ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2618/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
TAM SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 476/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Sơn, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô, Chủ tịch UBND thị trấn Tam Sơn, Thủ trưởng
các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TAM SƠN, HUYỆN
SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quản lý kiến trúc
các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo
vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa kiến trúc đô thị của thị trấn Tam Sơn.
2. Kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển thành phố, quản lý cảnh quan, kiến
trúc công trình gắn với trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia vào thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc. Hiện thực hóa các đồ án quy hoạch xây dựng; cấp
phép xây dựng các công trình kiến trúc, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến
trúc.
3. Quy định cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Tam Sơn. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và cơ sở để xác định chỉ tiêu quy
hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác
thuộc phạm vi quy định tại quy chế để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều
kiện thực tế của thị trấn Tam Sơn.
4. Hướng tới việc
quản lý thiết kế các công trình Kiến trúc phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Là căn cứ để quản
lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế thành phố, quản lý
đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc
cảnh quan thị trấn Tam Sơn có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định
về quản lý quy hoạch, kiến trúc thị trấn Tam Sơn. Quy chế này được ban hành và
thực hiện trong phạm vi ranh giới của thị trấn Tam Sơn, với tổng diện tích tự
nhiên 3,7646 km2 (376,46 ha) bao gồm 5 Tổ dân phố (TDP Bình Sơn, TDP Bình Lạc,
TDP Lạc Kiều, TDP Sơn Cầu, TDP Then). Có ranh giới, vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp xã
Đồng Quế, Phương Khoan;
+ Phía Đông giáp xã
Nhạo Sơn;
+ Phía Tây giáp Sông
Lô và huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ;
+ Phía Nam giáp xã
Như Thụy.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01:
2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
6. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về
“Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
7. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
8. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
9. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
10. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN
01: 2021/BXD).
11. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
12. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn được
xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo
nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương
mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình
1. Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
13. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
14. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
a. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
b. Các bộ phận công
trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc
lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an
toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây
cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng
khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
15. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
16. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
17. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
18. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
19. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
20. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
21. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
a. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
b. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
c. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
d. Bảo đảm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ. Thiết kế kiến trúc
phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án Quy
hoạch trên địa bàn thị trấn Tam Sơn được duyệt.
e. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc.
g. Ứng dụng khoa
học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc
phù hợp với thực tiễn thị trấn Tam Sơn, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ
thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng và hiệu quả
h. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
i. Việc xây dựng công
trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan;
bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô
thị xung quanh.
k. Thiết kế kiến trúc
công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các
lĩnh vực: tư tưởng, văn học, hội hoạ, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh
sáng, vật liệu).
l. Quản lý thiết kế,
thi công các công trình kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Tam Sơn bảo
đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, có các giải pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
m. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết, đồng thời đảm bảo
tuân thủ nội dung Quy chế của thị trấn Tam Sơn;
n. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn được duyệt, trường hợp có các nội dung sai khác chưa kịp cập nhật
điều chỉnh trong quy hoạch chi tiết thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
o. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này;
p. Đối với những nội
dung còn thiếu, chưa được quy định trong quy hoạch cấp dưới, nội dung chưa đủ
thông tin để quản lý thì căn cứ vào các quy định, quy hoạch cấp cao hơn đã
duyệt và căn cứ vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.
q. Các công trình
trên địa bàn thị trấn Tam Sơn khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân
thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các QCVN, TCVN đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
r. Công trình xây
dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải đi dời theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công
trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
s. Đối với các nguyên
tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.2. Các quy định
khác liên quan (Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ…)
a. Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
luật kiến trúc;
b. Thông tư số
08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ
chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
c. Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết
kế đô thị;
d. Chỉ thị 4/CT-TTG
ngày 07/02/2023 về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt
Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống do Thủ tướng Chính Phủ ban
hành
e. Quyết định
1246/QĐ-TTg về định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030;
g. Nghị quyết
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban chấp hành Trung ương
ban hành.
h. Nghị quyết
148/NQ-CP ngày 11/11/2022 về chương trình hành động của chính phủ thực hiện
Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô
thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành QCXDVN
01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - quy hoạch xây dựng;
i. QCXDVN 01:
2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng;
k. QCVN 07:2016/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
l. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
Khu vực cảnh quan ven
sông Lô;
2.1.2. Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương
mại, dịch vụ:
a. Tuyến đường trục
trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
b. Tuyến đường Huỳnh
Thúc Kháng nối với ĐT307B;
c. Tuyến đường đê ven
Sông Lô;
d. Trục Bắc - Nam thị
trấn Tam Sơn;
e. Trục Đông - Tây
phía Nam thị trấn Tam Sơn;
2.1.3. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên
Thị trấn Tam Sơn có
03 di tích đã được xếp hạng, cụ thể là:
a. Di tích xếp hạng
quốc gia đặc biệt: 01 di tích
TT
|
Tên
di tích
|
Địa
chỉ
|
Ngày
QĐ
|
Số
QĐ
|
Loại
hình di
tích
|
1
|
Tháp Bình Sơn
|
Thị trấn Tam Sơn,
huyện Sông Lô
|
23/12/2015
|
2367/QĐ-TTg
|
Di tích kiến trúc
nghệ thuật
|
b. Di tích xếp hạng
cấp tỉnh: 02 di tích
TT
|
Tên
di tích
|
Địa
chỉ
|
Ngày
QĐ
|
Số
QĐ
|
Loại
hình di tích
|
2
|
Đình Bình Sơn
|
Thị trấn Tam Sơn,
h. Sông Lô
|
15/02/2019
|
556/QĐ-UBND
|
Kiến trúc nghệ thuật
|
3
|
Đình Bình Lạc
|
TDP Bình Lạc, TT Tam
Sơn, h.Sông Lô
|
21/01/2021
|
145/QĐ-UBND
|
Kiến trúc nghệ thuật
|
2.1.4. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh
đầu mối giao thông công cộng
a. Khu trụ sở UBND
huyện Sông Lô;
b. Khu công viên, hồ
nước, quảng trường huyện Sông Lô;
c. Trung tâm văn hóa,
thể thao huyện Sông Lô;
d. Khu công viên, cây
xanh thị trấn;
đ. Trung tâm văn hóa,
thể thao thị trấn;
e. Bến xe khách huyện
sông Lô
2.1.5. Các khu vực
cửa ngõ đô thị
a. Cửa ngõ số 01: Là
vị trí nút giao ĐT307B và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m (cửa ngõ
phía Đông thị trấn);
b. Cửa ngõ số 02: Là
vị trí nút giao tuyến đường đê sông Lô và đường trục trung tâm huyện Sông Lô
36,5m (cửa ngõ phía Tây thị trấn);
+ Cửa ngõ số 03: Là
vị trí nút giao tuyến đường trục Bắc - Nam của thị trấn với tuyến đường trục
Đông - Tây phía Nam thị trấn (cửa ngõ phía Nam thị trấn);
c. Cửa ngõ số 04: Là
vị trí nút giao tuyến đường đê sông Lô và tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam
thị trấn (cửa ngõ phía Tây Nam thị trấn);
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
2.2.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
Là khu vực có yêu cầu
quản lý kiến trúc đặc thù: Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các đồ án quy hoạch trên địa bàn thị trấn đã
được phê duyệt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong
phạm vi ranh giới của thị trấn.
2.2.2. Các trục đường
chính, các tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch
a. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
b. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
c. Thiết kế đô thị
một loạt các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và
các tiện ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
2.2.3. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên
a. Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo
ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao
giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
c. Hạn chế việc che
khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.4. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng
a. Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc.
b. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng.
c. Ưu tiên gắn kết
với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
d. Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành
phố;
đ. Kết nối không gian
mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
2.2.5. Các khu vực
cửa ngõ đô thị
a. Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu
tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng,
thoáng khu vực cửa ngõ;
2.3. Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định.
a. Quản lý kiến trúc
đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: việc quản lý đầu tư xây dựng,
cải tạo thực hiện theo đồ án Quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy
chế này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
b. Đối với những khu
vực đô thị có ý nghĩa quan trọng: Khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo; khu vực
cửa ngõ; khu vực phát triển sinh thái; khu vực quảng trường công cộng; các trục
đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt quy
hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo,
nâng cấp đô thị.
c. Thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN,
TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật.
d. Thực hiện theo các
nội dung được quy định tại các Quyết định phê duyệt Quy hoạch các cấp và Quyết
định chỉnh trang đô thị riêng cho từng đô thị.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
3.1. Trên cơ sở các
yêu cầu quản lý kiến trúc cụ thể, xác định những khu vực ưu tiên cần lập thiết
kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng.
Các vị trí cụ thể:
a. Tuyến đường trục
trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
b. Khu vực khu di
tích cấp Quốc gia đặc biệt tháp Bình Sơn;
c. Khu vực nút giao
ĐT307B và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
d. Khu vực nút giao
tuyến đường đê sông Lô và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m;
đ. Khu vực nút giao
tuyến đường trục Bắc - Nam của thị trấn với tuyến đường trục Đông - Tây phía
Nam thị trấn;
e. Khu vực nút giao
tuyến đường đê sông Lô và tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn;
3.2. Trong các khu
vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây
dựng cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ
án thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang.
4.1. Các khu vực
tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang bao gồm:
a. Tuyến đường Huỳnh
Thúc Kháng (1); tuyến đường đê ven Sông Lô (2). Đây là các tuyến
phố chính khu vực trung tâm hiện hữu của thị trấn Tam Sơn;
b. Các khu, tổ dân
phố hiện hữu đặc biệt là khu vực trung tâm của thị trấn: TDP Sơn Cầu, TDP Then,
TDP Bình Sơn, TDP Lạc Kiều;
4.2. Nguyên tắc chỉnh
trang:
Khuyến khích lập và
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị đối với các
công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:
a. Tổ chức sắp xếp
lại hệ thống giao thông, cải tạo, mở rộng khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên
hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường
dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);
b. Cải tạo các sông,
hồ bị ô nhiễm; tổ chức lại hệ thống không gian mở (không gian thoáng, tượng
đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông
cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công
trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch được duyệt;
c. Đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng
không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư
bắt buộc phải đầu tư;
d. Đầu tư xây dựng
nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp
luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.
