ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2690/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 15
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUYẾT
ĐỊNH SỐ 2105/QĐ-UBND NGÀY 11/8/2022 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng
ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh
về phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
04/NQ-HĐND ngày 21/3/2023 của HĐND tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách trung ương bổ sung giai đoạn 2021-2025 và ngân sách trung
ương năm 2023 (dự phòng) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12/7/2023
của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2105/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021-2025;
Theo kết luận tại
cuộc họp giao ban ngày 05/12/2023 giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
(khoản 9 Thông báo số 380/TB-UBND ngày 07/12/2023 của UBND tỉnh); theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại
Tờ trình số 55/TTr-VPĐPNTM ngày 30/10/2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 2105/QĐ- UBND ngày 11/8/2022 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là
Quyết định số 2105/QĐ-UBND), cụ thể như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 khoản 2 mục I và Phụ lục I, Phụ lục II tại Kế hoạch
ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND như
sau:
“2. Mục tiêu
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đối với cấp xã
a) Xã nông thôn mới:
Phấn đấu đến cuối năm 2025 có thêm ít nhất 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới; đồng
thời duy trì, nâng chuẩn 112 xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020(1) theo Bộ tiêu chí mới
giai đoạn 2021-2025, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên ít nhất 154 xã/193 xã,
chiếm tỷ lệ 80%.
Trường hợp Trung ương
thống nhất điều chỉnh mục tiêu xã NTM đến năm 2025(2) thì thực hiện theo
mục tiêu Trung ương điều chỉnh.
b) Bình quân số tiêu
chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh trên 17,5 tiêu chí/xã. Trong đó: khu vực
miền núi cao: bình quân 15,5 tiêu chí/xã; khu vực miền núi thấp: bình quân 18,5
tiêu chí tiêu chí/xã; khu vực đồng bằng: 19 tiêu chí/xã. Không còn huyện không
có xã đạt chuẩn NTM, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí.
c) Xã NTM nâng cao:
Phấn đấu đến cuối năm 2025, có thêm ít nhất 58 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; đồng
thời duy trì 06 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao để nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM
nâng cao giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 64 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 41%.
d) Xã NTM kiểu mẫu:
Tiếp tục xây dựng xã NTM kiểu mẫu đối với các xã đã đạt chuẩn NTM, NTM nâng
cao. Phấn đấu đến cuối năm 2025, có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu;
đồng thời duy trì 01 xã đã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, nâng tổng số xã đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 16 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 10,3%.
2.2.2. Đối với cấp
huyện
a) Đối với huyện NTM:
Phấn đấu đến cuối năm 2025 có thêm ít nhất từ 03-04 huyện đạt chuẩn NTM, nâng
tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM và hoàn thành nhiệm vụ NTM lên ít nhất
08-09 đơn vị cấp huyện, cụ thể:
Huyện: Núi Thành,
Tiên Phước, Đại Lộc, Quế Sơn (hoặc theo tên gọi mới sau khi hoàn thành sáp nhập
huyện Quế Sơn và huyện Nông Sơn).
b) Đối với huyện NTM
nâng cao: Phấn đấu đến cuối năm 2025, 02 huyện Phú Ninh và Duy Xuyên đạt chuẩn
huyện NTM nâng cao.
c) Thành phố, thị xã
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM:
Tiếp tục duy trì,
nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí NTM cấp huyện giai đoạn 2021-2025: thành phố Tam Kỳ
và thị xã Điện Bàn.
Hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM vào năm 2025: thành phố Hội An.
(Chi tiết lộ trình
đạt chuẩn NTM cấp huyện, xã theo Phụ lục I kèm theo)
2.2.3. Đối với thôn:
Tiếp tục duy trì,
nâng chuẩn 172 thôn đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 và chỉ đạo, hỗ trợ 171
thôn đã hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa đạt chuẩn tiếp tục thực hiện để
đạt theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
Triển khai thực hiện
mới 320 thôn phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu trong giai đoạn 2021-2025. Phấn
đấu đến cuối năm 2025, tổng số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đạt tỷ lệ ít
nhất 60%, trong đó miền núi đạt ít nhất 50% số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu
mẫu.
2.2.4. Một số chỉ
tiêu khác
- Thu nhập bình quân
đầu người khu vực nông thôn đến năm 2025 tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Phấn đấu đến cuối
năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh giảm còn 2,87% theo chuẩn nghèo mới
(trong đó, tỷ lệ hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội khoảng 1,83%); khu vực
đồng bằng còn dưới 1,5%, khu vực miền núi còn khoảng 10%; tỷ lệ nghèo của các
huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân từ 3 - 4%/năm; tỷ lệ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số giảm mỗi năm trên 3%/năm.
- Tỷ lệ lao động khu
vực nông thôn có bằng cấp, chứng chỉ đạt ít nhất 30%.
- Đến năm 2025, địa
bàn nông thôn không còn nhà tạm, nhà dột nát.
- Đến năm 2025, tỷ lệ
hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt ít nhất 96%, trong đó sử
dụng nước sạch đạt ít nhất 60%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ
dân số ở nông thôn tham gia BHYT đạt 96% trở lên.
- Đến năm 2025, tỷ lệ
mạng thông tin ở nông thôn: 100% thôn được phủ sóng 4G, 100% thôn NTM kiểu mẫu
có mạng cáp quang; ít nhất 70% xã đã đạt chuẩn nông thôn mới thực hiện đạt Bộ
tiêu chí chuyển đổi số cấp xã (theo Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 13/8/2021
của UBND tỉnh).
- Phát triển ít nhất
200 km đường hoa (mỗi xã bình quân ít nhất 1km) và ít nhất 1.000 km đường cây
xanh bóng mát.
- Nhân rộng ít nhất
300 mô hình điển hình, tiên tiến trong giai đoạn 2021-2025.
- Củng cố, nâng cấp
hơn 200 sản phẩm OCOP đã có và phát triển mới ít nhất 200 sản phẩm, nâng tổng
số sản phẩm OCOP đến cuối năm 2025 lên ít nhất 400 sản phẩm; có ít nhất 5 sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh, đạt 5 sao, phát triển theo chuỗi giá trị, liên kết chặt
chẽ, quy mô lớn và ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản trị chất lượng, tham gia
thị trường xuất khẩu.
