ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số
21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2840/TTr-SXD ngày 15 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 14 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 19
tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định các nội
dung liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Quy định này quy định về
nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh; trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ
chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia phối
hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ Quy định này và các quy định pháp
luật có liên quan.
Điều 2.
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Các công trình trước khi khởi
công xây dựng phải có giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp công trình được
miễn giấy phép được quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Nội
dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung chủ yếu của giấy
phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014.
2. Biểu mẫu các loại giấy phép
xây dựng áp dụng theo quy định tại Phụ lục
II (từ mẫu số 03 đến mẫu số 12) Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng (viết tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021)
Điều 4.
Nguyên tắc chung trong quản lý trật tự xây dựng
1. Công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát từ khi khởi công đến khi
hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện
kịp thời, ngăn chặn và xử lý dứt điểm ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng
quy trình, công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách
nhiệm trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp
tay cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị
xử lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất phải
bồi thường theo các quy định của pháp luật.
3. Nội dung công việc liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan phối hợp phải tuân thủ quy định
của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm;
phối hợp, hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
hành vi vi phạm, công trình vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Những
vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng
phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan
đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có
trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5.
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng và biện pháp xử lý
1. Công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 Điều 15 và khoản 1, 2, 3 Điều 30 của Nghị định số 139/
2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế
biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát
triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (viết tắt là Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017).
2. Biện
pháp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản
10, 11, 12, 13 Điều 15 và khoản 4 Điều 30 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 và các quy định khác của Luật Xử lý
vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Ngoài các hình thức xử lý
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì đối với chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng và các nhà thầu tư vấn trong hoạt động xây dựng có liên quan đến công
trình vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ mà có thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 72 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 6. Điều
kiện để được cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện để được cấp giấy
phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại
Điều 91, 92, 93 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và khoản 31, 32 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Điều 41 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
2. Đối với khu vực chưa có quy
hoạch phân khu hoặc chi tiết xây dựng; khu vực chưa có ban hành quy chế quản lý
kiến trúc hoặc thiết kế đô thị thì cho phép tạm thời căn cứ quy hoạch chung xây
dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
3. Các xã đã được phê duyệt quy
hoạch xây dựng đô thị (loại V) của cấp có thẩm quyền thì việc quản lý cấp giấy
phép xây dựng được áp dụng như khu vực đô thị.
Điều 7. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Tùy từng loại giấy phép xây
dựng và từng loại công trình xây dựng mà có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
khác nhau được thực hiện theo quy định tại Điều 95, 96, 97 Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014 và khoản 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 50 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
2. Quy định thiết kế xây dựng
nhà ở riêng lẻ:
a) Đối với nhà ở có tổng diện
tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao
dưới 12m, chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế.
b) Đối với nhà ở có tổng diện
tích sàn xây dựng từ 250m2 trở lên hoặc từ 3 tầng đến dưới 7 tầng hoặc
có chiều cao từ 12m trở lên, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực theo quy định thực hiện.
c) Đối với nhà ở từ 7 tầng trở
lên, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy
định thực hiện và phải được thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 36
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
d) Bản vẽ thiết kế đề nghị cấp
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định do chủ đầu tư tự tổ chức thiết kế và
tự chịu trách nhiệm được thể hiện trên khổ giấy A3, khung tên bản vẽ phải thể
hiện được các nội dung theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này và
phải đóng thành cuốn.
Điều 8. Quy
định về điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng
Việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 98,
99, 100, 101 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Điều 51, 52, 53 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
Điều 9. Giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Việc cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và Điều 50 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn tương tự như quy định tại Điều 7 Quy định này.
