ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4788/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 KHU DÂN CƯ XÃ BÌNH CHÁNH, THUỘC
XÃ BÌNH CHÁNH, HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng
8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 19
tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về điều chỉnh
quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12
tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm định, phê duyệt quy hoạch
đô thị trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 25 tháng
12 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm định, phê duyệt
quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 6013/QĐ-UBND ngày 26 tháng
11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng
huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ
trình số 1970/TTr-SQHKT ngày 21 tháng 6 năm 2013 về trình duyệt nhiệm vụ quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư xã Bình Chánh, thuộc xã Bình Chánh, huyện Bình
Chánh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư xã
Bình Chánh, thuộc xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, với các nội dung chính như
sau:
1. Vị trí, phạm vi ranh giới,
diện tích, tính chất khu vực quy hoạch:
- Vị trí khu vực quy hoạch: thuộc xã Bình Chánh,
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Giới hạn khu vực quy hoạch như sau:
+ Phía Đông Nam và Nam: giáp Quốc lộ 1.
+ Phía Tây: giáp khu quy hoạch chức năng đất nông
nghiệp.
+ Phía Bắc: giáp đường Hoàng Phan Thái.
- Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 68,45 ha.
- Tính chất của khu vực quy hoạch: khu dân cư hiện
hữu được chỉnh trang, kết hợp với khu dân cư đô thị mới được xây hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội đồng bộ, hài hòa về không gian kiến trúc, cảnh quan; đề phục
vụ nhu cầu về ở, sinh hoạt, đi lại làm việc của người dân.
2. Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch phân khu:
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (Chủ
đầu tư: Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình huyện Bình Chánh).
3. Đơn vị tư vấn
lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000:
Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư và
Xây dựng Sài Thành.
4. Hồ sơ, bản vẽ
trình thẩm định gồm:
- Thuyết minh Nhiệm vụ quy hoạch phân
khu tỷ lệ 1/2000.
- Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
trích từ quy hoạch chung xây dựng huyện Bình Chánh.
- Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm
vi khu vực quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000.
5. Dự báo quy mô
dân số, các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong
khu vực quy hoạch:
5.1. Quy mô dân số dự kiến trong khu vực quy hoạch:
- Đến năm 2020: khoảng 7.600 người.
- Sau năm 2020 : 8.200 người.
5.2. Các chỉ tiêu dự kiến về sử dụng đất, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị trong khu vực quy hoạch:
STT
|
Loại chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
|
A
|
Chỉ tiêu sử dụng đất toàn khu quy hoạch
|
m2/người
|
khoảng 83,48
|
|
B
|
Chỉ tiêu đất các đơn vị ở
|
m2/người
|
|
|
|
Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình toàn khu quy hoạch
|
m2/người
|
45 - 50
|
|
C
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất trong cấp đơn vị ở
|
|
|
|
|
- Đất các nhóm nhà ở
|
m2/người
|
30 - 32
|
|
- Đất công trình giáo dục cấp đơn vị ở (trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở)
|
m2/người
|
2,7 - 3,2
|
|
|
- Đất cây xanh sử dụng công cộng (vườn hoa, sân
chơi, sân bãi thể dục thể thao)
|
m2/người
|
≥ 2
|
|
- Đất công trình dịch vụ đô thị khác cấp đơn vị ở
|
m2/người
|
Cần
nghiên cứu, đề xuất cụ thể trong giai đoạn lập bước đồ án
|
|
Trong đó:
|
|
|
+ Trạm y tế
|
m2/người
|
|
+ Chợ
|
m2
|
|
+ Trung tâm thể dục thể thao (luyện
tập)
|
m2/người
hoặc
ha/công trình
|
|
+ Điểm sinh hoạt văn hóa (nếu có)
|
m2
|
|
+ Trung tâm hành chính cấp xã (nếu
có)
|
m2
|
|
+ Trung tâm dịch vụ khác,….(nếu
có).
