QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
về chất lượng công trình; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã); các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý xây dựng
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Nâng cao vai trò quản
lý chất lượng công trình xây dựng của các cấp, các cơ quan chuyên môn và chủ đầu
tư công trình xây dựng.
2. Tăng cường
phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp với các cơ quan chuyên môn và giữa các cơ
quan chuyên môn với nhau; xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong công
tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, kịp thời đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Phân công, phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
tránh chồng chéo, không trái với quy định của Nhà nước.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4: Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tình; là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các hoạt động đảm bảo chất lượng công trình xây dựng,
cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp trong công tác
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
2. Triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và kiểm tra việc thực hiện; soạn thảo các văn bản, tài liệu
nghiệp vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án
đầu tư xây dựng loại công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (quy định tại điểm a
và đ, mục 1, khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của
Chính phủ và Thông tư số 33/2009/TT-BXD/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng)
thuộc các cấp công trình.
4. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban quản lý khu kinh tế ban hành văn bản hướng dẫn về quản
lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành và kiểm
tra chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm
tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ban
- ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt
động xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức giám định chất lượng
công trình; hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định sự cố công trình và
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng đối với mọi sự cố công trình theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị tham gia kiểm định chất lượng công trình theo quy định của pháp luật hoặc
khi có quyết định trưng cầu của cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng, yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Quy định
chung
a) Hướng dẫn cho các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành; theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Trực tiếp kiểm tra hoặc phối
hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ, đột xuất sự tuân thủ các quy định pháp luật
về quản lý chất lượng công trình của
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chuyên ngành;
kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức giám định chất lượng công trình, hướng dẫn hoặc tổ chức giám định sự cố
công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo nhanh sự cố công
trình xây dựng chuyên ngành cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh khi xảy ra sự cố công
trình. Trường hợp sự cố công trình xây dựng thuộc mọi cấp có thiệt hại về người
phải báo cáo cho Bộ Xây dựng và UBND tỉnh trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra
sự cố.
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất
lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng về
Sở Xây dựng theo định kỳ (06 tháng, năm) hoặc đột xuất khi
có yêu cầu theo mẫu Phụ lục II.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng thuộc loại công trình giao thông (theo Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ) và thực
hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng thuộc loại công trình công nghiệp (theo Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
ngày 18/4/2008 của Chính phủ) và thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng thuộc loại công trình thủy lợi (theo Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ) và thực hiện
các quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trách nhiệm của Ban Quản
lý khu kinh tế
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong phạm vi khu kinh tế
và các khu công nghiệp.
b) Kiểm tra công tác quản lý chất
lượng công trình đối với các công trình xây dựng do Ban Quản lý khu kinh tế cấp
phép:
- Kiểm tra tư cách pháp nhân,
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế, khảo sát, giám sát và thi
công xây dựng theo quy định.
- Kiểm tra điều kiện khởi công
theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng.
- Kiểm tra việc thực hiện theo
Giấy phép xây dựng của chủ đầu tư.
- Kiểm tra công tác đảm bảo an
toàn lao động và vệ sinh môi trường của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây
dựng.
c) Thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình thuộc cấp huyện quyết định đầu tư, trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý.
2. Phòng Công
thương của huyện, phòng Quản lý đô thị của thành phố giúp UBND cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Tham gia quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng khác.
4. Phối hợp với
Sở Xây dựng và Sở quản lý chuyên ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu
cầu.
5. Báo cáo nhanh cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh khi xảy
ra sự cố công trình. Trường hợp sự cố công trình xây dựng có thiệt hại về người
phải báo cáo cho Bộ Xây dựng và UBND tỉnh trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra
sự cố.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Phối hợp với
phòng Công thương của huyện, phòng Quản lý đô thị của thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với công trình thuộc cấp xã quyết định đầu tư trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý (bao gồm cả công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ); phát hiện
và báo cáo UBND cấp huyện các trường hợp vi phạm về chất lượng công.
