HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 300/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
ĐẠ TẺH, HUYỆN ĐẠ TẺH, TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số
5336/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh; Báo
cáo số 144/BC-BPC ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
(Đính kèm nội dung Quy chế).
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạ Tẻh, huyện
Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 12
tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
K’ Mák
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN ĐẠ TẺH, HUYỆN ĐẠ
TẺH, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Mục tiêu
1. Quản lý cảnh quan
đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt,
kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát
triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc
trưng kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Đạ Tẻh;
2. Cụ thể hóa các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản
lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn Đạ Tẻh;
3. Quy định về kiến
trúc các loại hình công trình làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng; cung cấp
thông tin quy hoạch - kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước có liên
quan;
4. Là cơ sở để xác
định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các
công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.
Điều
2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ
Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.
2. Phạm vi áp dụng
a) Phạm vi nghiên
cứu: 2.497 ha; trong đó phạm vi áp dụng 359 ha (Phụ lục II).
b) Đối với khu vực,
dự án, công trình đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, được duyệt, đồ án thiết
kế đô thị riêng đã được phê duyệt và phương án kiến trúc công trình mà có quy
định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc so với Quy chế này thì được áp dụng theo
các nội dung đã được phê duyệt, chấp thuận.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
1. Kiến trúc đô thị:
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật,
nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 12 Điều 3 Luật Quy hoạch
đô thị).
2. Không gian đô thị:
Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô
thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 13 Điều 3 Luật Quy hoạch
đô thị).
3. Di tích lịch sử -
văn hoá: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (khoản
3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
4. Danh lam thắng
cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (khoản 4
Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
5. Khu đô thị mới: Là
một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và nhà ở (khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
6. Quy hoạch chi
tiết: Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu
cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân
khu hoặc Quy hoạch chung (khoản 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
7. Khu vực phát triển
đô thị: Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai
đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị
mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực
tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
8. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian
trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè phố, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền
đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và
không gian sử dụng chung thuộc đô thị (khoản 14 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
9. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô)
a) Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công
trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc
lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an
toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây
cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng
khác (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
10. Mật độ xây dựng
gộp (brut-tô): Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích
chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện
tích toàn khu đất có thể bao gồm cả sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở
và các khu vực không xây dựng công trình) (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
11. Công trình kiến
trúc: Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng
kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc).
12. Công trình kiến
trúc có giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Luật Kiến trúc).
13. Công trình điểm
nhấn: Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một
khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực
hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
14. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở
độc lập (điểm 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD).
a) Biệt thự: Là công
trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh
(tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
b) Nhà ở liên kế: Là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
c) Nhà phố: Là loại
nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch
vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn
sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản
xuất nhỏ và các dịch vụ khác (điểm 3.3 TCVN 9411:2012 ).
d) Nhà liên kế có sân
vườn: Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân
vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy
theo quy hoạch chi tiết của khu vực (điểm 3.4 TCVN 9411:2012 ).
15. Nhà chung cư: Là
nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần
sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung
cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với
mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (điểm
1.4.1 QCVN 04:2021/BXD).
16. Công trình ngầm
đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công
trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ
thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (khoản 4 Điều
2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không
gian ngầm đô thị).
17. Tầng hầm: Là tầng
mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt (điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
18. Tầng nửa hầm: Là
tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.18 QCVN 04:2021/BXD).
19. Khoảng lùi: Là
khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (điểm 1.4.24 QCVN
01:2021/BXD).
20. Hành lang bảo vệ
an toàn: Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao,
chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (điểm 1.4.27 QCVN
01:2021/BXD).
21. Chiều cao công
trình xây dựng
Chiều cao công trình
tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao
nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao
độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất
theo quy hoạch được duyệt. Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu
sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống
thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê
tông) thì không tính vào chiều cao công trình (điểm 1.4.25 QCVN 01:2021/BXD).
22. Số tầng nhà
a) Số tầng của tòa
nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và
tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số tầng
nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ
giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng
thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với công
trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.14 QCVN 04:2021/BXD).
Đối với nhà ở riêng
lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng lửng không tính vào
số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn
không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính
ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của
nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục
II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng).
b) Đối với nhà chung
cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của
công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: Sàn kỹ
thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có
diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay
bên dưới và không vượt quá 300m² (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD).
c) Các công trình
khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không
vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay
bên dưới (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD).
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Thiết kế kiến trúc
phải tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp chỉ tiêu trong đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng, các quy định về bảo tồn, về môi trường và phòng chống cháy nổ,
quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, bản quy chế này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
b) Phù hợp với đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đạ Tẻh; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai.
c) Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc.
d) Ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, tiên tiến và mới trong kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn
Đạ Tẻh bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
đ) Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
e) Xây dựng công
trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan;
tạo ra các khu vực xanh và không gian mở xung quanh sông, suối và núi đồi; bảo
đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô
thị.
g) Thiết kế kiến trúc
công trình hướng tới các giá trị kiến trúc bền vững.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Khu vực có địa hình đồi núi, khu vực dọc sông
Đồng Nai, suối (Phụ lục II).