đ. Đầu tư dự án xây
dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo
quy định hiện hành của nhà nước;
e. Xây dựng công
trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt
tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây
dựng vườn cây, vườn hoa hoặc không gian thoáng nhỏ phục vụ cộng đồng; trúc:
g. Các công trình
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến
a. Công trình mang
tính biểu tượng tại khu vực Khu di tích cấp Quốc gia đặc biệt tháp Bình Sơn;
b. Công trình Trung
tâm văn hóa thể thao thị trấn.
c. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị của thị trấn (công trình xây dựng tại khu trung tâm; khu vực cửa ngõ;
các không gian công cộng, không gian mở).
d. Công trình mang
tính biểu tượng, công trình điểm nhấn có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh
quan kiến trúc của thị trấn:
đ. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ Xây dựng;
e. Các công trình có
yêu cầu đặc thù như tượng đài, cầu đô thị, quảng trường, các điểm nút, điểm
nhấn trong đô thị, công trình tại vị trí cửa ngõ đô thị:
- Công trình kiến
trúc đặc thù như Tượng đài, cổng chào, tranh trang trí có diện khối lớn, có
tính biểu đạt cao đặt tại vị trí khu trung tâm của thị trấn.
- Công trình giao
thông đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao như cầu bộ hành, cầu vượt đường sắt, cầu
vượt đường bộ trong thị trấn.
- Công trình là biểu
tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với địa phương.
- Công trình là điểm
nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của thị trấn;
g. Các công trình
quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc UBND huyện.
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực,
vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc xem tại Phụ lục.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
Đảm bảo tuân thủ các
quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị
a. Đối với nhà ở
trong khu vực đô thị cũ thì phải thiết kế hình thức kiến trúc phù hợp với kiến
trúc, cảnh quan khu vực.
b. Đối với nhà ở các
tuyến phố mới, áp dụng hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc trang nhã, tông
màu sáng, sử dụng vật liệu hiện đại, cho phép sử dụng vật liệu địa phương,
thống nhất một loại mẫu nhà điển hình cho một tuyến, đoạn phố tạo không gian
đồng bộ về màu sắc, hình dáng kiến trúc và vật liệu xây dựng.
c. Kiến trúc các công
trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở
thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện
đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch
sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn,
xây dựng nên niềm tự hào công dân thị trấn. Tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc.
d. Ưu tiên tạo lập
cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm
nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm
góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm
ngập lụt, tăng không gian xanh.
đ. Quản lý chiều cao
công trình theo quy hoạch, cao tầng tại các khu vực trung tâm, tại các khu vực
công trình điểm nhấn, thấp dần ra bên ngoài; cao tầng bên trong đô thị và thấp
dần về phía bờ sông.
e. Khuyến khích tạo
ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết nối các
không gian công cộng, tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn tại thị trấn trong tương
lai.
g. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường,
vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực
trung tâm công cộng.
h. Xây dựng các không
gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
i. Công trình kiến
trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết kế kiến
trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có
nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
k. Công trình kiến
trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch
tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian
xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm
hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
l. Kiến trúc công
trình dọc khu vực sông, hồ phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc
trưng đô thị thị trấn Tam Sơn.
m. Khuyến khích các
công trình hỗn hợp, tăng diện tích phục vụ các tuyến đi bộ, tạo sân vườn, hồ
cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ tạo cảnh
quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh
tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài,
phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.
1.2. Định hướng chung
kiến trúc khu trung tâm hành chính - chính trị, không gian công cộng trung tâm
thị trấn:
a. Nhà công sở, công
trình thể thao, văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong
khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
b. Trường hợp chưa có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ
quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện
cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
c. Đối với các công
trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, không sử
dụng tường rào công trình bằng các vật liệu gạch, đá, thép để góp phần xây dựng
hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía
trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng
không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo
cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng.
d. Các công trình nằm
cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng
năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương
tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặt tại các nút giao;
đ. Đối với công trình
xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người
dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây
xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các
công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các
tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có
thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây
ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở
cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng;
e. Hình thành không
gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình
thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không
gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng;
g. Khuyến khích xây
dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch
và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công
trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử
dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng, ..), sử dụng vật liệu xây dựng địa
phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.
h. Hạ tầng kỹ thuật
phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính
với các hệ thống giao thông công cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận
lợi với khu vực cơ quan hành chính các cấp.
1.3. Định hướng chung
kiến trúc khu vực hiện hữu
a. Là các khu vực
phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và hướng
ưu tiên đầu tư cải tạo, chỉnh trang trong đó tại các nút giao đồng mức giữa các
tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện
tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên các
tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại thời
điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết kế
phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;
b. Từng bước bổ sung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; Tạo
thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe;
tăng tính kết nối đồng bộ với không gian đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công
trình kiến trúc có giá trị.
c. Các công trình
công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm
mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô thị cần có
các giải pháp cải tạo để góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
d. Các khu hiện hữu
được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và nâng cao môi trường sống
cho người dân. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang
và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các
công trình công cộng đô thị.
đ. Các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải
phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc
điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
e. Đề xuất các giải
pháp đầu tư dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các
dự án khoét lõm quy mô nhỏ. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương
mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo
đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
g. Hạn chế tầng cao
xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
(>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất
nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô
trong các khu dân cư hiện hữu.
h. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
i. Quy định về tầng
cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, Điều 9 và
các nội dung khác của Quy chế này; tầng cao tối đa: 4 tầng.
k. Nghiêm cấm xây
dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm trong khu vực.
l. Khu vực đất nông
nghiệp: Được giữ lại để phục vụ canh tác nông nghiệp, tạo không gian thoáng và
tầm nhìn về các khu vực thôn xóm. Dọc các tuyến đường giao thông chính nối hai
khu vực sx trồng cây xanh hai bên tạo cảnh quan và bóng mát. Đồng thời là khu
vực dự trữ cho phát triển đô thị trong tương lai.
1.4. Định hướng chung
kiến trúc khu phát triển mới
a. Định hướng kiến
trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực. Xây dựng
mới các công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá
hình ảnh cho khu vực.
b. Thực hiện theo quy
chế quản lý của từng dự án, cụ thể trong đó có bố trí đầy đủ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong
dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các
công trình công cộng khác.
c. Đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe,...
đảm bảo phục vụ dân cư. Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu
vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi
trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây
ra.
d. Tuân thủ quy hoạch
phân khu, quy hoạch phân khu, chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt và các quy định
tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
e. Đảm bảo nguyên tắc
tập trung đầu tư xây dựng các đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường;
tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá
trị về mặt cảnh quan.
g. Đảm bảo sự chuyển
tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị
và nông thôn.
h. Các Khu đô thị mới
được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt và nhu cầu ở của nhân dân địa phương; có các công trình công
cộng; Nhà ở dạng biệt thự, Nhà ở liền kề và Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ; đất
công viên. Định hướng không gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới
cần đảm bảo tính kế thừa, hài hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công
trình đã được xây dựng.
1.5. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng hóa và
thương mại dịch vụ:
a. Bao gồm các khu
vực phát triển tiểu thủ công nghiệp phía Bắc và phía Nam thị trấn nằm dọc trên
tuyến đê sông Lô. Các khu vực bến bãi, cảng sông, cảng hàng hóa và các khu vực
phát triển thương mại dịch vụ các tuyến đường chính, các khu vực cửa ngõ của
thị trấn.
b. Các khu vực sản
xuất tiểu thủ công nghiệp nằm trong địa giới hành chính thị trấn Tam Sơn, do đó
công tác quy hoạch, thiết kế kiến trúc cảnh quan cũng như hoạt động sản xuất
của các cơ sở sản xuất có ảnh hưởng nhất định đến cảnh quan, kiến trúc chung
của thị trấn vì vậy các chỉ tiêu quản lý xây dựng cơ bản của toàn bộ cụm công
nghiệp phải được tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã được
duyệt
c. Các trục đường
chính của khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài chức năng phục vụ đi lại
vận chuyển hàng hóa cho khu công nghiệp và cả thị trấn, còn là trục cảnh quan
vì vậy phải chú ý trồng cây xanh trang trí, cây xanh có tán rộng, hoa đẹp hương
thơm.
1.6. Định hướng kiến
trúc chung cho khu di tích Quốc gia đặc biệt:
a. Bao gồm toàn bộ
quần thể khu vực tháp Bình Sơn vả chùa Vĩnh Khánh. Đây là khu vực cần được bảo
tồn nghiêm ngặt theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật bảo vệ môi
trường và các quy định pháp luật khác có liên quan và theo quy chế này.
b. Quản lý chặt chẽ
việc cải tạo chỉnh trang và phát triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật và kiến trúc trong và xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch
sử - văn hóa.
c. Tổ chức cảnh quan
đô thị trong và xung quanh các di tích sao cho hài hòa và tôn tạo được các giá
trị của di tích, tạo được cảnh quan đô thị thích hợp với các hoạt động của người
tham quan di tích.