|
m2
|
|
- Đất đường giao thông cấp phân khu vực
|
km/km2
|
13,3 - 10
|
|
D
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất cấp ngoài đơn vị ở
|
|
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở
|
m2/người
|
≥ 4,0
|
|
E
|
Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
|
|
- Đất giao thông tính đến mạng lưới đường khu vực
(từ đường khu vực trở lên), kể cả giao thông tĩnh
|
%
|
≥ 13
|
|
- Tiêu chuẩn cấp nước
|
lít/người/ngày
|
180
|
|
- Tiêu chuẩn thoát nước
|
lít/người/ngày
|
180
|
|
- Tiêu chuẩn cấp điện
|
kwh/người/năm
|
2.000 - 2.500
|
|
- Tiêu chuẩn rác thải, chất thải
|
kg/người/ngày
|
1,2
|
|
6. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ
bản về phân khu chức năng, kiến trúc, kết nối hạ tầng trong khu vực quy hoạch:
- Trên cơ sở định hướng phát triển không gian; điều
kiện và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại từng khu vực
theo đồ án quy hoạch chung huyện Bình Chánh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố và các Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các Quy định về quản lý
kiến trúc đô thị của các cơ quan có thẩm quyền để xác định các khu chức năng,
các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị phù hợp tại từng khu chức năng, từng
ô đường;
- Nội dung nghiên cứu của đồ án cần đáp ứng yêu cầu
theo định hướng các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; mạng lưới giao thông
được tổ chức và kết nối theo tầng bậc, được cập nhật và đảm bảo kết nối hạ tầng
kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng, các đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) trong phạm vi khu vực quy hoạch; kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội với các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc quy hoạch phân
khu) tiếp giáp khu vực quy hoạch, phù hợp với đồ án quy hoạch chung xây dựng
huyện Bình Chánh và đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đã được phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí các công trình cao tầng dọc các trục
giao thông chính có động lực phát triển (Quốc lộ 1, đường Hoàng Phan Thái),
không gian kiến trúc thấp dần về phía sau. Bố trí các cụm công trình có chức
năng dịch vụ thương mại (cao tầng) tại các khu vực trung tâm.
- Xác định ranh các đơn vị ở phù hợp, trong đó có
trung tâm cấp đơn vị ở và các nhóm ở theo từng loại hình nhà ở (thấp tầng, cao
tầng); các đơn vị ở cần được nghiên cứu xác định với quy mô dân số và cơ cấu sử
dụng đất phù hợp (đường giao thông chính đô thị không chia cắt đơn vị ở); các
công trình dịch vụ công cộng, khu công viên cây xanh, sân chơi - thể dục thể
thao,… đảm bảo bán kính phục vụ cho các nhóm nhà ở và các đơn vị ở phù hợp với
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam 01:2008/BXD.
- Nội dung nghiên cứu quy hoạch ổn định, cải tạo chỉnh
trang tại các khu dân cư hiện hữu (dọc đường Trần Đại Nghĩa và một phần đường
Quốc lộ 1) theo hướng tránh gây xáo trộn lớn đến cuộc sống của cộng đồng dân
cư. Tại các khu vực tái thiết đô thị (khu dân cư hiện hữu cần phá bỏ để xây dựng
mới) cần ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ, bên cạnh việc cần có chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng phù hợp, khuyến khích người dân hợp tác đầu tư vào
những dự án đầu tư xây dựng nhóm nhà ở tập trung nhằm khai thác hiệu quả tiềm
năng sử dụng đất và thay đổi dần bộ mặt đô thị theo hướng chuyển đổi mô hình ở
từ thấp tầng thành cao tầng, giảm mật độ xây dựng, nâng tầng cao, tạo quỹ đất
cho các công trình phúc lợi công cộng và cây xanh, cải thiện, nâng cao điều kiện
- môi trường sống cho cộng đồng dân cư. Khu vực tiếp giáp các sông, kênh, rạch
(rạch Cái Trung, rạch Hưng Nhơn và rạch Cây Bàng), cần phát huy ưu thế địa hình
sông nước, tạo không gian mở hài hòa với cảnh quan chung tại khu vực; phát triển
mô hình nhà vườn thấp tầng với mật độ xây dựng thấp, các công trình cao tầng được
bố trí lùi dần phía sau theo nguyên tắc cao dần về phía bên trong so với sông,
kênh, rạch.
