuyên
ngành đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia nhằm mục đích tra cứu, thống kê.
3. Tiếp nhận kết quả xử lý và thông
báo từ hệ thống xử lý chuyên ngành.
4. Phản hồi kết quả xử lý cho người
khai và hệ thống xử lý chuyên ngành có liên quan.
5. Lưu trữ trạng thái của các giao dịch
điện tử, chứng từ điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thời hạn lưu trữ trạng thái các giao dịch điện tử và
chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và
quy định lưu trữ hồ sơ của pháp luật chuyên ngành.
6. Cung cấp thông tin bao gồm: thông
tin giải quyết thủ tục hành chính, thống kê số liệu theo yêu cầu từ các cơ quan xử lý và người khai phù hợp chức năng, thẩm quyền của cơ
quan xử lý và quyền, trách nhiệm của người khai.
7. Đăng tải quy định của pháp luật
chuyên ngành về chính sách quản lý, thủ tục hành chính và người thực hiện theo
quy định của Nghị định này.
8. Kết nối với hệ thống thông tin của
các quốc gia và vùng lãnh thổ theo thỏa thuận quốc tế đã ký kết, điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Nguyên tắc
vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia
Việc vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật thương mại, bí mật kinh doanh và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính chính xác, minh bạch,
khách quan, đầy đủ và kịp thời của các thủ tục hành chính được thực hiện thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
khi thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
Điều 6. Các giao
dịch điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
Các giao dịch điện tử trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia (sau đây gọi là các giao dịch điện tử) bao gồm:
1. Khai, nhận, phản hồi thông tin về
việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
2. Tiếp nhận và chuyển thông tin khai
từ Cổng thông tin một cửa quốc gia đến các hệ thống xử lý chuyên ngành.
3. Nhận kết quả xử lý được gửi từ các
hệ thống xử lý chuyên ngành tới Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Trao đổi thông tin giữa các hệ thống
xử lý chuyên ngành thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
5. Trao đổi thông tin giữa Cổng thông
tin một cửa quốc gia Việt Nam với hệ thống thông tin của các quốc gia và vùng
lãnh thổ theo thỏa thuận quốc tế đã ký kết, các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 7. Quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia
1. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia có trách nhiệm:
a) Quản lý kỹ thuật, vận hành, bảo
trì, nâng cấp các hệ thống phần cứng, hệ thống mạng, hệ thống an ninh an toàn
phục vụ cho vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia; thiết lập và duy trì hạ tầng
mạng kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên
ngành;
b) Quản lý, vận hành, bảo trì và nâng
cấp Cổng thông tin một cửa quốc gia đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan;
c) Quản lý và cấp tài khoản cho người
sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Đảm bảo duy trì hoạt động của Cổng
thông tin một cửa quốc gia 24 giờ trong một ngày và 07 ngày trong một tuần;
đ) Thông báo đến các cơ quan xử lý về
phương án và thời gian dự kiến khắc phục sự cố trong trường hợp Cổng thông tin
một cửa quốc gia có sự cố;
e) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật đối với
các hệ thống xử lý chuyên ngành và người khai khi có yêu cầu; hướng dẫn người
khai về việc sử dụng tài khoản đã đăng ký để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc
gia trong trường hợp có vướng mắc phát sinh;
g) Lưu trữ và bảo đảm an toàn thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
h) Tham gia đàm phán và thực hiện các
thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa
Cổng thông tin một cửa quốc gia với hệ thống thông tin của các quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Điều 8. Thẩm quyền
và mức độ truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Người khai thực hiện thủ tục hành
chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được truy cập Cổng thông tin một
cửa quốc gia để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để
thực hiện thủ tục hành chính, nhận chứng từ hành chính, kết quả xử lý khác đối
với thủ tục hành chính và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
2. Cơ quan hải quan, các cơ quan xử
lý có thủ tục hành chính xử lý trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để tiếp nhận thông
tin, xử lý và phản hồi kết quả xử lý thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 9. Lưu trữ và
bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu
1. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia chịu trách nhiệm lưu trữ, sao lưu, đảm bảo an
toàn thông tin, dữ liệu của các giao dịch được thực hiện trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia; áp dụng các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cần thiết để
bảo mật thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bảo đảm sự
chia sẻ thông tin, dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân.
2. Các cơ quan xử lý có trách nhiệm
lưu trữ bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu đã gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc
gia tại các hệ thống xử lý chuyên ngành.
3. Người khai chịu trách nhiệm lưu trữ
và bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu đã cung cấp đến Cổng thông tin một cửa quốc
gia phù hợp với quy định pháp luật chuyên ngành.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ truyền nhận
dữ liệu phải đảm bảo về sự thông suốt, toàn vẹn và an toàn của thông tin, dữ liệu
được truyền nhận thông qua dịch vụ truyền nhận do tổ chức cung cấp.
5. Cơ quan quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực đảm bảo Cổng thông tin một cửa
quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành đáp ứng các quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ và các quy định của pháp luật về an ninh, an toàn thông
tin.
Điều 10. Trách
nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong việc thực hiện cơ chế một cửa quốc
gia
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực:
a) Công bố Danh mục thủ tục hành
chính và thời điểm thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia.
b) Thống nhất mô hình hệ thống kết nối
và trao đổi thông tin, yêu cầu về phương thức kết nối,
tiêu chuẩn kỹ thuật và chỉ tiêu thông tin phục vụ triển khai cơ chế một cửa quốc
gia;
c) Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành, lưu trữ thông tin dữ liệu và xử lý sự cố của Cổng thông tin một cửa quốc
gia;
d) Công bố thông tin, định dạng biểu
mẫu các chứng từ điện tử quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
2. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
liên quan có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính và các
đơn vị liên quan triển khai các nội dung quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này;
b) Rà soát thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý để quy định cách thức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa quốc gia phù hợp với Nghị định này và thực hiện việc công bố thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các giao dịch điện tử liên
quan đến xử lý thủ tục hành chính của bộ, ngành mình;
d) Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành, lưu trữ thông tin dữ liệu và xử lý sự cố hệ thống xử lý chuyên ngành của
bộ, ngành mình;
đ) Quy định thông tin, định dạng biểu mẫu các chứng từ điện tử thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành mình theo yêu cầu của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 11. Đăng ký
sử dụng, thu hồi tài khoản người sử dụng hệ thống trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia
1. Đăng ký tài khoản người sử dụng là
người khai:
a) Việc đăng ký tài khoản được thực
hiện tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn;
b) Trường hợp người khai đã được các
bộ quản lý ngành, lĩnh vực cấp tài khoản truy cập hệ thống xử lý chuyên ngành,
người khai lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản và thực hiện đăng ký thông
tin theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Trường hợp người khai chưa có tài
khoản
Người khai đăng ký thông tin theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa
quốc gia thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người
khai trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin. Trường hợp thông tin khai không đầy đủ, không chính
xác thì thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc không chấp nhận qua thư điện tử,
nêu rõ lý do tới người khai. Trường hợp chấp thuận, thì thông báo cho người
khai bằng thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng
là công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực:
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng
hợp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức
năng thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia;
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ
ngày các bộ quản lý ngành, lĩnh vực cung cấp danh sách tài khoản người sử dụng cần
cấp mới theo đúng yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia căn cứ
các yêu cầu kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thực hiện xem xét số
lượng tài khoản do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực yêu cầu cấp, cấp tài khoản
người sử dụng cho các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và thông báo bằng văn bản về
tên truy cập, mật khẩu mặc định đến bộ quản lý ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp số
lượng tài khoản cấp mới ít hơn số lượng các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo gửi các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực.
3. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng
là tổ chức đánh giá sự phù hợp
Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp
thông tin cần cấp tài khoản của các tổ chức đánh giá sự phù hợp và gửi văn bản
thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp tài
khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khóa tài khoản người sử dụng hệ thống
a) Trong trường hợp cần khóa tài khoản,
người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm gửi cho Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng văn bản trước 05 ngày kể từ thời điểm đề
nghị khóa tài khoản trong đó nêu rõ thông tin tài khoản, lý do khóa tài khoản,
thời điểm đề nghị khóa tài khoản.
b) Trong trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng
đến an ninh, an toàn dữ liệu, người sử dụng hệ thống hoặc các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực gửi thông báo về Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thông
qua hình thức điện thoại hoặc thư điện tử để Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện khóa ngay tài khoản. Chậm nhất
trong thời gian 05 giờ làm việc kể từ thời điểm khóa tài khoản, Đơn vị quản lý
Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thông báo cho người khai hoặc các bộ
quản lý ngành, lĩnh vực dưới một trong các hình thức: văn bản, email, điện thoại.
c) Trong trường hợp Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia phát hiện các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn
dữ liệu thì thực hiện khóa ngay tài khoản và thông báo tới người khai, các bộ
quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi hoàn thành việc khóa tài khoản.
5. Kích hoạt tài khoản đã khóa
a) Để tiếp tục sử dụng tài khoản đã
khóa, người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản gửi Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ thông tin tài khoản, lý do đề nghị
kích hoạt tài khoản, thời điểm kích hoạt.
b) Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia thực hiện kích hoạt tài khoản đã khóa theo thời điểm đề nghị kích
hoạt nêu tại điểm a khoản này. Trong trường hợp thời điểm đề nghị kích hoạt sớm
hơn thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt hoặc thời điểm đề nghị kích
hoạt muộn hơn dưới 01 ngày so với thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt
thì thời gian kích hoạt là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản đề
nghị kích hoạt.
6. Thu hồi tài khoản
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa
quốc gia thực hiện thu hồi tài khoản trong các trường hợp sau:
a) Người khai, tổ chức đánh giá sự
phù hợp có văn bản đề nghị thu hồi tài khoản của mình;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thông
báo về việc giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động của người khai, tổ chức
đánh giá sự phù hợp;
c) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
thông báo về việc thu hồi tài khoản của người sử dụng là cán bộ, công chức,
viên chức hoặc đối tượng khác được các bộ, quản lý ngành, lĩnh vực giao quyền truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật
Người đề nghị thu hồi tài khoản phải
có văn bản gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia trong đó nêu rõ
thông tin tài khoản, lý do thu hồi tài khoản, thời điểm thu hồi; đối với trường
hợp giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động của người khai, tổ chức đánh
giá sự phù hợp thì phải nêu rõ thời điểm giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt
động.
Chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi tài khoản, Đơn vị quản lý Cổng thông
tin một cửa quốc gia thực hiện thu hồi tài khoản và gửi văn bản thông báo kết
quả thực hiện tới người đề nghị thu hồi tài khoản.
7. Quản lý tài khoản
a) Trách nhiệm của người sử dụng hệ
thống
Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin tài
khoản của mình đã được cấp để truy cập trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Kịp
thời thông báo cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường
hợp bị mất hoặc lộ thông tin tài khoản có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an
toàn dữ liệu.
b) Trách nhiệm của các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
Quản lý việc sử dụng tài khoản trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia của cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đánh
giá sự phù hợp; kịp thời thông báo cho Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia về việc điều chỉnh, bổ sung, thông tin người sử dụng
và tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia, việc giải thể, phá sản,
dừng hoặc tạm dừng hoạt động, thu hồi quyết định chỉ định đối với tổ chức đánh
giá sự phù hợp.
Điều 12. Sử dụng
chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia
Trường hợp quy định của pháp luật
chuyên ngành yêu cầu sử dụng chữ ký số, người khai phải sử dụng chữ ký số để thực
hiện thủ tục hành chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và tuân thủ các
quy định sau:
1. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị
pháp lý của chữ ký số thực hiện theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
2. Chữ ký số được sử dụng để thực hiện
các thủ tục hành chính phải được chứng thực bởi chứng thư số của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; chứng thư số nước ngoài được cấp giấy
phép sử dụng tại Việt Nam.
3. Trường hợp người khai đã đăng ký sử
dụng nhiều chữ ký số với các hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai có quyền lựa
chọn sử dụng một trong các chữ ký số đang sử dụng.
4. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực
hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người sử dụng
phải đăng ký chữ ký số với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Thông tin về chữ ký số có thể được đăng ký ngay khi người khai thực hiện thủ tục
xin cấp tài khoản người sử dụng hệ thống. Trường hợp người khai đã có tài khoản
người sử dụng hệ thống nhưng chưa đăng ký thông tin chữ ký số hoặc đăng ký thêm
chữ ký số khác, người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng tài
khoản đã đăng ký, nhập đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên, mã số thuế người xuất khẩu,
nhập khẩu;
b) Họ và tên, số chứng minh nhân dân
hoặc số thẻ căn cước công dân, số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, chức danh (nếu có) của người được cấp chứng thư
số;
c) Số hiệu của chứng thư số (Serial
Number);
d) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư
số.