- 100% cán bộ làm
công tác xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về
quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án của Chương trình
NTM; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và
nghiệp vụ xây dựng NTM.
- Phấn đấu trở thành
tỉnh đạt chuẩn NTM trước năm 2035.
(Chi tiết giao mục
tiêu, chỉ tiêu thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 cho
từng địa phương tại Phụ lục II kèm theo)”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1 khoản 1, khoản 2, khoản 3 mục IV tại Kế hoạch ban
hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND như sau:
“1. Các nguồn lực huy
động
1.1. Nguồn vốn trực
tiếp của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước các cấp
a) Ngân sách Trung
ương: 1.124.293 triệu đồng
- Vốn đầu tư phát
triển: 925.275 triệu đồng (trong đó bao gồm 151.125 triệu đồng vốn nước ngoài
để thực hiện Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó
khăn).
- Kinh phí sự nghiệp:
Dự kiến 199.018(3) triệu đồng.
b) Đối ứng ngân sách
địa phương (tỉnh, huyện, xã)
Tổng ngân sách địa
phương (tỉnh, huyện, xã) đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần (tỷ lệ 1,5:1) tổng vốn
ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
- Đối ứng ngân sách
tỉnh: Ngân sách tỉnh đối ứng tối thiểu 1.481.000 triệu đồng trong giai đoạn
2021-2025 (vốn đầu tư phát triển là 785.000 triệu đồng và kinh phí sự nghiệp là
696.000 triệu đồng). Trong quá trình điều hành ngân sách, UBND tỉnh cân đối các
nguồn vốn trình HĐND tỉnh bổ sung nguồn lực cho CT MTQG xây dựng NTM ngoài mức
đối ứng ngân sách tỉnh nêu trên, phấn đấu mức cân đối bổ sung bằng hoặc cao hơn
ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020 đã bố trí.
- Đối ứng ngân sách
cấp huyện, xã
+ Đối ứng theo tiêu
chí, định mức
. Đối với 09 huyện,
thị xã, thành phố khu vực đồng bằng (Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy
Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành): Ngân sách cấp huyện, xã đối
ứng ít nhất 30% trên tổng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh phân bổ cho
huyện.
. Đối với 03 huyện
miền núi thấp (Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn): Ngân sách huyện, xã đối ứng ít
nhất 20% trên tổng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh phân bổ cho huyện.
. Đối với 06 huyện
miền núi cao (Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà
My): Ngân sách huyện, xã đối ứng ít nhất 10% trên tổng ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh phân bổ cho huyện.
+ Đối ứng thực hiện
các tiêu chí NTM đạt mục tiêu đề ra: Ngoài ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
hỗ trợ theo tiêu chí, định mức nêu trên, cấp huyện, xã cân đối ngân sách địa
phương để bổ sung nguồn lực thực hiện từ các nguồn sau:
. Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung theo tiêu chí, định mức hằng năm;
. Nguồn ngân sách cấp
huyện, xã (kể cả nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi) để tập trung đầu tư
trực tiếp cho các tiêu chí xây dựng NTM;
. Nguồn thu sử dụng
đất trên địa bàn;
. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ đối ứng cho ngân sách cấp huyện tại Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của HĐND tỉnh.”.
2. Tổng nhu cầu nguồn
lực dự kiến huy động thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 là:
67.613,293 tỷ đồng, chia ra:
TT
|
Nội
dung
|
Kết
quả
2016-2020 (tỷ đồng)
|
Dự
kiến
2021-2025 (tỷ đồng)
|
Tỷ
lệ
(2021- 2025/ 2016- 2020)
|
|
Tổng
cộng:
|
67.794,592
|
67.613,293
|
|
I
|
Ngân sách Nhà nước
(=1+2)
|
9.290,535
|
8.763,293
|
94%
|
1
|
Vốn trực tiếp từ
Chương trình
NTM (=1.1+1.2+1.3+1.4)
|
4.307,824
|
3.655,293
|
85%
|
1.1
|
Ngân sách Trung
ương
|
1.837,400
|
1.124,293
|
61%
|
|
- Đầu tư
|
1.414,700
|
925,275
|
65%
|
|
- Kinh phí sự
nghiệp
|
422,700
|
199,018
|
47%
|
1.2
|
Ngân sách tỉnh
|
1.547,288
|
1.481,000
|
96%
|
|
- Đầu tư
|
1.108,679
|
785,000
|
71%
|
|
- Kinh phí sự
nghiệp
|
438,609
|
696,000
|
159%
|
1.3
|
Ngân sách huyện
|
698,602
|
750,000
|
107%
|
1.4
|
Ngân sách xã
|
224,533
|
300,000
|
134%
|
2
|
Lồng ghép từ các Chương trình, dự án
|
4.982,711
|
5.108,000
|
103%
|
II
|
Vốn tín dụng (doanh
số cấp vốn tín dụng thương mại)
|
56.961,076
|
57.000,000
|
100%
|
III
|
Vốn doanh nghiệp,
HTX
|
604,434
|
650,000
|
108%
|
IV
|
Huy động khác và đóng
góp của cộng đồng dân cư (quy ra tiền)
|
938,623
|
1.200,000
|
128%
|
3. Dự kiến kế hoạch
bố trí ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh trong giai đoạn 2021-2025
ĐVT:
tỷ đồng
TT
|
Thời
gian
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách tỉnh
|
Đầu
tư
|
Sự nghiệp
|
Tổng
|
Đầu
tư
|
Sự nghiệp
|
Tổng
|
1
|
Năm
2021
|
-
|
14,828
|
14,828
|
100,000
|
110,000
|
210,000
|
2
|
Năm
2022
|
243,240
|
44,530
|
287,770
|
87,000
|
137,500
|
224,500
|
3
|
Năm
2023
|
253,682
|
46,132
|
299,814
|
220,000
|
155,500
|
375,500
|
4
|
Năm
2024
|
236,795
|
45,981
|
345,981
|
200,000
|
144,500
|
344,500
|
5
|
Năm
2025
|
191,558
|
47,547
|
175,900
|
178,000
|
148,500
|
326,500
|
Cộng
|
925,275
|
199,018
|
1.124,293
|
785,000
|
696,000
|
1.481,000
|
3.