KHU
VỰC DỌC SÔNG ĐỒNG NAI
|
STT
|
KÝ
HIỆU
|
VỊ
TRÍ
|
QUY
MÔ
|
1
|
1
|
- Hướng Bắc giáp xã
Quốc Oai
- Hướng Đông giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Nam giáp xã
Đất ở
- Hướng Tây giáp xã
Đất ở
|
70,63
ha
|
2
|
2
|
- Hướng Bắc giáp
Đất ở
- Hướng Đông giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Nam giáp
đường NE-2
- Hướng Tây giáp
đường 30 tháng 4
|
16
ha
|
3
|
3
|
- Hướng Bắc giáp
đường NE-0
- Hướng Đông giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Nam giáp
Đất ở
- Hướng Tây giáp
đường NA-1
|
15,31
ha
|
4
|
4
|
- Hướng Bắc giáp
đường NA-2
- Hướng Đông giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Nam giáp sông
Đồng Nai
- Hướng Tây giáp
khu dân cư
|
81,87
ha
|
KHU
VỰC DỌC SUỐI
|
1
|
1
|
- Hướng Bắc giáp xã
Quốc Oai
- Hướng Đông giáp
đất ở
- Hướng Nam giáp
đất ở
- Hướng Tây giáp
đất ở
|
53,48
ha
|
2
|
2
|
- Hướng Bắc giáp
đất ở
- Hướng Đông giáp
đất ở
- Hướng Nam giáp
đất ở
- Hướng Tây giáp
đường DF-2
|
57,68
ha
|
3
|
3
|
- Hướng Bắc giáp xã
Quốc Oai
- Hướng Đông giáp
xã Quốc Oai
- Hướng Nam giáp
đất ở
- Hướng Tây giáp xã
An Nhơn
|
317,82
ha
|
4
|
4
|
- Hướng Bắc giáp
đường DX-12
- Hướng Đông giáp
đường N-21
- Hướng Nam giáp
đường N-21
- Hướng Tây giáp xã
An Nhơn
|
25,58
ha
|
5
|
5
|
- Hướng Bắc giáp
đất Nông Nghiệp
- Hướng Đông giáp
đường N1'
- Hướng Nam giáp
đất nghĩa trang
- Hướng Tây giáp xã
An Nhơn
|
79,35
ha
|
KHU
VỰC KHÔNG GIAN MỞ
|
1
|
1
|
- Hướng Bắc giáp
đất ở
- Hướng Đông giáp
đất Du lịch
- Hướng Nam giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Tây giáp
sông Đồng Nai
|
9,86
ha
|
2
|
2
|
- Hướng Bắc giáp
đường NE-1
- Hướng Đông giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Nam giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Tây giáp
đường NE-0
|
4,81
ha
|
3
|
3
|
- Hướng Bắc giáp
đất ở
- Hướng Đông giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Nam giáp
sông Đồng Nai
- Hướng Tây giáp
đất ở
|
44,35
ha
|
KHU
VỰC ĐỊA HÌNH ĐỒI NÚI
|
1
|
1
|
- Hướng Bắc giáp
đường Quang Trung
- Hướng Đông giáp
đất nông nghiệp
- Hướng Nam giáp
đất nông nghiệp
- Hướng Tây giáp
đất ở
|
17,91
ha
|
2
|
2
|
- Hướng Bắc giáp
đất nông nghiệp
- Hướng Đông giáp
đường NA3
- Hướng Nam giáp
đường TT Đà Tẻh - An Nhơn
- Hướng Tây giáp
đất ở
|
4,58
ha
|
- Các trục đường
chính, quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: Đường Phạm Ngọc Thạch, 30
tháng 4, 3 tháng 2, Hùng Vương, 26 tháng 3, Quang Trung (Trung tâm thị trấn Đạ
Tẻh - An Nhơn), Phạm Văn Đồng, Nguyễn Đình Chiểu (Phụ lục III).
CÁC
TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, QUAN TRỌNG VỀ HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
|
STT
|
TÊN
ĐƯỜNG
|
ĐIỂM
ĐẦU
|
ĐIỂM
CUỐI
|
1
|
Đường 30 tháng 4
|
Đường Phạm Ngọc
Thạch
|
Cầu Đạ Nha
|
2
|
Đường 3 tháng 2
|
Cầu sắt Đạ Tẻh
|
Đường Hùng Vương
|
TRỤC
ĐƯỜNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
|
1
|
Đường Hùng Vương
|
Đường Phạm Ngọc
Thạch
|
Đường 30 tháng 4
|
2
|
Đường 26 tháng 3
|
Đường 30 tháng 4
|
Kênh Nam
|
3
|
Đường Phạm Văn Đồng
|
Đường 30 tháng 4
|
Giáp ranh giới xã Quốc
Oai
|
4
|
Đường Phạm Ngọc
Thạch
|
Cầu Đạ Tẻh
|
Cầu Đạ Mí
|
5
|
Đường Nguyễn Đình
Chiểu
|
Đường 3 tháng 2
|
Đường 30 tháng 4
|
6
|
Đường Quang Trung
|
Đường Phạm Ngọc
Thạch
|
Đường TT Thị trấn Đạ
Tẻh - An Nhơn
|
- Tuyến phố đi bộ,
văn hóa ẩm thực: Đoạn trước Quảng trường (đường 30 tháng 4, đoạn từ đường Phạm
Ngọc Thạch đến đường 3 tháng 2), (Phụ lục III).
TUYẾN
PHỐ ĐI BỘ, VĂN HÓA ẨM THỰC
|
STT
|
TÊN
ĐƯỜNG
|
ĐIỂM
ĐẦU
|
ĐIỂM
CUỐI
|
1
|
Đường
30 tháng 4
|
Đường
Phạm Ngọc Thạch
|
Đường
3 tháng 2
|
- Khu trung tâm công
cộng, quảng trường và công viên lớn: Quảng trường văn hóa (nằm tiếp cận với
đường 30 tháng 4), công viên tập trung tại khu trung tâm thị trấn (Phụ lục
VII).