- Công viên cây xanh: tận dụng các quỹ đất trống,
hoang hóa nhằm phân bổ diện tích công viên cây xanh và sân chơi thể dục thể
thao tập trung cho các đơn vị ở kết hợp khai thác cảnh quan dọc kênh, rạch hiện
hữu, tổ chức mảng xanh kết hợp mặt nước tạo không gian thông thoáng, vi khí hậu
tốt, thuận lợi cho người dân tiếp cận sử dụng.
- Dọc các tuyến kênh, rạch lớn cần nghiên cứu đề xuất
các tuyến đường giao thông ven sông, kênh, rạch có kết nối với mạng lưới giao
thông toàn khu, phù hợp với cảnh quan bờ sông, kênh, rạch. Đối với việc mở rộng
hoặc nắn hướng tuyến các tuyến đường hiện hữu, cần lưu ý tính khả thi, tránh
xáo trộn lớn đến cuộc sống của cộng đồng dân cư.
7. Yêu cầu đánh giá môi trường
chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa
hình; điều kiện tự nhiên; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn (nếu có); các vấn
đề xã hội, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên.
- Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu
cực ảnh hưởng đến môi trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để
đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực
quy hoạch.
- Đề ra các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động
đối với dân cư, cảnh quan thiên nhiên; không khí, tiếng ồn khi triển khai thực
hiện quy hoạch đô thị.
- Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản
lý và quan trắc môi trường.
8. Hồ sơ sản phẩm của đồ án, tiến
độ và tổ chức thực hiện:
8.1. Danh mục, hồ sơ sản phẩm của đồ án (17 bộ):
- Thuyết minh tổng hợp.
- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/10.000.
- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá
đất xây dựng tỷ lệ 1/2.000.
- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và bảo vệ môi trường tỷ lệ 1/2.000, bao gồm:
+ Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông.
+ Bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt.
+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện chiếu sáng.
+ Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước.
+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thoát nước thải và xử
lý chất thải rắn.
+ Bản đồ hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc.
+ Bản đồ hiện trạng môi trường.
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ
1/2.000 (có thể hiện sơ đồ thu nhỏ xác định ranh các đơn vị ở trên bản vẽ này).
- Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tỷ lệ
1/2.000.
- Bản đồ quy hoạch giao thông tỷ lệ 1/2.000.
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng (tùy
theo nội dung và quy mô đồ án, có thể gộp chung với bản đồ quy hoạch giao
thông) tỷ lệ 1/2.000.
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác và môi trường, tỷ lệ 1/2.000, bao gồm:
+ Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô
thị.
+ Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị.
+ Bản đồ quy hoạch cấp nước đô thị.
+ Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải
rắn đô thị;
+ Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật.
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược.
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2.000.
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch phân
khu tỷ lệ 1/2000 (điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ
1/2000) bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch.
8.2. Tiến độ và tổ chức thực hiện:
a) Tiến độ thực hiện:
Thời gian lập đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000: phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 chậm nhất trước ngày 30
tháng 9 năm 2013.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh (Chủ đầu tư: Ban Quản
lý Đầu tư Xây dựng Công trình huyện Bình Chánh).
- Đơn vị tư vấn : Công ty TNHH Tư vấn
Đầu tư và Xây dựng Sài Thành.
- Cơ quan thẩm định: Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
- Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Các điểm lưu ý khi nghiên cứu,
lập đồ án quy hoạch phân khu:
- Về kiến trúc cảnh quan - thiết kế đô thị khu vực:
nội dung nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan cần giữ gìn tính
chất đặc thù, phát huy được bản sắc, đồng thời xác định các khu vực
dọc các sông, kênh, rạch, trục đường chính (Quốc lộ 1, đường Hoàng Phan
Thái,...) để có kế hoạch lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị khu vực cụ
thể (Quy chế cấp 2) theo Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị và Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, làm cơ sở quản lý xây dựng và phát triển đô
thị theo quy hoạch.