Sửa đổi, bổ sung mục V tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND như sau:
“V. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Giao kế hoạch vốn
đầu tư trung hạn 5 năm 2021-2025 và hằng năm
a) Giao kế hoạch vốn
đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025:
UBND tỉnh giao tổng
số vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh (kể cả giao bổ sung) cho từng địa phương để các địa phương chủ động
lập kế hoạch, danh mục công trình chi tiết trình HĐND cấp huyện phê duyệt để
thực hiện.
Cuối giai đoạn (năm
2025), trường hợp có điều chỉnh định mức giữa các xã (do thiếu/thừa theo công
trình, tỷ lệ hỗ trợ), UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Thường
trực HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi điều chỉnh.
b) Giao kế hoạch hằng
năm
- Về giao chỉ tiêu,
nhiệm vụ: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua các chỉ tiêu, nhiệm vụ dự kiến giao kế hoạch trong Chương trình NTM
trong kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; căn cứ vào Nghị quyết của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện
Chương trình NTM hằng năm.
- Về giao kế hoạch
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh: Hằng năm, trên
cơ sở tổng nguồn vốn đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh giao
và căn cứ tiêu chí, định mức, phương án phân bổ vốn của HĐND tỉnh tại Nghị quyết
số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022, Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 20/7/2022,
Nghị quyết số 04/NQ- HĐND ngày 21/3/2023 của HĐND tỉnh và các Nghị quyết có
liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu,
kế hoạch tổng số vốn cho các địa phương, trong đó ưu tiên đối với các địa
phương phấn đấu đạt chuẩn NTM theo lộ trình hằng năm, 5 năm. UBND cấp huyện chỉ
đạo Phòng, ban liên quan tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền giao chi tiết danh
mục, cơ cấu nguồn vốn đến từng xã (nếu xã làm chủ đầu tư), Phòng ban liên quan
(nếu cấp huyện chủ đầu tư);
- Về giao kế hoạch
vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh: Hằng năm, Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây
dựng dự toán kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình NTM, tổng
hợp chung vào dự toán phân bổ thu chi ngân sách địa phương trình HĐND tỉnh xem
xét quyết định tại kỳ họp cuối năm. Trên cơ sở tổng nguồn vốn sự nghiệp được
Thủ tướng Chính phủ (vốn sự nghiệp ngân sách trung ương), HĐND tỉnh (vốn sự
nghiệp ngân sách tỉnh) giao, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh phối hợp với các Sở,
ngành liên quan đề xuất phương án phân bổ theo nội dung thành phần cho các Sở,
ngành, địa phương, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định theo
phân cấp phân bổ của HĐND tỉnh. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất,
nhân rộng mô hình, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa, đảm bảo
sức cạnh tranh, đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông
sản chủ lực địa phương. UBND cấp huyện căn cứ phương án phân bổ vốn sự nghiệp
của UBND tỉnh, phân bổ chi tiết dự toán kinh phí cho các Phòng, ban, chủ đầu tư
liên quan và UBND xã để triển khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành
các mục tiêu, đồng thời bố trí đầy đủ vốn đối ứng kinh phí sự nghiệp từ ngân
sách địa phương theo tỷ lệ đối ứng quy định.
2. Cơ chế hỗ trợ
a) Ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ để đầu tư các nội dung trong Chương trình NTM theo
tỷ lệ, định mức quy định tại Phụ lục II Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày
20/7/2022 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 05/8/2022 của UBND
tỉnh. Ngân sách cấp huyện, xã bố trí đối ứng để thực hiện theo tỷ lệ do HĐND
cấp huyện quy định.
b) Đối với vật liệu
xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực
tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương
trình NTM thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn
cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ
dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận.
c) Kinh phí chi quản
lý Chương trình NTM được trích tối đa 1,5% nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực
tiếp cho Chương trình NTM để chi thực hiện các nhiệm vụ sau: kiểm tra, giám
sát, đánh giá chương trình, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện
chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, toạ đàm,
tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện, tổ chức đi học tập kinh nghiệm và trang
thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác và cơ quan
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm tra, thẩm định thôn, xã,
cấp huyện, cấp tỉnh đạt chuẩn NTM, hoàn thành xây dựng NTM. UBND tỉnh phân bổ
cụ thể kinh phí chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp và cơ quan giúp việc
Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân
sách địa phương, UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động
cho cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp từ nguồn ngân sách địa phương.
Đối với việc bố trí kinh
phí để thực hiện tập huấn, hướng dẫn, khảo sát, đánh giá, phúc tra, điều tra tiêu
chí số 10 về thu nhập theo Công văn số 6999/BKHĐT-TCTK ngày 28/8/2023 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư: Ngân sách Chương trình NTM và ngân sách tỉnh bố trí thực hiện
đối với các nội dung liên quan do cấp tỉnh thực hiện; ngân sách cấp huyện, xã
bố trí ngân sách cấp mình để tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
tổng hợp đối với các địa phương phấn đấu đạt chuẩn NTM/NTM nâng cao/NTM kiểu
mẫu/thôn NTM kiểu mẫu theo lộ trình hằng năm (kể cả duy trì chuẩn) theo phân
cấp quản lý ngân sách hiện hành. Mức chi thực hiện theo các nội dung có liên
quan quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của
Bộ Tài chính.
d) Nguồn vốn đầu tư
thực hiện Chương trình NTM từ ngân sách nhà nước đều phải quản lý và thanh toán
tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng
hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện
vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án
để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước (thực
hiện đúng theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này).
đ) Kinh phí duy tu,
bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử
dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế, UBND cấp huyện, xã cân đối báo cáo cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đã hoàn thành
đưa vào sử dụng từ ngân sách địa phương (cấp huyện, xã).
e) Hộ nghèo tham gia
trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương
được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền
lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân
sách địa phương. UBND xã xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình
Thường trực HĐND cùng cấp.
g) Việc lập dự toán,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung hỗ trợ trong
Chương trình NTM theo quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023
của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan.