STT
|
KÝ
HIỆU
|
VỊ
TRÍ
|
DANH
MỤC CÔNG TRÌNH
|
Quy
Mô (Ha)
|
1
|
|
Giáp đường 30 tháng
4, Nhà Văn Hóa, đất ở, thương mại dịch vụ
|
Quảng trường trung
tâm
|
2,37
ha
|
2
|
|
Giáp đường 30 tháng
4, ND-4, ND-5, đất ở
|
Trụ sở Huyện Ủy -
HĐND - UBND Huyện - Viện Kiểm Soát
|
2,33
ha
|
3
|
|
Giáp đường N6, D1,
N8, D3
|
Trung Tâm Thương
Mại - Chợ Đà Tẻh mới
|
1,15
ha
|
4
|
|
Giáp đường TT Đạ
Tẻh - An Nhơn, N18, N5', D5
|
Khu Liên hiệp văn
hóa thể dục thể thao thanh thiếu nhi
|
13,65
ha
|
5
|
|
Giáp đường DX-4, 3
tháng 2, DB-1
|
Công Viên Trung Tâm
|
1,0
ha
|
6
|
|
Giáp đường DX-5,
NC-8, NC-2
|
Công Viên Trung Tâm
|
4,24
ha
|
- Quy định cụ thể đối
với Khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng, cửa ngõ thị trấn: Cửa ngõ
phía Nam (đi xã Đạ Kho) vị trí giao nhau giữa đường Phạm Ngọc Thạch và đường
Quang Trung; cửa ngõ phía Tây Bắc (đi xã An Nhơn) vị trí giao nhau đường Phạm
Ngọc Thạch (tỉnh lộ 721) và đường N21 (Kênh Nam); cửa ngõ phía Đông Bắc (đi xã
Mỹ Đức, Quốc Oai) vị trí giao nhau đường Phạm Văn Đồng và đường 30 tháng 4
(tỉnh lộ 725) (Phụ lục VII).
- Đối với khu vực dự
trữ phát triển: Là vùng phát triển kinh tế địa phương (chủ yếu là đất lúa, đất
nông nghiệp); phát triển đan xen các khu vực ở và sản xuất, hài hòa về cảnh
quan (Phụ lục VII).
STT
|
KÝ
HIỆU
|
VỊ
TRÍ
|
QUY
MÔ
|
1
|
1
|
Giáp đường N14, còn
lại giáp đất ở
|
123,05
ha
|
2
|
2
|
Giáp đường N14, D5,
N21
|
27,46
ha
|
3
|
3
|
Giáp đường N113,
D5, N4', N18, N5'
|
19,33
ha
|
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Khu vực có địa hình
sông, suối
+ Không gian cách ly
an toàn bờ sông, suối: Đối với trục cảnh quan tự nhiên trong đô thị được tổ
chức khoảng cách ly an toàn tối thiểu 10m mỗi bên đối với bờ sông, suối trong
đô thị;
+ Tránh san lấp, phá
vỡ cảnh quan ven sông, suối;
+ Tận dụng các yếu tố
tự nhiên như nước, cây xanh để tạo điểm nhấn cho công trình;
+ Thiết kế công trình
theo hướng hài hòa với cảnh quan xung quanh, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
- Khu vực có địa hình
đồi núi
+ Tôn trọng bảo tồn
các khu vực, các khu vực có giá trị bảo vệ cảnh quan, môi trường, đảm bảo phạm
vi, ranh giới phân loại ranh giới các loại rừng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, bảo tồn và phát huy các giá trị môi trường rừng mang lại cho cộng đồng;
+ Tổ chức không gian
kiến trúc đô thị xung quanh khu vực cần hạn chế các công trình cao tầng che
chắn tầm nhìn đến cảnh quan đồi. Chiều cao xây dựng công trình phù hợp và phát
huy đặc trưng của địa hình.
- Đối với các trục
đường chính, và các trục đường có tính chất quan trọng về hành chính, thương
mại, du lịch:
+ Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối;
+ Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường;
+ Các tuyến đi bộ:
Kết hợp với tổ chức các sự kiện triển lãm, văn hóa, thể thao khác và thu hút
người dân quanh khu vực tham gia.
- Đối với khu trung
tâm công cộng, quảng trường và công viên: Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp
với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo
được bản sắc cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị trấn; kết nối không gian mở đô
thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng;
- Đối với khu vực cửa
ngõ thị trấn: Kiến trúc công trình cần định hướng, nhận diện. Tổ chức không
gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các
loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại
dịch vụ.
c) Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định
- Quản lý quy hoạch,
kiến trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: Quản lý đầu tư xây
dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định
tại Quy chế này. Trong trường hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chưa rõ ràng
thì căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Các khu vực trong
phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi thực
hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì phải lập quy
hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây
dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của
pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại Điều 1 Nghị
định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ thì được lập quy
hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt
bằng) theo quy định tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ.
3. Khu vực thiết kế
đô thị riêng: Đồ án thiết kế đô thị riêng được lập tại các khu vực có ý nghĩa
quan trọng về không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với thị trấn Đạ Tẻh đường 30
tháng 4 (đoạn từ đường Phạm Ngọc Thạch đến đường 26 tháng 3). Trong khu vực có
thiết kế đô thị riêng được duyệt, quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế
đô thị và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng (Phụ lục I).
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang
a) Đường Phạm Ngọc
Thạch, 30 tháng 4, 3 tháng 2, Hùng Vương, 26 tháng 3, Quang Trung (Trung tâm
thị trấn Đạ Tẻh - An Nhơn), Phạm Văn Đồng, Nguyễn Đình Chiểu:
- Cải tạo, chỉnh
trang các công trình kiến trúc, đảm bảo chỉ tiêu xây dựng, mật độ xây dựng,
chiều cao, kiểu dáng, hình thái kiến trúc theo các quy định cụ thể của từng
loại hình công trình, đảm bảo an toàn;
- Cải tạo, trồng cây
xanh trên tuyến phố đảm bảo đồng bộ theo các loài cây đặc hữu của địa phương;
- Đảm bảo hoàn thiện
hệ thống hạ tầng, biển chỉ dẫn các công trình công cộng.
b) Tuyến phố đi bộ -
văn hóa ẩm thực: Đoạn trước Quảng trường (đường 30 tháng 4, đoạn từ đường Phạm
Ngọc Thạch đến đường 3 tháng 2): Bổ sung các tiện ích đô thị, hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật đô thị (đường điện, cấp, thoát nước…), khai thác các công trình
để phục vụ du lịch.
Điều 5. Các
công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các loại công
trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
a) Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên;
c) Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của thị trấn;
d) Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của thị trấn
- Công trình là điểm
nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của thị trấn;
- Công trình được xây
dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của thị
trấn.
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực,
vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc: Quảng trường; Công
trình thương mại (Trung tâm thương mại dịch vụ - Phát triển hỗn hợp); Khu Liên
hiệp văn hóa thể dục thể thao thanh thiếu niên; Công trình tại vị trí cửa ngõ
thì phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc tuân thủ theo Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
của Chính phủ (Phụ lục VII).
