ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2762/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 07 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC ĐÁNH GIÁ, XÉT
CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới;
Căn cứ Quyết định số
372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công
bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công
nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc đánh giá, xét
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Chánh Văn phòng Điều
phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký
và thay thế các Quyết định số: 2361/QĐ-UBND ngày 01/8/2014, 3812/QĐ-UBND ngày
02/12/2014 của UBND tỉnh./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo, VPĐPNTM TW;
- TT Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Huyện ủy/Thị ủy/Thành ủy;
- Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý NTM các xã
(do UBND cấp huyện sao gửi);
- Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, VX, NC, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2015\NTM\Quyet dinh\08 05 ban hanh Quy dinh danh
gia va xet cong nhan xa dat chuan ntm tren dia ban tinh.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH
GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2762 /QĐ-UBND ngày 07 /8/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới đối với các xã triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình)
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các xã, huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh, được phân chia thành 02 khu vực để đánh giá
như sau:
- Khu
vực 1: Các xã thuộc các huyện Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang, Đông Giang, Nam
Giang, Bắc Trà My;
- Khu vực 2: Các xã thuộc
các huyện, thị xã, thành phố còn lại.
b) Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan trong quá trình đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều
2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác đánh giá xã đạt
chuẩn nông thôn mới phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, đúng tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục quy định; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan trong quá trình đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
2. Các tiêu chí được công
nhận xã đạt chuẩn phải bảo đảm đủ các chỉ tiêu, yêu cầu theo quy định tại Quyết
định này.
3. Xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới phải đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo Quy định
này.
4. Đánh giá, xét công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới được tổ chức hằng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện
đến thời điểm đánh giá.
Chương
II
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT
Điều
3. Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí số 1)
1. Xã đạt tiêu chí quy
hoạch và thực hiện quy hoạch khi đáp ứng đủ 5 yêu cầu sau:
a) Có quy hoạch nông thôn
mới được lập theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ: Xây dựng, Nông
nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường Quy định việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày
07/9/2012 của UBND tỉnh Ban hành hồ sơ mẫu lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và được UBND cấp huyện phê duyệt.
Quy hoạch nông thôn mới đối
với các xã được UBND cấp huyện phê duyệt trước ngày 15/12/2011 (ngày
Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT có hiệu lực)
nhưng có đủ các nội dung quy hoạch theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT, thì cũng được xét đạt chuẩn tiêu chí quy
hoạch.
Quy hoạch nông thôn mới được
công bố rộng rãi tới các thôn (bằng một trong các hình thức: cuộc họp, hội
nghị, thông tin trên loa, đài).
b) Có các bản vẽ, bản đồ quy
hoạch được niêm yết công khai, treo tại trụ sở UBND xã hoặc các khu vực khác
trên địa bàn xã (nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, các khu vực thuận
lợi,...) để người dân biết, giám sát, thực hiện.
c)
Hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng và ranh giới phân khu
chức năng theo quy hoạch được duyệt.
- Cắm mốc chỉ giới các công
trình hạ tầng: Theo nội dung hướng dẫn tại Công văn số 17/SXD-PQH ngày
09/01/2014 của Sở Xây dựng. Trong quá trình cắm mốc có đối chiếu việc
thực hiện với hướng dẫn của tiêu chí giao thông (về nội dung cắm mốc các
đường không thiết yếu, các đường đã quy hoạch nhưng chưa có nguồn lực thực
hiện);
- Cắm mốc phân khu chức
năng: Yêu cầu cắm mốc ranh giới các khu sản xuất - chăn nuôi tập trung, khu
nuôi trồng thủy sản, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
d) Có Quy chế quản lý quy
hoạch (Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch) được UBND cấp
huyện phê duyệt.
đ) Nộp đầy đủ hồ sơ quy
hoạch về các Sở, Ban, ngành có liên quan ở tỉnh, cấp huyện và lưu trữ tại xã
theo quy định tại Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày 07/9/2012 của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí quy hoạch
a) Mẫu 1 theo quy định tại
Quyết định này ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban
liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bản sao: Quyết định phê
duyệt Đồ án quy hoạch nông thôn mới, Đề án xây dựng nông thôn mới, Đề án Phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, Quy chế quản lý quy
hoạch được UBND cấp huyện phê duyệt (kể cả các Quyết định phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung).
c) Bản
sao: Biên bản họp công khai quy hoạch đến các thôn (nếu tổ chức họp công
khai) hoặc kế hoạch thông báo trên loa, đài (nếu công bố trên loa, đài);
d) Bản sao hồ sơ cắm mốc quy
hoạch theo quy định (Quyết định phê duyệt hồ sơ mốc (nếu có), số mốc đã cắm,
địa điểm đã cắm mốc, biên bản bàn giao mốc đã cắm).
(Mẫu 1. Đánh giá tiêu chí
Quy hoạch)
Điều
4. Tiêu chí giao thông (tiêu chí số 2)
1. Xã đạt tiêu chí giao
thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
a) Đường trục xã, liên
xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%;
b) Đường trục thôn được cứng
hoá đạt tỷ lệ quy định của vùng;
c) Đường ngõ, xóm được cứng
hóa, không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%. Trong đó, tỷ lệ cứng hóa đạt theo quy
định của vùng;
d) Đường trục chính nội đồng
được cứng hóa đạt tỷ lệ quy định của vùng.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Cứng hóa là đường
được trải nhựa, trải bê tông, lát bằng gạch, đá xẻ hoặc trải cấp phối có lu lèn
bằng đất đồi, đá dăm, đá thải, gạch vỡ, gạch xỉ.
b) Các loại đường giao thông
nông thôn:
- Đường trục xã, liên xã
(ĐX): là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các thôn, hoặc trung
tâm các xã lân cận đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp A (nền đường rộng tối thiểu
6,0m; mặt đường rộng tối thiểu 3,5m) hoặc cấp B (nền đường rộng tối
thiểu 4,0; mặt đường rộng tối thiểu 3,0m).
- Đường trục thôn là đường
nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong thôn; đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp
B (nền đường rộng tối thiểu 4,0m; mặt đường rộng tối thiểu 3,0m) hoặc
cấp C (nền đường rộng tối thiểu 3,0m, mặt đường rộng tối thiểu 2,0m).
- Đường ngõ, xóm là đường
nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư; đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp C (nền
đường rộng tối thiểu 3,0m, mặt đường rộng tối thiểu 2,0m) hoặc cấp D (nền
đường rộng tối thiểu 2,0m; mặt đường rộng tối thiểu 1,5m).
- Đường trục chính nội đồng
là đường trục chính nối từ khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của thôn, xã;
đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp B (nền đường rộng tối thiểu 4,0m; mặt đường
rộng tối thiểu 3,0m) hoặc cấp C (nền đường rộng tối thiểu 3,0m, mặt
đường rộng tối thiểu 2,0m).
Tiêu chuẩn cụ thể của cấp
đường nêu trên theo quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014
của Bộ Giao thông vận tải về ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường
giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020; tùy tình hình thực tế về nhu cầu phục vụ dân sinh
và điều kiện nguồn lực của địa phương, có thể thiết kế cao hơn so với tiêu
chuẩn tối thiểu.
c) Không lầy lội về mùa mưa:
Có thể là đường đất, đường đất đồi, đường cấp phối, chưa có mặt đường nhưng vẫn
bảo đảm sạch sẽ, không lầy lội về mùa mưa (đối với các tuyến đường đi qua
vùng cát ven biển thì phải bảo đảm đi lại thuận lợi về mùa nắng).
3. Nội dung, phương pháp
đánh giá:
a) Bước 1:
- Phân loại, thống kê số
lượng đường bộ trên địa bàn xã theo các loại đường đang quản lý gồm: Đường trục
xã - liên xã, đường trục thôn, đường ngõ -xóm, đường trục chính nội đồng;
- Phân các loại đường đang
quản lý như trên thành hai nhóm: Nhóm đường thiết yếu (yêu cầu phải đạt
chuẩn theo tỷ lệ quy định tại tiêu chí giao thông) và nhóm đường không
thiết yếu (yêu cầu không lầy lội vào mùa mưa, chỉ cần cắm mốc quản lý, khi
có điều kiện về nguồn lực thì cứng hóa).
b) Bước 2: Đánh giá kết cấu mặt đường
và tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại đường đến thời điểm hiện tại.
Sau khi thực hiện bước 1 và
bước 2, tiến hành lập được bảng thống kê phân loại đường (Mẫu 2.1).
c) Bước 3: Tổng hợp số liệu, so sánh
với chỉ tiêu theo các quy định để đưa ra kết luận đạt/chưa đạt; kết quả đánh
giá lập thành bảng (Mẫu 2.2).
Dựa vào kết quả rà soát, xem
xét những nội dung chưa đạt để có kế hoạch đầu tư mở rộng, nâng cấp, bảo đảm các
chỉ tiêu theo quy định.
4. Cách phân nhóm đường
Mỗi loại đường đang quản
lý được phân thành 2 nhóm, nhóm đường thiết yếu và nhóm đường không thiết
yếu.
a) Nhóm đường thiết yếu: Là loại đường thiết yếu,
bảo đảm khả năng tiếp cận cho mỗi người dân từ hộ gia đình → cụm dân cư → trung
tâm thôn → trung tâm xã → trung tâm huyện và từ hộ gia đình → khu sản xuất tập
trung và các tuyến đường có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đi lại.
Chất lượng của nhóm đường
này là nội dung chủ yếu khi đánh giá tiêu chí giao thông theo chuẩn quy định.
b) Nhóm đường không thiết
yếu: Là loại
đường giải quyết việc đi lại, sinh hoạt, sản xuất của một bộ phận nhân dân
nhưng khi hư hỏng, lầy lội thì người dân phải có giải pháp thay thế để lựa chọn
bằng cách chuyển sang sử dụng hệ thống đường thiết yếu (trường hợp này có
thể làm tăng thời gian đi lại và chi phí vận chuyển nhưng mức độ ảnh hưởng
không lớn).
(Phụ lục 1: Sơ đồ đánh giá
hệ thống giao thông).
5. Chỉ tiêu đánh giá:
Loại đường quản lý
|
Nhóm đường
|
Tiêu chuẩn đánh giá
|
Khu vực/chỉ tiêu
|
KV1
|
KV2
|
a) ĐX
|
Đường trục xã, liên xã
|
Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa
đạt 100%; đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cấp A hoặc cấp B
|
100%
|
100%
|
Đường không thiết yếu
|
Không lầy lội vào mùa mưa
|
b) Đường thôn
|
Đường trục thôn
|
Được cứng hóa theo tỷ lệ vùng; đạt tiêu chuẩn tối thiểu là B hoặc cấp C
|
50%
|
70%
|
Đường không thiết yếu
|
Không lầy lội vào mùa mưa
|
c) Đường dân sinh
|
Đường ngõ, xóm
|
Được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa; đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cấp C
hoặc cấp D
|
100%
(50% cứng hóa)
|
100% (70% cứng hóa)
|
Đường không thiết yếu
|
Không lầy lội vào mùa mưa
|
d) Đường nội đồng
|
Trục chính nội đồng
|
Được cứng hóa theo tỷ lệ vùng; đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cấp B đối với khu vực
đồng bằng hoặc cấp C đối với khu vực miền núi
|
50%
|
70%
|
Đường không thiết yếu, đường nội bộ khu SX, nội bộ nội đồng
|
Không lầy lội vào mùa mưa
|
6. Một số nội
dung khác khi đánh giá, công nhận đối với tiêu chí giao thông
a) Các xã phải căn cứ vào khả năng
nguồn lực thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù
hợp. Trong đó, đối với đường thiết yếu khi xây dựng mới thì phải đạt chuẩn theo
quy định, đối với đường không thiết yếu thì chỉ cần cắm mốc quản lý theo quy
hoạch, khi có điều kiện về nguồn lực thì cứng hóa theo quy định.
b) Đối với đường đang sử
dụng: Nơi nào mặt đường hẹp, không thể mở rộng theo quy định thì có thể cải
tạo, tận dụng tối đa diện tích 2 bên để mở rộng mặt đường, đồng thời bổ sung
các điểm tránh xe để tạo thuận lợi cho phương tiện lưu thông.
c) Đối với một số xã thuộc
các huyện miền núi, do điều kiện địa hình, nếu trong quy hoạch xây dựng nông
thôn mới không có đường trục chính nội đồng, thì sẽ không xem xét đánh giá chỉ
tiêu này (chỉ tiêu 2.4) trong tiêu chí giao thông.
7. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí giao thông:
a) Báo cáo của UBND xã về
tình trạng giao thông trên địa bàn, tự nhận xét những mặt ưu điểm, khuyết điểm,
tồn tại; kế hoạch tiếp tục đầu tư sau khi đã đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Mẫu 2.1 và Mẫu 2.2 quy
định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các
Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
(Mẫu 2.1 và Mẫu 2.2: Đánh
giá tiêu chí 2 giao thông)
Điều
5. Tiêu chí thủy lợi (tiêu chí số 3)
1. Xã đạt tiêu chí thủy lợi
khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Kênh mương do xã quản lý
được kiên cố hóa: Đạt tỷ lệ 50% đối với xã khu vực 1 và 70% đối với xã khu vực
2;
a) Có hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
2. Nội dung, phương pháp
đánh giá:
a) Kiên cố hoá là gia cố
kênh mương bằng các vật liệu (đá xây, gạch xây, bê tông, composite) để bảo
đảm kênh mương hoạt động ổn định, bền vững. Trường hợp tưới tiêu bằng đường ống
cố định cũng được coi là kiên cố hoá.
- Tỷ lệ kênh mương do xã
quản lý được kiên cố hoá được tính bằng tỷ lệ % (phần trăm) giữa tổng
số km kênh mương đã được kiên cố hoá so với tổng số km kênh mương cần kiên cố
hoá theo quy hoạch. Công
thức tính như sau:
TKCKM =
|
Lđã được kiên cố
|
x 100 (%)
|
Lcần được kiên cố theo QH
|
Trong đó:
+ TKCKM là tỷ lệ
% kiên cố hóa kênh mương tại thời điểm đánh giá;
+ Lđã được kiên cố
là tổng chiều dài kênh mương đã được kiên cố tại thời điểm đánh giá (km).
+ Lcần được kiên cố
theo QH là tổng chiều dài kênh mương cần được kiên cố theo quy hoạch (km)
(bao gồm kênh mương đã kiên cố và kênh mương chưa kiên cố nhưng cần kiên cố
thêm theo quy hoạch).
TKCKM ≥ 50% : Đối
với xã khu vực 1 thì đánh giá là đạt
TKCKM ≥ 70% : Đối
với xã khu vực 2 thì đánh giá là đạt.
Ghi chú: Không áp dụng để đánh giá kênh
mương nằm trên địa phận xã nhưng do các doanh nghiệp nhà nước hoặc các tổ chức (không
thuộc xã) quản lý khai thác.
b) Hệ thống thủy lợi trong
phạm vi xã, do xã quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
b1) Có hệ thống công trình
thủy lợi (Hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, hệ thống kênh mương) được xây
dựng theo quy hoạch, được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên bảo đảm phát huy
trên 80% năng lực thiết kế hoặc bảo đảm tưới tiêu chủ động có hiệu quả trên 80%
diện tích đất canh tác đối với xã khu vực đồng bằng hoặc 80% diện tích canh tác
đất lúa đối với xã khu vực trung du, miền núi:
- Trường hợp có đủ tài liệu
quy hoạch và thiết kế, thì tính theo công thức:
TKT-tưới tiêu =
|
Tổng DTTT năm gần nhất
|
x 100 (%)
|
Tổng DTTK
|
Trong đó:
+ TKT-tưới tiêu
(%) là tỷ số khai thác tưới, tiêu và cấp nước thủy sản. Nếu TKT-tưới tiêu
≥ 80% được đánh giá là đạt, còn lại là chưa đạt;
+ Tổng DTTT năm gần
nhất là diện tích thực tế được tưới trong năm gần nhất;
+ Tổng DTTK là
tổng diện tích thiết kế của các công trình trên địa bàn xã.
- Trường hợp không có tài
liệu quy hoạch và thiết kế, thì tính theo công thức:
TTT-chủ động =
|
Tổng DT đất canh tác được tưới, tiêu năm
gần nhất
|
x 100 (%)
|
Tổng DTđất canh tác theo kế hoạch năm gần nhất
|
Trong đó:
+ TTT- chủ động
(%) là tỷ lệ diện tích đất canh tác được tưới tiêu chủ động, có hiệu quả. Nếu TTT-
chủ động ≥ 80% được đánh giá là đạt, còn lại là chưa đạt;
+ Tổng DTđất canh tác
được tưới tiêu năm gần nhất là diện tích đất canh tác thực tế được tưới
tiêu trong năm gần nhất của xã bảo đảm thu hoạch bình thường;
+ Tổng DTđất canh tác
kế hoạch năm gần nhất là diện tích đất canh tác theo kế hoạch được tưới
tiêu trong năm gần nhất của xã.
b2) Có tổ chức hợp tác dùng
nước (Tổ hợp tác, hợp tác xã, Tổ quản lý thủy nông, Ban Quản lý...) hoạt động
hiệu quả, bền vững.
* Chỉ
tiêu 1: Mức độ hoạt động thường xuyên của tổ chức hợp tác dùng nước:
- Ý nghĩa: Đánh giá mức độ duy trì
hoạt động thường xuyên của tổ chức hợp tác dùng nước;
- Phương pháp xác định: Tổ chức hợp tác dùng nước
duy trì hoạt động thường xuyên là: Ban quản trị, Tổ hợp tác, Ban quản lý tổ
chức cuộc họp sau mỗi vụ sản xuất để báo cáo kết quả hoạt động từng vụ sản
xuất, xây dựng kế hoạch phân phối nước, duy tu bảo dưỡng công trình và kế hoạch
triển khai thực hiện công việc cho vụ sau.
* Chỉ tiêu 2: Tư cách pháp
lý của tổ chức hợp tác dùng nước:
- Ý nghĩa: Đánh giá tư cách pháp lý
của tổ chức hợp tác dùng nước để thực hiện dịch vụ thủy lợi;
-
Phương pháp xác định: Tổ chức hợp tác dùng nước có đầy đủ tư
cách pháp lý để thực hiện dịch vụ thủy lợi là một trong các hình thức sau: (1)
Tổ hợp tác dùng nước được thành lập theo quy định tại Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ hợp tác; (2) HTX chuyên về thủy lợi hoặc HTX nông nghiệp có hoạt
động dịch vụ thủy lợi; (3) Tổ quản lý thuỷ nông do UBND xã thành lập, hoạt động
theo quy chế được UBND xã phê duyệt; (4) Ban Quản lý được cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập.
3. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi:
a) Mẫu 3 theo quy định tại Quyết định này đã ghi đầy
đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách
nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bản sao các tài liệu quy
hoạch liên quan đến tiêu chí thủy lợi; bản sao thiết kế các công trình thủy lợi
(đối với các công trình thủy lợi có hồ sơ).
c) Báo cáo tổng kết tình
hình sản xuất nông nghiệp của xã trong năm đánh giá hoặc năm gần nhất năm đánh
giá.
d) Hồ sơ pháp lý việc thành
lập tổ chức hợp tác dùng nước (nếu Tổ hợp tác thì có Hợp đồng hợp tác được
chứng thực của UBND cấp xã; nếu HTX thì có chứng nhận đăng ký HTX, điều lệ HTX;
nếu Tổ quản lý thuỷ nông thì có quyết định thành lập của UBND xã; nếu Ban Quản
lý thì có Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền).
đ) Báo cáo tình hình hoạt
động của tổ chức hợp tác dùng nước trong năm đánh giá.
e) Hợp đồng của địa phương
với đơn vị phục vụ tưới (nếu có).
(Mẫu 3. Đánh giá tiêu chí 3
thủy lợi)
Điều
6. Tiêu chí điện nông thôn (tiêu chí số 4)
1. Xã đạt tiêu chí điện nông
thôn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Có hệ thống điện đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
b) Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, bảo đảm an toàn đạt quy định: 95% đối với xã khu vực 1; 98% đối
với xã khu vực 2.
2. Nội dung, phương pháp
đánh giá:
a) Phương pháp
chung là: Nhận dạng, cập nhật tài liệu pháp lý, tài liệu thống kê để đánh giá.
Không tổ chức thí nghiệm, kiểm
định chất lượng công trình và những công việc thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư
và đơn vị quản lý vận hành.
b) Đánh giá hệ thống điện
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện (tại tiêu chí 4.1):
Hệ thống điện đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện là “đạt” tất cả các nội dung quy định tại
Mục I, Mẫu 4 kèm theo Quyết định này.
c) Đánh giá tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn (tại tiêu chí 4.2):
- Đánh
giá sử dụng điện thường xuyên là bảo đảm có điện sử dụng hằng ngày:
+ Đối với khu vực sử dụng nguồn từ
lưới điện quốc gia: Bảo đảm có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử
dụng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình;
+ Đối với khu
vực sử dụng nguồn từ năng lượng tái tạo: Bảo đảm có điện sử dụng hàng ngày, đủ
nguồn năng lượng sử dụng cho các thiết bị sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình.
Số giờ cấp điện trong ngày bảo đảm: Lớn hơn 12 giờ/ngày đối với khu vực đất
liền và lớn hơn 08 giờ/ngày đối với khu vực hải đảo;
- Đánh giá việc sử dụng điện an toàn:
+ Hệ thống điện ngoài nhà “đạt” tiêu
chí: Khi các nội dung tại Điểm 1.4, Mục I, Mẫu 4 (Dây dẫn về hộ gia đình
và công tơ điện) kèm theo Quyết định này đều “đạt”.
+ Hệ thống điện trong nhà đạt tiêu
chí khi bảo đảm:
(i) Trong mỗi nhà phải có bảng điện
tổng có cầu chì/aptomat, công tắc, ổ cắm đặt cố định trên tường hoặc khung nhà,
bảo đảm cách điện; dây điện sử dụng loại có vỏ cách điện có xuất xứ hàng hóa,
dây điện được cố định trên tường hoặc khung nhà, bảo đảm an toàn cho việc đi
lại, sinh hoạt của con người;
(ii) Có 95% số hộ trong xã đạt yêu
cầu (i) đối với xã khu vực I; 98% số hộ trong xã đạt yêu cầu (i) đối với xã khu
vực II.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ các nguồn là tỷ lệ % giữa số hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn trên tổng số hộ dân thường trú trong xã.
d) Cơ quan quản lý hệ thống
điện trên địa bàn xã (Điện lực cấp huyện hoặc Hợp tác xã quản lý hệ thống
điện trên địa bàn) có trách nhiệm xác định mức độ đạt chuẩn của tiêu chí
này.