3. Cơ chế quản lý đầu
tư thực hiện các công trình, dự án, mô hình, phương án thuộc Chương trình NTM
a) HĐND cấp huyện, xã
tăng cường giám sát việc thực hiện của UBND cùng cấp. Trên cơ sở vốn trung hạn
giai đoạn 2021-2025 trong Chương trình NTM được UBND tỉnh phân bổ cho từng địa
phương, UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê duyệt danh mục chi tiết công
trình đầu tư công trung hạn trong Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 (danh
mục công trình phải nằm trong nội dung đầu tư của Chương trình NTM và phải nêu
rõ cơ cấu nguồn vốn của từng cấp ngân sách theo quy định tại phụ lục II Nghị
quyết số 21/2022/NQ- HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh, kể cả các danh mục công
trình đã thực hiện trong năm 2021, 2022) đảm bảo hiệu quả, chất lượng, hạn
chế đầu tư dàn trải, không để xảy ra lãng phí trong đầu tư, nợ đọng xây dựng cơ
bản, huy động quá sức trong dân. Đồng thời, tránh chồng chéo, trùng lặp địa
bàn, phạm vi, đối tượng đầu tư với 02 Chương trình MTQG còn lại (MTQG giảm
nghèo bền vững và MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và miền núi) theo chỉ
đạo trung ương; làm cơ sở cho UBND cấp huyện thẩm định nguồn, quyết định danh
mục đầu tư trong Chương trình NTM để thực hiện hằng năm; trường hợp danh mục
công trình trung hạn 5 năm có điều chỉnh lớn hơn tổng mức đầu tư đã duyệt hoặc
thay đổi danh mục công trình trong kế hoạch trung hạn thì UBND cấp huyện báo
cáo HĐND cấp huyện thống nhất.
b) UBND cấp huyện
phân bổ vốn chi tiết theo danh mục, nguồn vốn và bố trí vốn ngân sách địa
phương, huy động đóng góp của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp (nếu có) hằng năm
đúng nội dung, mục tiêu, đối tượng, tỷ lệ hỗ trợ, phạm vi của Chương trình NTM
giai đoạn 2021-2025 được cấp thẩm quyền thông qua.
c) Chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư các dự
án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình NTM trên địa bàn xã có
tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng là UBND xã (đại diện là Ban Quản lý xã do
UBND xã quyết định thành lập). Trường hợp trình độ, năng lực của UBND xã
hạn chế trong quản lý đầu tư, UBND cấp huyện có quyết định quy định mức UBND xã
làm chủ đầu tư cho phù hợp nhưng không thấp hơn 01 tỷ đồng.
- Đối với các công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao (không thuộc danh mục công trình xây dựng quy mô
nhỏ, kỹ thuật không phức tạp), đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà UBND xã không
đủ năng lực và có văn bản không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cho 01 đơn vị có đủ năng lực ở cấp huyện làm chủ đầu tư (đại diện
là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc các Phòng,
ban có đủ năng lực làm chủ đầu tư do UBND cấp huyện Quyết định) và có sự
tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
- Đối với công trình
có tổng mức đầu tư trên 05 tỷ đồng và các công trình hạ tầng thực hiện tiêu chí
huyện NTM do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư (đại diện là Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc các Phòng, ban có đủ năng lực làm
chủ đầu tư do UBND cấp huyện Quyết định).
- Riêng đối với nội
dung hỗ trợ di dời trụ điện, trụ viễn thông trong xây dựng NTM, tùy điều kiện
cụ thể về hiện trạng, năng lực, khả năng thực hiện, UBND cấp huyện quyết định
Phòng, ban, đơn vị liên quan hoặc UBND xã làm chủ đầu tư cho phù hợp (không
thực hiện di dời trụ điện, trụ viễn thông trên địa bàn thị trấn, phường). Các
địa phương tổ chức lập hồ sơ, thủ tục liên quan, triển khai thực hiện di dời
trụ điện, trụ viễn thông nằm trên mặt đường do mở rộng đường trong xây dựng
nông thôn mới đảm bảo trình tự, thủ tục theo các quy định pháp luật hiện hành
về đầu tư công, đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu và quy định pháp luật khác có
liên quan.
d) Thẩm định, phê
duyệt hồ sơ xây dựng công trình:
- Đối với công trình
dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp (gọi là công trình
được áp dụng theo cơ chế đặc thù theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số
2814/QĐ-UBND ngày 19/10/2022) có tổng mức đầu tư đến 05 tỷ đồng: UBND xã
thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đơn giản (gọi
là hồ sơ xây dựng công trình đơn giản) đối với công trình đặc thù; trường
hợp UBND xã không đủ năng lực thẩm định, có văn bản đề nghị thì UBND cấp huyện
giao cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định và thông báo kết quả
thẩm định cho UBND xã trước khi UBND xã phê duyệt.
- Đối với công trình
khác không thuộc danh mục công trình đặc thù có tổng mức đầu tư đến 05 tỷ đồng:
Ban Quản lý xã lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, gửi cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp huyện thẩm định, UBND cấp xã phê duyệt.
- UBND cấp huyện thẩm
định, phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình/báo cáo kinh tế kỹ thuật/dự án có
tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên thuộc vốn Chương trình NTM.
đ) Cơ chế đầu tư:
- Đối với các dự án
đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp (công trình áp dụng theo cơ
chế đầu tư đặc thù): Thực hiện theo Chương IV Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ và các nội dung sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản
10 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ và các văn
bản triển khai của UBND tỉnh (Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 26/12/2022,
Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 29/12/2022, Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND
ngày 08/5/2023, Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh), quy
định, hướng dẫn của Sở Xây dựng (Hướng dẫn số 01/HD-SXD ngày 31/3/2023, Quyết
định số 114/QĐ-SXD ngày 12/6/2023…) và các quy định có liên quan.
Tỷ lệ số công trình
thực hiện theo cơ chế đầu tư đặc thù trong giai đoạn 2021-2025 ở cấp huyện như
sau:
+ Đối với các huyện
miền núi cao (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà
My): Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù tối
thiểu đạt 10% trong tổng số các danh mục loại dự án áp dụng cơ chế đặc thù của
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.
+ Đối với các huyện
miền núi thấp (Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn): Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây
dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù tối thiểu đạt 15% trong tổng số các danh mục
loại dự án áp dụng cơ chế đặc thù của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.