1.7. Định hướng chung
về Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
a. Tuân thủ các quy
định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị
2.1.1. Các vị trí
điểm nhấn về cảnh quan đô thị
a. Bao gồm: Nút giao
ĐT307B và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m cửa ngõ phía Đông thị trấn;
Nút giao tuyến đường đê sông Lô và đường trục trung tâm huyện Sông Lô 36,5m cửa
ngõ phía Tây thị trấn; Nút giao tuyến đường trục Bắc - Nam của thị trấn với
tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn (cửa ngõ phía Nam thị trấn);Nút
giao tuyến đường đê sông Lô và tuyến đường trục Đông - Tây phía Nam thị trấn
(cửa ngõ phía Tây Nam thị trấn); Khu vực ven sông Lô; Khu vực khu di tích tháp
Bình Sơn. Đây là các khu vực tạo lập nên cảnh quan đô thị mới hiện đại xen lẫn
với nét truyền thống của các khu vực làng xóm hiện hữu, mang đậm bản sắc địa
phương.
b. Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ nước,công
viên...có cảnh quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại
các vị trí điểm nhấn, góc nhìn đẹp.
c. Đối với các trường
hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 9 tầng hoặc 27m), công trình (cụm công
trình) cần có luận chứng về vị trí cao điểm quản lý của thị trấn đảm bảo công
trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế
quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục tuyến xác định các vị trí có công trình
(cụm công trình) vượt quá chiều cao quy định trên.
d. Công trình kiến
trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải
đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia
giao thông.
đ. Công trình kiến
trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn
xây dựng Việt nam QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
2.1.2. Không gian mở,
tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước
Các khu vực cảnh
quan, không gian mở tại thị trấn Tam Sơn gồm có:
a. Vùng cảnh quan
làng xóm hiện hữu:
Gồm dân cư và vùng
canh tác nông nghiệp, giữ lại nét đặc trung của khu vực gồm không gian mặt nước
hồ, đầm và vùng sản xuất nông nghiệp để duy trì các không gian mở của đô thị;
b. Vùng cảnh quan ven
sông:
Là những vùng đất
trống ven sông lô xen kẽ với các khu dân cư hiện hữu. Xây dựng các khu công
viên, cây xanh ven sông đáp ứng các hoạt động vui chơi, giải trí, dịch vụ, du
lịch. Đây là cửa ngõ phía Tây thị trấn, hình thành bến bãi sông sầm uất và các
công trình dịch vụ thương mại như khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí và
nhà ở tập trung.
2.1.3. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước
a. Trên các trục phố
chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề.
Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh
bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh
quan môi trường.
b. Đối với các đường
phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định
khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây
xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
c. Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng;
d. Việc trồng, cải
tạo và quản lý hệ thống cây xanh tại thị trấn tuân thủ theo đồ án quy hoạch
riêng và theo các quy định cụ thể của pháp luật.
2.2. Về kiến trúc
Các công trình cần
tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Quy hoạch chung đô thị
Tam Sơn và các đồ án Quy hoạch chi tiết cụ thể
2.2.1. Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.
a. Các hình thức kiến
trúc phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích
tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí
chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố
phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
b. Đối với các tuyến
đường chính đô thị, đường liên khu vực quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để
bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến
khích tạo được khoảng lùi theo quy định tại tầng trệt, đối với các đoạn phố chỉ
giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ khuyến khích xây dựng mái đua che
nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc theo số tầng cao được
quy định, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng,
khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế
cảnh quan đẹp và thân thiện.
c. Đối với các tuyến
đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát
triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản
lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được
khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa
thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
d. Tập trung cải tạo,
chỉnh trang kiến trúc tại các tuyến phố chính, nút giao thông giữa các tuyến
phố chính; giữa tuyến phố chính với các đường phố trong khu dân cư và các nút
giao khác.
đ. Việc cải tạo,
chỉnh trang yêu cầu tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bán kính
cua xe, về vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công
trình cạnh nút giao;
e. Không gian kiến
trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu, ...)
để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
g. Sử dụng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu
vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng
vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường.
h. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như
cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người
già, trẻ em, người khuyết tật.
2.2.2. Khu vực hiện
hữu.
a. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
2.2.3. Khu vực đô thị
mới
a. Các công trình
được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị mới.
b. Khuyến khích các
công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường
chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, điểm đón giao thông công cộng
đặc biệt là đường sắt đô thị.
c. Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực.
d. Xây dựng hệ thống
các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập
các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
đ. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh
sáng.
2.2.4. Khu vực bảo
tồn.
a. Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công
trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên
nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công trình
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây
dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm vi
ảnh hưởng của công trình.
c. Về kiến trúc: Bảo
quản, tu bổ,phục hồi di tích, xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với
tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo các quy định về bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực I và II.
d. Bố trí lối vào và
khu vực đậu xe tương xứng với quy mô khu di tích. Không tổ chức các loại hình
quảng công trình kiến trúc bảo tồn. Việc thực hiện quảng cáo kết hợp giới thiệu
di tích, du lịch bên trong công trình phải được phép của cơ quan quản lý có
thẩm quyền và hài hòa với di tích.
đ. Các công trình
trong khu vực xung quanh công trình di tích,bả tồn: không gây ảnh hưởng bất lợi
đến công trình di tích, bảo tồn. Kiến trúc phải hài hòa, tương đồng nhưng không
được phép sao chép nguyên bản kiến trúc công trình di tích,bảo tồn.
2.2.5. Khu vực phát
triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
Khuyến khích các giải
pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng
xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi
trường. Đảm bảo các không gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của khu,
cụm công nghiệp theo các quy chế đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN
về khu, cụm công nghiệp trong khu vực đô thị.
2.2.6. Kiến trúc khu
vực nhà ở cao tầng (nhà ở xã hội).
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian
xung quanh.
b. Mặt đứng công
trình tiếp giáp với trục đường chính, với khu vực trường học, cây xanh, công
trình công cộng…cần có giải pháp kiến trúc hài hòa, đảm bảo các khu vực phụ
trợ, kỹ thuật khác không ảnh hưởng tới không gian các khu vực chức năng lân
cận.
c. Các công trình cần
đảm bảo về tính đồng bộ trong việc khai thác các không gian công cộng, vỉa hè,
cây xanh, quảng cáo…
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn Tam Sơn
là một thị trấn trung du nằm bên dòng sông Lô thơ mộng, với địa hình tự nhiên
khá đa dạng, phong phú. Xen kẽ giữa đồi gò là những cánh đồng 4 mùa tươi tốt.
Thị trấn Tam Sơn hôm nay được hình thành cách đây khoảng 2.000 năm, bắt đầu từ
những điểm quần tụ dân cư nhỏ bé nằm ở ven bờ Sông Lô, trải qua một quá trình
phát triển lâu dài, đến nay Tam Sơn đã trở thành một thị trấn trù phú và nhộn
nhịp.
2. Thị trấn được tạo
lập bởi các khu dân cư hiện hữu, các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ
và các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh một
đô thị có cảnh quan phong phú. Trung tâm thị trấn có toà di tích lịch sử văn
hoá cấp Quốc gia đặc biệt, đó là Tháp Bình Sơn - Chùa Vĩnh Khánh. Đây là biểu
tượng thiêng liêng của Tam Sơn nói riêng và huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc cũng
như cả nước nói chung. Chợ
Then từ xa xưa đã là trung tâm giao lưu, trao đổi hàng hoá của cả vùng. Sự hòa quyện hài hòa
giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng về bản sắc văn hóa trong kiến trúc của thị
trấn.
3. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong
cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị;
tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
4. Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị, hướng tới công trình kiến trúc
xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn
với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh quan hiện
hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan gắn
với phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.
5. Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
6. Hình thức kiến
trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến
khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc,
tiêu biểu cho thành phố vào công trình kiến trúc mới.
7. Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
8. Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững
của công trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu trung tâm công
cộng, Quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan.
a. Vị trí, quy mô:
Theo Quy hoạch chung
đô thị huyện lị Sông Lô đã được phê duyệt, các Quảng trường, công viên có quy
mô vừa và quan trọng như: Khu công viên quảng trường huyện, trung tâm văn hoá
thể thao huyện, công viên cây xanh thị trấn, các khu cây xanh đơn vị ở…là các
công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
Bảng
1. Danh mục các trung tâm công cộng, công viên lớn và các khu vực có
ý nghĩa quan trọng
TT
|
Công
trình
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
Trung tâm văn hóa
thể thao huyện Sông Lô
|
3,80
|
2
|
Công viên, quảng
trường huyện Sông Lô
|
3,67
|
3
|
Trung tâm văn hóa
thể thao TT Tam Sơn
|
1,72
|
4
|
Công viên TT Tam
Sơn
|
2,26
|
b. Tính chất, chức
năng:
Là công viên cây xanh
kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí
tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho
đô thị.
c. Chỉ tiêu quy
hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường:
Bố trí công viên,
vườn hoa cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm
bảo mỗi công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường,
thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
d. Hình thức công
trình và cây xanh công viên:
Cây trồng sử dụng
nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao
nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng
khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng
tường rào, để đảm bảo thông thoáng. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải
được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải
có kích thước phù hợp về độ rộng; Độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an
toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham
khảo tại TCVN 9257: 2012 , Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô
thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
đ. Nhà vệ sinh công
cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải
sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm
công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác
trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích
hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e. Được phép/Khuyến
khích:
Lập quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong
đô thị. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học
cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức
năng. Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên
như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
g. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình
với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
2. Đối với khu vực
cảnh quan dọc sông Lô
a. Vị trí, quy mô:
Là khu vực bến bãi
ngoài đê sông Lô
b. Các dự án và công
trình xây dựng tại khu vực này cần tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các
yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn kết với việc tổ chức các không gian công
cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị và công trình của khu vực thị trấn
Tam Sơn.
c. Phương án xây dựng
cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp đồng
chảy; quy hoạch hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống sông biện trạng.
d. Công trình ven
sông, cần có hành lang an toàn và khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ
thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không gian, cảnh quan chung của
thị trấn. Phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ các quy hoạch đã được phê
duyệt và các quy định tại Quy chế này.
