BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
139/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 02
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ
Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về thành lập và hoạt động của nội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Xây dựng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ
Xây dựng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c);
- Lưu: VT, Vụ TCCB (3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 139/QĐ-BXD ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chung về thủ tục
thành lập, tổ chức và hoạt động, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Xây dựng đáp ứng nguyên tắc, điều kiện thành lập
Hội đồng quản lý;
b) Các cơ quan, đơn vị và cá nhân
liên quan việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nguyên
tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải
thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị.
2. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên căn cứ vào
điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và pháp luật chuyên
ngành, xây dựng Đề án trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, tuân thủ
các quy định của pháp luật. Đối với các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thì Hội đồng trường là Hội đồng quản lý đơn vị,
thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này phải đáp ứng đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền công nhận, quyết định giao tài sản theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 3. Vị trí
và chức năng của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý là tập thể người
đại diện của Bộ Xây dựng và các tổ chức liên quan tại đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản
lý quyết định hoặc thông qua để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định về chủ trương, chiến lược, tổ chức hoạt động, nhân sự và tài
chính; kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý
1. Quyết định mục tiêu, kế hoạch phát
triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thông qua quy
chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ, các quy chế nội bộ
của đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết định về chủ trương xây dựng
tổ chức bộ máy (thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc); số lượng,
cơ cấu người làm việc, vị trí việc làm; công tác cán bộ;
tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy
động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập hoặc thông qua các nhiệm vụ này
trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, quyết định.
4. Quyết định về định hướng hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động
của đơn vị.
6. Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính
sách đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp quản lý.
7. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Thông qua kế hoạch tài chính, mức
phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị sự
nghiệp công lập trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, quyết định.
10. Quyết định các vấn đề khác của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý có tổng số thành
viên là số lẻ, tùy theo quy mô hoạt động của đơn vị thì có 05 đến 11 thành
viên, trong đó có 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 01 Thư ký và các thành viên Hội
đồng quản lý.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản lý là 05 (năm) năm.
3. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý
như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đại diện của Bộ Xây dựng hoặc đại diện tổ chức tham gia được Hội đồng bầu, do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ
nhiệm;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Thành viên là đại diện lãnh đạo của một hoặc một số tổ chức, đơn vị liên quan đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có 01 thành viên được cử làm Thư ký Hội đồng quản lý) như sau:
- Đại diện lãnh đạo của một hoặc một số đơn vị tham mưu về: tổ chức
cán bộ, kế hoạch, tài chính, chuyên môn, khoa học và công nghệ của cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Lãnh đạo tổ chức
cùng cấp: Cấp ủy đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên;
- Lãnh đạo đơn vị trực thuộc (nếu có);
d) Một số thành viên khác là công chức
hoặc viên chức của đơn vị.
đ) Thành viên bên ngoài, không phải
là công chức, viên chức, cán bộ quản lý cơ hữu của đơn vị nhưng có tham gia hoạt
động sự nghiệp của đơn vị, thành phần này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đang hoạt động trong lĩnh vực đào tạo,
khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Là người không có quan hệ bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột với các thành viên khác trong Hội đồng quản lý.
4. Số lượng, cơ
cấu thành viên Hội đồng quản lý phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức
và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên trong Hội đồng quản
lý
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định về chương trình nghị sự,
kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý;
b) Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng
quản lý; chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại các cuộc họp;
c) Điều hành Hội đồng quản lý thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
d) Ban hành, giám sát việc thực hiện
các Nghị quyết của Hội đồng quản lý và thực hiện các chỉ đạo
của cơ quan quản lý cấp trên;
đ) Được ủy quyền cho thành viên Hội đồng
quản lý trong trường hợp vắng mặt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành hoạt động của Hội đồng
quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền;
b) Ký các văn bản
của Hội đồng quản lý theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng
quản lý.