3. Quy mô công trình đề nghị cấp
phép xây dựng có thời hạn:
Công trình xây dựng có thời hạn
cho phép xây dựng với quy mô 01 tầng (không được đổ mái bêtông), chiều cao tối
đa 5,5m và không được phép xây dựng tầng hầm. Đối với thửa đất có diện tích được
phép xây dựng nhỏ hơn 50m2 thì được phép xây dựng tối đa 02 tầng
(không được đổ mái bêtông), chiều cao tối đa 9,0m và không được phép xây dựng tầng
hầm.
4. Thời hạn tồn tại của công
trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Công trình xây dựng thuộc
khu vực đã có kế hoạch thực hiện quy hoạch thì thời hạn tồn tại của công trình
ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn áp dụng theo thời hạn của kế hoạch thực
hiện quy hoạch.
b) Công trình xây dựng thuộc
khu vực chưa có kế hoạch thực hiện quy hoạch thì thời hạn tồn tại của công
trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn là đến khi có quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ khu vực quy định tại điểm a khoản 6
Điều này.
c) Đối với công trình đã xây dựng
có thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn đã cấp theo quy định
trước đây, nếu chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh lại thời hạn tồn tại của công
trình thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định có liên quan để
xem xét, điều chỉnh lại thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép có
thời hạn cho phù hợp với quy định hiện hành.
5. Sửa chữa, cải tạo công trình
đã cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Việc sửa chữa, cải tạo, lắp
đặt thiết bị bên trong công trình đã cấp giấy phép xây dựng có thời hạn nếu có
làm thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình thì phải
đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
b) Việc cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn để sửa chữa, cải tạo thì công trình đó phải còn thời hạn tồn tại
theo thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn đã cấp.
c) Tùy theo từng trường hợp đề
nghị cấp giấy phép xây dựng cải tạo, sửa chữa có thời hạn mà cơ quan cấp giấy
phép căn cứ vào kế hoạch thực hiện quy hoạch của từng khu vực đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để xem xét cấp giấy phép. Thời hạn tồn tại của công trình ghi
trong giấy phép sửa chữa, cải tạo có thời hạn đối với trường hợp này được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Trường hợp nhà ở riêng lẻ đã
xây dựng thuộc khu vực đã được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn nhưng do thay
đổi quy hoạch nên hiện tại không thuộc khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn,
nếu chủ nhà có yêu cầu thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng chính thức cho
việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo hoặc xem xét cấp quyền sở hữu nhà ở nếu
đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
theo quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 như: tại thời
điểm xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà ở) gắn liền với đất đã
được điều chỉnh quy hoạch thành đất ở; hiện trạng căn nhà được xây dựng đúng với
nội dung Giấy phép xây dựng có thời hạn đã cấp và thửa đất có mục đích sử dụng
là đất ở với diện tích phù hợp với diện tích căn nhà đã xây dựng.
6. Một số quy định khác đối với
trường hợp xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Công trình xây dựng nằm
trong khu vực đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện nhưng chưa có
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn để sửa chữa, cải tạo theo hiện trạng (kết cấu, diện tích, chiều cao
công trình). Thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép sửa chữa, cải
tạo có thời hạn đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều này.
b) Giấy phép xây dựng có thời hạn
chỉ cấp cho từng công trình, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.
c) Phần diện tích nhà ở riêng lẻ
hiện có vi phạm lộ giới, chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt mà hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ, khuyến cáo nên tự tháo dỡ hoặc cơ
quan cấp phép xây dựng xem xét, tùy trường hợp cụ thể mà có hướng dẫn cho người
dân việc tháo dỡ hoặc gia cố, sửa chữa lại nhà ở theo hiện trạng (kết cấu, diện
tích, chiều cao công trình) và cam kết khi giải tỏa không bồi thường có xác nhận
của chính quyền địa phương, tuyệt đối không được cho phép xây dựng mới hoặc cải
tạo nâng tầng trong phạm vi này.
