THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
193/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH RÀ SOÁT QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới với những nội dung
chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát
triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng
khu vực nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát
triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh
tế của địa phương và thu nhập thực tế của người dân.
2. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến
huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
3. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế
- xã hội của địa phương; định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên
tai, ngập lũ, nền đất yếu.
4. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục
tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư; giữ gìn
bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể; thích ứng với điều kiện
thiên tai.
II. MỤC TIÊU
Đến năm 2011 cơ bản phủ kín quy
hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở để đầu tư xây dựng nông
thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020.
III. CÁC NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ
1. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng
nông thôn
Đồ án quy hoạch xây dựng nông
thôn phải căn cứ Quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt. Nếu tại địa
phương chưa có các quy hoạch nêu trên thì căn cứ vào quy hoạch tổng thể kinh tế
xã hội của tỉnh, huyện, quy hoạch sử dụng đất hoặc các chương trình, các chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm căn cứ lập quy hoạch xây dựng
nông thôn.
2. Nội dung của đồ án quy hoạch
xây dựng nông thôn
a) Lập bản đồ địa hình
Bản đồ phục vụ công tác lập quy
hoạch xây dựng nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ địa hình trong trường hợp
không có bản đồ địa hình thì sử dụng bản đồ địa chính nhưng cần bổ sung cao độ
hoặc bản đồ tỷ lệ lớn hơn quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
b) Quy hoạch nông thôn đối với
khu dân cư nông thôn hiện hữu, cải tạo chỉnh trang.
Căn cứ các tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới, tiến hành đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng
đất khu ở, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản
xuất, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và khu dành cho các mục đích khác (quốc
phòng, du lịch, di tích lịch sử…), để xác định nội dung ổn định, phù hợp với
quy hoạch được giữ lại, nội dung đã ổn định cần chỉnh trang, cải tạo và những nội
dung phải chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc xây dựng mới.
Nội dung quy hoạch phải được tổ
chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao thông và các công trình đầu mối
kỹ thuật; gắn với việc tổ chức, sắp xếp lại dân cư với việc hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kinh tế xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật; công trình nhà ở
và công trình công cộng được cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới phải phù hợp với
giá trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bản sắc văn hóa, dân tộc
của từng vùng, miền, từng dân tộc; việc tổ chức không gian mới của làng truyền
thống phải trong một chỉnh thể ổn định vốn có của làng.
c) Quy hoạch nông thôn đối với
khu dân cư nông thôn mới (khu tái định cư, di dân, khu kinh tế mới… theo các dự
án trọng điểm).
Nội dung của quy hoạch phải nêu
rõ các yêu cầu về lựa chọn khu đất và phân khu chức năng; quy hoạch khu ở và
khu trung tâm xã; quy hoạch khu sản xuất tiểu, thủ công nghiệp, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản, khu công nghiệp; quy hoạch cây xanh, mặt nước và quy hoạch
về hạ tầng kỹ thuật (điện, đường, cấp thoát nước, chất thải rắn, nghĩa trang…).
d) Quy cách thể hiện nội dung
quy hoạch
Nội dung quy hoạch được thể hiện
bằng đồ án quy hoạch. Bản vẽ quy hoạch phải thể hiện lồng ghép các nội dung
trong cùng một bản vẽ nhưng phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung cần thiết
của đồ án.
đ) Áp dụng các mô hình quy hoạch
xây dựng nông thôn mới
Việc lập quy hoạch xây dựng nông
thôn phải nghiên cứu tham khảo các mô hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã
được xây dựng cho các khu vực, địa phương, vùng miền trong cả nước để lập cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
3. Tiến độ và thứ tự ưu tiên lập
quy hoạch xây dựng nông thôn
a) Năm 2010:
- Rà soát các xã đã có đồ án quy
hoạch xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu quy hoạch của các đồ án này đảm
bảo phù hợp với các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành
kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ;
- Triển khai lập quy hoạch xây dựng
các xã chưa có quy hoạch xây dựng đối với các xã thuộc chương trình giảm nghèo
bền vững đối với huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ); các xã thuộc các chương trình 134,
135; các xã trong cận đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn); các xã trong khu vực
có động lực phát triển cao khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung, các xã có quốc
lộ đi qua; các xã thuộc các khu vực hải đảo và dọc biên giới.
b) Năm 2011:
- Tiếp tục triển khai lập quy hoạch
xây dựng các xã chưa có quy hoạch trong khu vực dự kiến hình thành các vùng động
lực phát triển trong tương lai: khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung, của tỉnh;
các xã có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp: trung tâm chế biến nông sản; vùng
sản xuất cây trồng, vật nuôi đặc sản; các làng nghề truyền thống…; có tiềm năng
khai thác du lịch.
