|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 33/2003/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu:
|
33/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
16/04/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2003/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM
2003 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 được Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001.
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi
qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế
(Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).
2. Vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh (CPN):
- Trường hợp do doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải
quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.
- Trường hợp do doanh nghiệp
khác kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (trong văn bản này
gọi tắt là doanh nghiệp) là người thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự)
và phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:
a. Khai hải quan;
b. Xuất trình hàng hoá để Hải
quan kiểm tra;
c. Nộp thuế, lệ phí và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d. Nhận hàng xuất khẩu để xuất
ra nước ngoài hoặc hàng nhập khẩu để chuyển trả cho chủ hàng;
đ. Thông báo cho chủ hàng liên hệ
trực tiếp với Chi cục Hải quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay
quốc tế để giải quyết trường hợp hàng không được xuất khẩu, nhập khẩu, hàng phải
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc nhận hàng xuất khẩu và
trả hàng nhập khẩu: Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hóa xuất khẩu từ chủ
hàng hoặc trả hàng hóa nhập khẩu cho chủ hàng và chịu trách nhiệm quản lý hàng
hóa đó, nhưng nơi làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc làm thủ tục hải quan để
thông quan hàng hóa nhập khẩu là Chi cục Hải quan được quy định tại điểm 1, điểm
2 trên đây.
5. Khai hải quan:
a. Doanh nghiệp là người khai hải
quan. Đối với mặt hàng mới, chỉ chủ hàng mới có khả năng khai hải quan và trường
hợp chủ hàng yêu cầu được trực tiếp nhận hàng thì chủ hàng trực tiếp khai hải
quan.
b. Áp dụng hình thức khai theo
chuyến bay, chuyến giao hàng hoặc ca làm việc (dưới đây gọi là chuyến giao
hàng) đối với hàng hoá không có thuế, hàng có thuế suất 0%, hàng miễn thuế. Mỗi
chuyến giao hàng doanh nghiệp đăng ký 01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phi mậu dịch (theo quy định hiện hành) để khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
nhiều chủ hàng.
Chứng từ kèm tờ khai: Bản kê chi
tiết hàng hóa của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu HQ 01-BCCPN ban
hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ
khai riêng cho hàng hoá của mình thì người khai hải quan khai trên tờ khai
riêng.
c. Đối với hàng hoá có thuế thì
thực hiện khai riêng trên từng tờ khai cho từng lô hàng, gói hàng.
Biên lai thu tiền thuế được lập
riêng cho từng lô hàng;
d. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
thuộc loại hình hàng miễn thuế (gia công, chế xuất...) nhưng khi làm thủ tục hải
quan, doanh nghiệp đã khai theo loại hình phải nộp thuế thì chủ hàng mang tờ
khai hải quan đăng ký không đúng loại hình đó đến Chi cục Hải quan khu chế xuất
hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công khai lại tờ khai theo đúng loại
hình. Hải quan khu chế xuất hoặc Hải quan quản lý hàng gia công thông báo cho
Chi cục Hải quan Bưu cục Ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế liên
quan để thực hiện việc hoàn trả lại tiền thuế cho doanh nghiệp (nếu có);
Để tránh việc khai lại nói trên,
trường hợp chủ hàng biết hàng hoá của mình đã về tới Việt nam thì chủ hàng đến
Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu đăng ký tờ khai
hải quan theo đúng loại hình, sau đó chuyển hồ sơ cho doanh nghiệp để làm tiếp
thủ tục hải quan với Chi cục Hải quan Bưu cục Ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan
sân bay quốc tế.
đ. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có yêu cầu gấp rút về mặt thời gian
(phục vụ sản xuất), số lượng nhỏ nếu chủ hàng đề nghị được nhập khẩu theo chế độ
phi mậu dịch thì Chi cục Hải quan Bưu cục Ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân
bay quốc tế giải quyết theo đề nghị của chủ hàng ( làm thủ tục theo loại hình
hàng phi mậu dịch nhập khẩu, thu đủ thuế (nếu có) trước khi thông quan, không
hoàn thuế).
6. Doanh nghiệp thay mặt chủ
hàng làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách về quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu và các chính sách thuế, lệ phí, thu khác.
II. THỦ TỤC CỤ
THỂ
1. Thủ tục xuất khẩu:
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Thực hiện các quy định tại phần
I nêu trên.
b. Trách nhiệm của Cơ quan Hải
quan:
- Làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá xuất khẩu theo đúng quy định.
- Trường hợp hàng hoá không đủ
điều kiện xuất khẩu thì Hải quan thông báo để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả
cho chủ hàng (trừ hàng hoá là mặt hàng cấm xuất khẩu phải xử lý theo quy định của
pháp luật).