3. Thư ký Hội đồng quản lý trực tiếp
giúp Chủ tịch hội đồng những nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng hợp thông tin về hoạt động của
đơn vị báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý; chuẩn bị chương
trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm
thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ, các văn bản của Hội đồng quản lý;
b) Chuẩn bị các báo cáo, văn bản giải
trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức
năng của Hội đồng quản lý;
c) Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội
đồng quản lý giao.
4. Các thành viên trong Hội đồng quản
lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của
đơn vị.
Chương III
THỦ TỤC VÀ THẨM
QUYỀN THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 7. Thủ tục
thành lập Hội đồng quản lý
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện quy định tại Điều 2 Quy chế này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 8 Quy chế này để được
xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng quản lý
gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng
quản lý;
b) Đề án thành lập Hội đồng quản lý;
c) Dự thảo Quy chế hoạt động của Hội
đồng quản lý; trong đó, xác định rõ mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên;
d) Các tài liệu liên quan chứng minh đủ
các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này;
đ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan có liên quan (cơ quan được phân công theo dõi hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập) về việc thành lập Hội đồng quản lý;
e) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu
có).
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định
đối với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
Điều 8. Thẩm quyền
thành lập Hội đồng quản lý
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng quản lý; phê duyệt Quy chế hoạt động, bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
2. Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý cấp
trên của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
Điều 9. Đề án
thành lập Hội đồng quản lý
1. Đề án thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét,
quyết định thành lập.
2. Nội dung Đề án, bao gồm:
a) Sự cần thiết
và cơ sở pháp lý;
b) Vị trí, chức
năng;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn;
d) Cơ cấu tổ chức;
đ) Dự kiến phương án nhân sự của Hội
đồng quản lý;
c) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề
án thành lập Hội đồng quản lý;
g) Các nội dung khác (nếu có) thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Chương IV
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM
LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CHỦ TỊCH, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 10. Quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn của các thành viên Hội đồng quản lý
1. Tiêu chuẩn chung của thành viên Hội
đồng quản lý:
a) Các thành viên tham gia Hội đồng
quản lý phải đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ; có đủ năng lực
hành vi dân sự và không có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị;
b) Thành viên Hội đồng quản lý được bổ
nhiệm lần đầu có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp thực sự cần thiết, đối với chức danh
Chủ tịch Hội đồng quản lý, tính đến thời điểm bổ nhiệm còn
tuổi công tác ít nhất 2/3 nhiệm kỳ (05 năm), có đủ năng lực, phẩm chất, sức khỏe,
được tín nhiệm trong khi đơn vị chưa có phương án nhân sự
khác thích hợp, thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét
từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể để quyết định;
c) Có trình độ từ
đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác ít nhất 60 tháng ở
một trong các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp, có năng lực
quản lý, được quần chúng tín nhiệm;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;
đ) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân theo quy định, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác
minh rõ ràng;
e) Không trong thời gian chấp hành
quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý:
a) Tiêu chuẩn chung như quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Có năng lực quản lý và đã tham gia quản lý cấp trưởng phòng và tương đương trở lên ít nhất 05
năm;
c) Là công chức hoặc viên chức trong
danh sách thành viên hội đảng được phê duyệt và không kiêm chức vụ là người đứng đầu đơn vị;
d) Đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn cụ
thể theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực sự nghiệp.
3. Thư ký Hội đồng và các Thành viên
Hội đồng quản lý đạt các tiêu chí tại
khoản 3 Điều 5 và khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
Điều 11. Hồ sơ bổ
nhiệm Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý
1. Hồ sơ đề nghị
thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 7 của
Quy chế này.
2. Danh sách, lý
lịch và các hồ sơ liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý theo Điều 10 của
Quy chế này.
3. Văn bản của Bộ
Xây dựng cử thành viên tham gia Hội đồng quản lý.
4. Văn bản đồng ý tham gia Hội đồng
quản lý của các thành viên không phải công chức, viên chức, cán bộ quản lý cơ hữu của đơn vị.
5. Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu,
phiếu bầu Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên đại diện cho viên chức của
đơn vị.
6. Hồ sơ thực hiện các bước thành lập
Hội đồng quản lý, bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý.
Điều 12. Các bước
thành lập Hội đồng quản lý, bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý
1. Đối với trường hợp thành lập Hội đồng
và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý nhiệm kỳ đầu tiên:
Bước 1:
Xin chủ trương của Bộ Xây dựng
- Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập chủ trì hội nghị lãnh đạo đơn vị, gồm: Bí thư cấp ủy
cùng cấp; cấp phó của người đứng đầu; Chủ tịch Công đoàn và
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của đơn vị để thống nhất Đề án thành lập Hội đồng quản lý của đơn vị, xác định số lượng, cơ cấu, thành phần tham gia Hội đồng quản lý;
- Đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo Bộ
Xây dựng xin chủ trương thành lập Hội đồng quản lý.
Bước
2: Đề xuất các thành viên tham gia Hội đồng quản lý
Sau khi dược Bộ Xây dựng chấp thuận
chủ trương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chủ trì cuộc họp cán bộ chủ
chốt của đơn vị để giới thiệu, đề xuất
các thành viên tham gia Hội đồng quản lý với các nội dung sau:
- Tổ chức bầu
các thành viên đại diện cho viên chức trong đơn vị;
- Đề nghị cơ
quan trực tiếp quản lý đơn vị cử đại diện tham gia hội đồng;
- Xác định thành viên bên ngoài không
phải viên chức, cán bộ quản lý cơ hữu của đơn vị;
- Trường hợp phương án nhân sự Chủ tịch
Hội đồng quản lý với nguồn nhân sự từ nơi khác phải thực hiện theo quy chế về
điều động, bổ nhiệm cán bộ của Bộ Xây dựng.
Đơn vị tổng hợp
hồ sơ đề xuất và danh sách dự kiến (có số dư) tham gia Hội
đồng quản lý trình Bộ Xây dựng phê duyệt.
Bước
3: Bầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch hội đồng quản lý
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng về danh sách thành viên của Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị tổ
chức hội nghị để bầu Hội đồng quản lý và Chủ tịch hội đồng,
gồm các nội dung sau:
- Thành phần tham gia hội nghị: cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị; Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên; đại diện cơ
quan chủ quản đơn vị; đại diện cơ quan, đơn vị cử người
tham gia Hội đồng quản lý; lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đơn vị sự
nghiệp. Mời đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự;
- Thành phần Ban kiểm phiếu gồm 03 người do chủ trì hội nghị đề xuất và thông qua các thành viên tham gia hội nghị bằng biểu quyết;
- Thành viên Hội đồng quản lý được bầu
từ danh sách dự kiến đã được Bộ phê duyệt thông qua bỏ phiếu kín lấy từ cao xuống
thấp và phải được trên 50% tổng số thành viên trong hội
nghị đồng ý;
- Căn cứ vào điều kiện tiêu chuẩn Chủ
tịch hội đồng, Hội đồng quản lý họp phiên đầu tiên bầu Chủ tịch hội đồng trong danh sách thành viên theo nguyên tắc
bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng
số thành viên Hội đồng quản lý dự họp biểu quyết tán
thành.
Bước 4:
Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và bổ nhiệm Chủ tịch
Hội đồng quản lý
- Trên cơ sở nghị quyết của cuộc họp
bầu Hội đồng quản lý, người đứng đầu
đơn vị hoàn thiện hồ sơ và có văn bản trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định
thành lập Hội đồng quản lý và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý;
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định hồ sơ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định thành lập Hội đồng quản lý và quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản lý theo quy định của pháp luật.
Bước
5: Tổ chức công bố quyết định.