5. Trường hợp thông tin đã đăng ký có
sự thay đổi, chứng thư số được gia hạn, thay đổi cặp khóa; người khai phải đăng
ký lại các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thủ tục đăng ký lại các thông tin nêu tại
khoản 3 Điều này được thực hiện tương tự như đăng ký mới.
Điều 13. Thực hiện
thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Quy trình thực hiện thủ tục hành
chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Người khai, các cơ quan xử lý gửi thông
tin về thủ tục hành chính đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp
nhận, cấp mã số hồ sơ và chuyển tiếp thông tin đến các hệ thống xử lý chuyên
ngành;
c) Các cơ quan xử lý tiếp nhận, xử lý
thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả xử lý đến Cổng
thông tin một cửa quốc gia;
d) Cổng thông tin một cửa quốc gia phản
hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả xử lý thông tin tới người khai và
hệ thống xử lý chuyên ngành có liên quan.
2. Trách nhiệm của người khai:
a) Khai, nộp hồ sơ hành chính và thực
hiện theo các yêu cầu xử lý thủ tục theo quy định của cơ quan xử lý khi thực hiện
thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Người khai có thể sử dụng công cụ do
tổ chức cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu cung cấp để tạo lập thông tin thực
hiện trách nhiệm quy định tại điểm này;
b) Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự chính xác và trung thực của nội dung đã khai và của các chứng từ đã nộp, xuất
trình; sự thống nhất về nội dung thông tin giữa chứng từ giấy và chứng từ điện
tử.
3. Trách nhiệm của cơ quan xử lý:
a) Thực hiện thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật liên quan;
b) Cơ quan xử lý gửi giấy phép hoặc kết
quả xử lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Cơ quan hải quan quyết định thông
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên cơ sở giấy phép và kết quả xử
lý của cơ quan xử lý được chuyển đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc trường
hợp bất khả kháng không thể thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia, thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều
17 Nghị định này.
Điều 14. Hồ sơ
hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia
1. Chứng từ thuộc hồ sơ hành chính
theo cơ chế một cửa quốc gia là chứng từ điện tử, chứng từ giấy.
2. Chứng từ điện tử gồm: tờ khai, đơn
đăng ký, xác nhận đăng ký hoặc các hình thức khác được khai, thông báo thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hành chính.
Chứng từ điện tử
bao gồm cả chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
3. Chứng từ điện tử được nộp để thực
hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Chứng từ điện tử phải được lập
theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu do bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định;
b) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị
pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch
điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của pháp luật chuyên ngành về thủ tục hành chính;
d) Chứng từ điện tử phải có chữ ký số
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thủ tục
hành chính trong trường hợp thủ tục hành chính đó yêu cầu sử dụng chữ ký số.
4. Chứng từ giấy được nộp cho các cơ
quan xử lý thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định của pháp luật chuyên
ngành phải nộp, xuất trình dưới dạng bản giấy;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc
hệ thống xử lý chuyên ngành gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi
thông tin điện tử.
Hình thức, nội dung, phương thức nộp,
xuất trình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
5. Người khai phải lưu trữ chứng từ
điện tử và chứng từ giấy theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chuyển
đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy, chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ
điện tử
1. Việc tạo lập, chuyển đổi chứng từ
điện tử từ chứng từ giấy và ngược lại được thực hiện theo pháp luật về giao dịch
điện tử, pháp luật chuyên ngành và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Chứng từ điện tử chuyển đổi từ chứng
từ giấy được khai báo hoặc xuất trình với cơ quan xử lý nếu đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng
từ giấy;
b) Có chữ kỹ số đã được đăng ký tham
gia Cổng thông tin một cửa quốc gia của người khai trên chứng từ điện tử được
chuyển đổi từ chứng từ giấy.
3. Chứng từ giấy chuyển đổi từ chứng
từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nếu đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng
từ điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ
giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin một cửa
quốc gia. Dấu hiệu nhận biết gồm: Các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số
bởi cơ quan cấp phép hoặc Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, tên
và địa chỉ email, điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do Đơn vị quản lý Cổng thông
tin một cửa quốc gia công bố tại địa chỉ:
https://vnsw.gov.vn;
c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp
pháp của người thực hiện chuyển đổi (người khai) trên chứng từ giấy được chuyển
đổi từ chứng từ điện tử.
Điều 16. Tiếp nhận
và xử lý các vướng mắc của người sử dụng hệ thống
1. Người sử dụng hệ thống phản ánh vướng
mắc thông qua một trong các hình thức: điện thoại đến tổng đài, hòm thư điện tử,
gửi văn bản tới bộ phận hỗ trợ của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Thông tin về tổng đài, hòm thư điện tử
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử của các bộ quản
lý ngành, lĩnh vực.
2. Bộ phận hỗ trợ của các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực nơi được phản ánh vướng mắc có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, chủ động xử lý vướng mắc
thuộc phạm vi, chức năng của bộ, ngành mình;
b) Kịp thời chuyển vướng mắc thuộc phạm
vi quản lý của bộ, ngành khác hoặc thuộc phạm vi xử lý liên ngành đến bộ phận hỗ
trợ liên quan.
3. Bộ phận hỗ trợ trực tuyến của Đơn
vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm:
a) Đầu mối tiếp nhận, chủ trì xử lý vướng mắc liên quan đến Cổng thông tin một cửa quốc gia, xử lý
liên ngành các vấn đề vượt phạm vi xử lý của bộ, ngành;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu Hỏi - đáp
làm căn cứ hỗ trợ người sử dụng.
Điều 17. Xử lý sự
cố
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc
gia xảy ra sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng không thể trao đổi, cung cấp
thông tin dưới hình thức điện tử, việc xử lý sự cố được thực hiện như sau:
1. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia đăng tải ngay thông tin sự cố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
và thông báo thông tin nêu tại điểm đ khoản 2 Điều 7 cho các cơ quan xử lý có
liên quan bằng hình thức công văn, điện thoại hoặc thư điện tử theo địa chỉ đã
thông báo với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Các cơ quan xử lý thực hiện thông
báo cho người khai bằng văn bản hoặc qua thư điện tử theo địa chỉ đăng ký thông
tin người khai để hoàn thành các thủ tục đang được thực hiện trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
3. Trong thời gian khắc phục sự cố, các
thủ tục hành chính được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:
a) Bằng hồ sơ giấy;
b) Thông qua hệ thống xử lý chuyên
ngành theo hướng dẫn của cơ quan xử lý hoặc theo hướng dẫn của các cơ quan xử
lý phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia có trách nhiệm thông báo danh sách thủ tục hành chính được thực hiện
không thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời gian hệ thống gặp sự
cố.