3. Đối với khu vực an
ninh và quốc phòng
a. Vị trí:
Các khu đất của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an và Bộ Chỉ huy Quân sự trên địa bàn thị trấn
nằm trong phạm vi, ranh giới quy hoạch chung đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b. Quản lý về quy
hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu
tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:
- Mật độ xây dựng của
khu vực: 50÷60%;
- Khoảng lùi tuân
theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;
- Tầng cao: Theo quy
hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
- Những công trình có
tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt nằm trên
những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí có
ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự
thỏa thuận của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công trình
an ninh thuộc danh mục bí mật nhà nước quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg
ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Căn cứ vào quy định của ngành và tính
đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu
tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.
4. Đối với trục đường
có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ
a. Các trục đường chính:
Cần tạo được sự đồng bộ, để nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình
điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu
phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều
kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định.
Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối;:tạo hành lang phía trước các tòa
nhà.
b. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, hương mại, du lịch khuyến khích sử
dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với
chức năng của trục đường.
5. Đối với khu vực
công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn
Thị trấn Tam Sơn đến
nay có 03 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng, trong đó có 01 di tích cấp
Quốc gia đặc biệt. Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan
thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
a. Khu vực có các
công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo
vệ. Việc tu bổ, phục hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tín ngưỡng, cơ
sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích có quy định cụ thể để khống chế tầng cao
xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền
kề đến công trình.
c. UBND tỉnh Vĩnh
Phúc đã ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Quyết định
số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
d. Các công trình di
tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để
quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
đô thị;
đ. Quy định khu vực
cho phép phát triển là các khu vực, không gian xung quanh thuộc phạm vi thành
phố đảm bảo khoảng cách về cự ly, không gian, khu vực chịu ảnh hưởng, tác động,
… theo quy định đối với các công trình di tích, công trình có giá trị cần được
bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn.
e. Về quản lý cấp
phép xây dựng: Khu vực bảo vệ I gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc
cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian.
Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo
vệ và phát huy giá trị di tích thì việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích đó (theo Điều 32 của Luật Di sản
văn hóa); Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có
thể xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Ở khu vực bảo vệ II
đối với di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch. Cấp có thẩm quyền căn cứ
nội dung văn bản chấp thuận, chỉ đạo ngành chuyên môn thực hiện cấp phép triển
khai theo quy định. Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được
làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích,cảnh quan thiên nhiên và môi
trường sinh thái của khu di tích.
6. Đối với khu vực
cửa ngõ
a. Đối với nút giao
thông lớn vào cửa ngõ phải thiết kế đường rẽ phải riêng cho các phương tiện đề
tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế đô thị địa điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn
kết về mặt không gian giữa giao thông với kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng
cửa ngõ phải tạo không gian mở rộng, trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình
kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị.
b. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực biện
theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy
chuẩn xây dựng Việt nam: QCXIDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định đối với
công trình công cộng
Danh mục công trình
công cộng gồm có: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình
thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch
phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán
kính phục vụ, kết nối giao thông.
b. Thiết kế các loại
hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
c. Về kiến trúc công
trình:
- Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
- Kiến trúc các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
d. Về thiết kế cảnh
quan:
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng.
- Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt
nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm
không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình.
- Cây xanh trong công
trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và
chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây
ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại
cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong
khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
đ. Về tổ chức giao
thông nội bộ và kết nối:
- Tổ chức phương án
kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận
tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công
trình dành cho người khuyết tật.
- Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
- Lối ra vào công
trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Công trình
hành chính, chính trị, trụ sở, văn phòng làm việc:
a. Phân loại công
trình trụ sở, văn phòng làm việc:
- Là các các tòa nhà
sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Các tòa nhà sử dụng
làm trụ sở, văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác; bao gồm:
TT
|
Cơ
quan, trụ sở làm việc
|
Diện
tích (ha)
|
A
|
Công trình trực
thuộc huyện Sông Lô
|
|
1
|
Huyện ủy, UBND
huyện Sông Lô
|
3,38
|
2
|
Công an huyện Sông
Lô
|
1,74
|
3
|
Chi cục thuế huyện
Sông Lô
|
0,47
|
4
|
Viện kiểm sát
|
0,29
|
5
|
Bưu điện
|
0,32
|
6
|
Ngân hàng chính
sách
|
0,28
|
7
|
Bảo hiểm xã hội
|
0,28
|
8
|
Ngân hàng nông
nghiệp
|
0,31
|
9
|
Hạt kiểm lâm
|
0,23
|
10
|
Đội quản lý thị
trường
|
0,14
|
11
|
Kho bạc
|
0,20
|
12
|
Trung tâm điều hành
viễn thông
|
0,20
|
B
|
Công trình trực
thuộc thị trấn
|
|
13
|
Đảng ủy, UBND thị
trấn Tam Sơn
|
0,83
|
14
|
Công an thị trấn
Tam Sơn
|
0,081
|
15
|
Bưu điện thị trấn
Tam Sơn
|
0,056
|
- Các tòa nhà sử dụng
làm văn phòng kết hợp lưu trú.
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy chế này.
c. Quản lý về kiến
trúc:
- Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo TCVN 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu
thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Hình thức kiến
trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục
đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức
kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Kiến
trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo
tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc gắn với đặc
trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn Tam Sơn.
- Màu sắc: màu sắc
công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không
sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình.
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng.
- Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo
UBND tỉnh quyết định.
- Tầng hầm: Tầng hầm
phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m,
cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao
độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn
tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất
của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Trong khoảng không
từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ.
- Khoảng lùi của mỗi
công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt
chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
d. Khuyến khích:
- Khuyến khích quy
hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành
chính - chính trị tập trung các cấp.
- Khuyến khích xây
dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu
vực. Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
đ. Hạn chế:
- Tăng mật độ xây
dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình.
- Xây dựng mới phân
tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2.2. Công trình
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
a. Phân loại công
trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
Là một công trình độc
lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích giáo dục, đào tạo, nghiên
cứu trong các cơ sở:
- Nhà trẻ, trường mẫu
giáo;
- Trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường có nhiều cấp học;
- Trường đại học và
cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp;
- Trường dạy nghề,
trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm
đào tạo khác;
- Các công trình giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu tại thị trấn Tam Sơn bao gồm:
TT
|
Cơ quan, trụ sở làm
việc
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Trường mầm non Tam
Sơn
|
1,30
|
2
|
Trường tiểu học Tam
Sơn
|
1,50
|
3
|
Trường THCS Hoàng
Hoa Thám
|
2,42
|
4
|
Trường THPT Sáng
Sơn
|
6,48
|
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy chế này.
c. Quản lý về kiến
trúc:
- Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo các tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN
3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành khác có liên quan;
- Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
- Hình thức kiến trúc
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không
sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp,
mái vảy ... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không
đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định; Đối
với các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không
đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng
so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các
lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ.
- Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một phần hoặc toàn
bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập,
sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
- Kiến trúc các
trường đại học và cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính chất
đặc trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc hiện
đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường
và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
- Kiến trúc công
trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh
sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học.
- Lan can, ban công
phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học
sinh không leo trèo được.
- Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m).
- Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô
gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch.
- Màu sắc công trình
sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến
trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý
học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt.
- Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến
khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
- Hình thức mái:
Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử
lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
d. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo, thông tin:
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp
luật.
- Các bảng hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra không quá 20cm và phải
đảm bảo an toàn cho người đi bộ.
- Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và
thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành.
đ. Cây xanh cảnh
quan: Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn
kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các
loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và
nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường
học. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
e. Quy định về giao
thông:
- Lối ra vào trường
học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi
cách ranh lộ giới tối thiểu 4m so với chỉ giới đường, chiều rộng ≥ 4 lần chiều
rộng cổng). Khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về.
- Kết nối giao thông
công cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt.
- Các lối đi bộ phải
đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
g. Khuyến khích:
- Bố trí các chức năng
được cho phép xuống tầng hầm để ưu tiên không gian trên mặt đất cho các hoạt
động vui chơi và học tập.
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không gian mở làm
không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên đối với các khối trường đào
tạo, nghiên cứu.
1.2.3. Công trình y
tế:
a. Phân loại công
trình y tế: Là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho
mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau: Bệnh viện, phòng khám (đa khoa
hoặc chuyên khoa); trạm y tế; nhà hộ sinh, điều dưỡng, phục hồi chức năng,
chỉnh hình, dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; cơ sở nghiên cứu, thí
nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác.
Công trình y tế tại
thị trấn Tam Sơn gồm có: Trạm y tế thị trấn (0,30ha)
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy chế này.
c. Diện tích khuôn
viên, chiều rộng tối thiểu:
- Diện tích khu đất
xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn khác có liên quan.
- Trường hợp bệnh
viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy
định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà
hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
d. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
- Tầng cao, chiều
cao, mật độ xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, các quy định của công trình
y tế và Quy chế quản lý kiến trúc được duyệt.
- Khoảng lùi các
phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh
giới đất tối thiểu 4m. Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
4470:2012).
- Mặt ngoài tường của
mặt nhà: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m
so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu
12m.
- Mặt ngoài tường đầu
hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so
với chỉ giới đường đỏ.
- Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
- Lối ra vào công
trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính
lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối
giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương
tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử
dụng dễ dàng.
đ. Quy định về kiến
trúc:
- Yêu cầu thiết kế
kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các
đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục
đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép
xây đặc; Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và
thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và
thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với nhu cầu về
không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người
chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
- Tận dụng các khoảng
trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi
sức khỏe cho bệnh nhân…
- Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực
đến tâm lý bệnh nhân;
- Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường.
- Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến
trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng
thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
e. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo:
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của ngành theo quy định pháp luật.
- Các bảng hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra lộ giới không quá 20cm
và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Được phép xây dựng 01 biển hiệu
trước cổng với diện tích tối đa 5m2 và 01 biển hiệu trên nóc công trình cao
nhất với diện tích tối đa 5m2 (theo quy chuẩn QCVN 17:2018/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời).
g. Cây xanh cảnh
quan:
Cây xanh trong khuôn
viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về
khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không
độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không
trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế.
h. Được phép/Khuyến
khích:
Bố trí loại hình dịch
vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
i. Hạn chế/ngăn cấm:
Bố trí các công trình
gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh
hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
1.2.4. Công trình thể
thao:
a. Các công trình văn
hóa, thể thao tại thị trấn Tam Sơn bao gồm: Sân vận động; nhà thi đấu; sân tập
luyện, thi đấu các môn thể thao như: gôn, bóng đá, tennis, bóng chuyền, bóng rổ
và các môn thể thao khác; bể bơi.
TT
|
Công
trình
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
Trung tâm văn hóa
thể thao huyện Sông Lô
|
1,66
|
2
|
Trung tâm văn hóa
thể thao thị trấn Tam Sơn
|
1,72
|
3
|
Sân vận động huyện
sông Lô
|
3,74
|
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy chế này.
c. Quy định về quy mô
diện tích đất:
- Nguyên tắc xác
định: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan;
đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện
tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...
- Quy mô diện tích
đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; riêng công trình dịch vụ cho
phép đạt tối thiểu 300m2.
d. Quy định về địa
điểm xây dựng:
- Đối với các khu vực
xây dựng mới cần bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có
chiều rộng Bn ≥ 13,5m.
- Xa các nguồn ồn
lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao.
- Khuyến khích bố trí
tại các khu vực thuộc trung tâm các huyện, thành phố.
đ. Quy định về quy mô
công trình:
- Tầng cao, chiều cao
và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực được duyệt.
- Khoảng lùi cách chỉ
giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu
3,5m.
- Thiết kế, xây dựng
công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô
thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe.
e. Quy định về kiến
trúc:
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Đối với các công
trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không
được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính
biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi
bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào
(đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng,
cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường
xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc.
- Thiết kế công trình
cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát
triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thị trấn
- Thiết kế công trình
cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên
trong, bên ngoài công trình.
- Kiến trúc công
trình thể thao thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc
theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật
liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
- Các công trình thể
thao quy mô lớn (cấp Thành phố, khu vực…) cần có tính định hướng về không gian,
có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Không gian kiến
trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt
cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí…
- Lưu ý các không
gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý
các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và
ngoài.
- Màu sắc phải hài
hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ
quan đô thị.
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các
công trình kế cận.
- Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa
với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
g. Cây xanh cảnh
quan:
- Các công trình phải
trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi
với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu
vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí
hậu cho công trình.
- Diện tích cây xanh
cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
1.2.5. Công trình
thương mại, dịch vụ:
a. Phân loại công
trình:
- Công trình thương
mại: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống,
giải khát và các công trình thương mại khác.
- Công trình dịch vụ:
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu
trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác;
- Công trình thương
mại, dịch vụ tại thị trấn Tam Sơn gồm có: Chợ Then (1,21ha); các trung tâm
thương mại phức hợp, siêu thị quy mô lớn, các công trình dịch vụ, buôn bán khác.
b. Chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch,
kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy chế này.
c. Quy định về diện
tích khuôn viên:
- Căn cứ vào quy mô
và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);
- Đối với trung tâm
thương mại phức hợp, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000
m2/đơn vị ở hay 8.000 m2/đô thị.
d. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng:
Địa điểm xây dựng
phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi
trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá
nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động
theo chức năng.
đ. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
- Số tầng, mật độ xây
dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng
còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền
tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước
khu đất xây dựng công trình.
- Khoảng lùi cách chỉ
giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m;
- Khoảng lùi cách
ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
- Trường hợp cần
thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng
lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem
xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
e. Quy định về kiến
trúc:
- Hình thức kiến
trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại.
Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp. Kiến trúc công
trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
- Tường rào: Không
xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu
trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ
kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan
môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình.
- Màu sắc: Công trình
kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực,
không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho
một công trình.
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không
nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
- Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống
kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng.
- Tầng hầm: Điểm bắt
đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m
để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm
không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
g. Quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
- Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật
trong khuôn viên đất công trình.
- Đảm bảo đủ diện
tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường
giao thông.
- Chú ý sự tiếp cận
thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
h. Quy định về giao
thông:
- Bố trí 2 luồng giao
thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có
diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực
phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao
thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các
nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông.
- Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình.
- Chỗ để xe: 100m2
sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
i. Được phép/ khuyến
khích:
- Khuyến khích công
trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian tiếp cận tập
trung đông người.
- Bố trí các biển
quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.
- Phát triển trung
tâm thương mại, dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện (ngầm); Phát
triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ
tầng đô thị xung quanh.
k. Hạn chế/ ngăn cấm:
- Xây dựng các công
trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố
trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Trong quá trình cải
tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở
và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương
mại, dịch vụ.
2. Quy định với công
trình nhà ở
2.1. Quy định đối với
nhà ở liên kế trong khu đô thị hiện hữu.
2.1.1. Quy định chung
a. Tuân thủ theo quy
định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc (do Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành)
b. Việc đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng theo quy
định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch
giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
c. Các công trình
kiến trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo không phá vỡ
cảnh quan chung, hài hòa với các công trình hiện có. Khi xây dựng phải đảm bảo
các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng
quy định.
d. Đối với công trình
nhà ở nằm xen vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính
chất, công năng sử dụng công trình; Không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu công trình cũ; Sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc hài hòa
với công trình cũ.
đ. Đối với dãy nhà
liền kề hiện hữu có khoảng lùi ( chỉ giới xây dựng không trùng với lộ giới),
khoảng lùi của dãy nhà được xác định trong thiết kế đô thị trên từng đoạn phố,
tuyến phố hoặc khu đô thị. Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý
quy hoạch có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và tiêu chí
hướng dẫn tại QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 để quy định về khoảng lùi công
trình cho phù hợp.
e. Duy trì các nhà
vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách
các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
g. Khuyến khích áp
dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh,
thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương. Áp dụng hình thức kiến
trúc có mái đốc, màu sắc và hình khối phải kết hợp hài hòa với kiến trúc, cảnh
quan xung quanh.
h. Khuyến khích tăng
cường xây dựng sân vườn điểm vui chơi công cộng, tiện ích công cộng nhằm phục
vụ dân cư thị trấn.
i. Nghiêm cấm các
hoạt động làm thay đổi phá vỡ cấu trúc đô thị, hình thức kiến trúc, phong cách
kiến trúc cổ điển phương Tây gây ảnh hưởng đến cảnh quan chung thị trấn và vùng
phụ cận.
2.1.2. Chỉ tiêu xây
dựng
a. Nhà ở kết hợp kinh
doanh tại trung tâm thị trấn, mặt đường Ql, mặt đường tỉnh, các khu phố chính
được phép xây dựng công trình tối đa 4 tầng, Tầng 1 được phép cao tối đa 3,9m.
Các tầng tiếp theo cao 3,3-3,6m.
b. Nhà ở tại các khu
vực tổ dân phố được phép xây dựng công trình tối đa 4 tầng. Tầng 1 cao tối đa
3,6m. Các tầng tiếp theo cao từ 3,3-3,6m.
c. Các công trình khi
xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền
thông qua và phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải
đảm bảo đúng theo quy hoạch đã được duyệt.
d. Đối với một số các
tuyến phố hiện hữu có chỉ giới xây dựng hiện hữu các dãy nhà nhỏ hơn chỉ giới
đường đỏ, việc cấp phép xây dựng các trường hợp xây dựng mới cần xem xét đồng
bộ các tuyến phố về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hình thái kiến trúc,
cốt nền,…của khu phố.
2.2. Quy định đối với
công trình nhà ở liền kề trong khu dân cư, khu đô thị mới.
2.2.1. Quy định về
quy mô công trình
a. Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng:
Tuân thủ các quy định
của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
b. Đất với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị:
Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình áp dụng theo quy định tại các khoản 2.6.2
Mục 2.6 Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012
(Nhà liền kể, tiêu chuẩn thiết kế).
- Nhà ở liền kề phải
xây dựng tuần theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ.
- Khoảng lùi tối
thiểu của mặt tiền của nhà ở liền kề so với chỉ giới đường đó phụ thuộc chiều
cao công trình và chiều rộng lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch xây
dựng.
- Nhà ở liền kề được
phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tuỳ theo quy hoạch cụ
thể của từng tuyến đường phố.
- Trong trường hợp
xây lùi hơn so với chỉ giới đường đó thì phần điện tích nằm trong khoảng lùi
này thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu. Đọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà
được phép làm hàng rào;
- Mặt tiền nhà liền
kề mặt phố có sân vườn phải lài vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m so với chỉ
giới xây dựng.
c. Kích thước lô đất
quy hoạch xây dựng nhà ở:
- Được xác định cụ
thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không
gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy
hoạch;
- Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m2, bề
rộng và bề sâu lô đất ≥ 5m.
- Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới < 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥50m2, bề
rộng lô đất và bề sâu ≥4m.