- Tại các khu dân cư hiện hữu, cần xác định rõ các
khu vực, phạm vi được áp dụng các quy định hiện hành về quản lý kiến trúc nhà
liên kế trong khu đô thị hiện hữu tại thành phố Hồ Chí Minh. Các quy định này
được xem như là Tiêu chuẩn thiết kế áp dụng tại thành phố; trên cơ sở chức năng
sử dụng đất hiện trạng và định hướng tổ chức phát triển không gian kiến trúc tại
từng khu vực để áp dụng các quy định này trong nội dung nghiên cứu lập đồ án
quy hoạch, không áp dụng tràn lan trong phạm vi quy hoạch.
- Về bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật: trong
phạm vi đồ án cần nghiên cứu bố trí các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đảm
bảo phục vụ cho khu vực quy hoạch và cấp đô thị, phù hợp với đồ án quy hoạch
chung xây dựng huyện Bình Chánh.
- Quy hoạch hệ thống đường giao thông phù hợp với
tính chất là một khu đô thị chủ yếu là xây dựng mới kết hợp chỉnh trang một số
khu nhà ở hiện hữu, kết nối đồng bộ theo tầng bậc, đồng thời cải tạo mở rộng
các tuyến đường hiện hữu cho phù hợp mạng lưới giao thông theo đồ án quy hoạch
chung xây dựng huyện Bình Chánh và tỷ lệ giao thông theo quy chuẩn xây dựng,
song song với việc nâng cấp hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu.
- Cần lưu ý dành quỹ đất thích hợp (đặc biệt là các
quỹ đất công) để bố trí các công trình phúc lợi công cộng - hạ tầng xã hội, cây
xanh; đồng thời lưu ý dành quỹ đất phù hợp để bố trí các công trình bến bãi đậu
xe, phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông, bến bãi trên địa bàn thành phố.
- Tại các khu vực ven sông, rạch cần lưu ý tuân thủ
về chỉ giới hành lang sông, kênh, rạch đã được quy định tại Quyết định số
150/2004/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Quy định quản lý, sử dụng hành lang sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh. Việc san lấp kênh, mương, rạch trong khu vực quy hoạch cần có ý kiến
thỏa thuận của các cơ quan có thẩm quyền đã được quy định tại Quyết định số
319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quy định về quản lý việc san lấp và xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch,
đầm, hồ công cộng thuộc địa bàn thành phố Hồ chí Minh.
- Cần lưu ý tiếp thu, ghi nhận và giải trình các ý
kiến đóng góp của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch (theo quy định
của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở) để có giải pháp quy hoạch phù hợp, khả
thi.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ từng ngành, địa phương và trên cơ sở định hướng phát triển
đô thị theo từng giai đoạn, các chương trình, công trình trọng điểm của thành
phố, quy hoạch - kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành
- lĩnh vực; cần xác định các phân kỳ thực hiện, có dự kiến các dự án ưu tiên đầu
tư trong phạm vi quy hoạch để làm cơ sở tổ chức thực hiện quy hoạch. Đây cũng
là cơ sở để các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư thực hiện việc
giám sát trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Nội dung hồ sơ, hình thức, quy cách thể hiện bản
vẽ đồ án cần thực hiện theo Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22 tháng 7 năm
2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong
các đồ án quy hoạch xây dựng và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm
2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị. Tầng cao
công trình cần thể hiện theo QCVN 03:2009/BXD.
Điều 2. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh và đơn vị tư vấn khảo sát, lập bản đồ hiện trạng chịu trách nhiệm về
tính chính xác các số liệu đánh giá hiện trạng trong hồ sơ, bản vẽ nhiệm vụ quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư xã Bình Chánh, thuộc xã Bình Chánh, huyện
Bình Chánh.
- Trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 khu dân cư xã Bình Chánh, thuộc xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh cần tổ chức lập, trình thẩm định và phê
duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 trong thời hạn theo quy định để làm
cơ sở quản lý xây dựng đô thị, phát triển đô thị theo quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có đính kèm các bản vẽ, thuyết minh nhiệm vụ
quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư xã Bình Chánh, thuộc xã Bình Chánh,
huyện Bình Chánh được nêu tại Khoản 4, Điều 1 Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố, Thủ trưởng các Sở
- Ban - Ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Giám đốc
Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình huyện Bình Chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã Bình Chánh; các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, (ĐTMT-N) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|