5. Khi sự cố đã được khắc phục xong,
chậm nhất trong 01 ngày làm việc cơ quan xử lý phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu
dữ liệu và chuyển dữ liệu đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Chương III
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH
Mục 1. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH THÔNG QUA CỔNG THÔNG
TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 18. Khai, sửa
đổi, bổ sung thông tin khai và nộp các chứng từ trong hồ sơ hành chính
1. Việc khai, sửa đổi, bổ sung thông
tin khai có thể được thực hiện theo một trong hai hình thức
tạo lập thông tin khai điện tử sau:
a) Tạo lập thông tin khai theo các
tiêu chí, định dạng do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng theo chuẩn dữ liệu
do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia hướng dẫn; gửi đến Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia.
2. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin
khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính có liên
quan.
3. Việc nộp các chứng từ trong hồ sơ
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 19. Tiếp nhận,
xử lý hồ sơ hành chính và thông báo kết quả
1. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực
hiện:
a) Tiếp nhận thông tin khai điện tử
theo thời gian 24 giờ trong một ngày và 07 ngày trong một tuần;
b) Phản hồi thông tin khai điện tử đến
người khai và chuyển thông tin khai điện tử đến các hệ thống xử lý chuyên ngành
theo chế độ tự động.
2. Cơ quan xử lý thực hiện:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hành
chính;
b) Thông báo tình trạng tiếp nhận đến
người khai và các cơ quan liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính thông qua
Cổng thông tin một cửa quốc gia dưới hình thức chấp nhận hoặc từ chối hoặc yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hành chính;
c) Thông báo kết quả xử lý cho người
khai và các cơ quan liên quan... thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Thời hạn xử lý, thông báo tình trạng
tiếp nhận hồ sơ hành chính, thông báo kết quả xử lý thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 20. Trao đổi
thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên
ngành
Trao đổi thông tin tự động giữa Cổng
thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống xử lý chuyên ngành được thực hiện
như sau:
1. Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Gửi thông tin khai hồ sơ hành
chính sang hệ thống xử lý chuyên ngành của các cơ quan xử lý;
b) Nhận thông báo tình trạng tiếp nhận
hồ sơ hành chính và kết quả xử lý từ hệ thống xử lý chuyên ngành, chuyển kết quả
xử lý tới hệ thống xử lý chuyên ngành khác có liên quan;
c) Cung cấp tờ khai hải quan và kết quả
xử lý của cơ quan hải quan cho cơ quan xử lý liên quan trong trường hợp thủ tục
hành chính của cơ quan xử lý yêu cầu nộp hoặc cung cấp tờ khai hải quan và kết
quả xử lý của cơ quan hải quan liên quan đến các thủ tục của cơ quan xử lý.
2. Hệ thống xử lý chuyên ngành
a) Tiếp nhận thông tin khai hồ sơ
hành chính từ Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Phản hồi thông tin tiếp nhận thành
công hoặc thông báo lỗi tới Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Thông báo kết quả tiếp nhận của cơ
quan xử lý là chấp nhận hoặc từ chối hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hành
chính tới Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Phản hồi kết quả xử lý hồ sơ hành
chính của cơ quan xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Mục 2. KIỂM TRA CHUYÊN
NGÀNH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH
Điều 21. Nguyên
tắc kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật chuyên ngành của tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh.
2. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành thực
hiện kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng áp dụng cho mặt hàng kiểm tra
được bộ quản lý ngành, lĩnh vực công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Tùy theo yêu cầu quản lý, các bộ quản
lý ngành, lĩnh vực có thể chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật thực hiện một số công việc trong kiểm tra
chuyên ngành.
3. Áp dụng miễn, giảm kiểm tra chuyên
ngành đối với:
a) Hàng hóa đã được chứng nhận hợp
chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Hàng hóa đã có kết quả đánh giá sự
phù hợp được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa được đưa vào Danh mục
hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan, Danh mục hàng
hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan, Danh mục hàng hóa nhập
khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Có tên gọi chi tiết của hàng hóa
kèm mã số HS phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng áp dụng cho mặt hàng kiểm tra làm cơ sở để kiểm tra hàng hóa;
c) Có quy định trình tự kiểm tra, thủ
tục kiểm tra, thời hạn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tổ chức đánh
giá sự phù hợp được chỉ định (nếu có).
5. Hàng hóa được đưa vào Danh mục
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan đáp ứng yêu cầu
quản lý hàng hóa trong từng thời kỳ và thuộc một trong các khả năng: gây mất an
toàn cao, gây lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng con người,
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy
hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia.
6. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan, các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra hàng hóa nhập khẩu theo
quy định của pháp luật; kết quả kiểm tra được xem xét để điều chỉnh Danh mục
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan và đánh giá mức
độ tuân thủ của tổ chức, cá nhân để quyết định hình thức, mức độ khi kiểm tra
chuyên ngành.
Điều 22. Các trường
hợp miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan
1. Các trường hợp miễn kiểm tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật, các trường hợp miễn kiểm tra chuyên
ngành theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Ngoài trường hợp được miễn kiểm
tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực
phẩm đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của
pháp luật về thuế;
b) Hàng hóa nhập khẩu trong danh mục
và định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và
sinh hoạt của tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
c) Hành lý của người nhập cảnh trong
định mức miễn thuế;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ.
3. Ngoài trường hợp được miễn kiểm
tra nêu tại khoản 1 Điều này, còn áp dụng miễn kiểm tra
nhà nước về chất lượng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của
pháp luật về thuế;
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại
cửa hàng miễn thuế;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
có cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy hại cho sức khỏe,
tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, thuần
phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông
báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.
Điều 23. Thông
quan hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra chuyên ngành
1. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan, cơ quan hải
quan quyết định thông quan sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có thông báo miễn kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra theo quy
định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Có thông báo kết quả kiểm tra đạt
yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
c) Có thông báo kết quả phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định và được pháp luật chuyên ngành quy định là cơ sở để thông quan hàng
hóa.
2. Trường hợp hàng hóa không thuộc
Danh mục hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước
thông quan nhưng thực hiện kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của người khai hải
quan hoặc của nước nhập khẩu thì người khai hải quan không phải nộp kết quả kiểm
ha cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan.