+ Đối với các huyện,
thị xã, thành phố còn lại: Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo
cơ chế đặc thù tối thiểu đạt 20% trong tổng số các danh mục loại dự án áp dụng
cơ chế đặc thù của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn.
Tùy tình hình và điều
kiện thực tế của từng địa phương, UBND cấp huyện quyết định tỷ lệ số lượng dự
án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù đối với từng xã cho từng năm
nhưng đảm bảo đến cuối năm 2025 phải đạt được tỷ lệ tối thiểu về số lượng dự án
đầu tư xây dựng thực hiện cơ chế đặc thù như nêu trên trên địa bàn cấp huyện.
Việc thực hiện lựa
chọn nhà thầu trong thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù thực hiện theo Điều 17 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ. Trong trường hợp đã thực
hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định nhưng không lựa chọn được nhà thầu là các
nhóm đối tượng quy định tại Điều 17 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP thì chủ đầu tư
xem xét quy định về xử lý tình huống trong đấu thầu tại khoản 15 Điều 117 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ để lựa chọn hình thức lựa chọn
nhà thầu khác nhằm đảm bảo quy định của pháp luật về đấu thầu, trên cơ sở bảo đảm
các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
- Đối với các dự án
khác (các dự án không thuộc danh mục các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp) thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành (Luật
Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị
định, Thông tư của các Bộ, ngành…., Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày
31/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự
án và thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số
16/2023/QĐ-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 và
điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án và
thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
33/2022/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh; Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND
ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định thẩm quyền quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; cơ chế chỉ
đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm của UBND tỉnh).
- Quyết toán công
trình hoàn thành: Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản do UBND, Chủ tịch UBND cấp nào phê duyệt thì quyết toán công
trình do cơ quan, bộ phận tài chính cấp đó chủ trì tham mưu cho UBND, Chủ tịch
UBND cùng cấp phê duyệt. Đối với cấp xã, trường hợp bộ phận tài chính không đủ
năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Ban Quản lý
xã báo cáo UBND xã lựa chọn một trong các hình thức sau: (i) Thuê tổ chức kiểm
toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trên cơ
sở kết quả kiểm toán, bộ phận chức năng thuộc UBND xã nêu trên lập báo cáo thẩm
tra trình UBND xã phê duyệt quyết toán hoặc (ii) đề nghị Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để UBND
xã phê duyệt quyết toán.
Trường hợp UBND cấp
huyện có quy định biện pháp quản lý, điều hành kinh tế - xã hội của huyện,
trong đó có nội dung chỉ đạo kiểm toán độc lập khi quyết toán dự án hoàn thành
thì thực hiện theo quản lý điều hành của UBND cấp huyện.
e) Dự án phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị và hỗ trợ phát triển sản xuất khác: Thực hiện theo
khoản 11, khoản 12 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ,
Điều 5 và khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022
của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh, Quyết
định số 2272/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh.
g) Hỗ trợ rà soát quy
hoạch (đối tượng ưu tiên rà soát quy hoạch là các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM,
xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu, các xã thuộc các huyện phấn đấu đạt chuẩn
huyện NTM, các xã có tốc độ phát triển lớn và các xã nằm một phần trong các quy
hoạch chuyên ngành để khớp nối quy hoạch): UBND cấp huyện thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán quy hoạch, mức vốn đối ứng địa phương để UBND xã
tổ chức thực hiện.
h) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở: UBND cấp huyện thẩm
định, phê duyệt dự án/phương án và dự toán chi tiết, mức vốn đối ứng địa phương
để Phòng, ban hoặc UBND xã tổ chức thực hiện.
i) Hỗ trợ thực hiện
các Chương trình chuyên đề (Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh; Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới, môi trường, chuyển đổi số): Thực hiện
theo Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 của UBND tỉnh về việc giao chủ
đầu tư và ủy quyền thẩm định, phê duyệt các mô hình thí điểm thuộc các Chương
trình chuyên đề trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
k) Hỗ trợ cảnh quan
môi trường nông thôn (phát triển đường cây xanh, bóng mát: Ưu tiên phát
triển cây xanh bóng mát đối với các tuyến ĐH ở các huyện phấn đấu đạt chuẩn
NTM, các tuyến đường trục xã, thôn ở các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM, NTM nâng
cao, NTM kiểu mẫu, các tuyến đường vào các khu dân cư tập trung đối với miền
núi): UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt dự án/phương án và dự toán chi
tiết, mức vốn đối ứng địa phương để Phòng, ban hoặc UBND xã tổ chức thực hiện.
Tùy điều kiện năng lực, UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Thủ trưởng Phòng,
ban hoặc Chủ tịch UBND xã phê duyệt phương án/dự toán chi tiết để tổ chức thực
hiện.
l) Cơ chế quản lý,
thực hiện xây dựng thôn NTM kiểu mẫu:
- Phương án xây dựng
thôn NTM kiểu mẫu: UBND cấp huyện phê duyệt phương án, khung kế hoạch xây dựng
thôn NTM kiểu mẫu, mức vốn đối ứng ngân sách địa phương đối với từng thôn trên
địa bàn. Kinh phí hỗ trợ được giao cho UBND xã quản lý, thực hiện việc hỗ trợ
cho Ban Phát triển thôn hoặc bộ phận liên quan (theo tính chất, nội dung công
việc) để triển khai xây dựng thôn NTM kiểu mẫu theo Phương án/Kế hoạch được
UBND cấp huyện phê duyệt; Trên cơ sở phương án, khung kế hoạch được UBND cấp
huyện phê duyệt, UBND xã phê duyệt dự toán chi tiết từng nội dung, hạng mục,
làm cơ sở để thôn và bộ phận liên quan tổ chức thực hiện, lập hồ sơ thanh toán.
UBND xã chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước. Được áp dụng theo các mức chi, mức hỗ trợ có
liên quan được HĐND tỉnh, UBND tỉnh thống nhất theo các Chương trình, Đề án, dự
án, quy định còn hiệu lực hoặc các định mức kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền ban hành; đối với các nội dung không có mức chi cụ thể thì lập dự toán
theo giá thị trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Kinh phí xây dựng
thôn NTM kiểu mẫu được thực hiện theo phương châm: Nhà nước chỉ hỗ trợ một
phần kinh phí (trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/thôn; ngân
sách cấp huyện, xã đối ứng tối thiểu 200 triệu đồng/thôn), để làm nền
tảng huy động nguồn lực từ các nguồn, phần hỗ trợ này không phải là dự án đầu
tư, phần còn lại chủ yếu là vận động trong nhân dân tự nguyện đóng góp
để thực hiện. Khuyến khích các địa phương vận động doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và người con xa quê hỗ trợ để xây dựng thôn NTM kiểu mẫu tại địa
phương.