d) Đối với khu vực có quy định
riêng về kiến trúc và mỹ quan đô thị đồng thời chưa có quy hoạch chi tiết 1/500
được phê duyệt (như dự án các khu nhà ở, khu đô thị mới) hoặc công trình xây dựng
phù hợp chức năng theo quy hoạch được duyệt và công bố nhưng nhà nước chưa thực
hiện thì tuyệt đối không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
đ) Không cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn cho trường hợp xây mới lấn chiếm không gian hẻm giới, lấn chiếm đường
thoát nước công cộng, gây tác động xấu đến môi trường vệ sinh đô thị. Trường hợp
hiện trạng công trình có sẵn trong phạm vi này, nếu hư hỏng khuyến cáo nên tự
tháo dỡ.
e) Không cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn cho công trình sử dụng vật liệu tạm bợ (tranh, tre, lá) gây mất mỹ
quan đô thị.
Chương
III
THẨM QUYỀN VÀ THỜI GIAN
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 10.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình theo quy định phải
xin phép xây dựng trên địa bàn tỉnh gồm:
a) Công trình xây dựng cấp I, cấp
II;
b) Công trình tín ngưỡng, công
trình tôn giáo có quy mô cấp I, cấp II;
c) Công trình di tích lịch sử -
văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng do tỉnh quản
lý;
d) Công trình xây dựng thuộc dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ công trình có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong các khu công nghiệp).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Ban quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng cho các công trình
thuộc khu công nghiệp (kể cả công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng các công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn do mình quản lý; các công trình còn lại ngoài công trình đã được phân cấp
cho Sở Xây dựng và Ban quản lý các khu công nghiệp.
4. Đối với công trình xây dựng
trong các dự án khu tái định cư, khu đô thị mới đã có hạ tầng đô thị hoàn chỉnh
thì việc cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền ban hành quy định quản lý xây dựng cho từng dự án.
5. Cơ quan nào cấp giấy phép
xây dựng thì cơ quan đó thực hiện việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng
quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
7. Đối với dự án đầu tư có nhiều
công trình với nhiều cấp công trình khác nhau thì thống nhất một cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng cho tất cả các công trình của dự án phù hợp với thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
8. Cơ quan nào cấp giấy phép
xây dựng thì cơ quan đó tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối
với trường hợp có nhu cầu thay đổi thiết kế xây dựng làm thay đổi cấp công
trình dẫn đến thay đổi về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Riêng việc thẩm định,
thẩm tra thiết kế xây dựng điều chỉnh trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
xây dựng thực hiện theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp phù hợp với cấp công
trình thay đổi.
Điều 11.
Trình tự cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép
1. Thời gian và quy trình cấp,
cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định
tại Điều 102 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và khoản 36 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Điều 54
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
2. Tùy theo đặc điểm, tình hình
của từng cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính mà xây dựng quy trình cấp giấy phép xây dựng với thời gian giải quyết
không vượt quá (giảm hơn) thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp nhà ở
riêng lẻ nằm trong khu vực phải di dời khẩn cấp (nhà ở bị giải tỏa phải di dời
khẩn cấp để bàn giao mặt bằng thực hiện dự án đầu tư; hoặc trong vùng bị tác động
do thiên tai gây ra) có xác nhận của chính quyền địa phương khi lập thủ tục đề
nghị cấp phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép phải ưu tiên giải quyết trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ nhằm tạo điều kiện cho hộ gia đình sớm ổn định cuộc sống.
4. Xử lý hồ sơ hết hạn theo quy
định nhưng chưa được xem xét:
a) Trường hợp đến hạn theo quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp phép xây
dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp
có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện nhưng không được
quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện để xem xét trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a khoản
này, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm
quyền chưa xem xét cấp giấy phép hoặc không có văn bản trả lời cụ thể thì chủ đầu
tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt
theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
5. Xin ý kiến của cơ quan có
liên quan:
Trường hợp hồ sơ phải xin ý kiến
của cơ quan có liên quan thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng
văn bản cho chủ đầu tư được biết. Thời gian chờ xin ý kiến của cơ quan có liên
quan không tính vào thời gian xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 (nếu có) Điều này.