- Đối với lưới điện do Công ty điện lực quản lý bán
lẻ đến hộ thì thực hiện đầy đủ các nội dung Mẫu 4;
- Đối với lưới điện do HTX có quản lý phần trung áp
và quản lý bán lẻ đến hộ thì thực hiện đầy đủ các nội dung Mẫu 4;
- Đối với lưới điện do Công ty điện lực quản lý phần
trung áp thì thực hiện Điểm 1.1 và Điểm 1. 2 Mẫu 4;
- Đối với lưới điện do HTX quản lý bán lẻ đến hộ thì
thực hiện đầy đủ các nội dung Điểm 1.3, 1.4 và Mục II Mẫu 4.
Hằng năm, cơ quan quản lý hệ
thống điện trên địa bàn có văn bản xác nhận mức độ đạt chuẩn theo Mẫu 4 tại
Quyết định này để làm cơ sở đánh giá tiêu chí điện nông thôn.
Sở Công Thương có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí này và hằng năm có báo cáo mức độ
đạt tiêu chí điện trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh) để làm cơ sở cho việc xét,
công nhận đạt tiêu chí điện nông thôn.
3. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí điện nông
thôn:
a) Mẫu 4 quy định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ
thông tin, có xác nhận của cơ quan quản lý hệ thống điện trên địa bàn xã, Thủ trưởng các Phòng, ban
liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bảng kê danh sách hộ sử dụng điện trong xã hoặc
bảng kê danh sách hợp đồng mua bán điện (do đơn vị quản lý bán lẻ điện lập).
c) Bảng kê danh sách Hợp đồng dịch vụ bán lẻ điện
năng nếu có (Điện lực khu vực cung cấp).
(Mẫu 4. Đánh giá tiêu chí 4
điện)
Điều
7. Tiêu chí trường học (tiêu chí số 5)
1. Xã
đạt tiêu chí trường học khi có trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, theo quy định như sau:
a) Các xã thuộc các huyện:
Nam Trà My, Tây Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Đông Giang, Nam Giang có số
trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất đạt tỷ lệ 50% tổng số trường, các
trường còn lại phải đạt chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu 70%.
b) Các xã thuộc các huyện:
Nông Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức và các xã miền núi, bãi ngang, hải đảo thuộc
huyện đồng bằng nếu xã có 2 trường thì 1 trường phải đạt chuẩn quốc gia về cơ
sở vật chất, trường còn lại phải đạt chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu 70%; nếu xã
có 3 trường, thì 2 trường phải đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trường còn
lại phải đạt chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu 70%; nếu xã có 4 đến 5 trường, thì
tối thiểu 3 trường phải đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, các trường
còn lại phải đạt chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu 70%.
c) Các xã thuộc các huyện,
thị xã, thành phố còn lại có số trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất đạt
tỷ lệ 100%.
2. Nội dung, phương pháp
đánh giá: Trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo các quy
định:
a) Trường Mầm non: Điều 9 Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
b) Trường Tiểu học: Điều 9 - Tiêu chuẩn 3 Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn đánh
giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia.
c) Trường Trung học cơ sở: Điều 7 - Tiêu chuẩn 4
Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế công nhận trưởng trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
3. Tỷ lệ trường học các cấp
có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số
trường, điểm trường đạt chuẩn cơ sở vật chất trên tổng số trường, điểm trường
của xã.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc đánh giá trường đạt chuẩn quốc gia. Hằng
năm, tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra các trường đạt chuẩn quốc gia
để trình UBND tỉnh quyết định công nhận theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và có trách nhiệm công bố danh sách các trường đã đạt chuẩn quốc gia để
làm cơ sở cho việc xét, công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí trường học.
Riêng các trường đã được
đánh giá đạt chuẩn quốc gia mà chưa đến thời điểm đánh giá lại (chưa quá 5
năm) thì vẫn được xem như đạt chuẩn.
5. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu
chí trường học:
a) Mẫu 5 quy
định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các
Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Các hồ sơ liên quan:
- Đối với Trường (mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở) đã đạt chuẩn quốc gia: Bản sao Quyết định công nhận Trường đạt
chuẩn quốc gia hoặc Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia còn hiệu lực (5
năm kể từ ngày công nhận);
- Đối với Trường chưa đạt chuẩn quốc
gia:
+ Báo cáo kết quả xây dựng Trường
chuẩn quốc gia của năm đánh giá (Chú ý đánh giá tỉ lệ đạt được so với chuẩn quy định về cơ
sở vật chất);
+ Bản sao quyết định và Đề án xây
dựng Trường chuẩn đã được UBND cấp huyện phê duyệt;
+ Các hồ sơ có liên quan (nếu có).
(Mẫu 5. Đánh giá tiêu
chí 5 Trường học)
Điều
8. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6)
1. Xã được công nhận
đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Có hội trường văn
hóa đa năng, các phòng chức năng, sân bóng đá, trang thiết bị và tổ chức các
hoạt động đạt chuẩn.
b) 100% thôn có nhà văn hóa
và khu thể thao đạt chuẩn.
2. Nội dung, phương pháp
đánh giá:
a) Đối với xã:
- Có quyết định thành lập Trung tâm Văn hóa – Thể
thao xã theo quy định tại Quyết định số 1196/QĐ-UBND ngày 06/4/2015 của UBND
tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Có diện tích khu hội trường văn hóa đa năng: Từ
500m2 trở lên đối với xã khu vực đồng bằng và 200m2 trở
lên đối với xã miền núi, hải đảo.
- Có hội trường văn hóa
đa năng (bao gồm sân khấu trong hội trường): Từ 200 chỗ ngồi trở lên đối
với xã khu vực đồng bằng và 100 chỗ ngồi trở lên đối với xã khu vực miền núi,
hải đảo.
- Những trường hợp sau đây
cũng được xem xét đạt hội trường văn hóa đa năng:
+ Sử dụng nhà sàn, nhà gươl
truyền thống làm nơi sinh hoạt văn hóa;
+ Những xã đã có hội trường
UBND xã hoặc Trung tâm học tập cộng đồng mà bảo đảm diện tích và chỗ ngồi theo
quy định nêu trên.
- Có các Phòng chức năng:
+ Đối với những xã khu vực
đồng bằng: Có ít nhất 03 phòng chức năng (Phòng Hành chính - Tổng hợp;
Phòng đọc sách báo - thư viện và Phòng Thông tin - Truyền thanh).
+ Đối với xã khu vực miền
núi, hải đảo: Có ít nhất 01 phòng chức năng (sử dụng chung mục đích như 3
phòng nêu trên).
Những xã đã có Bưu điện
văn hóa xã thì phối hợp sử dụng thành Phòng đọc sách báo - thư viện, không cần
phải xây Phòng đọc sách báo - thư viện.
- Có sân bóng đá (sử dụng
để đá bóng, đánh bóng chuyền, cầu lông, chạy điền kinh và các môn thể thao
thích hợp khác): Có chiều dài tối thiểu 90 mét, chiều rộng tối thiểu 45
mét.
- Trang thiết
bị: Có thiết bị âm thanh, ánh sáng, truyền thanh; bàn ghế hội trường, phông,
màn; tủ tài liệu và các ấn phẩm văn hóa bảo đảm để tổ chức hoạt động; có thiết
bị, dụng cụ luyện tập thể dục thể thao bảo đảm theo từng môn thể thao.
- Hoạt động:
+ Có kế hoạch
hoạt động hằng năm được UBND xã phê duyệt;
+ Có hoạt động
tuyên truyền phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại
của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Có ít nhất 01 câu lạc bộ (văn
hóa hoặc thể thao…);
+ Có các hoạt động văn nghệ
quần chúng, hoạt động thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu nhân dân tại địa phương
và tham gia đầy đủ các hoạt động văn nghệ - thể dục thể thao do cấp trên tổ
chức.
b) Đối với thôn:
- Có diện tích khu Nhà văn
hóa từ 300m2 trở lên đối với xã khu vực đồng bằng và từ 100m2
trở lên đối với xã khu vực miền núi, hải đảo.
- Có hội trường Nhà văn hóa
thôn (bao gồm sân khấu trong hội trường từ 15m2- 30m2):
100 chỗ ngồi trở lên đối với xã khu vực đồng bằng và 50 chỗ ngồi trở lên đối
với xã khu vực miền núi, hải đảo.
Những
thôn sử dụng đình làng hoặc nhà sàn, nhà gươl truyền thống làm nơi sinh hoạt
văn hóa thì cũng được công nhận đã có nhà văn hóa thôn đạt tiêu chí.
- Có khu thể thao thôn (có
thể sử dụng để đánh bóng chuyền, cầu lông và các môn thể thao thích hợp khác):
Từ 500m2 trở lên đối với khu vực đồng bằng và 200m2 trở
lên đối với xã khu vực miền núi, hải đảo.
- Trang, thiết bị: Có hệ
thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, có thiết bị, dụng cụ
luyện tập thể dục thể thao bảo đảm theo từng môn thể thao.
- Hoạt động:
+ Có kế hoạch hoạt động hàng
năm;
+ Có tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của
nhân dân ở thôn;
+ Có đội văn nghệ quần
chúng và ít nhất 01 đội bóng đá (hoặc bóng chuyền hoặc cầu lông); có tổ chức
các hoạt động văn nghệ - thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu người dân địa phương;
+ Tham gia đầy đủ các hoạt
động văn nghệ - thể dục thể thao do cấp trên tổ chức.
3. Một số nội dung liên quan
khi xét đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa:
a) Các công trình văn hóa,
thể dục thể thao xã, thôn không nhất thiết phải xây dựng tập trung tại một địa
điểm mà có thể xây dựng tại nhiều địa điểm; kiến trúc phải phù hợp điều kiện
kinh tế - xã hội và bản sắc văn hóa của địa phương.
b) Đối với các xã mà trung
tâm huyện đóng trên địa bàn thì có thể tận dụng sân thể thao huyện và cũng được
xem là đạt tiêu chí về sân bóng đá xã.
c) Đối với thôn nằm ở trung
tâm xã thì có thể tận dụng sân bóng đá xã và cũng được xem là đạt khu thể thao
thôn.
4. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất
văn hóa:
a) Mẫu 6 quy định tại Quyết định
này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên
quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm Văn hóa –
Thể thao xã; Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo Trung tâm của cấp có thẩm quyền; Quy
chế hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.
c) Kế hoạch hoạt động văn hóa – thể thao trong năm
đánh giá được UBND cấp xã phê duyệt.
d) Quyết định thành lập ít nhất 01 câu lạc bộ của
UBND cấp xã.
đ) Báo cáo kết quả hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể
dục - thao xã, thôn trong năm đánh giá.
e) Kế hoạch hoạt động văn hóa -
thể thao của thôn được UBND xã xác nhận.
Ghi chú: Khu vực đồng bằng, gồm: Các xã
thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Thăng
Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, Phú Ninh, Núi Thành (trừ xã đảo, xã miền núi); khu
vực miền núi, hải đảo, gồm: Các xã thuộc các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam
Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn và các
xã miền núi, hải đảo của khu vực đồng bằng.
(Mẫu 6. Đánh giá tiêu chí cơ
sở vật chất văn hóa)
Điều
9. Tiêu chí chợ nông thôn (tiêu chí số 7)
1. Xã đạt tiêu chí chợ nông thôn khi đáp
ứng đủ 5 yêu cầu sau:
a) Về quy hoạch: Có chợ đang hoạt động và nằm trong quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ theo từng giai đoạn được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hiện nay, chợ nằm trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
được quy định tại Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025; Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh về
điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025 và các Quyết định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch (nếu
có) của UBND tỉnh.