Điều 8.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có trách nhiệm quản
lý trực tiếp toàn diện chất lượng và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình kể từ
giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ theo các
quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 209/2004/NĐ-CP , Nghị định 49/2008/NĐ-CP ,
Nghị định 12/2009/NĐ-CP , gồm:
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm: Theo quy định tại các Điều 50, 57, 75, 89 Luật Xây dựng, Điều
25 Nghị định 112/2009/NĐ-CP , Điều 5 Thông tư 22/2010/TT-BXD và các văn bản khác
có liên quan.
- Khi triển khai thi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch hoặc tiến độ thi công
xây dựng công trình cho Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành và UBND cấp huyện biết, theo dõi.
- Chịu trách nhiệm về việc lựa
chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát xây dựng, lập dự án đầu
tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật), lập thiết kế xây dựng công trình, giám sát
thi công xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định
chất lượng công trình và các công việc khác có liên quan đến hoạt động xây dựng
thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Thông tư 22/2009/TT-BXD và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Đàm phán, ký kết và giám sát
việc thực hiện các hợp đồng khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công, thẩm tra
thiết kế - dự toán và các công việc khác có liên quan đến hoạt xây dựng.
2. Quản lý
chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng:
a) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm
vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 6, 7, 9 Nghị định
209/2004/NĐ-CP ; tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại
Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP , Điều 7 Thông tư 27/2009/TT-BXD ; nghiệm thu kết
quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản
2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
b) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm
vụ thiết kế theo quy định tại Điều 8 Thông tư 27/2009/TT-BXD ; tổ chức thi tuyển
thiết kế kiến trúc (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc) theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 55 Luật Xây dựng và các văn bản khác có
liên quan.
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt,
nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo quy
định tại Chương IV Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 1 và Điều 2 Nghị định
49/2008/NĐ-CP ; khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ; Điều 6, 10 Nghị định
112/2009/NĐ-CP ; Điều 9 Thông tư 27/2009/TT-BXD ; Chương II Nghị định
114/2010/NĐ-CP và tổ chức nghiệm thu sau khi phê
duyệt, nội dung và trình tự nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản
khác có liên quan.
d) Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp
lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp
thi công và hiệu quả đầu tư của dự án, chủ đầu tư được quyền điều chỉnh thiết kế
theo quy định tại Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và
Điều 10 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
3. Quản lý chất lượng thi công
xây dựng công trình:
a) Kiểm tra và thực hiện đầy đủ
các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72
Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương nơi xây dựng
công trình trước khi khởi công xây dựng công trình; thông báo quyết định về nhiệm
vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi
công, nhà thầu thiết kế và các đơn vị có liên quan biết, phối hợp thực hiện.
b) Treo biển báo công trình
theo quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng và khoản 1 Điều 3 Nghị định
209/2004/NĐ-CP .
c) Chịu trách nhiệm về việc ký
và đóng dấu phê duyệt bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 9 Thông tư
27/2009/TT-BXD trước khi khởi công xây dựng công trình.
d) Tổ chức giám sát thi công
xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .
đ) Kiểm tra hệ thống quản lý chất
lượng, công tác quản lý chất lượng của nhà thầu thi công theo quy định tại Điều
12 Thông tư 27/2009/TT-BXD trước khi tiến hành thi công xây dựng công trình.
e) Tổ chức kiểm tra, chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản 8
Điều Nghị định 49/2008/NĐ-CP và Thông tư 03/2011/TT-BXD .
Danh mục các công trình, hạng mục
công trình phải thực hiện kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực theo Phụ lục III.
f) Tổ chức thực hiện theo các
quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an
toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định tại khoản 3
Điều 4 Thông tư 27/2009/TT-BXD .
g) Tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định
209/2004/NĐ-CP ; khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và hệ thống hồ sơ
nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCXDVN 371:2006 và các văn bản khác có liên quan.
h) Tổ chức
lập, nộp và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 18 Thông
tư 27/2009/TT-BXD .