Điều 12.
Xin ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (Sở Nội vụ) khi cấp phép xây dựng đối với công trình tôn giáo
1. Quy định xin ý kiến trước
khi cấp Giấy phép xây dựng:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng công trình tôn giáo, đồng thời lập Công văn kèm theo bản photo bộ
hồ sơ xin cấp giấy phép gửi Sở Nội vụ để cho ý kiến trước khi xem xét cấp giấy
phép xây dựng được quy định tại điểm b, khoản 34, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và khoản 3, Điều 43 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021.
b) Trong thời hạn không quá 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng theo phân cấp (Sở Xây dựng hoặc UBND các huyện, thành phố) phải
xem xét các quy định có liên quan đến cấp giấy phép xây dựng để lập Công văn gửi
Sở Nội vụ xem xét cho ý kiến.
c) Trong thời hạn không quá 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Công văn xin ý kiến của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng theo phân cấp, Sở Nội vụ phải xem xét và có ý kiến về tính hợp
pháp của tổ chức tôn giáo và nhu cầu cần thiết xây dựng công trình theo quy định.
2. Trường hợp không phải xin ý
kiến của Sở Nội vụ:
Khi xem xét cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng và cơ sở
tôn giáo thì không phải xin ý kiến của Sở Nội vụ theo quy định tại khoản 3, Điều
43 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 và khoản 2 Điều 58 Luật tín ngưỡng,
tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016.
3. Quy định xin lại ý kiến của
Sở Nội vụ:
a) Trong quá trình xây dựng nếu
có thay đổi so với bản vẽ thiết kế đã được cấp giấy phép mà theo quy định phải
xin Điều chỉnh giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép (Sở Xây dựng hoặc
UBND các huyện, thành phố) có nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Sau khi cấp Điều chỉnh giấy phép xây dựng, cơ quan cấp
giấy phép photo giấy phép kèm bản vẽ thiết kế điều chỉnh được duyệt gửi cho Sở
Nội vụ để theo dõi.
b) Khi tổ chức tôn giáo có nhu
cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng mà nội dung xin điều chỉnh có thay đổi lớn cụ
thể là tăng thêm số tầng hoặc diện tích tăng gấp đôi (≥ 50%) so với nội dung giấy
phép xây dựng đã cấp thì phải thực hiện thủ tục xin lại ý kiến của Sở Nội vụ đối
với trường hợp có xin ý kiến trước khi xem xét cho điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
VÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
2. Thông tin kết quả cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình do Sở Xây dựng cấp phép, các công trình do
Sở Xây dựng thẩm định thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình để phối hợp quản lý.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác cấp phép
xây dựng, công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo
Thanh tra Sở Xây dựng trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn.
6. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông
lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi
phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
Điều 14.
Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của cấp huyện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm về tình
hình quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt
nguồn vốn, cấp quyết định đầu tư) trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả
các công trình do Sở Xây dựng cấp phép, thẩm định thuộc diện miễn giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật).
b) Tổ chức kiểm tra các công
trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Đối với
trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý, thiết lập hồ sơ kiến nghị cấp trên xử lý
theo thẩm quyền.
c) Tập trung giám sát công
trình xây dựng có vi phạm; trường hợp vi phạm vẫn tiếp diễn sau khi đã bị xử lý
phải có văn bản chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị chức
năng liên quan tập trung giải quyết.
d) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra trật tự xây dựng trên địa
bàn, tổ chức thực hiện các Quyết định của Sở Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự
xây dựng.