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN THỊ TRẤN ĐẠ TẺH
Điều 6. Định
hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị: Kiến trúc các công trình tuân thủ định hướng phát
triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung được duyệt là đô thị đồng
bằng với hệ thống giao thông trục chính và mạng lưới giao thông nội bộ theo
kiểu ô cờ; khu vực giáp bờ sông, suối theo địa hình tự nhiên; ưu tiên tạo lập
cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm
nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm
góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm
ngập lụt, tăng không gian xanh.
b) Khu trung tâm, khu
vực giáp ranh ngoại vi khu trung tâm: Kiến trúc khu trung tâm vừa mang nét hiện
đại, tiện nghi, vừa bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, tạo nhiều khoảng
không gian sân vườn trong và ngoài công trình, gắn với quảng trường trung tâm
đô thị; xác định rõ ranh giới trung tâm và ngoại vi khu trung tâm, quản lý chặt
chẽ, tránh phát triển đô thị tự phát trong cả hai khu vực; phân biệt đặc điểm
kiến trúc của khu hiện hữu và xây mới, tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao,
hình thức kiến trúc công trình tại các vị trí giáp ranh giữa hiện hữu và xây
mới.
c) Khu vực nông
nghiệp thuộc đô thị: Tạo ra một không gian hài hòa, bền vững và hiệu quả. Đồng
thời kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và bảo tồn thiên nhiên, phát triển kinh
tế và cải thiện chất lượng sống của cộng đồng
d) Khu đô thị hiện
hữu: Cải tạo hoàn thiện các khu dân cư hiện hữu theo hướng tôn trọng cấu trúc
khu ở hiện trạng, kết nối hiệu quả với các khu dân cư mới và hệ thống giao
thông toàn khu vực. Phát triển quỹ đất ở mới và bổ sung một số quỹ đất công
cộng tại những vị trí xen cấy giữa tuyến đường giao thông với khu dân cư cũ,
kết hợp không gian cây xanh, cảnh quan tự nhiên.
đ) Khu vực dân cư
mới: Phát triển các khu dân cư mới theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng đa
dạng nhu cầu về nhà ở và môi trường sống xanh; đáp ứng đầy đủ các công trình
công cộng, dịch vụ phục vụ đơn vị ở; tạo ra các trục đi bộ gắn với các không
gian xanh, sử dụng tối đa giao thông công cộng.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị
- Các vị trí điểm nhấn
về cảnh quan
+ Các không gian
trọng tâm: Quảng trường Đạ Tẻh, trụ sở Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, trung tâm thương mại - chợ, công viên trung tâm, cửa ngõ, suối,
hồ cảnh quan (Phụ lục VII);
+ Các giá trị cảnh
quan sinh thái chính được khai thác và bảo vệ: Các khu vực ven sông, suối, hồ,
sản xuất nông nghiệp; các vùng cảnh quan đồi núi, đặc biệt là các triền đồi,
các khu vực đang khai thác vật liệu xây dựng.
- Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến
đường, tuyến sông (Phụ lục II)
+ Các tuyến trục cảnh
quan chính trong đô thị được quy hoạch khai thác các giá trị cảnh quan thiên
nhiên cũng như các trục chính đô thị, cụ thể bao gồm: Các trục cảnh quan dọc
tuyến đường quy hoạch; định hướng cây xanh cảnh quan ven suối, quản lý khoảng
lùi dọc 2 bên bờ suối, cải tạo môi trường, tạo không gian mở dọc tuyến;
+ Khuyến khích xây
dựng các công trình kiến trúc thấp tầng tại các khu vực ven suối;
+ Ưu tiên xây dựng hệ
thống công viên, cây xanh cảnh quan, công trình văn hóa, vui chơi giải trí, nhà
hàng, dịch vụ du lịch và các tiện ích đô thị;
+ Đảm bảo tính liên
tục của không gian cây xanh, mặt nước hiện hữu gắn với công viên, cảnh quan hai
bên suối;
+ Bờ suối kè mái, bố
trí rào chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh, yêu cầu mỹ thuật
phù hợp cảnh quan toàn tuyến;
+ Đối với cảnh quan
nhân tạo như hồ nước, suối, tiểu cảnh, cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp
lý, xây dựng phải đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với mục
đích sử dụng công cộng;
+ Những hoạt động
không được phép: Hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như san
lấp, chặt phá cây xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong
khu vực công viên, hè, đường ven suối; các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành
lang ≤ 10 m bảo vệ sông, suối; các hoạt động gây ô nhiễm môi trường tự nhiên,
cảnh quan sinh thái; xây dựng công trình cao tầng, mật độ xây dựng cao, công
trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan, không gian công cộng.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước
+ Các khu công viên
cây xanh đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và
các dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven hồ,
ven suối và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh. Đối với khu vực đô thị
cải tạo, khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh công cộng;
+ Khuyến khích trồng
các loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của khu vực đô
thị, đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu
sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị;
+ Khi thiết kế công
trình trồng cây xanh dọc theo các đường phố, trong quảng trường, công viên,...
tùy thuộc vào cấp loại, chiều rộng và tính chất của công trình để bố trí các
loại cây trồng phù hợp với không gian đô thị và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
+ Tổ chức hoạt động
kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật trong công viên phải phù hợp
với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động;
+ Các công việc khác
về quản lý, chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô
thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005
hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực
+ Công trình kiến
trúc chủ yếu là loại hình ở dạng liên kế, kết hợp thương mại dịch vụ. Tầng cao
tối đa 5 tầng tại các đường liên khu vực và đường chính khu vực. Sử dụng hình
thức kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian
xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm
không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây
dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham
gia giao thông;
+ Không gian kiến
trúc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu,...) để tạo nên tính đặc trưng
và liên tục của dãy phố;
+ Sử dụng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu
vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng
vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi
trường;
+ Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây
xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách.