4. Bảo hành, bảo trì công trình
xây dựng:
a) Bảo hành công trình xây dựng:
Kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc
khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu gây ra,
yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp
thời sửa chữa, khắc phục; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa
của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và xác
nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng.
b) Tổ chức thực hiện công tác bảo
trì công trình xây dựng (đối với những công trình do mình quản lý, sử dụng)
theo quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP và Thông
tư 02/2012/TT-BXD.
5. Giải quyết sự cố công trình:
Tổ chức giải quyết sự cố công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 35, 36 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản
2 Điều 21 Thông tư 27/2009/TT-BXD .
6. Giám sát đánh giá hiệu quả đầu
tư:
Thực hiện công tác giám sát, đánh
giá đầu tư và báo cáo việc giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định
113/2009/NĐ-CP , gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ tháng, quý và năm và
theo biểu mẫu quy định tại Thông tư 13/2010/TT-BKHĐT.
7. Bàn giao công trình cho chủ quản
lý sử dụng:
Tổ chức bàn giao công trình cho chủ
quản lý, chủ sử dụng công trình (trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản
lý, sử dụng công trình) sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định
tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 27/2009/TT-BXD. Yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản
xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công
trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng phục vụ công tác vận hành,
sử dụng và bảo trì công trình, thiết bị.
8. Đối với những dự án, công trình
xây dựng theo hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế,
cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu
chìa khóa trao tay) thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
9. Đối với những dự án, công trình
xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
(BT) thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản
khác có liên quan.
10. Báo cáo Sở Xây dựng và Sở quản
lý công trình chuyên ngành (đối với công trình chuyên ngành), UBND cấp huyện về
chất lượng công trình xây dựng định kỳ 06 tháng, năm và khi hoàn thành công
trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công trên
12 tháng) hoặc khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công
trình có thời gian thi công dưới 12 tháng) theo mẫu Phụ lục I.
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công theo đúng
giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện công tác quản lý
thi công xây dựng theo quy định tại Điều 12 Thông tư 39/2009/TT-BXD và các văn
bản khác có liên quan.
2. Khi có thay đổi thiết kế, phải
tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.
3. Thực hiện công tác chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BXD và các văn bản
khác có liên quan hoặc khi có yêu cầu.
Trước khi tiến hành nghiệm thu
hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng phải gửi giấy
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để quản lý;
Danh mục các công trình, hạng mục
công trình phải thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo Phụ lục III.
4. Khuyến khích thuê tư vấn
giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình xây dựng.
5. Tổ chức
lập, nộp và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều
18 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý vi phạm quản lý chất lượng
công trình xây dựng
1. Nghiêm cấm các
hành vi cố ý vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình và các hành
vi bao che vi phạm.
2. Khi công
trình xây dựng có dấu hiệu vi phạm về quản lý chất lượng công trình thì các cá
nhân, tổ chức có liên quan phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 06
tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp tình
hình tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng
các Sở, Ban - ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thi hành Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
MẪU BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Báo
cáo định kỳ 12 tháng 01 lần và khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (đối với
công trình có thời gian thi công trên 12 tháng) hoặc khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công dưới 12 tháng).
Từ ngày ….. tháng ….. năm …. đến
ngày ….. tháng ….. năm ….
(Tên tổ chức, cá nhân) là đại diện
Chủ đầu tư công trình (ghi tên công trình) xin báo cáo về chất lượng xây dựng
công trình với các nội dung sau:
I. THÔNG TIN CHUNG: (chỉ báo cáo lần đầu).
1. Tên công trình:
2. Hạng mục:
3. Địa điểm xây dựng:
4. Quy mô công trình:
- Diện tích sử dụng: ……….. m2.
- Loại công trình: ………………………..
- Cấp công trình: …………………………
- Nêu tóm tắt về giải pháp thiết kế kiến trúc, kết
cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất.
5. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc
Báo cáo kinh tế kỹ thuật): nêu rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm và cơ quan
phê duyệt.