đ) Chỉ đạo phòng chuyên môn,
đơn vị phụ trách quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng;
cung cấp các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thông tin liên
quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, thiết lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật
tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
g) Thực hiện việc tuyên truyền,
vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật
về trật tự xây dựng trên địa bàn.
h) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho
hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối
hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
i) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Xử lý theo quy định đối với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những công chức thuộc quyền quản lý được
phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc
dung túng bao che cho hành vi vi phạm
b) Chịu trách nhiệm về tình
hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra vi phạm đối với các hành vi cụ thể như sau:
- Công trình xây dựng đã bị cấp
có thẩm quyền xử lý vi phạm mà công trình đó vẫn tiếp tục tái phạm tại hiện trường.
- Không theo dõi, đôn đốc và chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ
công trình, nhà ở riêng lẻ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế.
- Không xem xét, xử lý trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi để xảy ra tình trạng công trình
xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình yêu cầu phải có giấy
phép xây dựng trên địa bàn.
c) Kiểm
tra, giám sát Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn quản lý; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định
tại khoản 2 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012, Điều 77 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 và các quy định khác có liên quan.
Điều 15.
Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về tình
hình quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt
nguồn vốn, cấp quyết định đầu tư) trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả
các công trình do Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép; các công
trình do Sở Xây dựng thẩm định được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật) và kịp thời thông báo, phối hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử
lý vi phạm.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra các công trình, nhà ở riêng lẻ đang thi công xây dựng
trên địa bàn (trừ các công trình do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì kiểm tra).
c) Chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban chuyên môn của huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa
phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động
và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật
tự xây dựng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp
công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, thường
xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng trên địa bàn, kịp thời phát hiện, lập
hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng.
đ) Bố trí công chức thường
xuyên kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý nhằm phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
e) Chỉ đạo tiếp nhận, lưu trữ hồ
sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các quyết định xử lý vi phạm theo thẩm
quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế xử lý vi phạm do cấp có thẩm quyền ban hành để xử lý vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn đối với các
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau
khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
h) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
và tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
i) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử công chức tham gia phối hợp khi có yêu
cầu.
l) Báo cáo đầy đủ và chính xác
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy
định hiện hành.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về tình
hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phụ trách và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra vi phạm đối với các hành vi cụ
thể như sau:
- Không phát hiện kịp thời công
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng sai giấy phép xây dựng, trái phép trên đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất không đúng mục đích sử dụng, đất chưa cho phép chuyển
đổi mục đích sử dụng đất.
- Không phát hiện, báo cáo kịp
thời công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý.
Không tổ chức triển khai thực hiện việc phá dỡ theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ
của cấp có thẩm quyền.
- Không chỉ đạo xử lý dứt điểm
công trình xây dựng đã bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm nhưng vẫn tiếp tục
tái phạm tại hiện trường.
b) Kiểm
tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử
lý vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 76 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 và các quy định khác có liên quan.
c) Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự
xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chịu trách nhiệm về công tác
quản lý Nhà nước về xây dựng trong phạm vi được giao phụ trách, theo phân cấp
quản lý và quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra phát hiện kịp thời các công trình
xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
khi kiểm tra công trình vi phạm trật tự xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh phải chuyển hồ sơ và đề xuất xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đến Thanh
tra Sở Xây dựng; đồng thời cử công chức phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng
trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
3. Có trách nhiệm lập, phê duyệt
kế hoạch kiểm tra tình hình trật tự xây dựng định kỳ hàng quý/năm trong các Khu
công nghiệp do mình quản lý. Việc kiểm tra công trình xây dựng phải được lập
biên bản thể hiện rõ các thông tin về công trình (loại, vị trí, hiện trạng công
trình,...), chủ đầu tư tổ chức thi công và các đơn vị liên quan tham gia hoạt động
xây dựng công trình, kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng
(nếu có).
4. Tăng cường công tác phối hợp
với Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm tra, ngăn chặn, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 17.
Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình thuộc
đối tượng miễn giấy phép xây dựng
1. Đối tượng phải thông báo khởi
công xây dựng:
Đối tượng phải thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng được
thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.
