BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 100/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 7 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ
CHUYỂN PHÁT NHANH ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02/8/2007 của Chính phủ về dịch vụ
chuyển phát;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện hướng dẫn của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) về thông quan hàng
chuyển phát nhanh (phiên bản tháng 03 năm 2006);
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Thông tư này quy định
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh đường hàng không quốc tế.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng.
1. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp).
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không quốc tế.
3. Cơ quan Hải quan.
Điều 3.
Địa điểm làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế làm thủ tục hải
quan tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu.
Điều 4.
Một số quy định đặc thù.
1. Đối với thư xuất
khẩu, nhập khẩu:
1.1. Thư xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh chịu sự giám sát hải quan theo hình
thức niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng của doanh nghiệp.
1.2. Thư xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc giám sát thư bằng các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo quy
định của pháp luật.
2. Đối với túi ngoại
giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu:
2.1. Túi ngoại giao,
túi lãnh sự khi xuất khẩu, nhập khẩu được miễn làm thủ tục hải quan (bao gồm
miễn khai hải quan, miễn kiểm tra hải quan).
2.2. Khi có căn cứ để
khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy
định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra,
xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.
3. Doanh nhiệp nhận
hàng hóa xuất khẩu và phát hàng hóa nhập khẩu:
3.1. Doanh nghiệp tự
tổ chức việc nhận hàng hóa xuất khẩu từ chủ hàng và phát hàng hóa nhập khẩu đã
được thông quan cho chủ hàng; địa điểm làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng
hóa và thông quan hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông
tư này.
3.2. Doanh nghiệp căn
cứ quy định hiện hành về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu và lý do mà
cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản có trách nhiệm thông báo, giải
thích cho chủ hàng biết những trường hợp hàng hóa không được xuất khẩu, nhập
khẩu và phải xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu là nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện gia công sản phẩm,
sản xuất hàng xuất khẩu có yêu cầu gấp rút về mặt thời gian để phục vụ gia
công, sản xuất, nếu chủ hàng hoặc doanh nghiệp đề nghị hàng hóa được nhập khẩu
theo chế độ hàng phi mậu dịch và không thực hiện thủ tục hoàn thuế thì lãnh đạo
Chi cục Hải quan giải quyết theo đề nghị của chủ hàng hoặc doanh nghiệp, thu đủ
thuế (nếu có) trước khi thông quan hàng hóa.
5. Cơ sở để cơ quan
Hải quan, cơ quan Thuế xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc
đối tượng hoàn thuế gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh là:
5.1. Hồ sơ hải quan;
5.2. Bảng kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu kèm theo tờ khai hải quan ghi rõ loại hàng hóa, tên người
nhận (chủ hàng) phù hợp với tên chủ hàng đề nghị hoàn thuế, không thu thuế;
5.3. Văn bản uỷ quyền
về việc làm thủ tục hải quan của chủ hàng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát nhanh.
6. Trên cơ sở xác
định thời gian chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan,
doanh nghiệp đăng ký trước với Chi cục Hải quan về thời gian làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (bao gồm thời gian làm thủ tục thường
xuyên và thời gian làm thủ tục đối với các trường hợp đột xuất).
Điều 5.
Quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan.
1. Trên cơ sở hướng
dẫn của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) về thông quan hàng chuyển phát nhanh
(phiên bản tháng 03 năm 2006) và các quy định hiện hành về chính sách quản lý
hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu để phục vụ công tác
kiểm tra hải quan.
2. Trên cơ sở phân
luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 1 điều này, việc kiểm
tra hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo hướng đơn giản, thuận
lợi, áp dụng quản lý rủi ro và áp dụng thiết bị máy soi để thực hiện kiểm tra
thực tế hàng hóa, nhưng vẫn phải đảm bảo công tác quản lý nhà nước của cơ quan
Hải quan được chặt chẽ, đúng pháp luật.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quy định cụ thể về phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
và kiểm tra hải quan.
II. THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 6.
Trước khi chuyến hàng đến:
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
1.1. Tiếp nhận bản
lược khai hàng hóa từ đối tác nước ngoài; chuyển bản lược khai hàng hóa cho Chi
cục Hải quan chậm nhất 02 giờ (đối với hành trình bay tuyến dài - trên 06 giờ
bay) và chậm nhất 01 giờ (đối với hành trình bay tuyến ngắn - từ 06 giờ bay trở
xuống) trước khi chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan
(không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu).
1.2. Tiến hành phân
luồng hàng hóa theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và văn bản hướng dẫn của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
1.3. Khai hải quan:
1.3.1. Doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khai hải quan.
1.3.2. Doanh nghiệp
thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), chịu trách nhiệm thực hiện chính
sách về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu
khác và các quyền, nghĩa vụ của chủ hàng theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Doanh nghiệp
thực hiện khai hải quan cho từng chuyến hàng được vận chuyển đến địa điểm làm
thủ tục hải quan.
1.3.4. Doanh nghiệp
căn cứ nội dung bản lược khai hàng hóa (không áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu) và các chứng từ kèm theo lô hàng (nếu có) để khai hải quan.
a. Việc khai hải quan
bao gồm cả việc phân luồng hàng hóa theo quy định tại điểm 1.2, khoản 1 điều
này.
b. Hàng hóa không
phải nộp thuế thực hiện khai hải quan theo Bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu /
nhập khẩu không có thuế (theo mẫu HQ 01-BKHCPN ban hành kèm theo Thông tư này).
- Bản kê chi tiết
hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu không có thuế có giá trị pháp lý như tờ khai hải
quan thông thường.
- Riêng hàng quà biếu
tặng, hàng mẫu gửi cho tổ chức tại Việt Nam có trị giá tính thuế dưới 5 triệu
đồng Việt Nam nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50.000 đồng không phải làm
thủ tục xét miễn thuế, thực hiện khai hải quan và kiểm tra hải quan theo quy
định đối với hàng hóa không phải nộp thuế.
c. Đối với hàng hoá
phải nộp thuế, hàng hóa thuộc quản lý chuyên ngành, kiểm tra chất lượng nhà
nước, kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh thì thực hiện khai hải quan riêng trên từng tờ khai hải quan
cho từng lô hàng.
d. Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về tính chính xác các nội dung khai và đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ về nội dung khai hải quan.
1.3.5. Trường hợp chủ
hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục hải quan thì chủ hàng trực tiếp khai hải
quan trên tờ khai hải quan.
1.3.6. Trường hợp chủ
hàng yêu cầu tờ khai hải quan riêng cho hàng hoá của mình thì doanh nghiệp khai
trên tờ khai hải quan riêng.
1.3.7. Doanh nghiệp
tiếp nhận quyết định của Chi cục Hải quan về nội dung khai hải quan phải điều
chỉnh (nếu có).
1.4. Đối với doanh
nghiệp sử dụng hệ thống mạng vi tính giữa doanh nghiệp với Chi cục Hải quan thì
doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung dưới đây trên hệ thống mạng
vi tính:
1.4.1. Thực hiện các
điểm 1.1, 1.2, 1.3, khoản 1 điều này.
1.4.2. Gửi nội dung
khai hải quan cho Chi cục Hải quan.
2. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan:
2.1. Tiếp nhận bản
lược khai hàng hóa, nội dung khai hải quan từ doanh nghiệp.
2.2. Trên cơ sở dữ
liệu nghiệp vụ đã có, các tiêu chí kiểm tra theo quy định, kết hợp áp dụng biện
pháp quản lý rủi ro và các biện pháp nghiệp vụ khác như tổ chức thu thập thông
tin... để nghiên cứu, phân tích, tiến hành kiểm tra việc khai hải quan (bao gồm
cả việc phân loại hàng hóa) của doanh nghiệp.
2.3. Nếu có nội dung
khai hải quan phải điều chỉnh thì công chức hải quan (công chức thực hiện theo
ủy quyền của lãnh đạo Chi cục Hải quan) quyết định ngay nội dung phải điều
chỉnh để doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh (quyết định điều chỉnh được ghi
ở cột ghi chú - mẫu HQ 01-BKHCPN); công chức hải quan thực hiện cập nhật các
nội dung khai hải quan phải điều chỉnh vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ quy định tại
điểm 2.2, khoản 2 điều này.