- Khi lập quy hoạch xây dựng
nông thôn cho các xã này cần ưu tiên các xã có kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu
nhằm mục tiêu ổn định dân cư, nâng cao đời sống.
4. Xây dựng kế hoạch triển khai
và thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn.
a) Kế hoạch lập quy hoạch xây dựng
nông thôn
- Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
lập quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phù hợp với thứ tự, tiến độ triển khai và khả năng bố trí vốn và lực lượng
làm công tác lập quy hoạch xây dựng của địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng kế hoạch và triển khai lập quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi cấp
huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
kế hoạch và triển khai việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi xã.
b) Thẩm định và phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng nông thôn
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định lựa chọn đơn vị chuyên trách hỗ trợ xã lập quy
hoạch xây dựng nông thôn mới; căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương quyết định
lập tổ chuyên trách giúp cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới.
- Việc lập thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn thực hiện theo quy định hiện hành về thẩm
định và phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Đào tạo, nâng cao năng lực của
địa phương trong công tác lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng nông
thôn
Đối tượng đào tạo bao gồm: cán bộ
thuộc các cơ quan tư vấn tại địa phương (trung tâm quy hoạch tỉnh, các đơn vị
tư vấn…) và cán bộ quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng nông thôn cấp huyện,
xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa đào tạo cho đội
ngũ cán bộ quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện và cấp xã về công tác lập và quản
lý quy hoạch xây dựng nông thôn theo tiến độ triển khai lập quy hoạch xây dựng
nông thôn của chương trình.
2. Nguồn vốn
Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương cân đối nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm để thực hiện
công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Đối với địa phương gặp khó khăn
trong việc bố trí vốn thực hiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn theo tiến
độ của chương trình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp kinh phí và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ bằng nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Tuyên truyền vận động
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức tuyên
truyền công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, các cơ chế, chính sách có
liên quan nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng khu vực nông thôn, để người dân hiểu
rõ hơn về nội dung quy hoạch xây dựng và chủ động tự giác tham gia công tác quy
hoạch xây dựng cũng như đầu tư phát triển theo quy hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh
a) Chủ trì tổ chức thực hiện
Chương trình, bố trí vốn thực hiện Chương trình;
b) Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Chương trình tại khu vực thuộc phạm vi quản lý. Tổng hợp báo
cáo quá trình thực hiện, đề xuất và kiến nghị (nếu có) và các biện pháp giải
quyết vướng mắc để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giải quyết;
c) Quản lý, giám sát việc thực
hiện Chương trình, tổ chức tổng kết đánh giá theo từng năm và toàn bộ Chương
trình;
d) Tổ chức tập huấn, đào tạo cán
bộ địa phương về công tác lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng nông
thôn;
đ) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về quy hoạch xây dựng nông thôn và các cơ chế, chính sách có liên quan;
e) Thành lập các ban chuyên
trách giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
triển khai công tác lập và thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn, đảm bảo
tiến độ của Chương trình.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ Xây dựng:
- Hướng dẫn các cơ quan quản lý
nhà nước tại địa phương, tổ chức khoa học, cơ quan tư vấn về quy hoạch xây dựng
nông thôn;
- Xây dựng nội dung và phương
pháp lập quy hoạch xây dựng nông thôn phù hợp với tình hình mới;
- Phối hợp với các địa phương tập
huấn, đào tạo cán bộ địa phương về công tác lập, thẩm định và quản lý quy hoạch
xây dựng nông thôn.
b) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
Bố trí kinh phí hỗ trợ có mục tiêu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chương
trình.
c) Bộ Nội vụ:
Rà soát cơ chế, chính sách về cơ
cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã nhằm đáp ứng được việc xây dựng nông thôn mới theo
quy hoạch.
d) Các Bộ, ngành có liên quan
khác
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan khác phối hợp với Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện các nội dung có
liên quan trong Chương trình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|