Theo đó, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 -
2015 có quy hoạch phát triển chợ trong giai đoạn 2016 - 2025 thì sẽ không xem
xét đánh giá tiêu chí chợ trong giai đoạn 2011-2015. Nhưng nếu các xã này hiện
tại đang có chợ và chợ đang hoạt động (không có quy hoạch phát triển chợ giai
đoạn 2011-2015), thì UBND cấp huyện quy định các nội dung cụ thể, nhằm đảm bảo
các hoạt động của chợ phục vụ tốt các yêu cầu mua, bán của nhân dân; chú ý đảm
bảo an toàn trong công tác phòng cháy, chữa cháy và vệ sinh môi trường, như quy
định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày
04/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b)
Về diện tích, mặt bằng xây dựng chợ:
Bảo
đảm tối thiểu không nhỏ hơn mức qui định về chỉ tiêu sử dụng đất trên số điểm
kinh doanh trong chợ qui định tại Mục 6.2.1 của Tiêu chuẩn TCVN 9211:2012 về
Tiêu chuẩn thiết kế chợ. Trong đó, đối với chợ có qui mô 100 điểm kinh doanh
trở xuống, chỉ tiêu sử dụng đất trên một điểm kinh doanh là 16m2.
Đối với xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn, được xem xét áp dụng chỉ tiêu sử dụng đất trên một điểm kinh doanh là 12m2.
c)
Về kết cấu nhà chợ chính:
Nhà
chợ chính phải bảo đảm kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ bán kiên cố là chợ được
xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.
d)
Về yêu cầu đối với các bộ phận phụ trợ và kỹ thuật công trình: Tối thiểu phải
bảo đảm các hạng mục, yêu cầu như sau và phải được các cơ quan có thẩm quyền do
UBND tỉnh phân công quản lý, thẩm định và phê duyệt:
- Có
bảng hiệu thể hiện tên chợ, địa chỉ và số điện thoại liên hệ với đại diện tổ
chức quản lý chợ;
- Có
khu vệ sinh;
- Có
bãi để xe (ngoài trời hoặc có mái che) phù hợp với lưu lượng người vào chợ, bố
trí bảo đảm trật tự, an toàn cho khách;
- Có
khu thu gom rác và xử lý rác trong ngày hoặc có khu thu gom rác và phương án
vận chuyển rác trong ngày về khu xử lý tập trung của địa phương;
- Có
phương án và hệ thống cấp điện bảo đảm cho hoạt động của chợ;
- Có
hệ thống cấp nước hợp vệ sinh bảo đảm cho hoạt động của chợ;
- Có hệ thống rãnh thoát nước bảo đảm thông thoáng và dễ
dàng thông tắc;
-
Khu bán thực phẩm tươi sống, khu dịch vụ ăn uống được bố trí riêng;
- Có
thiết bị và phương án bảo đảm phòng cháy chữa cháy cho chợ.
đ)
Về điều hành, quản lý chợ:
- Có
tổ chức quản lý (Ban Quản lý/tổ quản lý/doanh nghiệp/HTX quản lý) do
UBND cấp huyện quyết định;
- Có
Nội quy chợ do UBND cấp huyện phê duyệt và niêm yết công khai để điều hành hoạt
động, xử lý vi phạm;
- Có
sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lường để người tiêu dùng tự kiểm tra về số
lượng, khối lượng hàng hóa;
-
Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Đối với các hàng hóa kinh doanh có điều kiện phải
bảo đảm đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với các xã chưa có chợ do nhu cầu
thực tế chưa cần đầu tư xây dựng chợ và trong qui hoạch không có chợ sẽ không
xem xét tiêu chí số 7. Việc xem xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới được
thực hiện trên cơ sở xem xét, đánh giá các tiêu chí còn lại trong bộ tiêu chí
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Hồ sơ minh chứng
đạt chuẩn tiêu chí chợ nông thôn:
a) Mẫu 7 quy định tại Quyết định
này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên
quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bản sao quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng chợ (trường hợp chợ được đầu tư cải tạo, nâng cấp thì bổ
sung các quyết định phê duyệt dự án).
c) Phương án phòng cháy chữa cháy theo
mẫu tại Phụ lục 4 ban hành theo Quyết định này do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
trong đó, chợ hạng 3 thì do UBND cấp xã phê duyệt; bảng kê danh mục các thiết
bị phòng cháy chữa cháy hiện có.
d) Bản sao Quyết định thành lập Ban
quản lý/tổ quản lý/HTX/doanh nghiệp quản lý (do UBND cấp huyện phê duyệt).
đ) Bản sao Quyết định
phê duyệt nội quy chợ (do UBND cấp huyện phê duyệt).
e) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu
có).
(Mẫu 7. Đánh giá tiêu chí 7
chợ nông thôn)
Điều 10. Tiêu chí Bưu điện
(Tiêu chí số 8)
1. Xã đạt tiêu chí Bưu điện khi đáp ứng đủ 02 yêu
cầu:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông.
- Xã có internet đến thôn.
2. Giải thích từ ngữ
Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông là địa điểm cung ứng
một/hoặc cả hai dịch vụ; dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông công cộng. Điểm
phục vụ bưu chính, viễn thông gồm có:
a) Điểm phục vụ bưu chính.
b) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận
chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm
của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền,
nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Điểm phục vụ bưu chính là nơi chấp nhận, phát bưu
gửi, gồm: bưu cục, ki ốt, đại lý, thùng thư công cộng và hình thức khác thuộc
mạng bưu chính công cộng để chấp nhận, phát bưu gửi.
Điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông công cộng là địa điểm do doanh nghiệp viễn thông
trực tiếp quản lý, khai thác để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng
dịch vụ, bao gồm điểm cung cấp dịch vụ có người phục vụ và điểm cung cấp dịch
vụ không có người phục vụ. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng bao gồm
cả các đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.
3. Tiêu chuẩn đánh giá
a) Xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông là
xã có ít nhất 01 điểm phục vụ bưu chính và 01 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông của
các tổ chức, cá nhân tại địa phương. Trong trường hợp xã chỉ có 01 điểm phục vụ
được đánh giá là xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông thì điểm phục vụ đó
phải có khả năng đồng thời cung ứng dịch vụ bưu chính và dịch vụ viễn thông
công cộng.
- Tiêu chuẩn đánh giá điểm phục vụ bưu chính:
+ Đối với điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ:
bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã (điểm BĐVHX), đại lý:
Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất: Có mặt bằng, trang thiết
bị phù hợp với yêu cầu cung ứng và sử dụng dịch vụ; có treo biển tên, số hiệu
điểm phục vụ; có niêm yết giờ mở cửa phục vụ và các thông tin về dịch vụ bưu
chính cung ứng tại điểm phục vụ.
Tiêu chuẩn dịch vụ: Tối thiểu tại điểm phục vụ
bưu chính phải cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành báo chí
công ích; thời gian phục vụ tối thiểu là 4 giờ/ngày làm việc; tần suất thu gom,
phát bưu gửi 1 lần/ngày trừ các vùng có điều kiện địa lý đặc biệt.
+ Đối với điểm phục vụ bưu
chính không có người phục vụ: thùng thư công cộng:
Thùng thư phải được thiết kế
và lắp đặt tại vị trí thuận tiện, dễ tiếp cận và đảm bảo an toàn cho gửi thư,
không làm ảnh hưởng trật tự công cộng; làm bằng vật liệu chắc chắn, khó cậy
phá, đảm bảo mỹ quan; có hệ thống khóa riêng, có khe hở ngang đủ để bỏ thư; khe
hở này phải được thiết kế theo hướng dốc ra ngoài và có thiết kế phù hợp để
ngăn việc móc thư từ khe hở đó; vị trí khe hở phải đặt ở bên dưới nóc thùng
thư; trên thùng thư có thông tin về tên đơn vị quản lý, tên bưu cục; ngày giờ,
số lần mở thùng thư trong ngày.
- Tiêu chuẩn đánh giá điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng
+ Tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng: được kết nối
truyền dẫn băng rộng đa dịch vụ.
+ Tiêu chuẩn về dịch vụ và chất
lượng dịch vụ:
cung cấp tối thiểu 01 trong 02 dịch vụ có chất lượng như sau:
. Dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt có chất
lượng dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất, Mã số QCVN
35:2011/BTTTTL
. Dịch vụ truy nhập Internet có tốc độ tối thiểu là
256kb/s có chất lượng dịch vụ truy nhập internet đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập internet băng rộng cố
định mặt đất, Mã số QCVN 34:2014/BTTTT
Trường hợp xã không có điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông công cộng, nếu có ít nhất 30% số hộ gia đình trong xã có
thuê bao riêng sử dụng dịch vụ viễn thông thì được coi là đạt tiêu chí về điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
* Ghi chú: Đối với các xã mà
Trung tâm huyện đóng trên địa bàn thì có thể tận dụng điểm phục vụ bưu chính -
viễn thông của huyện để xét đạt chuẩn chỉ tiêu này.
b) Xã có internet đến thôn: Xã được công nhận đạt
tiêu chí có internet đến thôn khi có ít nhất 30% số thôn thuộc xã đáp ứng 1
trong 3 điều kiện sau:
- Có hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử
dụng dịch vụ truy nhập internet cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn thôn đạt tiêu
chuẩn về chất lượng dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2014/BTTTT
về chất lượng dịch vụ truy nhập internet băng rộng cố định mặt đất.
- Có các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng
(dịch vụ truy nhập internet) đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2014/BTTTT về chất lượng dịch vụ truy nhập
internet băng rộng cố định mặt đất.
- Có phủ sóng 3G.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn việc đánh giá tiêu chí Bưu điện. Hằng năm, Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra, rà soát tiêu chí Bưu
điện tại các xã, làm cơ sở để Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện việc xét, công nhận xã
đạt tiêu chí Bưu điện trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí bưu điện:
- Mẫu 8; Mẫu 8.1A hoặc Mẫu 8.1B; Mẫu 8.2 quy định tại Quyết định này
đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan
chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
- Các hồ sơ có liên quan theo yêu cầu tại Mẫu 8, Mẫu
8.1 A, Mẫu 8.1B và Mẫu 8.2.
Quy định về Hệ thống biểu mẫu:
+ Cấp xã: Mẫu 8; Mẫu 8.1A hoặc Mẫu 8.1B; Mẫu 8.2
+ Cấp huyện, cấp tỉnh: Mẫu
8.
(Mẫu 8. Đánh giá tiêu chí 8:
Bưu điện (bao gồm: Mẫu 8, Mẫu 8.1 A, Mẫu 8.1 B và Mẫu 8.2))
Điều
11. Tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí số 9)
1. Xã đạt tiêu chí
Nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a)
Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm.
b) Tỷ lệ hộ gia đình
có nhà ở đạt tiêu chuẩn: Từ 75% trở lên đối với các xã khu vực 1 và 80% trở lên
đối với các xã khu vực 2.
2.