- Khu vực hiện hữu
+ Bao gồm các công
trình riêng lẻ, công trình công cộng, dịch vụ cấp đô thị, không gian ở mới xen
cấy với không gian các khu ở hiện hữu, cải tạo. Tầng cao tối đa 5 tầng;
+ Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình
kiến trúc có quy mô nhỏ;
+ Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng phải thống nhất toàn tuyến;
+ Xây dựng mới, cải
tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính
tương đồng về hình khối, màu sắc với các công trình kế cận, trừ một số trường
hợp tuân thủ theo thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù.
Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng xem xét
tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
- Khu vực đô thị mới
+ Các khu đô thị mới
phải xây dựng nhà mẫu để đảm bảo đồng bộ trong quản lý kiến trúc;
+ Các công trình được
thiết kế hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường, theo tiêu
chí công trình xanh. Cảnh quan phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo môi trường
sống tốt và đặc trưng riêng cho mỗi khu đô thị mới.
- Khu vực giáp ranh
trung tâm và ngoại vi: Các công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến
trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh
quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống
tốt.
- Khu vực dự trữ phát
triển: Với chức năng là vùng phát triển kinh tế địa phương (chủ yếu là đất lúa,
đất nông nghiệp) có cấu trúc phát triển đan xen các khu vực ở và sản xuất, hài
hòa về cảnh quan. Tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này (Phụ
lục VII).
- Khu vực công
nghiệp: Khuyến khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình
thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết với các điều kiện tự nhiên sẵn có.
- Kiến trúc cao tầng
tập trung tại khu trung tâm, quảng trường: Các công trình kiến trúc phải nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả năng đóng
góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng trường, khu vực
trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường thiết kế thân thiện với
người đi bộ, có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà
xe.
(Sơ đồ minh họa tổ
chức không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính: Phụ lục IV)
Điều 7. Yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Các nội dung yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc
a) Các yếu tố đặc thù
về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên
quan đến bản sắc trong kiến trúc: Là “đô thị miền núi của Tây nguyên với hệ
thống sông suối, khí hậu hai mùa (mùa khô - mùa mưa) rõ rệt, mặt nước - cây
xanh lan sâu vào không gian đô thị; sự đa dạng về văn hóa dung nạp, tiếp nhận
các yếu tố khác nhau tạo nên sự đa dạng về văn hóa mà không mất đi nét riêng
của cộng đồng; sự phát triển từ một đô thị nhỏ, nay là đô thị lớn với sự đa
dạng về hình thái kiến trúc, xu thế về quy hoạch đô thị và kiến trúc đơn giản,
hiện đại là định hướng chung tất yếu nhưng nhiều công trình được xây dựng qua
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau như biệt thự, công sở, trường học, đình chùa,
đã mang dấu ấn tạo nên sự đa dạng về kiến trúc; Sự hòa quyện hài hòa giữa không
gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa "văn
minh, hiện đại" là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của
đô thị; thị trấn Đạ Tẻh có tiềm năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao; phát
triển thương mại, dịch vụ cấp vùng. Tiềm năng về đất đai, nguồn nước, cảnh
quan, văn hóa lịch sử để phát triển đô thị mới, phát triển du lịch. Tiềm năng
nguồn nhân lực và phát triển khoa học kỹ thuật ngành nông nghiệp, là nơi quy tụ
dân cư từ khắp mọi miền đất nước, vì thế nhiều phong tục tập quán được hội tụ,
người Kinh là chủ yếu, còn lại là người Tày, Nùng, Mạ, K'Ho. Đây cũng là nơi có
nhiều ngành nghề truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc, giữ gìn tập tục bản sắc
của đồng bào dân tộc như mây, tre, đan, lát. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng,
cùng nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, Đạ Tẻh có khá nhiều lợi thế để phát triển
các loại hình phát triển du lịch sinh thái, du lịch hỗn hợp, du lịch nghỉ dưỡng
chất lượng cao, vui chơi giải trí và thương mại dịch vụ. Có cao độ nền khá thấp
so với tỉnh Lâm Đồng, cao độ nền từ 138 - 150 m so với mực nước biển, hướng dốc
nền chủ yếu từ Bắc xuống Nam về suối và sông.
b) Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc thị trấn Đạ Tẻh được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất
tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương gồm 05 dân tộc chính cư trú thành
cộng đồng: Dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Nùng, dân tộc Mạ, dân tộc K'Ho.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa truyền thống riêng, được lưu truyền qua nhiều
thế hệ, thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, trang phục, tiếng
nói, chữ viết, nghi thức lễ hội, cách ứng xử trong gia đình, cộng đồng, làng
bản, tri thức dân gian, các loại hình nghệ thuật, dân ca, dân vũ, kỹ thuật chế
tác và sử dụng nhạc cụ, nghề thủ công truyền thống...
- Đảm bảo duy trì và
phục dựng không gian kiến trúc nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân
tộc đã được xác định;
- Phát huy hiệu quả
hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở thông qua không gian kiến trúc, đảm
bảo cho mọi người dân được hưởng thụ, tham gia đầy đủ các hoạt động văn hóa,
sinh hoạt cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân và bước
đầu hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du
khách đến tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm;
- Bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc đô thị dựa trên việc khai thác và tổ chức các giá trị
đặc trưng của cảnh quan tự nhiên kết hợp với yếu tố kiến trúc và hoạt động văn
hóa bản địa. Duy trì, khôi phục và tôn tạo các hệ sinh thái tự nhiên cũng như
những cảnh quan đặc trưng tự nhiên được tạo bởi địa hình đồi núi - sông suối -
thảm thực vật; cùng với việc bảo tồn và phát triển các vùng sản xuất lâm
nghiệp, nông nghiệp; khai thác và tổ chức các tuyến cảnh quan ven suối mang bản
sắc văn hóa địa phương góp phần lưu giữ các hoạt động truyền thống của cư dân
các đô thị.