6. Danh sách các nhà thầu và các phần việc do từng
nhà thầu đảm trách (tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ):
- Nhà thầu lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật);
- Nhà thầu thiết kế - dự toán xây dựng công
trình (đối với công trình lập dự án);
- Nhà thầu tư vấn quản lý dự án (nếu có);
- Nhà thầu thẩm tra thiết kế - dự toán (nếu
có);
- Nhà thầu lập hồ sơ mời thầu và tư vấn đấu thầu
(nếu có);
Stt
|
Công việc thực
hiện đã nghiệm thu
|
Số, ngày,
tháng, năm nghiệm thu
|
Đánh giá về chất
lượng
|
Nêu rõ các cấu kiện
không đạt chất lượng, tình hình khắc phục
|
Nhận xét, đánh
giá
|
Đạt
|
Không đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà thầu thực hiện công việc thí nghiệm;
- Nhà thầu kiểm định, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (nếu
có);
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Nhà thầu thực hiện các công việc khác (nếu
có).
7. Về thời gian thi công xây dựng công trình:
a) Ngày khởi công (theo thực tế): ……………………..……………….....
b) Ngày hoàn thành: ………………..………………………….………….
8. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình:
…………………………….…..
II. NỘI DUNG BÁO CÁO THƯỜNG KỲ: (báo
cáo lần đầu, định kỳ 03 tháng 01 lần và khi hoàn thành công trình)
1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công
trình.
2. Những sữa đổi trong quá trình thi công so với
thiết kế đã được phê duyệt.
3. Công tác nghiệm thu: Báo cáo các công việc thực
hiện (hoặc đã nghiệm thu) và biên bản đã lập về công tác quản lý chất lượng
công trình trong kỳ báo cáo theo bảng sa4. Dự kiến kế hoạch các công việc nghiệm
thu trong kỳ báo cáo tiếp theo
5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng (nếu
có): thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.
6. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình
khi hoàn thành (báo cáo khi hoàn thành công trình):
a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;
b) Theo thực tế đạt được;
7. Kiến nghị (nếu có).
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG
TRÌNH BẮT BUỘC KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU LỰC TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày
19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Nhà
chung cư từ cấp II trở lên; nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở.
2. Công trình công cộng:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
phổ thông có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục
công trình từ 500m2 trở lên;
- Trạm y tế, nhà hộ sinh, nhà điều
dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, phòng chống dịch bệnh và
các cơ sở y tế khác có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho
một hạng mục công trình từ 500m2 trở lên;
- Trường đại học và cao đẳng, trường
trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường
nghiệp vụ và các loại trường khác từ cấp II trở lên;
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên
khoa khu vực từ cấp II trở lên;
- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà
văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc từ cấp II trở lên;
- Trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát từ cấp II trở lên;
- Sân vận động, nhà thi đấu, tập
luyện từ cấp II trở lên;
- Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức
khác từ cấp II trở lên;
- Các nhà ga đường thủy, bến xe
ôtô từ cấp II trở lên;
- Nhà bưu điện từ cấp II trở lên;
- Nhà đa năng, khách sạn, ký túc
xá, nhà khác, nhà nghỉ từ cấp II trở lên;
- Công trình vui chơi, giải trí từ
cấp II trở lên;
- Nhà bảo tàng, thư viện, triển
lãm, nhà trưng bày và các công trình khác có chức năng tương tự từ cấp I trở
lên;
- Tháp thu, phát sóng viễn thông,
truyền thanh, truyền hình nằm trong khu dân cư từ cấp I trở lên.
3. Công trình công nghiệp dầu
khí từ cấp II trở lên gồm:
- Nhà máy chế biến khí;
- Kho xăng dầu;
- Kho chứa khí hóa lỏng;
- Tuyến ống dẫn khí, dầu.
4. Đập thủy lợi từ cấp II trở lên;
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Ga ra ô tô và xe máy từ cấp II trở lên;
- Cầu đường bộ từ cấp I trở lên;
- Hệ thống cáp treo vận chuyển người.
6. Các công trình khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
7. Đối với các công trình được Hội đồng
nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm thu
thì không phải chứng nhận an toàn chịu lực trừ trường hợp có yêu cầu riêng.