Nội dung đánh giá:
a)
Nhà tạm: Là nhà có kết cấu chịu lực (cột, kèo, xà gồ, đòn tay…) bằng gỗ tạp
hoặc bằng tre, nứa,…; mái lợp bằng vật liệu lá các loại, vách ngăn bằng đất,
tre, nứa, lá; thiếu các diện tích bảo đảm nhu cầu sinh hoạt tối thiểu; bếp, nhà
vệ sinh xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới
5 năm và không bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
b) Nhà ở nông thôn đạt chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Nhà
ở nông thôn phải bảo đảm “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng). Các bộ phận
nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng
tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền cứng” là nền nhà làm bằng các
loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê
tông, gạch lát, gỗ;
+ “Khung cứng” bao gồm hệ thống
khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ
các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá
hoặc làm từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá;
+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và
mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu:
Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp
ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt như tôn, phi brô xi măng.
Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận
nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu địa phương có chất lượng tương đương,
bảo đảm thời hạn sử dụng, phù hợp với tập quán, văn hoá và điều kiện của người dân tại
địa phương.
- Đối với khu vực đồng bằng diện
tích ở tối thiểu đạt từ 14m2/người trở lên; khu vực trung du, miền
núi diện tích ở tối thiểu đạt 10m2/người trở lên. Diện tích tối
thiểu một căn nhà từ 24m2 trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích
tối thiểu một căn nhà từ 18m2 trở lên.
- Niên hạn sử dụng công trình nhà ở
từ 20 năm trở lên; đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ theo các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy định tại các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó.
- Các công trình phụ trợ (bếp, nhà
vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,...) phải được bố trí bảo đảm vệ sinh, thuận tiện
cho sinh hoạt; kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống
của từng dân tộc, vùng miền. Khuyến khích nhà ở dân cư nông thôn có tường rào, cổng ngõ
xanh, sạch, đẹp (tường rào, cổng ngõ xây bằng bê tông, gạch hoặc tường rào mềm
bằng cây xanh,…).
Ngoài các nhà đạt các điều kiện nêu trên,
nhà được xem là đạt tiêu chuẩn là nhà cho người có công với cách mạng, nhà
hỗ trợ cho hộ chính sách, mẫu nhà ở nông thôn được xây dựng theo các mẫu nhà do
Sở Xây dựng công bố tại Công văn số 175/SXD-PQH ngày 04/4/2014.
3. Phương pháp đánh giá:
a) Bước 1: Ban Phát triển
thôn tổ chức đi kiểm tra các nhà trong hộ gia đình ở thôn để xác định nhà ở đạt
chuẩn theo các nội dung đánh giá nêu trên và lập thành biểu (Mẫu 9.1).
b) Bước 2: Ban Quản lý nông
thôn mới xã tiến hành kiểm tra, đánh giá trên cơ sở danh sách hộ gia đình có
nhà ở đạt chuẩn (kiểm tra xác xuất 5% số nhà) và hộ gia đình còn nhà tạm
(kiểm tra 100%) do Ban Phát triển thôn lập; lập biên bản đánh giá tiêu
chí nhà ở dân cư (Mẫu 9.2).
4. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí nhà ở dân cư:
a) Mẫu 9.1 và Mẫu 9.2 quy
định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các
Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã;
b) Các hồ sơ có liên quan (nếu
có).
(Mẫu 9. Đánh giá tiêu chí 9
nhà ở dân cư (gồm Mẫu 9.1 và Mẫu 9.2))
Điều
12. Tiêu chí thu nhập (tiêu chí số 10)
1. Xã đạt tiêu chí Thu nhập
khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên
theo quy định vùng như sau:
a) Năm 2015: Mức thu nhập
bình quân đầu người trên năm của xã phải đạt tối thiểu: 18 triệu đồng đối với
các xã thuộc khu vực 1; 23 triệu đồng đối với các xã thuộc khu vực 2.
b) Những năm tiếp theo: Thực
hiện theo quy định mới của Trung ương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Thu nhập của xã là toàn
bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà các hộ trong xã
nhận được trong 1 năm.
b) Thu nhập bình quân đầu
người là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất trong
năm của hộ chia đều cho số thành viên trong hộ.
c) Nguồn thu nhập của hộ gia
đình bao gồm:
- Thu từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế, các chi
phí khác (nếu có);
- Thu từ sản xuất ngành nghề
phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế,
các chi phí khác (nếu có);
- Thu từ tiền công,
tiền lương;
- Thu từ tiền công,
tiền lương của thành viên trong gia đình làm việc phi nông nghiệp trong và
ngoài địa bàn xã;
- Thu khác được tính vào thu
nhập, như: Quà biếu, lãi tiết kiệm,…
d) Các khoản thu không tính
vào thu nhập, gồm: Các khoản trợ cấp xã hội, hỗ trợ tiền điện, rút tiền tiết
kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng.
3. Phương pháp tính thu nhập
bình quân/người/năm của xã:
Thu nhập bình quân đầu
người/năm của xã được tính bằng cách chia tổng thu nhập của xã cho tổng số
nhân khẩu thực tế thường trú của xã (tính đến thời điểm điều tra hàng năm).
Công thức tính như sau:
Thu nhập bình quân đầu người/năm
của xã
|
=
|
Tổng thu nhập của xã
|
Tổng số nhân khẩu thực tế
thường trú của xã
|
Thời điểm, thời kỳ thu thập số liệu: Số liệu về thu
nhập được thu thập trong thời kỳ 1 năm tính từ ngày 01/01 đến hết 31/12 của năm
báo cáo. Tuy nhiên, tùy vào yêu cầu thực tế tại địa phương, các xã có thể tổ
chức thu thập số liệu trong 12 tháng qua tính từ thời điểm thu thập số liệu
trở về trước và kết thúc chậm nhất trong tháng 11 hằng năm để làm cơ sở xét
công nhận đạt chuẩn tiêu chí thu nhập.
UBND cấp xã tự tổ chức điều
tra, tính toán theo hướng dẫn của Cục Thống kê tỉnh. Chi cục Thống kê huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các xã điều tra, đồng thời
thẩm tra trình UBND cấp huyện quyết định công nhận mức thu nhập bình quân đầu
người hằng năm trên địa bàn từng xã. UBND cấp huyện công bố và báo cáo Ban Chỉ
đạo tỉnh mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm của các xã để làm cơ sở cho
việc thẩm định, xét công nhận đạt tiêu chí thu nhập.
4. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí thu nhập:
a) Mẫu 10 quy định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác
nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND
xã.
b) Các biễu mẫu theo quy định đã điền đầy đủ thông
tin, có xác nhận của UBND cấp xã, gồm:
- Biểu số 1/TNX-TT: Thu trồng trọt của xã;
- Biểu số 2/TNX-CHN: Thu chăn nuôi của xã;
- Biểu số 3/TNX- LN: Thu lâm nghiệp của xã;
- Biểu số 4/TNX-THS: Thu thủy sản của xã;
- Biểu số 5/TNX- DN: Thu của các doanh nghiệp, HTX do
nhân khẩu thực tế thường trú của xã làm chủ hoặc tham gia làm chủ;
- Biểu số 6/TNX-CT: Thu của các hộ SXKD cá thể do
nhân khẩu thực tế thường trú của xã làm chủ hoặc tham gia làm chủ;
- Biểu số 7/TNX-TL: Thu từ tiền công, tiền lương và
các khoản thu nhập khác của các hộ (Áp dụng cho thôn);
- Biểu số 7.1/TNX-TL: Tổng hợp thu từ tiền công, tiền
lương, … (Áp dụng cho xã tổng hợp các thôn);
- Biểu số 8/TNX-TH: Tổng hợp thu nhập của xã.
(Mẫu 10: Đánh giá tiêu chí
10 thu nhập)
Điều
13. Tiêu chí hộ nghèo (tiêu chí số 11)
1. Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo trong
xây dựng nông thôn mới khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã dưới mức tối thiểu theo quy
định của khu vực. Cụ thể như sau:
a) Đối với xã thuộc khu vực 1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã
từ 10% trở xuống.
b) Đối với xã thuộc khu vực 2: Tỷ lệ hộ nghèo của xã
từ 5% trở xuống.
Ngoài ra, xã có tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính
sách giảm nghèo ở mức quy định tại các khu vực nêu trên thì được công nhận
đạt tiêu chí hộ nghèo.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Hộ nghèo nông thôn là hộ
có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính
phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn.
Hiện nay, áp dụng chuẩn
nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ, cụ thể: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
b) Hộ nghèo thuộc chính sách
giảm nghèo là hộ nghèo có ít nhất một thành viên trong hộ còn khả năng lao
động, nên có thể thoát nghèo.
c) Hộ nghèo thuộc chính sách
bảo trợ xã hội là hộ nghèo nhưng không còn thành viên nào trong hộ có khả năng
lao động, nên không thể thoát nghèo.
Lưu ý:
- Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội khác với
Hộ nghèo có người hưởng chính sách bảo trợ xã hội (là hộ nghèo mà trong hộ có
ít nhất 01 người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng).
- Hộ nghèo có khả năng thoát nghèo là hộ nghèo thuộc
chính sách giảm nghèo, có lao động, năng lực và điều kiện (đất đai, tư liệu sản
xuất) để phát triển sản xuất kinh doanh, có việc làm và thu nhập ổn định.
3. Công thức, phương pháp
tính và trách nhiệm của các cấp trong việc xác định tỷ lệ hộ nghèo
a) Công thức:
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
=
|
Tổng
số hộ nghèo
|
x 100
|
Tổng
số hộ dân
|
b) Phương pháp tính:
- Thực hiện theo đúng mẫu số 11 kèm theo Quyết định
này.
- Chỉ tính tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo
để công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo trong xây dựng nông thôn mới. Không tính
tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội vào tỷ lệ hộ nghèo chung của xã
để xét công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chí hộ nghèo trong xây dựng nông thôn
mới.
c) Trách nhiệm của các cấp, ngành:
- UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức điều tra, rà soát hộ nghèo theo đúng quy trình do cấp trên hướng dẫn; cập
nhật thông tin hộ nghèo vào phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến; tổng hợp số
lượng, danh sách hộ nghèo của xã chia theo từng thôn, gồm: (i) Danh sách hộ
nghèo thuộc chính sách giảm nghèo và (ii) Danh sách hộ nghèo thuộc chính sách
bảo trợ xã hội; có văn bản đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt (số lượng, tỷ lệ và
danh sách hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; số lượng, tỷ lệ và danh sách hộ
nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội) để theo dõi, quản lý và thực hiện chính
sách, giải pháp giảm nghèo.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kết quả
điều tra, rà soát hộ nghèo của cấp xã và gửi Quyết định phê duyệt về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo; tổng hợp số lượng hộ nghèo
và tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh; cung cấp kết quả điều tra của các xã cho Ban
Chỉ đạo tỉnh để làm cơ sở khi thực hiện việc xét, công nhận xã đạt chuẩn tiêu
chí hộ nghèo trong Chương trình nông thôn mới (bản photo Quyết định phê duyệt
kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND các huyện, thị xã, thành phố),
gồm:
+ Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách giảm
nghèo;
+ Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách bảo
trợ xã hội.
4. Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (hiện nay thực hiện
theo Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 và Thông tư số
24/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2014) và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng
dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
5. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí hộ nghèo:
a) Mẫu 11 quy định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác
nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND
xã.
b) Các hồ sơ liên quan:
(i) Bản sao Quyết định phê
duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND cấp huyện;
(ii) Bảng tổng hợp số lượng
hộ nghèo của xã (theo đúng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH
và đã được thiết kế sẵn trong phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến);
(iii) Danh sách hộ nghèo của
xã (có đủ tên chủ hộ và các thành viên trong hộ theo đúng biểu mẫu đã được
thiết kế sẵn trong phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến), gồm:
- Danh sách hộ nghèo thuộc
chính sách giảm nghèo;
- Danh sách hộ nghèo thuộc
chính sách bảo trợ xã hội.