Đối với thôn đã đạt
chuẩn trong giai đoạn 2016 - 2020 và các thôn giai đoạn 2016 - 2020 đã được hỗ
trợ ngân sách tỉnh nhưng chưa đạt chuẩn, trước mắt, đề nghị cân đối ngân sách
địa phương (cấp huyện, xã) và lồng ghép từ các nguồn để thực hiện duy trì/đạt
chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025. Khi có nguồn vượt
thu, tăng thu, tiết kiệm chi, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho các thôn duy trì,
nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025.
Riêng các thôn ở các
xã đã đạt chuẩn NTM, tùy điều kiện mỗi thôn, UBND các xã cân đối ít nhất 100
triệu đồng/thôn từ nguồn duy trì chuẩn ngân sách tỉnh hỗ trợ hằng năm (500
triệu đồng/xã/năm) để thực hiện duy trì chuẩn cho các thôn đã đạt chuẩn từ năm
2021 trở về trước (nội dung chi thực hiện theo quy định của thôn NTM kiểu mẫu).
- Nội dung chi: Chi
tập huấn, hội nghị, thông tin, tuyên truyền, in tờ rơi, lắp đặt pano tuyên
truyền các nội dung liên quan; chi phát động xây dựng thôn NTM kiểu mẫu, công
bố thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu; chi điều tra sự hài lòng của người dân;
chi tham gia các cuộc thi thôn NTM kiểu mẫu do cấp trên tổ chức; chi để tổ chức
điều tra, xây dựng phương án/kế hoạch thực hiện thôn NTM kiểu mẫu và chi công
tác quản lý chỉ đạo, tổng kết, đánh giá xét công nhận: Không quá 5% ngân sách
nhà nước hỗ trợ; chi xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn, hỗ trợ dụng cụ,
trang thiết bị thu gom, tập kết, xử lý chất thải sinh hoạt (thùng đựng, xe đẩy
rác,...), hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải
trong chăn nuôi; hỗ trợ xây bồn hoa, trồng hoa, cây xanh bóng mát, hàng rào
xanh, hàng rào xếp đá, cải tạo vườn tạp, di dời chuồng trại chăn nuôi đảm bảo
vệ sinh môi trường; chi công, vật tư vẽ tranh bích họa; chi truyền thông về môi
trường; xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường để học tập, nhân rộng; chi
tập huấn phân loại, giảm thiểu rác thải tại nguồn; hỗ trợ một phần mua tủ thuốc
gia đình; chi mua thiết bị, vật tư để lắp điện chiếu sáng (ưu tiên điện
chiếu sáng bằng năng lượng mặt trời); hỗ trợ vật tư để đúc trụ hoặc mua trụ
di dời trụ điện giữa đường; chi mua vật tư để đúc mốc, lắp đặt biển báo giao
thông; chi mua sắm các thiết bị văn hóa - thông tin, mua sắm thiết bị loa
truyền thanh thôn, dụng cụ thể dục thể thao cho nhà văn hóa, khu thể thao thôn;
đầu tư wifi ban đầu cho nhà văn hóa thôn; mua thiết bị vui chơi giải trí cho
trẻ em-người cao tuổi; mua vật liệu làm nhà vệ sinh nhà văn hóa thôn; mua vật
liệu làm cổng làng/thôn văn hóa; trồng hoa, cây xanh nhà văn hóa thôn; hỗ trợ
mua vật tư sửa chữa các đường ống dẫn nước sinh hoạt tập trung của thôn; chi hỗ
trợ xây dựng mô hình VAC, hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập bằng kinh tế vườn, kinh tế trang trại hoặc hỗ trợ người dân trên địa bàn
thôn phát triển kinh tế hộ với các ngành nghề phi nông nghiệp, trong đó ưu tiên
hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện thực
hiện (mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ do cộng đồng quyết định); hỗ trợ công trình
vệ sinh cho hộ nghèo; hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho hộ nghèo; xây dựng các
mô hình tự quản về an ninh trật tự; hỗ trợ lắp đặt camera ở một số địa điểm
trọng yếu của thôn; hỗ trợ các nội dung cần thiết khác để phục vụ các tiêu chí
thôn NTM kiểu mẫu được đa số (trên 70%) hộ dân trong thôn tham gia cuộc họp
thống nhất. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp các nội dung nêu trên không đầu tư vào
các hạng mục xây dựng cơ bản.
m) Cơ chế quản lý,
thực hiện hỗ trợ nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến:
- Nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến trong xây dựng NTM: Ưu tiên nhân rộng các mô hình
hiệu quả đã ứng dụng trong thực tiễn, các mô hình có nhiều đối tượng hưởng lợi,
nhất là các đối tượng yếu thế trong xã hội, các mô hình phát triển kinh tế nông
thôn gắn với chuyển đổi số, các mô hình liên kết chuỗi giá trị gắn tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa, các mô hình gắn với
việc thực hiện các phong trào thi đua có sức lan tỏa gắn với sự vào cuộc của
các Hội, đoàn thể các cấp;
- Kinh phí hỗ trợ
nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến:
+ Đối với kinh phí
giao cho Sở, ngành ở tỉnh: Thủ trưởng Sở, ngành xây dựng, thẩm định phương
án/kế hoạch, dự toán chi tiết để thực hiện;
+ Đối với kinh phí
giao các Phòng, ban, đoàn thể cấp huyện thì gửi phương án/kế hoạch, dự toán chi
tiết cho Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thẩm định, bố trí đối ứng để thực
hiện (tùy điều kiện năng lực, UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Thủ trưởng
Phòng, ban được giao kinh phí phê duyệt phương án/dự toán chi tiết để tổ chức
thực hiện); đối với kinh phí giao UBND xã thì UBND xã tổ chức thẩm định và phê
duyệt kế hoạch/phương án, dự toán chi tiết để thực hiện và bố trí đối ứng theo
quy định.