2.2.2. Quy định và
kiến trúc công trình
a. Việc xây dựng mới,
cải tạo nhà liền kề đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền,
chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô
thị, phải hài hòa theo tổng thể kiến trúc của tuyến phố và phải đảm bảo mỹ quan
riêng của công trình.
b. Thiết kế công trình
phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị của khu
vực.
c. Trong mọi trường
hợp nhà ở liền kể không được cao quá 6 tầng. Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ
hơn 6m, nhà ở liền kể không được xây dựng quá 4 tầng. Chiều cao của nhà ở liền
kể phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt tùy thuộc vào vị trí, kích
thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liền kể có thể được thiết kế theo
quy định tại TCVN 9411:2012 (Nhà liền kề, tiêu chuẩn thiết kế).Trong trường hợp
dãy nhà liền kề có khoảng lùi thì cho phép tăng chiều cao công trình theo chiều
cao tối đa được duyệt trong quy hoạch xây dựng quy định về kiến trúc, cảnh quan
của khu vực. Chiều cao thông thủy của tầng 1 không nhỏ hơn 3,6m. Đối với nhà có
tầng lửng thì chiều cao tầng 1 không nhỏ hơn 2,7m.
d. Đối với nhà ở
liền:kề có sân vườn thì phải đâm bảo kích thước tối thiểu của sân vườn mặt
trước là 2,4m và thống nhất theo quy định chi tiết được. duyệt. Nếu có sân vườn
sau thì kích thước tối thiểu là 2m
đ. Không thiết kế
tầng hầm đối với nhà ở liền kể có mặt tiền xây dựng giáp với lộ giới và lộ giới
này nhỏ hơn 6m: Trường hợp đủ điều kiện thiết kế Tầng hầm thì phần nỗi của tầng
hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn
định;
e. Thiết kế công
trình phải đâm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy chữa
cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng,...
g. Những khu vực sau
đây trong khu đô thị không được phép xây nhà ở liền kể:
- Trong khuôn viên có
các công trình công cộng như: trụ sở cơ quan, công trình thương mại, dịch vụ,
cơ sở sản xuất;
- Khu vực đã có quy
hoạch ẩn định, nếu xây dựng nhà ở liền kề phải có cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
- Trong các khuôn
viên, trên các tuyến đường, đoạn đường được xác định là đối tượng bảo tồn kiến
trúc và cảnh quan đô thị.
h. Quy định khoảng
cách tối thiểu giữa các dãy nhà:
- Khoảng cách tối
thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là
các dãy nhà) trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
- Khoảng cách giữa
các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/2 chiều cao
công trình ≥1/2h) và không được <7m. Đối với các công trình có chiều cao ≥
46m, khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà phải đảm bảo ≥25m.
- Khoảng cách giữa
hai đầu hồi của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/3 chiều cao
công trình (≥1/3h) và không được <4m. Đối với các công trình có chiều cao ≥46m,
khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà phải đảm bảo ≥15m.
i. Trong khoảng không
từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Đường ống đứng
thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và
phải đảm bảo mỹ quan;
- Từ độ cao 1m (tính
từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt
đường đỏ không quá 0,2m.
k. Trong khoảng không
từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà
(ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái
hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
- Độ vươn ra (đo từ
chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ
giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau:, đồng thời phải nhỏ
hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới
điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ra tối đa Amax (m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
- Vị trí độ cao và độ
vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình
thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng
cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;
- Trên phần nhô ra
chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô- gia hay buồng.
2.2.3. Khuyến khích
a. Xây dựng công
trình với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô
thị) để tăng không gian cảnh quan đô thị.
b. Việc xây dựng công
trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố. Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ
đối nội và đối ngoại. Cải thiện không -gian kiến trúc cảnh quan, giảm ô nhiễm
bụi, tiếng ồn.
c. Áp dụng các tiêu
chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc
xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
2.3. Quy định về xây
dựng nhà ở biệt thự, sân vườn.
2.3.1. Quy định về
quy mô công trình
a. Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng:
Tuân thủ các quy định
của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đó;
b. Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị :
- Việc xây dựng nhà ở
biệt thự, nhà ở sân vườn trong khu đô thị hiện hữu cần xem xét quy định phù hợp
điền kiện thực trạng công trình từng khu vực, tuyến phố;
- Mật độ xây dựng
thuần và tầng cao tối đa:
Diện
tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
- Công trình biệt
thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp dụng căn cứ theo quy
định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn Xây
dựng Việt Nam QCXDVN 01/2021).
- Khoảng lùi phải đảm
bảo thống nhất với các công trình kế cận.
Hình
2. Chỉ giới xây dựng biệt thự
- Cốt nền thống nhất
chung khu phố, cốt nền cao hơn cốt vỉa hè tối đa không quá 1,5m (khuyến khích
làm tầng hầm, nửa hầm).
- Chiều cao từng
tầng: Tầng 1 < 3,90 m; Tầng 2: 3,30 - 3,60 m; Tầng mái đốc (hoặc tum cầu
thang): 2,40-3,00 m.
- Độ vươn ban công:
Tối đa 1,4m (không được phép đưa ra hai bên).
- Phần nổi của tầng
hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn
định;
- Ram dốc của lối vào
tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
Hình
3. Nhà phụ biệt thự
2.3.2. Quy định về
kiến trúc công trình
a. Nhà biệt thự, nhà
vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế kết
hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đâm báo gắn kết
giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích sử
dụng mái ngói, màu sắc trang nhã.
b. Đối với khu vực đô
thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình dáng kiểu
mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định từng khu,
từng dự án.
c. Có ít nhất 3 mặt
nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn, hàng rào và lỗi ra vào riêng biệt, kết nối
đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ
thống chung của đô thị.
2.4. Quy định đối với
công trình nhà ở chung cư; hỗn hợp thương mại - nhà ở.
2.4.1. Quy định đối
với công trình thương mại - nhà ở
a. Quy định chức năng
công trình, quy định về mật độ dân cư trong công trình:
- Các công trình phức
hợp bao gồm tổ hợp căn hộ ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại, dịch
vụ, rạp chiếu phim….Các chức năng công trình phức hợp cần đảm bảo tuân thủ theo
quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Mật độ dân cư, số
dân trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác
định trong quy hoạch chi tiết được duyệt. Mật độ dân cư được tính trên diện
tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết hợp các chức
năng khác. Số dân cư được tính trên diện tích sản ở của công trình.
b. Mật độ xây dựng:
- Khu vực xây dựng
mới các công trình thương mại, dịch vụ công cộng được quy định theo quy mô điện
tích và chiều cao công trình.
- Đối với khu vực
hiện hữu khi tiến hành cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng thì mật độ xây
dựng không được vượt quá 80%.
- Khuyến khích áp dụng
chỉ tiêu mật độ xây dựng đồng bộ trên các tuyến phố, khu vực phát triển đô thị.
Bảng
2. Quy định mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ
Chiều cao xây dựng
công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000 m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤ 16
|
75
|
65
|
63
|
60
|
19
|
75
|
60
|
58
|
55
|
22
|
75
|
57
|
55
|
52
|
25
|
75
|
53
|
51
|
48
|
28
|
75
|
50
|
48
|
45
|
31
|
75
|
48
|
46
|
43
|
34
|
75
|
46
|
44
|
41
|
37
|
75
|
44
|
42
|
39
|
40
|
75
|
43
|
41
|
38
|
43
|
75
|
42
|
40
|
37
|
46
|
75
|
41
|
39
|
36
|
>46
|
75
|
40
|
38
|
35
|
CHÚ THÍCH: Đối với
lô đất có các công trình có chiều cao >46 m đồng thời còn phải đảm bảo hệ
số sử dụng đất không vượt quá 13 lần.
|
c. Độ cao nền xây
dựng:
- Cao độ hoàn thiện
nền tầng trệt của các công trình thương mại, dịch vụ công cộng cho phép chênh
cao 0,2m đến 0,5m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
+ Đối với công trình
quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với vỉa hè ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có
tầng hầm)
+ Đối với công trình
phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn
thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao không quá 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng
hầm)
d. Quy định về quy mô
và chỉ tiêu kiểm soát xây dựng công trình:
- Quy mô và chỉ tiêu
kiểm soát xây dựng của công trình phức hợp cần tuân thủ quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quân lý kiến trúc được duyệt; phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế; bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy cho
từng loại chức năng.
- Đảm bảo hoạt động
phối hợp của các loại hình chức năng trong công trình, tránh sự xung đột giữa
các chức năng. Có các quy chế hoạt động vận hành. Đảm bảo an toàn phòng hỏa chống
cháy.
- Trường hợp chưa có
quy hoạch chi tiết thì phải lập và tuân thủ theo quy hoạch tổng mặt bằng. hoặc
giấy phép quy hoạch.
đ. Quy định về kiến
trúc cảnh quan:
- Khuyến khích trồng
các loại cây xanh cắt xén, hoa, cô để tạo cảnh quan cho khu vực và để tăng diện
tích đất cây xanh.
- Hạn chế trồng các
loại cây ăn quả, các cây thu hút côn trùng,
- Kiến trúc công
trình cần được thiết kế hài hòa với không gian các trục đường chính, mặt đứng
các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công trình cần
đa dạng, phù hợp với các chức năng theo tầng cao, khuyến khích theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với các đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp
sống văn minh đô thị.
- Tầng hầm: Ram dốc
của lỗi vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn
khi ra vào.
- Khuyến khích tổ
chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn,
cây xanh theo tường rào,trên sân thượng, của công trình thương mại.
- Khuyến khích bố trí
các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên như ghế đá, thùng rác, vòi rửa tay,
bảng hướng dẫn thông tin, mái che lối đi bộ tại sân vườn công cộng.