(iv) Bản sao biên bản họp
của từng thôn bình xét hộ nghèo.
(Mẫu 11: Đánh giá tiêu chí
11 hộ nghèo)
Điều 14. Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu
chí số 12)
1. Xã được công nhận đạt
tiêu chí này khi có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên.
2. Các khái niệm và phương
pháp tính toán:
- Lao động của xã: là
người thuộc thành viên của các hộ gia đình trong xã đang trong độ tuổi lao động
theo quy định của Bộ Luật Lao động (từ 15 – 55 tuổi đối với nữ, từ 15 – 60 tuổi
đối với nam), có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc để tạo ra thu nhập
(tiền công, tiền lương hoặc tạo ra các sản phẩm tự sản, tự tiêu).
Lưu ý: Những người sau đây không tính là lao
động của xã: học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động nhưng thực tế đang đi
học phổ thông, học nghề, học các trường chuyên nghiệp.
- Lao động có việc làm thường xuyên của xã: Là
lao động của xã có tổng thời gian làm việc tạo ra thu nhập bình quân từ 20 ngày/tháng/năm
trở lên không phân biệt làm việc trong hay ngoài địa giới hành chính của xã.
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên năm N của xã: Là chỉ
tiêu được tính bằng cách lấy số lao động có việc làm thường xuyên trong năm của
xã chia (:) cho tổng số lao động của xã (tính đến thời điểm điều tra, đánh
giá).
Công thức tính như sau:
Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên năm N của xã (%)
|
=
|
Số lao động có việc làm
thường xuyên của xã (người)
|
x
|
100
|
Tổng số lao động của xã
(người)
|
3. Phương pháp khảo sát, tính tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên năm cần nghiên cứu của xã:
- UBND các xã sử dụng phần mềm Cung lao động để khai
thác thông tin về số lượng lao động có việc làm và dân số trong độ tuổi lao
động đã được điều tra hàng năm. Sau đó xã tiến hành xác định số
người trong độ tuổi lao động có đăng ký hộ khẩu tại xã, làm việc trong và ngoài
địa bàn xã, có thời gian làm việc bình quân là 20 ngày công/tháng (240 ngày
công/năm) để tính số lao động có việc làm thường xuyên.
- Lấy
số lượng lao động được thống kê, áp dụng công thức nêu trên để tính tỷ lệ người
lao động có việc làm thường xuyên so với tổng số lao động của xã.
4. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:
a) Mẫu 12 quy định tại Quyết
định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban
liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã;
b) Danh sách các lao động có
việc làm thường xuyên.
(Mẫu 12. Đánh
giá tiêu chí 12 tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên)
Điều 15. Tiêu chí hình thức
tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13)
Xã được công nhận đạt
tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất khi có ít nhất 01 hợp tác xã (hợp tác xã
nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp) hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt
hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật định, cụ thể như sau:
1. Hợp tác xã (HTX) hoạt động có hiệu
quả khi đảm bảo 03 yêu cầu:
a) Được thành lập (hoặc
chuyển đổi) và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012.
b)
Tổ chức được ít nhất 01 loại dịch vụ thiết yếu theo đặc điểm từng địa phương,
phục vụ thành viên hợp tác xã và người dân trên địa bàn.
c) Kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liền kề được
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (hoặc cơ quan đăng ký) xác nhận.
Riêng đối với HTX mới thành
lập trong năm 2015 và năm 2016 thì phải có ít nhất 01 dịch vụ thiết yếu, phục vụ thành viên hợp tác xã và người dân trên địa
bàn, đồng thời kiểm tra phương án sản xuất, kinh doanh nếu đảm bảo khả
năng có lãi trong năm đánh giá, thì được xem xét để công nhận; từ năm 2017 trở
đi, các HTX mới thành lập phải đủ 02 năm liền kề có lãi liên tục như quy
định tại Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT và các Thông tư sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Tổ hợp tác (THT) hoạt động có hiệu
quả đảm bảo 02 yêu cầu:
a) Thành lập, tổ chức, quản
lý và hoạt động theo đúng qui định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ và Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cụ thể:
- Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp
tác của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực
hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Tổ hợp tác phải được UBND
cấp xã chứng thực hợp đồng hợp tác, được quy định tại Điều 6 Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ.
b) Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi liên tục trong 03 năm liền kề được UBND xã xác nhận.
Riêng đối với THT mới thành
lập trong năm 2015 và năm 2016 thì phải tổ chức ít nhất 01 dịch vụ thiết yếu phục vụ thành viên THT và người dân trên địa bàn,
đồng thời kiểm tra phương án sản xuất - kinh doanh, nếu đảm bảo khả năng có lãi
trong năm đánh giá thì được xem xét công nhận; từ năm 2017 trở đi, các THT mới
thành lập phải đủ 2 năm liền kề có lãi liên tục như quy định tại Thông
tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các
Thông tư sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Ngoài quy định là phải có
HTX hoặc THT hoạt động có hiệu quả như nói trên, xã được công nhận đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, thì
trên địa bàn xã phải có hợp đồng liên kết, như quy định tại điểm c, khoản 2,
Điều 17, Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Trường hợp trong xã có hộ nông
dân trực tiếp liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp, tổ chức khoa học hoặc nhà khoa học trong các khâu sản
xuất - chế biến - tiêu thụ, thì UBND xã có báo cáo bằng văn bản về kết
quả, hiệu quả của việc liên doanh, liên kết và thu thập các hợp đồng ký kết,
bản thanh lý hợp đồng có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá, thẩm tra, thẩm
định tiêu chí 13.
3. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn
tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất:
- Mẫu 13
theo quy
định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các
Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
- Các tài liệu có liên quan:
+ Đối với HTX: Hồ sơ tài liệu gồm:
. Bản sao Điều lệ HTX theo Luật HTX năm 2012 đã được
Đại hội thành viên HTX thông qua.
. Bản sao báo cáo quyết toán tài chính 3 năm liền kề (theo Thông tư số 24/2010/TT-BTC, ngày 23/02/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và nghề muối, hoặc theo Thông tư sửa đổi, bổ sung nếu có), chủ yếu tập
trung vào các biểu sau: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo
hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
. Hợp đồng, thanh lý hợp đồng liên doanh, liên kết
các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trong 3 năm liền kề năm đánh giá.
Riêng đối với HTX mới thành
lập phải có phương án sản xuất, kinh doanh và bản sao hợp đồng liên doanh -
liên kết, bản thanh lý hợp đồng (nếu có).
+ Đối với THT: Hồ sơ tài liệu
gồm:
. Hợp đồng hợp tác theo đúng qui
định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ và Thông tư
số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được UBND xã chứng
thực.
. Sổ ghi thu chi của Tổ 3 năm
liền kề năm đánh giá;
. Hợp đồng, thanh lý hợp đồng
liên doanh, liên kết các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trong 03 năm liền
kề năm đánh giá;
Riêng đối với THT mới thành lập
thì phải có phương án sản xuất, kinh doanh và bản sao hợp đồng liên doanh-liên
kết, bản thanh
lý hợp đồng (nếu có).
* Ghi chú: Năm đánh giá là năm
2015, 3 năm liền kề là : 2014, 2013, 2012.
(Mẫu 13. Đánh giá tiêu chí số 13 hình thức tổ chức sản
xuất)
Điều
16. Tiêu chí giáo dục (tiêu chí số 14)
1. Xã đạt tiêu chí giáo dục
khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu:
a) Đạt phổ cập Giáo dục
trung học cơ sở (THCS);
b) Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS hằng năm được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc
trung học, học nghề): Xã khu vực 1 đạt 70%; xã khu vực 2 đạt 85%.
c) Tỷ lệ lao động qua đào
tạo: Xã khu vực 1 đạt 20% trở lên, xã khu vực 2 đạt 35% trở lên.
2. Nội dung, phương pháp
đánh giá:
a) Đạt phổ cập giáo dục THCS
khi đạt 02 nội dung sau:
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS hằng năm đạt từ 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên;
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ
15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS (bao gồm cả hệ bổ túc) từ 80%
(xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên.
b) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS hàng năm được tiếp tục học bậc trung học phổ thông, bổ túc trung học, học
nghề (tại các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc trường dạy nghề) được
tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiếp tục học trên tổng số học
sinh đã tốt nghiệp THCS.
c) Lao động qua đào tạo là
số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động đã được tham gia các khóa bồi
dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo trung hạn, dài hạn (chính quy hoặc
không chính quy) được cấp các loại chứng chỉ, văn bằng như: Chứng chỉ học
nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng,
đại học và trên đại học.
Trường hợp lao động có hộ
khẩu thường trú tại xã tự học nghề hoặc được truyền nghề, có tay nghề đáp ứng
yêu cầu công việc, tạo được thu nhập ổn định từ nghề nghiệp tự học, nhưng không
có chứng chỉ nghề hoặc văn bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên (gọi
là lao động tự học nghề([1])), thì những lao động này cũng được
tính vào số lao động qua đào tạo.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
là tỷ lệ phần trăm giữa số lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học và tự học nghề trên tổng số lao
động trong độ tuổi của xã. Công thức tính như sau:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
|
=
|
Số lao động trong độ tuổi được đào
tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học và tự học
nghề
Tổng số lao động trong độ tuổi của xã
|
X 100
|
UBND cấp xã tổng
hợp, lập danh sách lao động tự học nghề để quản lý, đồng thời báo cáo Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện để thẩm tra, thống nhất bằng văn bản trước khi tính lao
động tự học nghề vào số lao động qua đào tạo.
3. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí giáo dục:
a) Mẫu 14 theo quy định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác
nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra (Phòng
Giáo dục và Đào tạo đối với chỉ tiêu 14.1 và 14.2, Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội đối với chỉ tiêu 14.3) và UBND xã.
b) Bản sao Quyết định công nhận phổ cập THCS của cấp
có thẩm quyền.
c) Thống kê phổ cập Mẫu 1, 2
Trung học cơ
sở; Mẫu 1, 2 Trung học phổ thông có xác nhận của
Hiệu trưởng và UBND xã.
d) Danh sách học sinh tốt nghiệp THCS có xác nhận của
Hiệu trưởng và UBND xã.
đ) Danh sách học sinh được học lớp 10 tại các Trường
Trung học phổ thông, bổ túc trung học hoặc học nghề có xác nhận của Hiệu trưởng
trường học sinh đang học và UBND cấp xã.
e) Danh sách lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học và tự học nghề có xác nhận của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp
huyện và UBND xã.
(Mẫu 14. Đánh giá tiêu
chí 14 giáo dục)
Điều
17. Tiêu chí y tế (tiêu chí số 15)
1. Xã đạt tiêu
chí y tế khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Trạm Y tế xã
(TYT) đạt chuẩn quốc gia.
b) Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt từ 70% trở lên.
2. Nội dung,
phương pháp đánh giá:
a) Đánh giá TYT
đạt chuẩn quốc gia: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung, thay thế (nếu
có). Xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế nếu đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu:
- Đạt từ 80% tổng điểm
trở lên theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không bị “điểm liệt”.
- Số điểm trong mỗi tiêu
chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên.