2. Thẩm quyền tiếp nhận:
a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông
báo khởi công tất cả các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân
dụng, dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu chức năng, dự án xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, dự
án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô thị, dự án đầu tư xây dựng có
công năng phục vụ hỗn hợp khác trừ đường quốc lộ qua đô thị và các công trình
được quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
b) Sở Giao thông vận tải tiếp
nhận thông báo khởi công đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm e khoản 2 Điều
này.
c) Sở Công thương tải tiếp nhận
thông báo khởi công đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình công nghiệp trừ các công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Sở Nông nghiệp, phát triển
nông thôn tiếp nhận thông báo khởi công đối với các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tiếp nhận thông báo khởi công đối với các công trình được đầu tư trong
khu công nghiệp.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp
nhận thông báo khởi công đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư và các công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ít cộng đồng
từ cấp III trở xuống có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, sử dụng vốn khác và được
đầu tư trên địa bàn hành chính của cấp huyện.
g) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận tất cả các thông báo khởi công xây dựng trên địa bàn thuộc quyền quản lý
(bao gồm cả các công trình do Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép; các công trình do Sở Xây dựng thẩm định được miễn giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật).
3. Thành phần hồ sơ gửi thông
báo:
a) Thông báo khởi công xây dựng
theo mẫu tại Phụ lục V của Nghị định
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021.
b) Hồ sơ thiết kế đã được thẩm
tra, thẩm định theo quy định.
c) Các giấy tờ chứng minh việc
đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng.
Chương V
NỘI DUNG PHỐI HỢP VỀ QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 18.
Cơ quan chủ trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng, các cơ quan chủ
trì theo quy định tại Điều 13, 14, 15 và Điều 16 của Quy định này có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo
hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và gửi cho cơ quan phối hợp định kỳ
hàng tháng để biết phối hợp thực hiện. Trường hợp phối hợp kiểm tra đột xuất,
Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản hoặc phương tiện thông
tin liên lạc cần thiết đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để thống nhất việc kiểm
tra.
3. Các cơ quan, đơn vị chủ trì
khi tiến hành kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận đầy đủ thông tin
liên quan về công trình xây dựng và hồ sơ pháp lý có liên quan của công trình tại
thời điểm kiểm tra. Cơ quan tiến hành kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các biên bản, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra cho các cơ quan có thẩm
quyền khi được yêu cầu.
Điều 19.
Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với công trình đã được cấp giấy phép
xây dựng hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định hoặc phê duyệt theo quy định
1. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quyết định đầu tư (trừ công trình thuộc bí mật Nhà nước; công
trình quốc phòng, an ninh; công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp; công trình nằm
trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên) hoặc công trình xây dựng
đã được Bộ Xây dựng thẩm định hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư hoặc Sở Xây dựng thẩm định (miễn giấy phép xây dựng) hoặc cấp phép xây dựng:
Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì
phối hợp với Phòng chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình xây dựng thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ vi phạm
và trình Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định.
2. Đối với công trình đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng hoặc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đầu tư:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cơ quan chức năng trực thuộc chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời tham mưu xử lý vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định.
Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện xử lý vi
phạm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời xử lý vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định. Phòng Quản lý
đô thị thành phố, phòng Kinh tế hạ tầng các huyện có trách nhiệm kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện xử lý vi phạm.
Điều 20.
Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình không có giấy phép xây
dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
Trong quá trình thực hiện công
vụ, trường hợp phát hiện công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà
theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì:
1. Đối với công trình xây dựng
vi phạm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều
13, 14, 15 và Điều 16 của Quy định này thì cơ quan đó chủ trì tiến hành xử lý
theo quy định. Riêng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc phạm vi quản lý
của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp thì chuyển hồ sơ và đề xuất xử lý vi
phạm về trật tự xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng để tiến hành xử lý theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
2. Đối với công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ quan khác thì cơ quan phát hiện
phải kịp thời thông tin cho cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xử lý để tiến hành
xử lý theo quy định (kể cả các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp).