2.4. Nếu không có nội
dung khai hải quan phải điều chỉnh thì công chức hải quan thông báo ngay cho doanh
nghiệp biết việc Chi cục Hải quan quyết định chấp nhận nội dung khai hải quan.
2.5. Doanh nghiệp sử
dụng hệ thống mạng vi tính giữa doanh nghiệp với Chi cục Hải quan thì Chi cục
Hải quan thực hiện nội dung quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, khoản 2
điều này trên hệ thống mạng vi tính.
Điều 7.
Khi chuyến hàng đến.
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
1.1. Căn
cứ quyết định của Chi cục Hải quan đối với nội dung khai hải quan để thực hiện
phân luồng thực tế hàng hóa. Từng luồng hàng hóa nhập khẩu được đánh dấu bằng
việc dán giấy màu khác nhau lên từng kiện hàng, gói hàng để phân luồng hàng
hóa. Doanh nghiệp tự in và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các loại giấy màu
này.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quy định cụ thể về từng loại giấy màu dán vào từng kiện hàng, gói
hàng trước khi kết thúc việc phân luồng thực tế hàng hóa.
1.2. Nộp hồ sơ hải
quan, gồm các giấy tờ sau đây:
- Bản kê chi tiết
hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu không có thuế (đối với hàng hóa không phải nộp
thuế): 02 bản (in từ máy tính).
- Tờ khai hải quan:
02 bản chính (đối với hàng hóa khác hàng hóa không phải nộp thuế).
- Nộp và xuất trình
các giấy tờ liên quan đến từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
1.3. Xuất trình hàng
hóa phải kiểm tra thực tế cho công chức hải quan.
1.4. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu không phát được cho chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc,
doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hàng hoá đó cho công chức hải quan kiểm
tra lại trước khi xuất khẩu hàng hóa.
1.5. Đối với hàng hóa
lạc tuyến quốc tế (hàng hóa từ nước này lạc tuyến sang nước khác) thì doanh
nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải quan đề nghị được chuyển hoàn hàng hóa lạc
tuyến đến nước gửi (nước xuất khẩu) hoặc chuyển hàng hóa lạc tuyến đến nước có địa
chỉ được ghi trên bao bì sau khi được lãnh đạo Chi cục Hải quan chấp thuận.
2. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan:
2.1.Giám sát việc
thực hiện phân luồng thực tế hàng hóa của doanh nghiệp.
2.2. Thực hiện thủ
tục hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quy định cụ thể về thủ tục hải quan đối với mỗi luồng hàng hóa.
2.3. Công chức hải
quan kiểm tra lại hàng hóa nhập khẩu đã thông quan mà doanh nghiệp không phát
được cho chủ hàng trước khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa chuyển hoàn nước
gốc.
2.4. Trường hợp hàng
hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Chi cục Hải quan thông báo lý do để doanh
nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (riêng hàng hoá là mặt hàng cấm xuất
khẩu phải xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật).
2.5. Niêm phong hải
quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng chứa hàng hóa xuất khẩu đã
hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu xuất.
2.6. Tiếp nhận văn
bản đề nghị của doanh nghiệp theo quy định tại điểm 1.5, khoản 1 điều này để
xem xét giải quyết việc doanh nghiệp chuyển hoàn hàng hóa lạc tuyến đến nước
gửi (nước xuất khẩu) hoặc chuyển hàng hóa lạc tuyến đến nước có địa chỉ được
ghi trên bao bì và Chi cục Hải quan thực hiện giám sát hải quan đối với trường
hợp này.
2.7. Thực hiện thu
thuế, lệ phí theo quy định tại mục III Thông tư này.
2.8. Thực hiện xử lý
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và ấn định thuế theo quy định tại mục IV Thông tư
này.
III. THỦ
TỤC THU NỘP THUẾ VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN
Điều 8.
Thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan:
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
1.1. Tự khai, tự tính
thuế, tự nộp thuế, lệ phí mỗi ngày một (01) lần đối với các tờ khai hải quan có
thuế, lệ phí đã được được làm thủ tục hải quan trong ngày.