c) Sử dụng vật liệu
truyền thống của địa phương
- Sự đa dạng về văn
hóa, dân tộc, tôn giáo, tiếp nhận các yếu tố khác nhau tạo nên sự đa dạng về
văn hóa mà không mất đi nét riêng của truyền thống dân tộc;
- Đối với kiến trúc
của người Kinh: Thị trấn Đạ Tẻh được thành lập năm 1986 nên kiến trúc đặc trưng
của phong cách kiến trúc đơn giản, hiện đại, tập trung vào sự tối giản và đơn
giản hóa các yếu tố thiết kế. Các đường nét thường thẳng, các hình học đơn giản
và không gian mở được ưu tiên; vật liệu công nghệ mới và tiên tiến như kính,
thép không gỉ, bê tông, nhựa và các vật liệu composite; phong cách nhà hiện đại
thường tạo ra sự liên kết giữa không gian trong nhà và ngoại thất thông qua
việc sử dụng các cửa sổ rộng lớn, cửa kính trượt và các hệ thống cửa mở; thiết
kế sử dụng các hình khối cắt ngang, lệch tầng, góc cạnh và kết hợp các yếu tố
khác nhau để tạo ra sự độc đáo và phong cách riêng;
- Đối với kiến trúc
của người Mạ: Thể hiện sự tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên, cũng
như nhu cầu về bảo vệ và sinh hoạt hàng ngày. Thể hiện sự đa dạng và sự phản ánh
của văn hóa và lối sống của cộng đồng người Mạ. (nguyên liệu xây dựng: Nhà ở của
người Mạ thường được xây bằng gỗ, là một nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú
trong vùng. Mái nhà thường được lợp bằng lá tranh, lá mây rừng hoặc tấm gỗ; mái
nhà kéo dài sát đất, mái nhà thường kéo dài xuống gần mặt đất, tạo ra một hình
dáng khá độc đáo, một trong những đặc điểm quan trọng của kiến trúc người Mạ.
Thiết kế đơn giản, không có nhiều cửa sổ, và cửa ra vào thường được làm thấp,
chỉ cao khoảng 1,5 m. Che bằng tre nứa hoặc gỗ. Xung quanh nhà có thể có các
bức tường hoặc rào được làm bằng tre nứa hoặc gỗ để tạo ra không gian bảo vệ và
giới hạn);
- Kiến trúc nhà sàn
K'Ho: Thể hiện sự tương tác với môi trường tự nhiên và cuộc sống cộng đồng,
phản ánh văn hóa và truyền thống của người K'Ho trong việc sử dụng tài nguyên
tự nhiên để xây dựng những ngôi nhà bền vững trong môi trường núi rừng của Tây
Nguyên (kiến trúc chung: Nhà sàn K'Ho là một loại kiến trúc sàn dài, được xây
dựng bằng gỗ và xây trên các cột gỗ chắc chắn, tạo khoảng không dưới nhà. Sàn
nhà thường rộng và dài; mái tranh, mái nhà thường được làm bằng lá tranh hoặc
lá mây rừng, tạo sự mát mẻ và che chắn khỏi nắng và mưa; thiết kế đơn giản, gia
đình K'Ho thường sống và làm việc chung trong không gian mở của nhà sàn; không
có tường xây quanh, thay vì tường xây quanh, các tấm gỗ hoặc rèm tre thường
được sử dụng để che phủ phía dưới nhà sàn, tạo không gian thông thoáng và gió
thoát; nhiều gia đình sống cùng với nhiều thế hệ trong cùng một nhà sàn;
- Kiến trúc của người
Tày, Nùng: Có sự đa dạng, tùy thuộc vào khu vực cụ thể và điều kiện địa lý (Nhà
stilt: Nhà truyền thống của người Tày thường được xây dựng dạng nhà sàn trên
chân cao để bảo vệ khỏi lũ lụt và sâu rừng. Nhà stilt được làm từ gỗ và có hình
dạng hình học đơn giản, có một tầng và một mái dốc để thoát nước mưa, có thể
điều chỉnh độ cao của chân để thích nghi với mực nước biến đổi trong suốt mùa
mưa và mùa khô; gỗ là vật liệu xây dựng chính được sử dụng bởi người Tày,
thường sử dụng cây gỗ cứng như gỗ cẩm lai và gỗ lim để xây dựng nhà cửa và các
công trình khác. Mái nhà thường được làm từ lá nứa).
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật
liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
a) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc cải tạo sửa chữa: Dựa trên cơ sở nguyên gốc nghệ thuật dân
tộc đó, phục dựng các mô hình kiến trúc nhà ở tại các điểm du lịch cộng đồng
tiêu biểu về hoạt động bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua
các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng,
hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng;
- Bố cục không gian
kiến trúc tận dụng cảnh quan sông nước, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan
gắn với phát triển kinh tế, du lịch của thị trấn;
- Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân
tộc, không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống
dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan
tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị
đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan
đơn vị, hội đồng chuyên môn;
- Sử dụng đa dạng vật
liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng,
tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công
trình;
- Ủy ban nhân dân thị
trấn tiếp tục duy trì và phát triển 05 không gian văn hóa (dân tộc Kinh, Tày,
Nùng, Mạ, K'Ho) tại trung tâm thị trấn phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa và
quảng bá hình ảnh đất và người tại Ngày hội Văn hóa, Thể thao các dân tộc;
- Định hướng phát
triển điểm du lịch có các sản phẩm đặc trưng về văn hoá dân tộc gắn với du lịch
sinh thái; trải nghiệm đời sống sinh hoạt hàng ngày tại bản, Homestay theo văn
hóa truyền thống dân tộc Tày, Nùng, Mạ, K'Ho;
- Tiếp tục khai thác,
đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã hình thành một số sản phẩm du lịch,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải
nghiệm. Hình thành mối liên hệ giữa các điểm du lịch, tạo không gian kiến trúc,
cảnh quan hấp dẫn.
b) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới
- Phát triển công
trình kiến trúc xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, hạn chế và tiến
tới chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát; bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là nhà ở để phù hợp với nhu cầu
của nhiều đối tượng, nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau; kết hợp giữa xây dựng
mới và cải tạo. Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về quy hoạch, kiến trúc
công trình và chỉnh trang đô thị. Ngoài ra các giải pháp về cơ chế chính sách
cũng phải được nghiên cứu, ban hành và vận dụng một cách có hiệu quả trong quản
lý và phát triển công trình kiến trúc đô thị.