- Chủ trì: Đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì;
- Thành phần
tham gia: Ban lãnh đạo đơn vị; Trưởng
các phòng, ban và tương đương của đơn vị; Bí thư cấp ủy
cùng cấp, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên và các thành viên Hội đồng
quản lý;
- Nội dung: Công
bố Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và Quyết định bổ
nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý.
Bước
6: Hội đồng quản lý bầu Thư ký hội đồng
- Chủ tịch Hội đồng quản lý giới
thiệu một trong số các thành viên của Hội đồng quản lý vào vị trí
Thư ký hội đồng và bổ nhiệm khi được Hội đồng quản lý thông qua với trên 50% tổng
số thành viên tán thành.
- Thư ký hội đồng không kiêm nhiệm là
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối với trường hợp đã có Hội đồng quản lý;
a) Bổ nhiệm lại,
kiện toàn Hội đồng quản lý theo nhiệm kỳ:
Trước khi hết nhiệm kỳ 03 (ba) tháng,
Chủ tịch Hội đồng quản lý đương nhiệm tổ chức thực hiện
các quy định tại khoản 1 Điều này để đề nghị cơ quan quản lý cấp trên kiện toàn
Hội đồng quản lý nhiệm kỳ kế tiếp.
b) Kiện toàn thành viên Hội đồng quản
lý trong nhiệm kỳ:
Trường hợp một hoặc một số thành viên Hội đồng quản lý
không còn tham gia Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên và tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt bầu bổ
sung thành viên Hội đồng quản lý. Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm khi được ủy quyền theo
quy định.
Điều 13. Điều kiện
và thủ tục từ chức, miễn nhiệm Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản lý
1. Điều kiện từ chức, miễn nhiệm thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc tự
nguyện có đơn đề nghị không làm thành viên Hội đồng quản lý;
b) Bị hạn chế về
năng lực hành vi dân sự;
c) Sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm
công việc được giao, đã nghỉ quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
d) Đang chấp hành bản án của tòa án;
bị kỷ luật từ khiển trách trở lên;
d) Có trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng quản lý kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
e) Vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.
2. Trình tự, thủ
tục từ chức, miễn nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý
a) Trình tự, thủ tục từ chức:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý phải có đơn gửi Bộ Xây dựng, nội dung phải nêu rõ lý do xin từ chức;
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất
trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét việc cho từ chức đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý;
- Bộ trưởng quyết định về việc chấp
thuận từ chức (hoặc không chấp thuận) đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản
lý.
b) Thủ tục miễn
nhiệm:
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất
trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét việc miễn nhiệm;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định về
việc miễn nhiệm đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý.
3. Trình tự, thủ tục từ chức, miễn nhiệm đối với
Thành viên hội đồng
a) Xem xét quyết nghị việc từ chức,
miễn nhiệm:
Hội đồng quản lý có trách nhiệm xem
xét việc xin từ chức, miễn nhiệm của Thành viên Hội đồng quản lý và báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên.
b) Quyết định chấp thuận từ chức, miễn
nhiệm:
Cơ quan quản lý cấp trên có văn bản chấp thuận hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành
quyết định chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với Thành viên Hội đồng quản lý
theo quy định.
Điều 14. Điều kiện
và thủ tục cách chức Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý bị cách chức nếu thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức (nếu là công chức); Điều 12 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ
quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của
viên chức (nếu là viên chức) hoặc các quy định nêu trong Quy
chế tổ chức và hoạt động của đơn vị đến
mức phải xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục cách chức:
a) Xem xét, quyết nghị việc cách chức:
- Việc xem xét kỷ luật công chức,
viên chức là Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý thực hiện
theo quy định của pháp luật;
- Hội đồng quản lý họp xem xét, quyết
nghị việc cách chức Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý và gửi hồ sơ đề nghị
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đối với trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý,
có văn bản chấp thuận đối với Thành
viên Hội đồng quản lý.
b) Quyết định cách chức Chủ tịch Hội đồng quản lý:
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét việc cách chức
Chủ tịch Hội đồng quản lý;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định cách
chức Chủ tịch Hội đồng quản lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
c) Quyết định cách chức Thành viên Hội
đồng quản lý:
Sau khi có văn bản chấp thuận của cơ
quan quản lý cấp trên, Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành quyết định cách chức đối
với Thành viên Hội đồng quản lý theo quy định.
d) Hồ sơ đề nghị cách chức Chủ tịch và thành viên Hội đồng trường, gồm: Văn bản nêu rõ lý do
cách chức và các văn bản, giấy tờ chứng minh liên quan.