Căn cứ xây dựng kế
hoạch, dự toán đối với từng lĩnh vực điển hình, tiên tiến là các quy định hiện
hành của Nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến từng lĩnh
vực cần nhân rộng, đối với những nội dung chưa có quy định, định mức thì tham
khảo theo giá trị trường trên địa bàn tại cùng thời điểm để lập dự toán.
n) Kinh phí duy trì
chuẩn, nâng chuẩn ở xã đã đạt chuẩn NTM: UBND xã xây dựng phương án sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ để duy trì, giữ chuẩn, nâng chuẩn theo Bộ
tiêu chí xã NTM giai đoạn 2022-2025 hoặc các nội dung phục vụ cho tiêu chí xã
NTM nâng cao, kiểu mẫu, kể cả duy trì, nâng chuẩn cho các thôn đã đạt chuẩn
hoặc làm thêm thôn NTM kiểu mẫu, báo cáo HĐND xã (hoặc báo cáo Thường trực HĐND
cấp xã nếu chưa tổ chức được kỳ họp HĐND xã) có ý kiến thống nhất bằng văn bản
để tổ chức thực hiện. Trong đó: Các nội dung phương án thực hiện duy trì, giữ
chuẩn, nâng chuẩn phải phù hợp với tính chất nguồn kinh phí sự nghiệp (không
dùng nguồn này để đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa, nâng cấp duy tu, bảo
dưỡng), Ban Quản lý xã lập dự toán chi tiết, trình UBND xã phê duyệt để thực
hiện và thanh, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành (căn cứ xây dựng
kế hoạch, dự toán duy trì, nâng chuẩn là các quy định hiện hành của Nhà
nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến từng tiêu chí cần duy
trì, nâng chuẩn, các nội dung có tính chất sự nghiệp tại Phụ lục II Nghị quyết
số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh; đối với những nội dung chưa có
quy định, định mức thì tham khảo theo giá trị trường trên địa bàn tại cùng thời
điểm để lập dự toán).
o) Đối với kinh phí
sự nghiệp thực hiện các nội dung còn lại (bồi dưỡng, tập huấn; đào tạo nghề cho
lao động nông thôn; truyền thông, tuyên truyền; phát huy vai trò của chính
quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; thực hiện các
phong trào thi đua; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở; chi phí quản lý, điều hành và các nội dung liên quan khác do
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí):
- Đối với kinh phí
giao cho các Sở, ngành, đoàn thể thì các Sở, ngành, đoàn thể lập kế hoạch thực
hiện và Thủ trưởng Sở, ngành thẩm định, phê duyệt dự toán chi tiết để tổ chức
thực hiện. Riêng kinh phí phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và bộ phận
giúp việc để thực hiện các nội dung của Chương trình NTM do ngân sách Nhà nước
bảo đảm (được bố trí qua Sở Nông nghiệp và PTNT để thẩm định, phân bổ chi tiết
cho Văn phòng Điều phối NTM tỉnh để tổ chức thực hiện).
- Đối với kinh phí
giao cho các Phòng, ban, đoàn thể thì các Phòng, ban, đoàn thể lập kế hoạch
thực hiện và dự toán chi tiết, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm
định để tổ chức thực hiện (tùy điều kiện năng lực, UBND cấp huyện có thể ủy
quyền cho Thủ trưởng Phòng, ban được giao kinh phí phê duyệt kế hoạch/dự toán
chi tiết để tổ chức thực hiện).
- Đối với kinh phí
giao cho Ban Quản lý xã thì Ban Quản lý xã lập kế hoạch thực hiện và dự toán
chi tiết, trình UBND xã phê duyệt, làm cơ sở tổ chức thực hiện.
4. Việc thực hiện xây
dựng NTM đối với xã lên phường, thị trấn hoặc đối với những xã, huyện nằm trong
lộ trình sáp nhập giai đoạn 2023-2025
a) Đối với những xã
được giao vốn từ Chương trình NTM (vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp), khi có
quyết định của cấp thẩm quyền công nhận đơn vị hành chính từ xã lên đơn vị hành
chính là thị trấn hoặc phường thì UBND cấp huyện chủ động chỉ đạo UBND xã sớm
hoàn thiện thủ tục để giải ngân trước ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội công nhận xã lên thị trấn hoặc phường có hiệu lực và không phân bổ vốn từ
Chương trình NTM về sau; đồng thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét chủ trương đối
với vốn chưa sử dụng hết (nếu có).
b) Đối với những địa
phương nằm trong lộ trình sắp xếp giai đoạn 2023-2025 theo Thông báo số
601-TB/TU ngày 30/8/2023 Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phương án sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 -
2025:
- Đối với xã đã đạt
chuẩn NTM hoặc đã đạt chuẩn NTM nâng cao được sắp xếp với nhau (hình thành sau
sắp xếp cùng mức đạt chuẩn NTM đã được cấp thẩm quyền công nhận): Sau
khi có quyết định sắp xếp đơn vị hành chính của cấp có thẩm quyền, UBND cấp
huyện chỉ đạo UBND xã rà soát, lập Báo cáo việc thực hiện các tiêu chí NTM/NTM
nâng cao của xã sau sắp xếp (theo mẫu số 03 kèm theo Quyết định số 3387/QĐ-UBND
ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh đối với xã NTM hoặc mẫu số 3 kèm theo Quyết định
số 1068/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh đối với xã NTM nâng cao; trong báo
cáo này có xác nhận của UBND cấp huyện đã đạt chuẩn theo các tiêu chí NTM/NTM
nâng cao theo quy định), kèm theo Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh thừa
nhận xã đạt chuẩn NTM/đạt chuẩn NTM nâng cao trong giai đoạn 2021-2025 (năm
thừa nhận là năm xã đáp ứng đầy đủ các điều kiện và mức đạt chuẩn theo quy
định).
- Đối với xã đã đạt
chuẩn NTM sắp xếp với xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao (hình thành sau sắp xếp khác
mức đạt chuẩn NTM đã được cấp thẩm quyền công nhận): Các địa phương có liên
quan rà soát, triển khai tổ chức thực hiện các tiêu chí xây dựng xã NTM nâng
cao đối với xã hình thành sau sắp xếp giữa xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM
nâng cao với xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM. Khi xã đã đảm bảo đáp ứng đầy
đủ các điều kiện và mức đạt chuẩn NTM nâng cao theo quy định, UBND cấp huyện
thực hiện trình UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM nâng cao theo quy
trình quy định tại Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh.