- Quy định về nhà ở
+ Khi người dân xây
dựng, thi công không được thay đổi hình thức bên ngoài cũng như diện tích xây
dựng, chiều cao công trình đã phê duyệt, cho phép thay đổi không gian bên trong
để phù hợp với nhu cầu mỗi hộ gia đình;
+ Khuyến khích chính
quyền thiết kế mẫu công trình nhà ở điển hình cho đối tượng: Nhà ở tại các làng
bản truyền thống, khu đất dãn dân. Chiều cao từ 2-3 tầng hoặc cao không quá 12
m. Mái nhà nên là mái dốc lợp ngói, đổ mái dốc dán ngói hoặc lợp tôn màu, kết
hợp với mái bằng làm sân phơi;
+ Hình thức vỏ công
trình, màu sắc nên có sự tương đồng với quần thể kiến trúc xung quanh, môi
trường tự nhiên và có đặc trưng kiến trúc mái của dân tộc chính tại khu vực.
- Quy định về công
trình công cộng
+ Kiến trúc các công
trình công cộng xây dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị được duyệt và tại Điều 9 Quy chế này;
+ Đối với các công
trình nằm trong khu đô thị chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy
định quy hoạch, kiến trúc được duyệt, ban hành phải tuân thủ quy định của quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế xây dựng công trình;
+ Công trình phải bảo
đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi
tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị; bảo đảm hài hoà giữa các yếu tố tạo
nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí;
+ Hình thức, thẩm mỹ
công trình công cộng nên thể hiện được đặc trưng kiến trúc vùng miền, phản ánh
được bản sắc văn hóa địa phương, thông qua màu sắc, chi tiết, tổ chức không
gian...
Điều 8. Quy
định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Hình thái không
gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội,
kiến trúc theo từng thời góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị
a) Đối với các khu
vực cảnh quan, địa hình ven sông, suối
- Kè chống sạt lở khu
vực bờ sông, suối: Kè chống sạt lở phải được xây dựng tại những nơi có nguy cơ
sạt lở cao, do tác động của dòng nước hoặc các yếu tố tự nhiên khác; thiết kế
kè chống sạt lở phải đảm bảo các yêu cầu về độ bền, khả năng chịu lực, an toàn
cho người sử dụng và phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu khu vực; thi công
kè chống sạt lở phải được thực hiện bởi các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm
và tuân thủ các quy định về an toàn lao động; sau khi thi công xong, kè chống
sạt lở phải được quản lý, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo an toàn cho người sử
dụng và hiệu quả sử dụng;
- Đặc điểm kiến trúc:
Bố cục tầng cao xây dựng thấp dần về phía suối. Hình thức chi tiết kiến trúc
công trình mang hình ảnh, mô phỏng tự nhiên, gắn kết hài hòa với cảnh quan
suối;
- Tính công cộng: Các
công trình ven suối khuyến khích không xây dựng hàng rào; khu vực có yêu cầu
bảo vệ an toàn thiết kế hàng rào có độ rộng và chiều cao thích hợp để tạo tầm
nhìn thông thoáng đến cảnh quan sông nước. Các ô phố phải có thiết kế trục cây
xanh kết nối không gian bên trong ô phố với khu vực ven suối. Khuyến khích các
trục cây xanh kết nối các ô phố với nhau và dẫn ra khu vực ven suối.
b) Đối với các khu
vực có địa hình đồi núi
- Chống sạt lở đất:
Kiến trúc được thiết kế để đảm bảo an toàn cho cư dân và hạn chế tác động của
lở đất, bao gồm việc sử dụng hệ thống chống lở đất và giữ độ ổn định của đất;
- Kiến trúc địa
phương: Sử dụng kiến trúc địa phương và vật liệu xây dựng truyền thống có thể
giúp kiến trúc hòa hợp với môi trường và văn hóa địa phương;
- Kiến trúc có thể
tích hợp các không gian xanh, vườn hoa, và khu vực cây cối để tạo ra môi trường
sống hài hòa, thân thiện với thiên nhiên và tận dụng các diện tích không gian
xanh trong khu vực đồi núi.
c) Đối với Quảng
trường trung tâm
- Về tổ chức không
gian cảnh quan đô thị: Là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu văn hóa, tổ chức
các lễ hội văn hóa và các nghi lễ chính trị; đặc biệt là một không gian công
cộng hấp dẫn và năng động với các hoạt động hàng ngày nhằm phục vụ người dân và
du khách;
- Về yêu cầu thiết
kế: Ý tưởng thiết kế các công trình kiến trúc trên Quảng trường phải tạo được
ấn tượng mạnh mẽ, mang tính biểu tượng cao, dễ nhớ cho người dân và du khách;
các hạng mục tiện ích phục vụ công cộng (nhà vệ sinh, ghế ngồi nghỉ, bảng thông
tin, thùng thu rác, các chi tiết trang trí, điêu khắc,...) phải được thiết kế
có mỹ thuật và tiện dụng, có hình thức kiến trúc mới, hiện đại và hài hòa với
không gian, cảnh quan của từng khu vực hoạt động chức năng; cây xanh sử dụng
trong Quảng trường phải được bố cục đa dạng về chủng loại, màu sắc, chiều cao,
tán lá để tạo sự sinh động nhưng không được cản trở các hoạt động và tầm nhìn
của trục không gian trung tâm; kết nối hệ thống cây xanh Quảng trường với cây
xanh đường phố, cây xanh trong khu vực công viên bờ sông thành một không gian
xanh liên tục phục vụ người dân.
d) Đối với các công
viên cộng đồng
- Phải bảo vệ nghiêm
các khu đất công viên, tổ chức các tiện ích công cộng, vườn hoa, các sân chơi
cho thanh thiếu niên, người già, người khuyết tật thuận lợi tiếp cận và sử
dụng;
- Không xây dựng hàng
rào khu công viên, những trường hợp đặc biệt có thể bố trí hàng rào thấp và
thoáng, tạo không gian thân thiện cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải
thiện cảnh quan đô thị;
- Tăng cường chiếu
sáng các khu công viên để đảm bảo an ninh trật tự và mỹ quan đô thị.