Thông tin cung cấp thể hiện rõ các thông tin về công trình (loại, vị trí, hiện
trạng công trình,...), chủ đầu tư tổ chức thi công và các đơn vị liên quan tham
gia hoạt động xây dựng công trình, kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc
đầu tư xây dựng (nếu có).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được thông tin của cơ quan phát hiện, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
xử lý phải có thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý cho cơ quan phát
hiện biết kết quả kiểm tra, xử lý của mình.
Điều 21.
Phối hợp thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan tổ
chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện quyết định
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ chức thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và giao tổ chức thực hiện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hoặc các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
5. Trưởng Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý.
Điều 22.
Trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ
công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng
theo thẩm quyền. Trường hợp công trình xây dựng vi phạm vượt quá thẩm quyền, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để
ban hành quyết định cưỡng chế tháo dỡ theo quy định.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất
cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở
Xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình vi phạm theo thẩm
quyền, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ những công trình
xây dựng vi phạm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự
xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không ban hành quyết định kịp
thời, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây
dựng để xảy ra vi phạm.
4. Gửi quyết định cưỡng chế đến
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan và thời hạn thi
hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Sở
Xây dựng
1. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
thực hiện quy định này và các quy định khác có liên quan. Thường xuyên thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến công tác cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền; đình chỉ xây dựng hoặc đề nghị Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo đình chỉ, xử lý vi phạm hoặc thu hồi giấy phép xây dựng khi
phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc công trình xây dựng
không đúng theo nội dung giấy phép đã cấp.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ
(sáu tháng, một năm) hoặc đột xuất cho Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên phạm vi toàn
tỉnh.
Điều 24.
Cơ quan được phân cấp cấp giấy phép xây dựng
Đối với cơ quan được phân cấp cấp
giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo niêm yết công khai trình tự, thủ tục
về cấp giấy phép xây dựng; tiếp nhận và giải quyết giấy phép xây dựng theo đúng
quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép xây dựng.
Tổng hợp báo cáo định kỳ (sáu tháng, một năm) cho Sở Xây dựng về tình hình cấp
giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
Điều 25. Sở,
ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Các Sở, ngành tỉnh và đơn vị
có liên quan cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp giấy phép xây dựng để phúc
đáp đảm bảo đúng thời gian quy định khi được hỏi ý kiến về lĩnh vực do mình quản
lý; có trách nhiệm tham gia phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng
theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị do pháp luật quy định và do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
2 . Đối với chính quyền cấp cơ
sở có trách nhiệm phối hợp, kiểm tra các hoạt động xây dựng trên địa bàn do
mình quản lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi xây dựng sai giấy phép hoặc không
có giấy phép xây dựng.
Điều 26.
Trách nhiệm của các cơ quan cung cấp dịch vụ có liên quan đến công trình vi phạm
trật tự xây dựng
Thủ trưởng tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ (cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác) liên quan đến công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm khi có đề
nghị.
Điều 27.
Chế độ thông tin, báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu quản lý trật tự xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng
đều phải lập hồ sơ quản lý đầy đủ và chính xác kể từ thời điểm khởi công đến
khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm bắt
tình hình, trao đổi thông tin, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh định kỳ (sáu tháng, một năm) hoặc đột xuất (thông qua Sở Xây dựng) về
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý (trước ngày 20
hàng tháng).
Điều 28. Xử
lý chuyển tiếp
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng
tiếp nhận trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa được cấp giấy phép thì
phải thực hiện theo quy định này.
2. Đối với giấy phép xây dựng
được cấp trước ngày quy định này có hiệu lực được xử lý như sau: cơ quan nào cấp
giấy phép xây dựng thì cơ quan đó thực hiện việc điều chỉnh giấy phép, gia hạn
giấy phép, gia hạn thời hạn tồn tại của công trình đề nghị cấp phép xây dựng có
thời hạn.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.