* Trong quá trình tổ chức
đánh giá TYT
đạt
chuẩn quốc gia cần lưu ý một số nội dung sau:
- Về Bác sỹ làm
việc tại TYT: Tùy theo tình hình về định biên bác sỹ và thực tế địa
phương, UBND cấp huyện làm việc với Sở Y tế để bố trí Bác sỹ cho phù hợp, theo
hướng các TYT xã không nhất thiết biên chế bác sỹ tại TYT xã, mà cần có giải
pháp tăng cường bác sỹ tuyến trên về làm việc trong tuần (ít nhất 2 buổi/tuần)
thì vẫn đạt điểm theo quy định. Khuyến khích Bác sỹ biên chế về công tác tại
TYT xã.
- Cơ sở
hạ tầng: Đối với các TYT xã gần Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Trung ương, BVĐK tỉnh,
BVĐK khu vực, BV tuyến huyện, Phòng khám đa khoa khu vực (khoảng cách từ TYT
xã đến các Bệnh viện này tối đa 3km đối với xã thuộc huyện miền núi và tối đa
5km đối với xã thuộc huyện đồng bằng) hoặc TYT nằm ở Trung tâm
huyện thì TYT ở những nơi này chỉ xây 5 phòng: (i) phòng hành chính; (ii) phòng
khám bệnh; (iii) phòng sơ cứu, cấp cứu; (iv) phòng tiêm thuốc; (v) phòng xét
nghiệm. Đồng thời, phải tổ chức thực hiện tốt y tế dự phòng, vệ sinh môi
trường, Chương trình MTQG về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, truyền thông,
giáo dục sức khỏe… nhằm nâng cao số điểm để đạt chuẩn.
Sở Y tế tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá chỉ tiêu Y tế xã đạt chuẩn Quốc
gia. Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh Quyết định công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia
về y tế và có trách nhiệm công bố danh sách các TYT đã đạt chuẩn quốc gia để
làm cơ sở cho việc xét, công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí Y tế.
b) Tỷ lệ người
dân tham gia BHYT là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số người tham gia BHYT trong
xã (có thẻ BHYT còn hiệu lực) trên tổng số người dân thường trú trong xã. Được tính theo công thức
sau:
Tỷ lệ người dân tham
gia BHYT (%)
|
=
|
Tổng số người tham gia BHYT trong xã
|
X 100
|
Tổng số người dân thường trú trong xã
|
BHYT bao gồm: Bảo hiểm do nhà nước hỗ
trợ, bảo hiểm bắt buộc hoặc bảo hiểm tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện phối hợp trong việc xác nhận người dân tham
gia bảo hiểm y tế theo đề nghị của UBND cấp xã.
3. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu
chí y tế:
a) Mẫu 15 (gồm mẫu 15.1 và mẫu 15.2) theo quy định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin,
có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra
và UBND xã;
b) Đối với xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế trong năm đánh
giá:
- Bản sao Quyết định công nhận đơn vị đạt chuẩn Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế của UBND tỉnh.
- Danh sách người tham gia BHYT theo
mẫu 15.2 kèm theo Quy định này.
c) Đối với xã chưa đạt chuẩn quốc gia về y tế trong năm đánh
giá: thực hiện theo Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
(Mẫu 15. Đánh giá tiêu chí 15 Y tế (bao gồm Mẫu 15.1 và Mẫu 15.2))
Điều
18. Tiêu chí văn hóa (tiêu chí số 16)
1. Xã được công
nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% số thôn trở lên được công nhận và giữ
vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 03 năm trở lên.
Riêng năm 2015, xã đạt tiêu chí văn hoá khi có từ 70%
số thôn trở lên đạt chuẩn “Thôn văn hoá” trong 2 năm liền (năm 2014 và năm
2015).
2. Nội dung đánh giá “Thôn
văn hóa”:
Việc đánh giá danh hiệu “Thôn Văn hóa” thực hiện theo
bảng hướng dẫn chấm điểm của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh Quảng Nam tại Công văn số 540/BCĐ-VP ngày 29/5/2015 và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Hằng năm, UBND cấp huyện chỉ
đạo việc đánh giá, công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” và quyết định công nhận
thôn đạt danh hiệu “Thôn Văn hóa”; công bố và báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
tỉnh danh sách các thôn trên địa bàn được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn
văn hóa” để làm cơ sở cho việc xét, công nhận đạt chuẩn tiêu chí văn hóa.
3. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí văn hóa:
a) Mẫu 16 theo quy định tại Quyết định này đã ghi đầy
đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách
nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bản sao các Quyết định công nhận Thôn văn hóa của
UBND cấp huyện tại năm đánh giá và 2 năm liền kề trước năm đánh giá (riêng năm
2015 thì 1 năm liền kề là năm 2014); trường hợp tại năm đánh giá chưa được UBND
cấp huyện Quyết định công nhận Thôn văn hóa thì gửi Bảng điểm tự chấm Thôn Văn
hóa có xác nhận đầy đủ các thành phần theo quy định.
* Ghi chú: Ví dụ năm đánh giá là năm 2016, 2 năm liền
kề trước năm đánh giá là năm 2015 và năm 2014.
(Mẫu 16. Đánh giá tiêu chí
16 văn hóa).
Điều
19. Tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17)
1. Xã đạt tiêu chí môi
trường khi đạt được 05 yêu cầu:
a) Tỷ lệ hộ được sử
dụng nước hợp vệ sinh: Đạt 80% số hộ đối với xã khu vực 1; 85% số hộ đối với xã
khu vực 2.
b) 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn có hồ
sơ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận (10% còn lại
tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục).
c) Đường làng, ngõ xóm, cảnh
quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường.
d) Nghĩa trang có quy hoạch
và quản lý theo quy hoạch.
đ) Chất thải, nước thải được
thu gom và xử lý theo quy định.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Nước hợp vệ sinh (HVS) là
nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu: Không màu, không mùi,
không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng sức khỏe con người, có thể
dùng để ăn, uống sau khi đun sôi. Nước được cung cấp từ các nguồn: Nhà máy,
trạm cung cấp nước sinh hoạt; hệ thống nước tự chảy; giếng khoan, giếng đào ở
những nơi không có công trình gây nhiễm bẩn nguồn nước.
b) Các cơ sở sản xuất - kinh
doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả
nước thải, chất rắn thải, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT
ngày 28/12/2011 Quy định chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản
khác có liên quan.
Các cơ sở
sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường được đánh giá phải có hồ sơ thủ
tục về môi trường (đề án môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo
đánh giá tác động môi trường,…được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác nhận).
c) Chuồng trại chăn nuôi
hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm cách biệt với nhà ở; chất
thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả, chảy tràn trên
bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
d) Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan
từng hộ xanh – sạch – đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường khi đáp
ứng các yêu cầu:
- Đường làng, ngõ xóm xanh,
sạch, đẹp; không được lấn chiếm vỉa hè, lòng đường;
- Trên 90% số hộ đã
thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ không lầy lội;
đ) Nghĩa trang nhân dân có
quy hoạch và quản lý theo
quy hoạch:
- Có nghĩa trang nhân dân
nằm trong quy hoạch xây dựng NTM được UBND cấp huyện phê duyệt;
- Có quy chế quản lý nghĩa
trang;
- Việc chôn cất được thực
hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và
nếp sống văn minh hiện đại;
- Trường hợp sau đây cũng
được xem xét công nhận đạt chỉ tiêu có nghĩa trang nhân dân có quy hoạch và
quản lý theo quy hoạch: Đối với một
số xã do điều kiện tự nhiên, địa hình và nằm trong các quy hoạch vùng hoặc quy
hoạch khu kinh tế mở Chu Lai của tỉnh thì 2-3 xã có thể sử dụng chung một nghĩa
trang nhân dân thì cũng được xem xét công nhận đạt chỉ tiêu này.
e) Rác thải, chất thải, nước
thải được thu gom và xử lý theo quy định:
- Hộ gia đình có nhà vệ
sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát (nước thải,
chất thải sinh hoạt) bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí, nguồn
nước xung quanh;
- Mỗi khu dân cư tập trung
của thôn, xã phải có hệ thống cống, rãnh tiêu thoát nước thải, thường xuyên
được khơi thông, không gây ứ đọng, mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường;
- Xã có hợp tác xã hoặc tổ
dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có chức năng
thu gom, xử lý chất thải định kỳ; tổ chức thu gom, xử lý rác thải theo quy
định; có bãi tập kết, chôn lấp rác thải hoặc lò đốt tập trung theo quy mô xã,
liên xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý, sử dụng hiệu quả.
3. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí môi trường:
a) Mẫu 17 theo quy định tại Quyết định này đã ghi đầy
đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách
nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Danh sách hộ sử dụng nước
hợp vệ sinh (trong đó cần ghi rõ nguồn nước của từng hộ).
c) Bản sao các hồ sơ môi
trường (Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi
trường được cấp có thẩm quyền xác nhận) của các Công ty, doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn thuộc đối tượng phải lập hồ sơ, thủ tục
về môi trường theo quy định.
d) Biên bản kiểm tra về số km đường
xanh - sạch - đẹp.
đ) Biên bản điều tra và bảng
tổng hợp số liệu hệ thống xử lý nước thải thông thoáng, hợp vệ sinh của từng
thôn.
e) Danh sách hộ đã tham gia
cải tạo vườn tạp, chỉnh trang hàng rào, cổng ngõ không lầy lội và số hộ chưa thực hiện.
g) Bản sao quy chế quản lý
nghĩa trang.
h) Danh sách số hộ có 03 công trình hợp vệ sinh cho
từng thôn.
i) Bản sao chứng nhận đăng ký HTX (đối với HTX có
dịch vụ về môi trường) hoặc Quyết định thành lập tổ dịch vụ (hoặc THT) thu gom
rác thải hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom rác thải để xử lý rác
thải tại bãi rác tập trung.
k) Danh sách hộ tham gia xử lý rác thải tập trung;
danh sách hộ xử lý rác thải tại vườn (nêu rõ lý do vì sao không tham gia xử
lý rác thải tập trung).
(Mẫu 17. Đánh giá tiêu
chí 17 môi trường)
Điều
20. Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh (tiêu chí số 18)
1. Xã đạt tiêu chí hệ thống
tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh khi đạt đủ 04 yêu cầu:
a) 100% cán bộ xã đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Nội vụ tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; 100% công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
b) Có đủ các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
c) Đảng bộ xã đạt chuẩn tiêu
chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương tại
Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên.
d) Các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
2. Nội dung, phương pháp
đánh giá:
a) Hệ thống tổ chức chính
trị - xã hội ở xã bao gồm: Tổ chức đảng, Chính quyền và Đoàn thể chính trị - xã
hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ
nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã.
b) Cán bộ, công chức xã bao
gồm các chức vụ, chức danh quy định tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm
2008.
Cán bộ, công chức
xã đạt chuẩn khi có đủ các điều kiện sau:
- Trình độ văn hóa: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị,
tốt nghiệp THCS trở lên đối với khu vực miền núi, hải đảo;
- Trình độ chuyên môn: Tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng
chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
- Công tác lâu dài ở địa bàn
dân tộc thiểu số, phải biết sử dụng thành thạo một tiếng dân tộc thiểu số chính
trong khu vực;
- Sau khi được tuyển dụng
phải hoàn thành chứng chỉ quản lý nhà nước và lý luận chính trị theo quy
định;
- Tiêu chuẩn cụ thể
đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này;
- Riêng Hội Cựu chiến binh
xã có thể xem xét mức độ đạt chuẩn cho phù hợp, không yêu cầu bắt buộc mà chỉ
khuyến khích đạt các chuẩn như cán bộ, công chức khác.
c) Danh hiệu: “Tổ chức cơ
sở đảng trong sạch, vững mạnh” do Ban Chấp hành Đảng bộ cấp huyện xét,
công nhận hàng năm.
d) Danh hiệu tiên tiến của
các đoàn thể chính trị - xã hội của xã do tổ chức đoàn thể cấp huyện xét, công
nhận hàng năm.
3. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh:
a) Mẫu 18 theo quy định tại Quyết định này đã ghi đầy
đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các Phòng, ban liên quan chịu trách
nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Bảng kê danh sách, lý
lịch trích ngang của cán bộ, công chức xã có xác nhận của UBND xã theo Phụ lục
3 kèm theo quy định này.
c) Bản sao Quyết định công
nhận tổ chức cơ sở đảng “Trong sạch vững mạnh” của Ban Thường vụ huyện ủy, thị
ủy, thành ủy tại năm đánh giá.
d) Bản sao Quyết định công
nhận danh hiệu tiên tiến trở lên của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp
trên cho các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã tại năm đánh giá.
đ) Bản
sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan của cán bộ, công chức xã.
(Mẫu 18: Đánh giá tiêu chí
18 về hệ thống chính trị - xã hội)
Điều
21. Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội (tiêu chí số 19)
1. Xã đạt tiêu chí an ninh
trật tự xã hội khi đạt 04 chỉ tiêu sau:
a) Không có tổ chức, cá nhân
hoạt động chống Đảng, chính quyền; phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật;
khiếu kiện đông người kéo dài.
b) Không có tụ điểm phức tạp
về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa
bàn.
c) Trên 70% số thôn được
công nhận đạt chuẩn an ninh, trật tự.
d) Hằng năm công an xã đạt
danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
2. Nội dung đánh giá:
a) Chỉ tiêu 1: Không có tổ
chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền; phá hoại kinh tế; truyền đạo
trái pháp luật; khiếu kiện đông người kéo dài.
a1) Tổ chức, cá nhân hoạt
động chống Đảng, chính quyền: Đó là những hành vi của các tổ chức, cá nhân được thể hiện
bằng lời nói, hành động đi ngược lại đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, chống lại chính quyền nhân dân, vi phạm Pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có lời nói, viết: Đòi xóa bỏ chế độ XHCN tại
Việt Nam, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đòi đa nguyên, đa
đảng, tuyên truyền phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc, chính sách đoàn kết
tôn giáo, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, đối ngoại, an ninh quốc phòng
của Đảng và Nhà nước ta.
- Có hành động: Tập hợp lực lượng thành lập
tổ chức chính trị đối lập với Đảng Cộng sản Việt Nam, biểu tình trái pháp luật,
hoạt động bạo loạn, lật đổ chính quyền nhân dân, tiến hành hoạt động thu thập
tin tức tình báo, gián điệp, tiến hành khủng bố, phá hoại,...
a2) Phá hoại kinh tế:
- Phá hoại chủ trương, đường
lối, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng của
Đảng, Nhà nước và của địa phương;
- Phá hoại các công trình,
mục tiêu về an ninh - quốc phòng trên địa bàn;
- Phá hoại cơ sở, vật chất
hạ tầng kỹ thuật như: Cầu cống, hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc,
truyền thông,...
- Phá hoại các cơ sở vật
chất, giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể như: Các di tích lịch sử, đình
chùa, miếu mạo, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa; lễ hội, các phong tục
tốt đẹp của dân tộc,...
a3) Truyền đạo trái pháp
luật:
- Là hành vi của các
tổ chức, cá nhân tuyên truyền, phát triển tôn giáo trái với chủ trương,
chính sách của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam về tôn
giáo;
- Đối tượng có hoạt động tôn
giáo trái phép là tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân người
nước ngoài tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam.
a4) Khiếu kiện đông người
kéo dài:
Là việc lôi kéo tụ tập nhiều
người cùng đến cơ quan, trụ sở doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn thư
khiếu nại, tố cáo yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi
phạm hay có liên quan đến thực thi chính sách, pháp luật gây ảnh hưởng đến trật
tự an toàn xã hội, các vụ việc này thường dây dưa kéo dài, chưa được giải quyết
dứt điểm. Nếu không được giải quyết hợp lý, dứt điểm các vụ khiếu kiện đông
người có thể trở thành “điểm nóng” phức tạp về an ninh trật tự.
b) Chỉ tiêu 2: Không có tụ
điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã
hội trên địa bàn.
b1) Tụ điểm phức tạp về
trật tự xã hội: Tại khu vực đó bọn tội phạm hoạt động liên tục trong một thời gian dài,
có thể nhiều loại tội phạm cùng hoạt động như trộm cắp, cướp giật, gây rối trật
tự công cộng, bảo kê,... coi thường kỷ cương pháp luật, gây bức xúc trong quần
chúng nhân dân, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự tại địa phương, nếu không có
sự ra tay quyết liệt của các cơ quan chức năng thì không thể giải quyết ổn định
tình hình.
b2) Tệ nạn xã hội: Là các hiện tượng xã hội có
tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng hành vi sai lệch với chuẩn mực xã
hội, vi phạm đạo đức, gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng. Tệ nạn
xã hội như: Mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê tín,...
c) Chỉ tiêu 3: Trên 70% số
thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Trong năm trên địa bàn xã
phải có ít nhất 70% số thôn được Chủ tịch UBND cấp xã công nhận (Có quyết
định) đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Việc xét công nhận
thôn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” phải căn cứ vào Điều 5
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an và Hướng dẫn số
174/HD-CAT(PV28) và số 153/HD-CAT(PV28-PV11) của Giám đốc Công an tỉnh.
d) Chỉ tiêu 4: Hằng năm Công
an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên
Việc xét, công nhận Công an
xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Công an các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 33 Thông tư 40/2014/TT-BCA ngày 23/9/2014
của Bộ Công an để xét, trình Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định công nhận.
3. Quy trình đánh giá:
a) Đối với cấp xã: Công an
xã là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cùng cấp tiến
hành rà soát, đối chiếu 04 chỉ tiêu của tiêu chí và căn cứ kết quả phân loại
thôn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” để tổ chức đánh giá và gửi hồ
sơ về Công an huyện, thị xã, thành phố.
b) Đối với cấp huyện: Căn cứ
đề nghị của cấp xã, Công an các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá, thẩm
tra và tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cùng cấp và
Công an tỉnh (qua Phòng PV28).
c) Đối với cấp tỉnh: Căn cứ
kết quả đánh giá, thẩm tra của Công an các huyện, thị xã, thành phố, Phòng PV28
giúp Giám đốc Công an tỉnh tổ chức thẩm định tiêu chí “An ninh, trật tự xã
hội được giữ vững” khi có kế hoạch thẩm định của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
tỉnh.
4. Hồ sơ minh chứng đạt
chuẩn tiêu chí an ninh, trật tự xã hội:
a) Mẫu 19 theo quy
định tại Quyết định này đã ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của Thủ trưởng các
Phòng, ban liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra và UBND xã.
b) Báo cáo tổng kết công tác đảm bảo an ninh trật tự
tại địa bàn xã của năm đánh giá.
c) Bản sao Quyết định công nhận thôn đạt chuẩn “An
toàn về an ninh, trật tự” của năm đánh giá.
d) Bản sao Quyết định công nhận Công an xã đạt danh
hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên của năm đánh giá.
(Mẫu 19. Đánh giá tiêu
chí 19 an ninh, trật tự xã hội)
Chương
III
CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Thẩm quyền xét công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông
thôn mới
Chủ tịch UBND
tỉnh công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 23. Điều kiện công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Xã đạt
chuẩn nông thôn mới phải bảo đảm các điều kiện:
1. Có bản đăng
ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được UBND cấp huyện xác nhận theo Mẫu 20 đính
kèm, gửi về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) trước
ngày 30 tháng 11 của năm trước năm đánh giá. Sau thời gian trên sẽ không xem
xét khen thưởng trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới theo quy định.
2. Có 100% tiêu
chí thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo các nội dung quy định tại Chương
II, Quy định này.
3. Hoàn thành
đầy đủ thủ tục đề nghị công nhận đúng thời gian quy định.
Điều
24. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận, công nhận lại và công bố xã đạt
chuẩn nông thôn mới
Thực hiện theo
Quyết định số 4001/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện đạt chuẩn nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 25. Khen thưởng
Các tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông
thôn mới” được Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định tại Quyết định số
1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 và UBND tỉnh tặng cờ thi đua, bằng khen, tiền thưởng
và công trình phúc lợi (nếu có) theo Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 03/10/2014
của UBND tỉnh quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng phong trào thi
đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”, giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm
2020 và các quy định hiện hành của UBND tỉnh về khen thưởng đối với tổ chức, cá
nhân có thành tích thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có) của UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành:
- Sở Nông nghiệp và PTNT,
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành
liên quan triển khai thực hiện Quyết định này. Thường xuyên theo dõi, kịp thời
phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, xử lý. Hằng năm, phối hợp các Sở,
Ban, ngành thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và công bố xã đạt
chuẩn nông thôn mới.
Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh có trách nhiệm công bố quy định này và các phụ lục, biểu mẫu kèm
theo lên Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh (tại địa chỉ http://nongthonmoi.net)
để các cá nhân, tổ chức có liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền
thông: Trên cơ sở hướng dẫn này, hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về 19 tiêu chí nông
thôn mới tích hợp trên Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh để định kỳ
hằng quý, 6 tháng, năm, các Sở, Ban, ngành, địa phương (huyện/thị xã/thành phố,
xã) cập nhập kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, các nội dung Chương
trình nhằm thuận lợi trong công tác quản lý, điều hành của UBND, Ban Chỉ đạo
nông thôn mới các cấp.
- Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành được UBND tỉnh giao nhiệm vụ phụ trách các tiêu chí nông thôn mới tại
Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013:
+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo,
hướng dẫn các tiêu chí thuộc ngành mình phụ trách để các địa phương triển
khai thực hiện;
+ Thường xuyên cập nhật các
văn bản quy định của các Bộ, ngành Trung ương để kịp thời báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) để điều chỉnh, bổ
sung các nội dung cho phù hợp với quy định của cấp trên và thực tế địa phương.
2. Các thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh được phân công đứng điểm tại các xã, huyện, thị xã, thành phố thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các địa phương trong việc thực hiện theo
các nội dung của quy định này; chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung thuộc đơn vị
quản lý để thực hiện đầu tư hỗ trợ cho các xã; kịp thời báo cáo những tồn tại,
vướng mắc về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng
phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các nội dung tại quyết định này.
Điều
27. Trách nhiệm UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện):
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các Phòng, ban, đơn vị liên quan và Ban Chỉ đạo xã, UBND, Ban Quản lý nông thôn
mới các xã thực hiện theo đúng Quy định này;
- Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, báo cáo bằng
văn bản về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh) để xem xét, giải quyết;
- Định kỳ quý, 6 tháng,
năm (vào ngày 20 của tháng cuối) các địa phương cập nhập kết quả thực hiện các
tiêu chí nông thôn mới qua hệ thống cơ sở dữ liệu 19 tiêu chí nông thôn mới
trên Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh; trong đó cần nêu rõ những việc
đã hoàn thành, chưa hoàn thành theo từng tiêu chí đối với từng xã, nguyên nhân
và đề xuất UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết tồn tại, vướng
mắc từ cơ sở.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng Điều
phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|