1.2. Số tiền thuế, lệ
phí phải nộp trong ngày thực hiện chuyển khoản hoặc trừ vào số tiền bảo lãnh
thuế hoặc có thể nộp tiền mặt.
1.3. Đối với doanh
nghiệp sử dụng biên lai đặc thù:
1.3.1. Doanh nghiệp
được phát hành biên lai đặc thù cho khách hàng bằng cách in tự động Biên lai
thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biên lai thu lệ phí hải quan
trên máy vi tính.
1.3.2. Việc in, phát
hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí đặc thù trên
máy vi tính thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
1.3.3. Định kỳ 05
ngày làm việc, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan thực
hiện việc đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc nộp thuế, lệ
phí hải quan chính xác và đúng quy định hiện hành. Nếu thiếu thì doanh nghiệp
phải nộp bổ sung số tiền thuế chênh lệch, nếu thừa thì được xử lý tiền thuế đã
nộp thừa theo quy định.
1.4. Đối với doanh
nghiệp thực hiện phương thức thanh toán bảo lãnh thuế chung:
1.4.1. Doanh nghiệp
có văn bản gửi Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan) đề nghị
thực hiện được bảo lãnh chung cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng dẫn
tại Điều 19, Điều 20 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009
của Bộ Tài chính, nêu rõ số tiền đề nghị được thực hiện bảo lãnh chung và thời
hạn bảo lãnh dưới hình thức doanh nghiệp tự nộp trước một khoản tiền vào tài
khoản của Chi cục Hải quan.
1.4.2. Định kỳ 05
ngày làm việc, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan quyết
toán số tiền thuế đã tạm nộp cho Chi cục Hải quan, nếu thiếu thì doanh nghiệp
phải nộp bổ sung, nếu thừa thì doanh nghiệp được tiếp tục cộng dồn vào số tiền
thuế tạm nộp của tuần tiếp theo.
1.4.3. Nếu Chi cục
Hải quan trừ sổ theo dõi mà số tiền thuế tạm nộp vào tài khoản tiền gửi của Chi
cục Hải quan của doanh nghiệp còn thiếu so với số tiền thuế phải nộp thì doanh
nghiệp có trách nhiệm chuyển đủ số tiền còn thiếu dự kiến sẽ phải nộp thuế
trong tuần và cân đối số tiền thuế sẽ nộp cho tuần tiếp theo nộp vào tài khoản
tiền gửi của Chi cục Hải quan.
1.5. Tổng số tiền
phải nộp của các Biên lai thu thuế và các Biên lai thu lệ phí đặc thù phát hành
trong ngày của doanh nghiệp phải bằng tổng số tiền của một (01) Biên lai thu
thuế, một (01) Biên lai thu lệ phí do Chi cục Hải quan phát hành cho các tờ
khai hải quan có thuế, lệ phí đã được thông quan trong ngày (trong trường hợp
doanh nghiệp nộp tiền mặt).
2. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan:
2.1. Thực hiện việc
xác định trị gía hàng hóa theo quy định hiện hành về trị giá tính thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trừ trường hợp trị gía hàng hóa khai báo theo
quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quy định và không có nghi vấn, không có dấu hiệu gian lận.
2.2. Phát hành một
(01) Biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và một (01) Biên
lai thu lệ phí hải quan cho các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được thông
quan trong ngày (trường hợp doanh nghiệp nộp tiền mặt) đối với trường hợp thu
thuế theo hình thức nộp bằng tiền mặt hoặc nộp trước khoản tiền để thực hiện
bảo lãnh chung cho hàng hóa chuyển phát nhanh. Biên lai thu thuế, lệ phí Chi
cục Hải quan cấp cho doanh nghiệp là biên lai ghi tổng số tiền thuế, lệ phí
phải nộp trong 05 (năm) ngày làm việc kèm theo bảng kê chi tiết số tiền thuế
phải nộp của từng lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày.
2.3. Định kỳ 05 ngày
làm việc, Chi cục Hải quan chủ động phối hợp với doanh nghiệp để đối chiếu các
chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc thu nộp thuế, lệ phí hải quan chính
xác, đúng quy định hiện hành và thực hiện quyết toán số tiền thuế đã tạm nộp
cho Chi cục Hải quan (theo mẫu HQ 03-BQTSTTTN ban hành kèm theo Thông tư này).