- Đối với thôn sau
khi sắp xếp, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã rà soát, lập Báo cáo tiêu chí thôn
NTM kiểu mẫu ở thôn sau sắp xếp (báo cáo theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết
định số 3487/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh), kèm theo Tờ trình UBND xã
để trình UBND cấp huyện thừa nhận đối với thôn hình thành sau sắp xếp giữa
các thôn đã đạt chuẩn (năm thừa nhận là năm thôn đáp ứng đầy đủ các điều
kiện và mức đạt chuẩn theo quy định) hoặc chỉ đạo UBND xã lập thủ tục trình
UBND cấp huyện công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu hình thành sau
sắp xếp theo quy trình quy định tại Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 21/12/2022
của UBND tỉnh đối với thôn hình thành sau sắp xếp giữa thôn đã đạt chuẩn và
thôn chưa đạt chuẩn.
- Thực hiện chế độ,
chính sách trong Chương trình NTM đối với đơn vị hành chính cấp huyện, xã hình
thành sau sắp xếp:
+ Đơn vị hành chính cấp
huyện, xã, thôn thuộc đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách của Chương trình
NTM sắp xếp với nhau thì tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách theo Chương
trình NTM như trước thời điểm sắp xếp cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc cho đến hết thời hạn của Chương trình
NTM theo giai đoạn. Riêng đối với xã sắp xếp với thị trấn thì thực hiện chính
sách của Chương trình NTM đến thời điểm như quy định tại khoản a nêu trên.
Trong quá trình thực
hiện chế độ, chính sách của Chương trình NTM đối với các xã, huyện có lộ trình
sắp xếp, đề nghị UBND các địa phương rà soát lại các nội dung, công trình thực
hiện để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với lộ trình sắp xếp, hạn
chế lãng phí trong đầu tư sau khi sắp xếp, trong đó chú trọng đầu tư các
tiêu chí, công trình phục vụ sản xuất, dân sinh (như giao thông, thủy lợi,
điện, nước sạch, chất lượng môi trường sống…).
+ Đơn vị hành chính
cấp huyện, xã, thôn đang được hưởng chính sách theo Chương trình NTM nếu sau sắp
xếp mà thay đổi tên gọi thì sử dụng tên gọi mới của đơn vị hành chính để tiếp
tục tổ chức thực hiện các chính sách như trước khi thực hiện sắp xếp.
5. Cơ chế quản lý,
điều hành thực hiện Chương trình NTM:
Thực hiện theo cơ chế
quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của
Chính phủ, Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính và các Nghị quyết
của HĐND tỉnh, văn bản triển khai của UBND tỉnh có liên quan.
6. Công nhận xã, cấp
huyện, thôn đạt chuẩn, duy trì chuẩn NTM:
- UBND tỉnh thẩm định
và quyết định công nhận: Xã đạt chuẩn NTM, xã đạt chuẩn NTM nâng cao, xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu.
- UBND tỉnh thẩm tra,
đề nghị Trung ương thẩm định, công nhận: Huyện đạt chuẩn NTM, huyện đạt chuẩn
NTM nâng cao, huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM (đối với cấp huyện phấn đấu mới trong giai đoạn 2021-2025).
- Đối với các huyện,
xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2021 không công nhận lại; hằng năm, các
huyện, xã rà soát mức độ duy trì, nâng chuẩn theo bộ tiêu chí mới giai đoạn
2022-2025 để có kế hoạch duy trì các tiêu chí đã đạt và nâng chuẩn các tiêu chí
chưa đạt; trong vòng 5 năm kể từ năm đạt chuẩn, khi xét thấy khả năng đã đạt
chuẩn theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2022-2025, các địa phương tự tổ chức đánh
giá theo Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2022-2025 (bắt đầu tổ chức đánh giá từ
năm thứ 3 sau năm được công nhận đạt chuẩn NTM, nhưng không quá 5 năm) và
gửi văn bản, hồ sơ có liên quan cho các Sở, ngành phụ trách các tiêu chí NTM để
thẩm định (đối với xã NTM), thẩm tra (đối với huyện NTM), trên cơ sở đó các Sở,
ngành phụ trách các tiêu chí NTM rà soát và có văn bản thẩm định lại mức độ duy
trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới gửi Văn phòng Điều phối NTM tỉnh (nếu
duy trì đủ các tiêu chí theo Bộ tiêu chí mới; nếu chưa duy trì chuẩn theo tiêu
chí mới thì có văn bản đề nghị địa phương tiếp tục thực hiện, khắc phục các nội
dung chưa đạt) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh Thông báo các địa phương đủ
điều kiện duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2022-2025.
Việc đánh giá duy trì
chuẩn xã NTM thực hiện theo Điều 29 Quyết định số 3387/QĐ-UBND ngày 12/12/2022
của UBND tỉnh; đánh giá duy trì chuẩn xã NTM nâng cao thực hiện theo Điều 34
Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh.
- UBND cấp huyện thẩm
định và quyết định công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn
2022-2025. Đối với các thôn đã đạt chuẩn NTM (đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu
hoặc đạt chuẩn thôn NTM) giai đoạn 2016-2021, trong vòng 5 năm kể từ năm đạt
chuẩn NTM, UBND xã tổ chức đánh giá (bắt đầu tổ chức đánh giá từ năm thứ 3
sau năm được công nhận đạt chuẩn NTM, nhưng không quá 5 năm) và gửi UBND
cấp huyện để tổng hợp, thẩm định và Thông báo danh sách thôn đủ điều kiện duy
trì, nâng chuẩn theo Bộ Tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025.
Việc đánh giá duy trì
chuẩn thôn NTM kiểu mẫu thực hiện theo Điều 17 Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày
21/12/2022 của UBND tỉnh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số
2105/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi sửa đổi, bổ sung
tại Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Đối với các nội dung
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã có triển khai thực hiện Chương trình NTM và thủ
trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh
- Huyện ủy, thị ủy, thành ủy, HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KTN(Th).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|