Điều 24. Thông
quan hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành
1. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan, cơ quan hải
quan quyết định thông quan sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Có thông báo miễn kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra theo quy
định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Có thông báo kết quả kiểm tra đạt
yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
c) Có thông báo kết quả đánh giá phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của tổ chức đánh giá sự phù hợp
được chỉ định và được pháp luật chuyên ngành quy định là cơ sở để thông quan
hàng hóa.
2. Trường hợp thực hiện thủ tục hành
chính về kiểm tra chất lượng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người
nhập khẩu nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng cho cơ quan kiểm tra
chuyên ngành thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, không phải nộp bản đăng
ký kiểm tra nhà nước về chất lượng có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản
2a và điểm b khoản 2b Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018.
3. Trường hợp số lượng hàng hóa thực
tế nhập khẩu nhiều hơn so với số lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan nhưng
là hàng hóa đồng nhất, cùng nhà nhập khẩu, cùng xuất xứ, cùng nhà sản xuất, được
vận chuyển trên cùng phương tiện vận tải, cùng vận tải đơn trừ hàng hóa là máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải thì người khai hải quan được sử dụng kết quả
kiểm tra chuyên ngành của tờ khai đó để thông quan sau khi đã hoàn thành các
nghĩa vụ về thuế và quyết định xử lý (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách
nhiệm của các bên liên quan trong kiểm tra chuyên ngành trước thông quan
Trách nhiệm của người khai hải quan,
tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, cơ quan kiểm tra chuyên ngành thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định sau đây:
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan
a) Chỉ được đưa vào lưu thông hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông
quan sau khi có kết quả kiểm tra chuyên ngành đạt yêu cầu hoặc được miễn kiểm tra chuyên ngành và cơ quan hải quan quyết định thông quan;
b) Thực hiện quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chịu mọi chi phí liên quan và khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký
kiểm tra của người khai;
b) Kiểm tra, đánh giá hàng hóa theo
yêu cầu của pháp luật chuyên ngành; thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành cho
người khai hải quan và cơ quan hải quan;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo, đề xuất biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với cơ quan có thẩm quyền;
d) Bảo đảm khách quan, chính xác,
công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử trong hoạt động kiểm tra chuyên
ngành; bảo mật kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả kiểm tra chuyên ngành;
e) Cung cấp thông tin và phối hợp với
cơ quan hải quan trong việc theo dõi, giám sát chủ hàng thực hiện biện pháp khắc
phục hàng hóa không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
g) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về việc xây dựng Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên
ngành trước thông quan, Danh mục hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra chuyên ngành
trước thông quan, đơn giản hóa thủ tục, phương thức tiếp
nhận, xử lý hồ sơ, công khai kết quả kiểm tra chuyên ngành trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia.
3. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự
phù hợp được chỉ định
a) Thực hiện một số công việc trong
kiểm tra chuyên ngành theo phạm vi được chỉ định; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước cơ quan kiểm tra chuyên ngành về kết quả thực hiện;
b) Cung cấp kết quả đánh giá trong thời
hạn quy định cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm cơ sở kết luận về việc
hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c) Bảo mật thông tin, số liệu, kết quả
đánh giá sự phù hợp, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Lưu mẫu, lưu hồ sơ theo quy định của
pháp luật;
đ) Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra
hoạt động đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách
nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Trách nhiệm của các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
a) Thực hiện kiểm tra chuyên ngành
trên cơ sở quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật chuyên ngành của
tổ chức, cá nhân trong kiểm tra chuyên ngành nhằm bảo đảm
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh;
b) Ban hành danh mục hàng hóa phải kiểm
tra chuyên ngành theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và công bố trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia;
c) Công bố trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia: danh mục hàng hóa đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực quy định tại khoản 4 Điều 27
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hệ thống quản lý tiên tiến
theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;
d) Quy định cụ thể và công bố trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia về: cơ quan kiểm tra chuyên ngành; phạm vi công việc
được chỉ định trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành, tiêu chí chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp; trình tự, thời gian, cách thức thực hiện thủ tục kiểm tra
chuyên ngành gắn với trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định; điều kiện, tiêu chí miễn kiểm tra, kiểm tra
hồ sơ, kiểm tra hồ sơ kết hợp kiểm tra thực tế; danh sách tổ chức đánh giá sự
phù hợp được thừa nhận phục vụ quản lý nhà nước theo điều ước quốc tế; danh
sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định ban hành Thông báo kết quả đánh
giá phù hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định
này;
đ) Căn cứ các quy định tại Nghị định
này, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật do các bộ chủ trì ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành; trường hợp phát hiện có những quy định trái, mâu thuẫn với Nghị định
này thì ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực xác định mã số HS đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa phải
kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Điều 21 Nghị định này để các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực ban hành và công bố theo quy định.
Điều 27. Phối hợp
trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành
1. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một
cửa quốc gia chủ trì, phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác lập cách thức,
nội dung chia sẻ thông tin, dữ liệu về hàng hóa đã được thông quan nhưng thuộc
trường hợp phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan nêu tại
khoản 6 Điều 21 Nghị định này.
2. Cơ quan hải quan trong quá trình
làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra
chuyên ngành có dấu hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
thì thông báo cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành lưu ý trong quá trình kiểm tra
hàng hóa, không cho đưa hàng về bảo quản.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ
quan kiểm tra chuyên ngành, có thông tin về hàng hóa dự kiến nhập khẩu có dấu hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc xác định hàng hóa nhập khẩu cùng chủng loại
với mặt hàng bị kiểm tra trong lưu thông không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật thì áp dụng biện pháp kiểm tra phù hợp, đồng thời thông báo cho cơ quan hải
quan không cho đưa hàng về bảo quản.
4. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tổ
chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định trong quá trình kiểm tra, lấy mẫu đối với
hàng hóa được đưa về bảo quản, nếu phát hiện hàng hóa nhập khẩu có số lượng, chủng
loại không phù hợp với hồ sơ đăng ký kiểm tra chuyên
ngành; tự ý tiêu thụ một phần hoặc toàn bộ hàng hóa thì
thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý.