- Niêm phong hải quan xe chuyên
dụng chở hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu
xuất.
2. Thủ tục nhập khẩu:
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Thực hiện các quy định tại phần
I nêu trên.
- Trường hợp hàng hóa không trả
được cho chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc, doanh nghiệp có trách nhiệm
xuất trình hàng hoá đó cho Hải quan kiểm tra lại.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
quản lý hàng hoá và tự tổ chức trả cho chủ hàng sau khi Hải quan có quyết định
thông quan.
b. Trách nhiệm của Cơ quan Hải
quan:
- Làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu theo đúng quy định.
- Làm thủ tục hoàn trả cho doanh
nghiệp số tiền thuế đã thu (nếu có) theo quy định về hoàn thuế của Bộ Tài chính
đối với trường hợp hàng hóa không trả được cho chủ hàng phải chuyển hoàn nước gốc
và trường hợp doanh nghiệp khai không đúng loại hình (điểm 5.d, phần I).
3. Túi ngoại giao, túi lãnh sự:
Thực hiện theo quy định tại Điều
61, Điều 62 Luật Hải quan và Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam.
4. Thủ tục
chuyển cửa khẩu:
a. Ban hành kèm theo Thông tư
này Phiếu chuyển bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
(ký hiệu HQ 02-CCKBĐ).
Phiếu này được sử dụng trong trường
hợp hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế đến
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập đến Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế.
b. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan lập phiếu:
- Lập 02 phiếu;
- Giao 02 phiếu cùng hàng hoá
cho doanh nghiệp để chuyển cho Chi cục Hải quan tiếp nhận.
c. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan tiếp nhận phiếu:
- Tiếp nhận 02 phiếu và hàng
hoá;
- Xác nhận đầy đủ nội dung quy định
trên 02 phiếu;
- Lưu 01 phiếu, chuyển trả 01
phiếu cho Chi cục Hải quan lập phiếu.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế quy định tại Quyết định số
1550/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001, Điều 7 Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày
10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác
trái với nội dung quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 33/2003/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
33/2003/TT-BTC
|
Hanoi, April 16, 2003
|
CIRCULAR GUIDING THE CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO
EXPORT AND IMPORT POSTAL ITEMS AND PARCELS AND GOODS SENT VIA POSTAL SERVICES
AS WELL AS EXPORT AND IMPORT ARTICLES AND GOODS SENT VIA EXPRESS MAIL SERVICE Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10
passed on June 29, 2001 by the Xth National Assembly at its 9th session;
Pursuant to the Government's Decree
No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a
number of articles of the Customs Law on customs procedures as well as customs
inspection and supervision regime,
The Ministry of Finance hereby guides the customs procedures applicable to
export and import postal items and parcels and goods sent via postal services
as well as export and import articles and goods sent via express mail service,
as follows: I.
GENERAL PROVISIONS 1. Export and import postal items and parcels
and goods (hereinafter referred collectively to as export and import goods)
sent via postal services shall go through the customs procedures carried out at
the international postal customs sub-departments (external service post offices
and border-gate post offices). 2. For export and import articles and goods
(hereinafter referred collectively to as export and import goods) sent via
express mail service (EMS): - In cases where the EMS is provided by the
enterprises dealing in postal services, the customs procedures shall be carried
out at the customs sub-departments of the external service post offices or the
customs sub-departments of the international airports. - In cases where the EMS is provided by other
enterprises, the customs procedures shall be carried out at the customs
sub-departments of the international airports. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ To make customs declaration; b/ To produce goods for customs inspection; c/ To pay taxes, fees and other levies
prescribed by law (if any); d/ To receive export goods for exportation to
foreign countries or import goods for delivery to goods owners; e/ To notify the goods owners to directly
contact the customs sub-departments of the external service post offices or the
customs sub-departments of the international airports for handling cases where
goods are not permitted to be exported or imported, or goods must be handled
according to the provisions of law. 4. Regarding the reception of export goods and
delivery of import goods: Enterprises shall organize by themselves the
reception of export goods from goods owners or the delivery of import goods to
goods owners and be responsible for managing such goods, provided that the places
for carrying out the customs procedures for export or customs clearance of
import goods are the customs sub-departments defined at Points 1 and 2 above. 5. Regarding the customs declaration: a/ Enterprises are customs declarers. For new
goods items, only goods owners are capable of making customs declaration. Where
goods owners request to directly receive goods, they shall directly make
customs declaration. b/ The mode of making declarations upon flights,
delivery shipments or work shifts (hereinafter referred collectively to as
delivery shipments) shall be applied to tax-free goods, goods enjoying the tax
rate of 0% and goods exempted from taxes. For each goods delivery shipment,
enterprises shall register one written declaration of non-commercial export or
import goods (according to the current regulations) for declaring export and/or
import goods of many goods owners. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In cases where goods owners request separate
declarations for their goods, customs declarers shall fill in separate