IV. XỬ LÝ
TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 9. Xử
lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
1. Tiền thuế, tiền
phạt của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường
hàng không quốc tế được coi là nộp thừa trong các trường hợp sau đây:
1.1. Hàng hóa không
phát được cho người nhận phải chuyển hoàn nước gốc đã nộp thuế, nộp phạt (nếu
có);
1.2. Hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng khi làm thủ tục hải quan doanh
nghiệp khai hải quan theo loại hình phải nộp thuế và thực tế đã nộp thuế, nộp
phạt (nếu có);
1.3. Hàng hóa được
xác định là hàng hóa vô thừa nhận theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC
ngày 29/11/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền
thông) và Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận đã
nộp thuế, nộp phạt (nếu có).
1.4. Hàng hóa có số
tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;
1.5. Hàng hóa được
hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ, thủ tục và
trình tự xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài
chính. Riêng số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được trừ vào số thuế mà doanh
nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phải nộp thuế cho lần tiếp theo.
Điều 10.
Ấn định thuế:
1. Doanh nghiệp thay
mặt chủ hàng nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Các trường hợp ấn
định thuế; thủ tục, trình tự ấn định thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC .
V. THỦ TỤC
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Điều 11.
Quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
1. Hàng hoá xuất khẩu
chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được vận
chuyển từ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hàng hóa xuất khẩu đến Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất để xuất khẩu hàng hóa.
2. Hàng hoá nhập khẩu
chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được vận chuyển
từ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập (nơi hàng hóa đến Việt Nam) đến Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
3. Hàng hóa nhập khẩu
gửi nhầm chuyến (còn gọi là hàng hóa nhập khẩu lạc hướng) chuyển cửa khẩu là
hàng hóa được vận chuyển từ Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu lạc
hướng đến Chi cục Hải quan theo địa chỉ người nhận ghi trên bao bì chứa hàng
hóa.
4. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng địa điểm,
đúng thời gian quy định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan
theo hình thức niêm phong hải quan.
Trong quá trình vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng
phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận.
Điều 12.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
1. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lập phiếu chuyển:
1.1. Lập 02 Phiếu
chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu HQ 02-CCKCPN ban hành kèm theo
Thông tư này);
1.2. Giao 02 phiếu
chuyển cùng hàng hoá cho doanh nghiệp để chuyển cho Chi cục Hải quan nơi tiếp
nhận phiếu chuyển.
2. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển:
2.1. Tiếp nhận 02
phiếu chuyển và hàng hoá;
2.2. Xác nhận đầy đủ
nội dung quy định trên 02 phiếu chuyển;
2.3. Lưu 01 phiếu
chuyển; chuyển trả 01 phiếu chuyển (bằng fax) cho Chi cục Hải quan nơi lập
phiếu chuyển trong thời hạn chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận phiếu.
VI. XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 13.
Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm
các quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành của pháp
luật.
VII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành:
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Thông tư số
33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối
với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh,
Quyết định số 652/TCHQ/QĐ/GSQL ngày 27/4/2005 của Tổng cục Hải quan ban hành
quy trình thí điểm về khai hải quan điện tử và kiểm tra hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, công văn số 1974/TCHQ-GSQL
ngày 15/4/2009 của Tổng cục Hải quan về việc áp dụng thí điểm nội dung điểm I, phần B Quyết định số 93/2008/QĐ-BTC ngày 29/10/2008 của
Bộ Tài chính.
3. Quá trình thực
hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan
chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy định tại
Thông tư này.
Quá trình thực hiện
có phát sinh vướng mắc, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, người khai hải quan
báo cáo và phản ánh cụ thể Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét,
hướng dẫn giải quyết cụ thể./.
Nơi nhận:
-Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;
-Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
-Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-Toà án nhân dân tối cao;
-UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Kiểm toán Nhà nước;
-Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
-Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
-Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
-Lưu: VT, TCHQ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
![](00108710_files/image001.gif) ![](00108710_files/image002.gif)
|