5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp nêu tại
điểm c khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định này có trách nhiệm tiến
hành hoạt động đánh giá sự phù hợp, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật chuyên ngành; gửi kết quả đánh giá sự phù hợp đến người khai hải
quan, cơ quan kiểm tra chuyên ngành và cơ quan hải quan thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
Chương IV
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
Mục 1. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI TÀU BAY NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, XUẤT CẢNH
Điều 28. Trao đổi
thông tin để thực hiện thủ tục đối với tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại
cảng hàng không quốc tế
1. Việc thực hiện thủ tục, trao đổi,
chia sẻ và khai thác thông tin đối với tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
thông tin trước về hành khách và hàng hóa tại các cảng hàng không quốc tế được
thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
xây dựng và kết nối hệ thống với Cổng thông tin một cửa quốc gia để tiếp nhận,
xử lý thông tin hoặc trực tiếp truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia để tiếp
nhận, xử lý thông tin.
Điều 29. Thủ tục
khai báo, cung cấp và xử lý thông tin đối với tàu bay nhập cảnh
1. Người khai nộp hồ sơ dưới dạng dữ
liệu điện tử để làm thủ tục đối với tàu bay nhập cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định số 08/2015/NĐ- CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018.
Thời hạn nộp hồ sơ dưới dạng điện tử
và các chỉ tiêu thông tin của các chứng từ khai báo tại khoản này được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 62 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Trường hợp quy định của pháp luật
chuyên ngành yêu cầu phải nộp, xuất trình chứng từ giấy thì việc nộp, xuất
trình chứng từ giấy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cổng thông tin một cửa quốc gia tự
động phản hồi về việc đã tiếp nhận các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan xử lý tại cảng hàng không
có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, xác nhận hoàn thành thủ tục đối với tàu bay nhập
cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho người khai và các bên liên
quan trong thời hạn không quá 01 giờ kể từ khi người khai
nộp, xuất trình đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cảng vụ hàng không tiếp nhận các
thông tin liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để
hỗ trợ cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành.
6. Đơn vị kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh
tiếp nhận thông tin về chuyến bay, danh sách hành khách, danh sách tổ lái và
nhân viên làm việc trên tàu bay và thông tin về đặt chỗ của hành khách (thông
tin PNR) thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
7. Cơ quan hải quan tiếp nhận các chứng
từ nêu tại khoản 1 Điều này, xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu
bay nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới,
cơ quan kiểm dịch động vật, cơ quan kiểm dịch thực vật tiếp nhận các thông tin
liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để hỗ trợ
cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật.
9. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin
trong bộ chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Người khai khai sửa đổi, bổ sung
thông tin trong chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia;
b) Cơ quan xử lý tiếp nhận thông tin
khai sửa đổi, bổ sung để thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu bay nhập cảnh;
c) Việc khai sửa đổi, bổ sung thông
tin của người khai khi làm thủ tục cho tàu bay nhập cảnh thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 62 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Điều 30. Thủ tục
khai báo, cung cấp và xử lý thông tin đối với tàu bay xuất cảnh
1. Người khai nộp hồ sơ dưới dạng dữ
liệu điện tử để làm thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.
Thời hạn nộp hồ sơ dưới dạng điện tử
và các chỉ tiêu thông tin của các chứng từ khai báo tại khoản này được thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 62 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Trường hợp quy định của pháp luật
chuyên ngành yêu cầu phải nộp, xuất trình chứng từ giấy thì việc nộp, xuất
trình chứng từ giấy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cổng thông tin một cửa quốc gia tự
động phản hồi về việc đã tiếp nhận các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan xử lý tại cảng hàng không
có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, xác nhận hoàn thành thủ tục
đối với tàu bay xuất cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia cho người khai và các bên liên quan trong thời hạn không quá 01 giờ kể
từ khi người khai nộp, xuất trình đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cảng vụ hàng không tiếp nhận các
thông tin liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để
hỗ trợ cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành, phản hồi
thông tin hành khách thuộc danh sách cấm vận chuyển bằng
đường hàng không (nếu có).
6. Đơn vị kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh
tiếp nhận thông tin về chuyến bay, danh sách hành khách, danh sách tổ lái và
nhân viên làm việc trên tàu bay và thông tin về đặt chỗ của hành khách (thông
tin PNR) thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
7. Cơ quan hải quan tiếp nhận các chứng
từ nêu tại khoản 1 Điều này, xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu
bay xuất cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới,
cơ quan kiểm dịch động vật, cơ quan kiểm dịch thực vật tiếp nhận các thông tin
liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để hỗ trợ
cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật.
9. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin
trong bộ chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Người khai khai sửa đổi, bổ sung
thông tin trong chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cơ quan xử lý tiếp nhận thông tin khai
sửa đổi, bổ sung để thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu bay xuất cảnh;
c) Việc khai sửa đổi, bổ sung thông
tin của người khai khi làm thủ tục cho tàu bay xuất cảnh thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 62 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Điều 31. Khai
báo, cung cấp và xử lý thông tin để thực hiện thủ tục cho tàu bay quá cảnh
Khi tàu bay nhập cảnh, việc khai báo,
cung cấp và xử lý thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Khi tàu bay xuất cảnh, nếu có sự thay đổi thông tin trên hồ
sơ so với khi nhập cảnh thì thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Mục 2. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, ĐẾN, RỜI CẢNG BIỂN,
CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG BIỂN VIỆT
NAM
Điều 32. Trao đổi
thông tin để thực hiện thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
đến, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động
trong vùng biển Việt Nam
Việc trao đổi thông tin và thực hiện
thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, đến, rời cảng biển,
cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động trong vùng biển Việt
Nam được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 33. Hồ sơ,
thời hạn khai báo và làm thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
đến, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động
trong vùng biển Việt Nam
1. Hồ sơ làm thủ tục
Hồ sơ phải khai báo, xuất trình để
làm thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, đến, rời cảng biển,
cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật
tự tại cửa khẩu cảng và Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống các bệnh
truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
2. Thời hạn khai báo hồ sơ
Người khai thực hiện thông báo tàu
thuyền đến cảng, rời cảng, quá cảnh theo quy định tại Điều
87 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP; xác báo tàu thuyền đến cảng
theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP. Đối với các chứng từ khác, thời hạn khai báo thực hiện như sau:
a) Đối với tàu thuyền nhập cảnh
- Bản khai chung, bản khai hàng hóa,
vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu thuyền có hành trình dưới
05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến
tàu thuyền có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
- Danh sách thuyền viên, danh sách
hành khách, bản khai dự trữ của tàu, Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên
làm việc trên tàu thuyền, Bản khai hàng hóa nguy hiểm: Chậm nhất 08 giờ trước
khi dự kiến cập cảng;
- Giấy khai báo y tế hàng hải: Chậm
nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản
khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu thuyền dự kiến cập cảng;
- Các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ
kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu thuyền
đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng. Trường hợp nhập cảnh cảng
dầu khí ngoài khơi: Chậm nhất 24 giờ sau khi trở lại bờ.
b) Đối với tàu thuyền xuất cảnh:
Danh sách thuyền viên, danh sách hành
khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu thuyền: Chậm
nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng. Các chứng từ khác: Chậm nhất
01 giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng.