declarations. c/ For taxed goods, declarations shall be
separately made in each declaration paper for each goods lot or goods package. Tax collection receipts shall be made for each
goods lot. d/ In cases where import goods are of categories
exempted from taxes (contractual processing, processing for export) but they
have already been declared as taxable categories by enterprises upon carrying
out the customs procedures, the goods owners shall bring such customs
declarations for registration of wrong goods categories to the customs
sub-departments of the export processing zones or the customs sub-departments
managing contractually processed goods for re-filling in the declaration papers
for right good categories. The export processing zones' customs offices or
customs offices managing contractually processed goods shall advise the customs
sub-departments of the concerned external service post offices or international
airports to effect the reimbursement of tax amounts (if any) to the
enterprises; To avoid the above-said re-declaration, in cases
where goods owners are informed that their goods have arrived in Vietnam, they
shall go to the customs sub-departments managing processed goods and goods
produced for export for registration of customs declarations for right goods
categories, then forward dossiers to enterprises for continuing to carry out
the customs procedures with customs sub-departments of the external service
post offices or the customs sub-departments of the international airports. e/ For export and import goods sent via the
express mail service with the urgent time requirement (in service of
production) or of small quantities, which are requested by their owners to be
imported according to the non-commercial regime, the customs sub-departments of
the external service post offices or the customs sub-departments of the
international airports shall settle such goods owners' requests (by carrying
out the procedures applicable to goods of the imported non-commercial category
and fully collect taxes (if any) before the customs clearance, without tax
reimbursement). 6. Enterprises which represent goods owners in
carrying out the customs procedures shall be responsible for realizing the
policies on export and import management and other tax, fee and charge
policies. II.
SPECIFIC PROCEDURES 1. Export procedures: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To observe the provisions in Part I above. b/ Responsibilities of customs offices: - To carry out the customs procedures for export
goods strictly according to regulations. - In cases where goods are ineligible for
export, the customs offices shall notify enterprises to carry out the procedures
for returning them to their owners (except for goods items banned from export,
which must be handled according to the provisions of law). - To affix customs seals on special-use vehicles
transporting export goods for which the customs procedures have been completed,
for being brought to the export border-gates. 2. Import procedures: a/ Responsibilities of enterprises: - To observe the provisions in Part I above. - Where goods cannot be returned to their
owners, the enterprises shall, before sending them back to their countries of
origin, have to produce such goods to the customs offices for re-checking. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Responsibilities of customs offices: - To carry out the customs procedures for import
goods strictly according to regulations - To carry out the procedures for reimbursing to
enterprises the already collected tax amounts (if any) according to the Finance
Ministry's regulations on tax reimbursement for cases where goods cannot be
returned to their owners and must be sent back to their countries of origin as
well as cases where enterprises make declaration of wrong goods categories
(Point 5.d, Part I). 3. For diplomatic and consular bags: Diplomatic and consular bags shall comply with
Articles 61 and 62 of the Customs Law and the Ordinance on Privileges and
Immunities for Vietnam-based diplomatic missions, consular offices and
representative offices of international organizations. 4. Procedures for border-gate shifting: a/ To promulgate together with this Circular the
Slip for delivery of export and import postal items and parcels, articles and
goods (form HQ 02-CCKBD, not printed herein). This slip shall be used in cases where export
goods are shifted from the customs sub-departments of the international post
offices to the customs sub-departments of the export border-gates and where
import goods are shifted from the customs sub-departments of the import border-gates
to the customs sub-departments of the international post offices. b/ Responsibilities of the slip-making customs
sub-departments: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To hand over these two slips together with
goods to enterprises for forwarding to the receiving customs sub-departments. c/ Responsibilities of the slip-receiving
customs sub-departments: - To receive two slips and goods; - To make full certification as indicated in
these two slips; - To keep one slip and return the other slip to
the slip-making customs sub-departments. III.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION This Circular takes effect 15 days after its
publication in the Official Gazette and replaces the regulations in Decision
No. 1550/2001/QD-TCHQ of December 26, 2001, Article 7 of Decision No. 19/2002/QD-TCHQ
of January 10, 2002 of the General Director of Customs and other guiding
documents contrary to the content of this Circular. Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported by the units and business
establishments to the Finance Ministry for study and additional guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Bộ Tài chính ban hành
12.076
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|