2.4.2. Quy định đối
với công trình chung cư, công trình đa năng
a. Quy định chung:
- Nhà ở cao tầng phải
đảm bảo an toàn, bền vững, ứng dụng, mỹ quan, phù hợp với điều kiện khí hậu, tự
nhiên và nhu cầu sử dụng của người dân trong đô thị.Thiết kế nhà chung cư, công
trình đa năng cần đa dạng về quy mô phòng để đáp ứng nhu cầu ở và phù hợp với
xu thế phát triển của xã hội, thuận tiện cho việc sử dụng và quản lý công trình
- Bố cục công trình
phải đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, thông gió, chống Šn,
khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách giữa các mặt nhà đối
diện của 2 nhà cao tầng độc lập không nhỏ hơn 25m.
- Trong khu vực nhà
cao tầng phải có đường dành cho xe chữa cháy chiều rộng >3,5m và chiều cao
>4,25m, phải bố trí chỗ quay xe không nhỏ hơn 15x15m.
Thiết kế phòng, căn
hộ phải đâm bảo an ninh, chống ồn, tầm nhìn cảnh quan và vệ sinh môi trường
đồng thời phải đảm bảo tính độc lập, khép kín, tiện nghi và an toàn sử dụng.
- Lựa chọn giải pháp
mặt đứng đơn giản, màu sắc bài hòa với quy hoạch tổng thể, tránh sử dụng chi
tiết trang trí rườm rà.
- Các chi tiết mặt
đứng trên nhà cao tầng phải làm bằng vật liệu có độ bền cao, tránh rêu. mốc và
phải đảm bảo chức năng bao che, thông gió, chiếu sáng tự nhiên, che nắng và
chống mưa hắt.
- Đối với nhà chung
cư thì diện tích một căn hộ không nhỏ hơn 50m2, trong một căn hộ sô phòng không
được nhỏ hơn 2 phòng. Chiều cao thông thủy của một tầng là 3,6m.
b. Mật độ dân cư
trong công trình:
- Mật độ dân cư trong
công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong
quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt;
- Mật độ dân cư được
tính trên điện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết
hợp các chức năng khác.
c. Quy định về quy mô
xây dựng:
- Tầng cao, hệ số sử
dụng đất phải bảo đảm phù hợp quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được
duyệt;
- Khoảng lùi tối
thiểu của khối ở cao tầng:
+ Đảm bảo phù hợp quy
chuẩn.
+ Đối với các tuyến
đường có lộ giới trên 30m: khoảng lùi tối thiểu 10m.
+ Đối với các tuyến
đường có lộ giới trên 60m: khoảng lài tối thiểu 15
+ So với các cạnh còn
lại của khu đất: Tối thiểu đâm bảo kích thước thông thủy tối thiểu của chiều
rộng đường phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
+ Đối với các chung
cư có tầng trệt bố trí các công trình công cộng và dịch vụ, bố trí khoảng lùi
tầng trệt thêm 4,0m so với chỉ giới xây dựng trên các tuyến đường chính có lộ
giới trên 12m
- Cao độ hoàn thiện
nền khối đế của công trình chung cư cho phép chênh cao 0,2m đến 0,5m so với cao
độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
+ Đối với công trình
quy định xây dựng sát chỉ giới đường đó, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với va hè là < 0,2m (nếu không có tầng hầm) và < 1,2m
(nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình
phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nên sân, đường nội bộ khi hoàn
thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nên tầng trệt công
trình chênh cao không quá 0,5m (nêu không có tầng hầm) và <2m (nếu có tầng
hầm)
- Tầng hầm: tầng hầm
phải có chiều cao tối thiểu là 2,2m. Đồng thời phải có ít nhất hai lối cho xe
đi ra.
+ Độ dốc của các lối
ra vào tầng hầm không lớn hơn 15% so với chiều sâu, độ dốc thắng và đường dốc
cong là 17%.
+ Lái xe phải được
thông ra ngoài đường chính, không được thông ra hành lang.
+ Số lượng lối ra của
tầng hầm không được ít hơn 2 và có kích thước không nhỏ hơn 9,9m x 1,2m.
+ Phải thiết kế một
thang máy xuống tới tầng hầm của tòa nhà.
+ Nền và vách hầm cần
đỗ bê tông cốt thép dày 20cm để tránh nước ngầm hoặc nước thải từ các nhà lân
cận thấm vào,
- Đường dẫn vào gara
cơ khí cần phù hợp với công nghệ của gara cũng như đảm bảo tuân theo các quy
định hiện có.
d. Quy định về kiến
trúc cảnh quan:
- Hình thức kiến
trúc: Khối nhà chung cư cần được thiết kế hài hòa với không gian đường phố, mặt
đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc chung cư
cần đa dạng, khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp
với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Chỉ tiêu cây xanh
trong nhóm nhà ở chung cư tối thiểu 1m2/người.
+ Khuyến khích tổ
chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh tán thấp trong sân vườn,
cây xanh theo tường rảo.
+Khuyến khích bề trí
các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư như ghế đá, bảng thông tin,
vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
3. Công trình công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3.1. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
a. Quy hoạch và thiết
kế xây dựng các công trình công nghiệp:
Phải tuân thủ quy
hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
b. Tầng cao, chiều
cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình:
Theo quy hoạch được
phê duyệt và các quy định của công trình công nghiệp.
c. Khoảng lùi công
trình:
Đảm bảo yêu cầu phòng
cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt:
- Khoảng lùi so với
lộ giới đường: tối thiểu 6m.
- Khoảng lùi so với
ranh đất xung quanh: tối thiểu 4m.
d. Khoảng cách ly vệ
sinh:
Đối với các công
trình không xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung hoặc được xây
dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu cầu có khoảng cách ly
vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40%
diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
trạm trung chuyển chất thải.
3.2. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
a. Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
b. Các công trình
công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến
trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu
vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức
xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
c. Các công trình
công nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa,
vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a. Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
đ. Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
e. Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g. Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị,...
a. Các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Việc thể hiện
tượng đài, tranh hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất
lượng kỹ thuật.
c. Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung tư tưởng trái với đường lối
văn hóa, văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
d. Những phần kiến
trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, tranh hoành tráng như: sân
vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước... được
quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
e. Việc quản lý thể
hiện phần mỹ thuật tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo,
sửa chữa, thay thế đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có,
kể cả biểu tượng và phần mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng;
tượng trong khuôn viên, trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng
có ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo
Quyết định 3208/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch Quyết định ban
hành quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a. Xây dựng các khu
đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và
cảnh quan đô thị hài hòa.
b. Bố trí công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong
phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với
lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức
năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để
trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng
cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c. Trong quá trình
thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến
đường nhằm đồng bộ.
d. Đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công
trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn
ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các
tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực
trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể
được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn
và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ. Nghiêm cấm quảng
cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây,
đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Quy định cụ thể
2.1. Vỉa hè (hè phố);
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
2.1.1. Vỉa hè:
a. Thiết kế vỉa hè
(hè phố):
- Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức
không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình
công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe
buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy hoạch được duyệt, đảm
bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
- Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có
chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa
và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
- Đối với các đoạn hè
đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng
hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp
ứng nhu cầu bộ hành.
- Hè phố hay vỉa hè
cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được
lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm
đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa
các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong
trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự
liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
- Đối với những vỉa
hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí
vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
- Tại các góc giao
lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp
dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển
dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
- Trên vạch sơn băng
qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì
phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
- Để đảm bảo lưu
thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè
phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
- Khi chênh lệch độ
cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ
hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát
nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường
vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt
phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
- Nếu các quy định
trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí
độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
- Cao độ chênh lệch
giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm. Chiều rộng của
lối vào dành cho xe ô tô là từ 4 m đến 8 m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ.
Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai
bên lối vào.
- Lối vào bãi xe và
khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục
chính.
- Giải pháp thiết kế
cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt,
xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các
bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
- Phải bố trí lối đi
cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5 m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng
quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm bảo nằm
ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện sắt, thép,
nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ, trạm
dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người khuyết
tật.
- Cấm các hành vi cắt
xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước,
tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
- Đối với các trục
đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè
có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết
hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
- Tuân thủ thiết kế
của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
Hình
4. Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước
b. Chất liệu của vỉa
hè:
- Chất liệu xây dựng
vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu
vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa
hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí
vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất
là cho người khiếm thị.
- Khuyến khích sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung,
vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho
phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố
ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
c. Màu sắc của vỉa
hè:
- Màu sắc của vỉa hè
hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực.
- Khuyến khích gạch
lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện
đại.
d. Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công
cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe
buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí
vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn
hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
2.1.2. Thiết kế chiếu
sáng hè phố:
a. Sử dụng các loại
đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng
tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù
hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng
và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn
điện, tiết kiệm điện.
b. Bố trí, sử dụng
đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị. Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao
thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không
ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
2.2. Hệ thống cây
xanh đường phố
a. Việc bố trí cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định
về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa
bàn thành phố.
b. Các tuyến đường có
chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài
trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
c. Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian,
kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài
theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh,
tăng cường cảnh quan đường phố.
d. Việc bố trí các công
trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải
được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây
có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
đ. Cây xanh trên vỉa
hè:
- Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa
với không gian đô thị của từng trục đường; Khoảng cách cây trồng phù hợp với
từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.
- Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè; Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa
hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
2.3. Cây xanh dải
phân cách:
a. Cây xanh trên giải
phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2 m, trường hợp không bị hạn
chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát.
Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
b. Các dải phân cách
có bề rộng từ 2 m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc
nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở
lên.
c. Bề rộng của tán,
nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
d. Các dải phân cách
có bề rộng từ 2 m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc loại cây
tiểu mộc thấp dưới 1,5 m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường phố.