Riêng tàu thuyền chở khách và tàu
thuyền chuyên tuyến, thực hiện ngay trước thời điểm tàu thuyền dự kiến rời cảng.
c) Đối với tàu thuyền quá cảnh: Khi
nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Khi xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về
các chứng từ so với khi nhập cảnh thì thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản này.
3. Thủ tục hành chính đối với phương
tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa
Việt Nam thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Trách
nhiệm của các cơ quan xử lý
1. Cơ quan xử lý chịu trách nhiệm kiểm
tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất
trình (bản giấy) và làm thủ tục cho tàu thuyền theo chức năng nhiệm vụ và quy định
tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP , Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Nghị định số 77/2017/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp các cơ quan quản
lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau đối với cùng một chứng từ
do người khai khai báo, cơ quan xử lý đảm nhiệm vai trò đầu mối và có thẩm quyền
quyết định cuối cùng được xác định như sau:
a) Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường
thủy nội địa chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với
Bản khai chung;
b) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các chứng từ: Bản khai hàng
hóa, Bản khai hàng hóa nguy hiểm, Bản khai hành lý, Bản khai dự trữ tàu;
c) Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm
chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các chứng từ: Danh sách
hành khách, Danh sách thuyền viên, Bản khai người trốn
trên tàu, Bản khai vũ khí vật liệu nổ;
d) Cơ quan kiểm dịch động vật chịu
trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ: Bản
khai kiểm dịch động vật;
đ) Cơ quan kiểm dịch thực vật chịu
trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối
với chứng từ: Bản khai kiểm dịch thực vật;
e) Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách
nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các chứng từ: Bản
khai y tế hàng hải, Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử
lý vệ sinh tàu thuyền, Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa (trên tàu
thuyền), tàu thuyền, Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có), Giấy
khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người (nếu có).
3. Cấp phép điện tử
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm
thủ tục đã khai, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định, các cơ quan quản lý
nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa để
hoàn thành thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Việc xử
lý được thực hiện như sau:
a) Cơ quan hải quan xác nhận hoàn
thành thủ tục hải quan đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Đối với tàu thuyền nhập cảnh có vận chuyển
hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan hải quan thông báo cho thuyền trưởng,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, cảng vụ biết để không dỡ hàng hóa xuống cảng, trừ
trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Biên phòng cửa khẩu xác nhận hoàn
thành thủ tục đối với hành khách, thuyền viên, xác nhận hoàn thành thủ tục an
ninh đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia;
c) Cơ quan kiểm dịch động vật xác nhận
thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký kiểm dịch động vật đối với hàng hóa thuộc
thuộc diện kiểm dịch động vật thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo
quy định của Luật thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Cơ quan kiểm dịch thực vật xác nhận
thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký kiểm dịch thực vật đối với hàng hóa thuộc
danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia. Cơ quan kiểm dịch thực vật thông báo cho người khai về thời gian kiểm
tra thực tế chuyến hàng theo quy định tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
đ) Cơ quan kiểm dịch y tế xác nhận thời
gian hoàn thành thủ tục đăng ký kiểm dịch y tế đối với các tàu thuyền xuất phát
hoặc đi qua vùng dịch hoặc trên tàu thuyền có người xuất phát hoặc đi qua vùng
dịch hoặc đang có người chết trên tàu thuyền, tàu thuyền có mang tro cốt, thi
hài, mô hoặc bộ phận cơ thể người;
e) Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường
thủy nội địa xác nhận hoàn thành thủ tục tàu thuyền nhập cảnh hoặc cấp giấy
phép rời cảng hoặc giấy phép quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
4. Phối hợp trong tiếp nhận, trao đổi
thông tin
a) Trường hợp không cho phép tàu thuyền
nhập cảnh hoặc quá cảnh theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ
quan xử lý phải thông báo lý do thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho
các bên liên quan để phối hợp xử lý.
b) Quá thời hạn quy định tại khoản 3
Điều này, cơ quan xử lý liên quan không phản hồi kết quả xử lý, cơ quan cảng vụ
quyết định các nội dung quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp phát hiện thông tin
khai báo không chính xác hoặc không đầy đủ, hợp lệ, cơ quan xử lý hướng dẫn người
khai khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho các cơ quan liên quan thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
d) Trường hợp một cơ quan từ chối hồ
sơ điện tử nhưng vẫn tiếp tục xử lý bên ngoài hệ thống dựa trên hồ sơ giấy, cơ
quan từ chối hồ sơ phải ghi rõ lý do từ chối trên hệ thống và phản hồi kết quả
cho các bên liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Các cơ quan xử
lý còn lại có thể quyết định tiếp tục xử lý hồ sơ trên hệ thống hoặc chuyển
sang xử lý hồ sơ giấy.
Mục 3. THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG BỘ
Điều 35. Trao đổi
thông tin để thực hiện thủ tục đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ
Việc thực hiện thủ tục và trao đổi
thông tin đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh tại các cửa khẩu đường bộ, đường sắt được thực hiện thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
Điều 36. Thủ tục
hành chính
Thủ tục hành chính đối với phương tiện
vận tải đường sắt, đường bộ xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo cơ chế một cửa
quốc gia thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
THỰC HIỆN CÁC ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN, CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ ĐỂ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 37. Thực hiện
các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử
1. Cổng thông tin một cửa quốc gia là
đầu mối tiếp nhận và trao đổi thông tin, chứng từ điện tử của cơ quan nhà nước
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan, tổ chức thuộc các quốc
gia, vùng lãnh thổ có ký kết các thỏa thuận, điều ước về trao đổi thông tin và
chứng từ điện tử với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nội dung trao đổi và tiêu chuẩn kỹ
thuật được thực hiện theo thỏa thuận quốc tế đã ký kết, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 38. Giá trị
pháp lý của thông tin và chứng từ điện tử được trao đổi theo các thỏa thuận, điều
ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử
Các thông tin, chứng từ điện tử được
trao đổi giữa cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ
quan, tổ chức thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết các thỏa thuận quốc tế,
điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử với nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia Việt Nam có
giá trị pháp lý như chứng từ giấy khi đảm bảo các điều kiện
sau:
1. Đáp ứng đầy đủ những điều kiện được
quy định tại các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và
chứng từ điện tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết, tham gia.