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 15. Nguyên
tắc làm việc, quan hệ công tác của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý hoạt động theo
Quy chế tổ chức và hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
quản lý:
a) Hội đồng quản lý thực hiện nguyên
tắc thảo luận tập thể, dân chủ, công khai, biểu quyết và
quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau, quyết định theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
b) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm
quyền;
c) Các thành viên Hội đồng quản lý
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được
hưởng thù lao kiêm nhiệm từ nguồn
kinh phí hoạt động của đơn vị.
3. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý
với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Hội đồng quản lý quyết định các vấn
đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý điều hành hoạt động của đơn vị thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nghị quyết trước Hội đồng quản lý.
4. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên:
a) Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Hội đồng quản lý có trách nhiệm
báo cáo các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đối với cơ quan quản lý cấp
trên;
c) Cơ quan quản lý cấp trên thông qua
hoặc có ý kiến đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 16. Chế độ
hoạt động của Hội đồng quản lý
1. Họp Hội đồng quản lý:
a) Hội đồng quản lý họp ít nhất 03
tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản
của trên 30% tổng số thành viên Hội đồng
quản lý hoặc có đề nghị của Chủ tịch hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp.
b) Việc tổ chức cuộc họp:
- Cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có 2/3 số thành viên hội đồng tham dự;
- Đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ các phiên họp của Hội đồng quản lý.
c) Nghị quyết của Hội đồng quản lý được
thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng quản
lý đồng ý. Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà số phiếu biểu quyết ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản
lý. Các cuộc họp phải ghi thành biên bản, có ý kiến và chữ ký của các thành viên dự họp. Trong trường hợp không tổ chức cuộc họp thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của
tất cả các thành viên Hội đồng quản lý để thống nhất quyết
nghị. Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành nghị quyết, gửi đến các thành viên Hội đồng và cơ
quan quản lý cấp trên chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
2. Hội đồng quản lý được sử dụng con
dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để
triển khai công việc của Hội đồng quản lý.
3. Về việc ủy quyền điều hành Hội đồng
quản lý:
a) Khi chủ tịch Hội đồng quản lý
không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và hoạt động của
đơn vị đã quy định thì phải có trách
nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một
trong các thành viên của Hội đồng quản lý đảm nhận thay trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản
lý;
b) Văn bản ủy
quyền phải được thông báo đến các
thành viên Hội đồng quản lý, gửi cơ quan quản lý cấp trên và thông báo công khai trong đơn vị. Thời
gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.
4. Mức thù lao, phụ cấp của các thành
viên Hội đồng quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý được hưởng
phụ cấp chức vụ tương đương người đứng
đầu đơn vị;
b) Thư ký hội đồng được hưởng phụ cấp tương đương trưởng phòng;
c) Mức thù lao của các thành viên khác trong Hội đồng quản lý được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt
động và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
5. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng quản lý, thù lao, phụ cấp của Chủ tịch, Thư ký và các thành
viên được tính trong kinh phí hoạt động của đơn vị.
6. Chế độ báo cáo của Hội đồng quản lý
Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo Bộ trưởng về kết
quả và hiệu quả hoạt động của tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
đối tượng áp dụng của Quy chế này có
trách nhiệm xây dựng Đề án, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có nội dung ngoài những nội
dung quy định trong Quy chế này, Hội đồng quản
lý đơn vị sự nghiệp công lập phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ, báo cáo Bộ
trưởng xem xét, giải quyết./.