2.4. Ô đất trồng cây
xanh đường phố:
a. Kích thước và loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
b. Xung quanh ô đất
trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được
xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè
phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c. Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức
sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc
tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
2.5. Bến bãi đường
bộ;
a. Bảo đảm kết nối
với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng,
thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung
chuyển hàng hóa.
b. Bố trí các cầu
vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không
gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng
trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh. Bố
trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như bảng hướng dẫn
thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
2.6. Phải đảm bảo cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh.
Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận,
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
2.7. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo)
a. Trong quá trình
thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các
nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu
vực xung quanh một cách đồng bộ.
b. Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật.
c. Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
2.8. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a. Phải chọn vị trí
xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt. Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt
đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép. Dây điện thoại, dây thông tin
phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn
sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ. Hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm
điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy
hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù
hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
b. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
2.9. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a. Công trình cấp
nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước
thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi
bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững
và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay
thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay
thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để
đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
b. Bờ hồ, bờ kênh qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến.
c. Nhà vệ sinh công
cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối
tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực. Thùng thu rác
trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích
thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
2.10. Công trình cấp
điện
a. Đối với khu vực
hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống
lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ
để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm
biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường
thương mại, dịch vụ.
b. Đối với khu vực đô
thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án
được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
(trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được
duyệt. Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh
đô thị.
2.11. Các công trình
cầu giao thông trong đô thị (cầu vượt, cầu đi bộ,…)
a. Không làm ảnh
hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
b. Cần xem xét các
điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để
có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
2.12. Công trình
nghĩa trang
Nghĩa trang trên địa
bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch
chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường,
hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành.
2.13. Công trình cung
cấp năng lượng
a. Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b. Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây
dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
2.14. Đối với các
công trình khác
Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
1.1. Quy định chung
a. Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy; Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và
của công trình kiến trúc; Quy cách và kích thước của biển số nhà được thực hiện
theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
- Biển hiệu công
trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình
5. Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với công
trình nhà ở liền kề
a. Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc liền kề có khoảng lùi, được
phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng với diện tích không quá 2,0
m2.
b. Đối với các công
trình nhà liền kề sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển
hiệu trên hàng rào hoặc trên công với diện tích không quá 2,0 m2.
c. Đối với các công
trình nhà liền kề phố (nhà liền kề không có khoảng lùi) cho phép đặt biển quảng
cáo theo quy định sau: Chiều cao biển quảng cáo không quá cao độ 6,6 m và không
thấp hơn 3 m. Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới,
phần nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0 m và không dây quá 0,2 m. Biển quảng
cáo không được che cửa sổ, phân trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối
PCCC.
d. Bảng quảng cáo
trên ban công, mái hiên phải đảm bảo cao độ tối thiểu bằng mép dưới của ban
công hoặc mái hiên.
1.3. Đối với công
trình biệt thự
a. Trên hàng rào của
công trình biệt thự chỉ được phép treo biển số nhà.
b. Đối với các công
trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển
hiệu trên hàng rào hoặc trên công, Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa
là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rảo hoặc cổng. Không cho
phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc biệt thự. Không
cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
1.4. Đối với nhà
chung cư:
a. Trên hàng rào của
chung cư không cho phép mọi bình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biến số nhà
và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà
ở của công trình kiến trúc chung cư.
b. Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của nhà chung cư. Các bảng quảng
cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc
không được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình. Không cho phép
xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình chung cư.
1.5. Đối với trung
tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60 cm đối với mặt
ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c. Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và
được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0
m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì
chiều ngang tối đa là 1,0 m, chiều cao tối đa là 4,0 m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.6. Đối với cao ốc
văn phòng, công trình đa năng
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc, các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đề. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc không được phép nhô ra hơn 0,6 m đối
với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ
không được lấn lộ giới, cán tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công
trình, lối đi của xe và người đi bộ.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt
công trình. Đối với biển hiệu đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối
đa là 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Biển
hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20 m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của
tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, không được lắp đặt biển hiệu trên mái
công trình.
1.7. Đối với công
trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình bảo tồn.
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài công trình không được phép quảng cáo.
b. Cho phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin trên công và hàng rào công trình. Hình thức biển hiệu
được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
1.8. Đối với công
trình thương mại dịch vụ
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình. Quảng cáo không được
che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm
mỹ, kiến trúc của công trình.
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo không được
lấn lộ giới, cân tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối
đi của xe và người đi bộ.
c. Biển hiệu công
trình được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2 m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu
đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
d. Biển hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20 m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi
mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lấp đặt trên mái công
trình.
đ. Kích cỡ các biển
hiệu phải được quy định rõ: không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến trúc
(các đường gờ, lanh tô, trán tưởng tay vịn...). Không cho phép biển quảng cáo
tấm lớn vượt 1/4 tầng nhà (đối với quảng trường), quá 1/5 tầng nhà đối với các
tuyến phố) và phải đặt tại tầng 1. Chiều dài của biển hiện phải tương ứng với
chiều dài của ô kính bày hàng. Biển hiệu không được che khuất gờ tường trên ô
cửa tầng 2. Trong trường hợp thay đổi hoặc mở một mặt tiền cửa hàng mới. Việc
lắp đặt hay cải tạo mặt tiền các cửa hàng phải tôn trọng đặc điểm, nhịp độ và tỉ
lệ của tòa nhà. Không thiết kế cửa kính tâm lớn đến hết cao độ của tầng 2.
1.9. Đối với công
trình đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào
mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
2.1. Kiến trúc hàng
rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
a. Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực. Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu
xây dựng hài hòa với công trình. Hàng rào không được cao quá 2,6 m so với vỉa
hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0 m.
b. Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
c. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
d. Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
đ. Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
2.2. Các công trình
an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị;
các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù
hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
3.1. Màu sắc bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
b. Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
- Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
- Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.2. Vật liệu bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
3.3. Chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc:
a. Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
c. Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d. Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo Quy
định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thị trấn Hợp Hòa theo hướng dẫn của
các sở ngành.
4.2. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
a. Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
b. Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c. Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
6. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
4.3. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
a. Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
b. Trường hợp xây
dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu
1,5 m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được
cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
c. Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
d. Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
7. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình
8. Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b. Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị: Khuyến khích trang trí công trình theo sự
kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
a. Màu sắc:
- Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp
như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với
không gian xung quanh.
- Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thị trấn Hợp Hòa. Tuy nhiên, trong trường
hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để
tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 3. Sắc độ màu
tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
b. Chiếu sáng công
trình:
- Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy
từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
- Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình; Thiết bị dùng chiếu sáng công trình
phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài. Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
5. Mọi tổ chức, cá
nhân đều phải chịu trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo và phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thị trấn Tam Sơn.
Điều
13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được
phê duyệt
Danh mục công trình
kiến trúc có giá trị sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục sẽ
được lập quy chế quản lý riêng cho các công trình thuộc đối tượng này. Trong
thời gian chưa có quy chế quản lý riêng thì áp dụng các quy định cụ thể như
sau:
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình.
a. Các công trình bảo
tồn sửa chữa cải tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Chủ sở hữu,
người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến
trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác,
sử dụng.
b. Khi phát hiện công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông
báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức nơi có công
trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng
cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c. Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm
giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến
trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ
mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.
d. Nếu nội thất vẫn
còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên
gốc.
đ. Chủ sở hữu của các
công trình phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm
cho di tích bị hư hại.
e. Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ
thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự
tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố
cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
g. Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải
thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết
kế.
2. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc.
a. Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn , tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng để xây, lắp
chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà và cảnh quan kiến
trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công trình chính.
b. Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo
hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính
và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc
trưng của công trình.
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị.
3.1. Nguyên tắc
chung:
a. Các phần xây thêm
không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải
tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
b. Các phần cũ và mới
phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể
phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
c. Thiết kế công
trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ,
khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các
mô đun và yếu tố cảnh quan.
d. Các chi tiết và
họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công
trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết,
họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
đ. Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
3.2. Việc xây dựng
mới, xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải tuân thủ
nguyên tắc được quy định tại khoản 2 điều 34 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội, cụ thể như sau:
a. Đối với biệt thự
cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên
trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.
b. Đối với biệt thự
cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.
3.3. Trường hợp lô đất
chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 hoặc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được duyệt, việc xây dựng bổ
sung phải đảm bảo:
a. Không vượt quá hệ
số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.
b. Không che chắn mặt
đứng chính của biệt thự.
3.4. Công trình kiến
trúc khác có giá trị:
a. Loại I: phải giữ
nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số
tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên
công trình chính.
b. Loại II và loại
III: phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng
mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ xây dựng
phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a. Công trình đã có
quy định chi tiết trong Quy chế:
Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân huyện Sông Lô và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các
quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo
thẩm quyền.
b. Công trình chưa
được quy định chi tiết trong Quy chế này:
Cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c. Công trình và dự
án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế:
UBND thị trấn xem
xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Sở Xây
dựng có ý kiến làm cơ sở xem xét, trình Ủy ban nhân huyện Sông Lô quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân thị
trấn Tam Sơn căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển
khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản
lý, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ
sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát
triển của thị trấn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô và thị trấn Tam Sơn triển khai thực
hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d) Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô, các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ
chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Sông Lô, UBND thị trấn Tam Sơn đẩy
mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan
kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có
giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và
danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Sông Lô
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại
địa bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Tam Sơn thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Tam Sơn
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Sông Lô.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm.
1. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thị trấn Tam Sơn, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND thị trấn Tam
Sơn, các tổ dân phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định
trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền
phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ
án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy
định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội
dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng
căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề
nghiệp có liên quan, UBND huyện, thị trấn, các tổ dân phố tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
b. Sở Xây dựng có
trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu
cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng
văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND
huyện Sông Lô, UBND thị trấn Tam Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung,
sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.