2. Được công nhận có giá trị pháp lý
như chứng từ giấy tại các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và
chứng từ điện tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết, gia nhập.
3. Đáp ứng đầy đủ những điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
Điều 39. Thực hiện
Cơ chế một cửa ASEAN
1. Việc trao đổi, sử dụng và chia sẻ
các thông tin và chứng từ điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực
hiện Cơ chế một cửa ASEAN phải phù hợp với thỏa thuận mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia với tư cách thành viên trong việc thực
hiện Cơ chế một cửa ASEAN.
2. Thông tin và dữ liệu được trao đổi
và chia sẻ bởi Cổng thông tin một cửa quốc gia của một nước thành viên đến Cổng
thông tin một cửa quốc gia của một quốc gia thành viên khác thông qua môi trường
Cơ chế một cửa ASEAN sẽ được sử dụng và lưu trữ theo các quy định của thỏa thuận
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia với tư cách thành
viên trong việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN.
3. Thông tin và chứng từ điện tử được
truyền và trao đổi thông qua Cơ chế một cửa ASEAN được cơ quan hải quan sử dụng
để thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và trao đổi, chia
sẻ thông tin với các bộ, ngành đối với lĩnh vực liên quan.
Điều 40. Trách
nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong việc trao đổi thông tin để thực
hiện các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng và triển khai Cổng thông
tin một cửa quốc gia để triển khai Cơ chế một cửa ASEAN và trao đổi thông tin với
với các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết thỏa thuận, điều ước về trao đổi
thông tin và chứng từ điện tử với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Đề xuất việc công nhận lẫn nhau đối
với thông tin và chứng từ điện tử được trao đổi với các quốc
gia và vùng lãnh thổ để đơn giản hóa hồ sơ chứng từ, thủ tục
nhằm giảm thời gian thông quan và giải phóng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá
cảnh; người và phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
2. Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Tài chính và bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc
trao đổi thông tin chứng từ xuất xứ hàng hóa điện tử, giấy kiểm dịch điện tử,
chứng từ vận tải và các chứng từ thương mại liên quan khác với các nước thành
viên ASEAN và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 41. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Quyết định số
43/2017/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia;
b) Các Điều 4,
14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23; quy định liên quan đến
thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng thủy nội địa tại các Điều 5, 6, 7, 10 của Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng
biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc
gia.
c) Điều 8 Nghị
định số 27/2011/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin vê hành khách trước khi nhập cảnh
Việt Nam qua đường hàng không.
d) Điểm l khoản
7 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều
1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
đ) Cụm từ “sản phẩm mang theo người
nhập cảnh, gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh để phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi” tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm;
e) Nội dung quy định về kiểm tra
chuyên ngành tại khoản 5, khoản 6 Điều 60 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 31 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.
Điều 42. Điều
khoản chuyển tiếp
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng
quy định tại điểm a, điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định này chưa có tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật nhưng có chỉ tiêu kiểm tra, phương pháp kiểm tra thì được tiếp
tục đưa vào danh mục kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020.
Điều 43. Trách
nhiệm thực hiện
1. Bộ Tài chính, các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với
người khai đã có tài khoản tại các hệ thống xử lý chuyên ngành
|
Mẫu số 02
|
Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với
người khai cấp tài khoản mới
|
Mẫu số 01
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHAI ĐÃ CÓ TÀI KHOẢN TẠI CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ CHUYÊN NGÀNH
STT
|
Tên
tiêu chí
|
Bắt
buộc
|
Lặp
lại
|
I
|
Thông tin chung
|
|
|
1
|
Tên tổ chức bằng
tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có)
|
X
|
|
2
|
Tên người đại diện
|
X
|
|
3
|
Địa chỉ tổ chức
|
X
|
|
4
|
Email
|
X
|
|
5
|
Mã số thuế của tổ chức
|
X
|
|
6
|
Lĩnh vực hoạt động
|
X
|
|
II
|
Thông tin tài khoản lựa chọn để
sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
|
|
|
1
|
Tên tài khoản truy cập
|
X
|
|
2
|
Đơn vị cấp tài khoản
|
X
|
|
III
|
Thông tin chữ ký số
|
|
|
1
|
Số định danh chứng thư số
|
|
X
|
2
|
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng
thư số
|
|
X
|
3
|
Tên người được cấp chứng thư số
|
|
X
|
4
|
Ngày hiệu lực
|
|
X
|
5
|
Ngày hết hiệu lực
|
|
X
|
6
|
Khóa công khai
|
|
X
|
Mẫu số 02
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHAI CẤP TÀI KHOẢN MỚI
STT
|
Tên
tiêu chí
|
Bắt
buộc
|
Lặp
lại
|
I
|
Thông tin chung
|
|
|
1
|
Tên tổ chức
(Tiếng Việt)
|
X
|
|
2
|
Tên tổ chức (Tiếng Anh)
|
|
|
3
|
Tên viết tắt
|
|
|
4
|
Năm thành lập
|
X
|
|
5
|
Địa chỉ tổ chức
|
X
|
|
6
|
Website
|
|
|
7
|
Điện thoại
|
X
|
|
8
|
Fax
|
|
|
9
|
Số đăng ký kinh doanh
|
X
|
|
10
|
Mã số thuế của tổ chức
|
X
|
|
11
|
Lĩnh vực hoạt động
|
X
|
|
12
|
Giấy phép kinh
doanh (dạng file ảnh)
|
X
|
|
II
|
Thông tin người đại diện theo
pháp luật
|
|
|
1
|
Họ và tên
|
X
|
|
2
|
Điện thoại
|
X
|
|
3
|
Di động
|
X
|
|
4
|
Email
|
X
|
|
III
|
Thông tin chữ ký số
|
|
|
1
|
Số định danh chứng thư số
|
|
X
|
2
|
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng
thư số
|
|
X
|
3
|
Tên người được cấp chứng thư số
|
|
X
|
4
|
Ngày hiệu lực
|
|
X
|
5
|
Ngày hết hiệu lực
|
|
X
|
6
|
Khóa công khai
|
|
X
|