đ) Quy định về kiến
trúc đô thị tại các trục đường chính
- Bố trí các công
trình kiến trúc, xây dựng dọc hai bên trục đường, tuyến phố đảm bảo đảm sự kết
nối thống nhất về hình thái, không gian đô thị;
- Mặt ngoài nhà (mặt
tiền, các mặt bên), mái công trình phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn
trục đường, tuyến phố. Hạn chế kiến trúc không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của
cộng đồng dân cư;
- Hè phố, đường đi bộ
trên trục đường, tuyến phố chính phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật
liệu, màu sắc của từng tuyến phố, khu vực trong đô thị theo quy hoạch được
duyệt;
- Trên trục đường,
tuyến phố bắt buộc phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh,
sạch, đẹp. Cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định của quy hoạch chi tiết đô
thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
- Quy định đối với
công trình xây dựng trên trục đường, tuyến phố: Công trình không được vi phạm
ranh giới của các công trình bên cạnh; không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả
thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt quá ranh
giới với lô đất bên cạnh; không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả
nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
2. Xác định các khu
vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân
vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển
a) Nguyên tắc xác
định
- Căn cứ Điều 3 Nghị
định số 85/2020/NĐ-CP về tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc gồm 02 tiêu chí
chính về giá trị như sau: Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan;
tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa (Bảng tính điểm đánh giá quy định tại Phụ
lục I Nghị định số 85/2020/NĐ-CP);
- Căn cứ Điều 4 Nghị
định 85/2020/NĐ-CP về phân loại công trình kiến trúc có giá trị gồm 03 loại như
sau: Loại I đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và
tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa (đạt từ 80 điểm trở lên); loại II đáp ứng
hai tiêu chí về giá trị; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí về giá trị.
b) Đánh giá công
trình kiến trúc có giá trị
- Thị trấn Đạ Tẻh
được thành lập đến nay được 38 năm theo Quyết định số 68- HĐBT ngày 06 tháng 6
năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng; theo bảng tính điểm đánh giá công trình kiến
trúc có giá trị tại Phụ lục I Nghị định số 85/2020/NĐ-CP của Chính phủ các công
trình trên địa bàn thị trấn Đạ Tẻh được xây dựng sau năm 1986 nên chưa đủ niên
đại để đánh giá tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa;
- Đối với tiêu chí về
giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan cần phải có đánh giá của Hội đồng theo
Luật Kiến trúc. Trong khuôn khổ nội dung, thời lượng của Quy chế quản lý kiến
trúc thị trấn Đạ Tẻh chỉ thực hiện được ở mức độ đánh giá sơ bộ các công trình
kiến trúc có giá trị tại thị trấn Đạ Tẻh (Phụ lục XIII) để làm cơ sở trình các
cấp có thẩm quyền đánh giá và phân loại trong giai đoạn tiếp theo.
3. Quy định về không
gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến
trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng
về kiến trúc và cảnh quan đô thị
a) Xây dựng các công
trình phải phù hợp với không gian cảnh quan đô thị. Tổ chức giao thông thuận
lợi. Kiến trúc phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về
kiến trúc của từng loại công trình;
b) Bảo đảm mật độ xây
dựng phù hợp, dành nhiều khoảng trống để tăng cường cảnh quan xung quanh các
công trình như bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh trên các khoảng
lùi xây dựng;
c) Công trình thiết
kế theo hướng hài hòa về tỷ lệ, chiều cao, quy mô, kiến trúc, màu sắc tương
đồng với kiến trúc khu vực xung quanh;
d) Công trình sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp theo hiện trạng, không làm thay đổi kết cấu, không tăng
diện tích xây dựng, phải thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy
định kiến trúc các loại hình công trình
1. Đối với công trình
công cộng
a) Các yêu cầu về quy
mô xây dựng
Stt
|
Chức
năng công trình
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
Mật
độ cây xanh trong khuôn viên tối thiểu (%)
|
1
|
Trung tâm hành
chính, cơ quan
|
40
|
5
|
30
|
2
|
Trạm y tế
|
60
|
3
|
30
|
3
|
Giáo dục
|
40
|
3
|
30
|
4
|
Cơ quan trường
chuyên nghiệp
|
|
|
30
|
4.1
|
TT bồi dưỡng chính
trị
|
40
|
3
|
|
4.2
|
Trường dạy nghề
|
40
|
5
|
|
5
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp
|
|
|
|
5.1
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp (xây mới)
|
60
|
5
|
30
|
5.2
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp (hiện hữu cải tạo)
|
70
|
5
|
30
|
6
|
Công trình văn hóa
- thể dục thể thao
|
|
|
|
6.1
|
Công trình văn hóa
- thể dục thể thao (xây mới)
|
40
|
5
|
30
|
6.2
|
Công trình văn hóa
- thể dục thể thao (hiện hữu cải tạo)
|
40
|
3
|
30
|
7
|
Quốc phòng
|
60
|
7
|
30
|
b) Quy định về hình
thức kiến trúc, cảnh quan
- Bố trí các công
trình kiến trúc, xây dựng dọc hai bên trục đường, tuyến phố đảm bảo đảm sự kết
nối thống nhất về hình thái, không gian đô thị;
- Kiến trúc của công
trình công cộng thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc
trưng của loại công trình công cộng đó;
- Kiến trúc các công
trình đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất,
địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường;
- Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng;
- Kiến trúc công
trình thiết kế hài hòa với không gian các trục đường chính, mặt đứng các hướng
đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công trình đa dạng,
khuyến khích theo phong cách kiến trúc đơn giản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm
khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị;
- Tổ chức cây xanh,
cảnh quan các công trình công cộng theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan
đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập
cảnh quan trong khuôn viên sống động, thân thiện, phù hợp môi trường;
- Khuyến khích thi
tuyển để lựa chọn phương án kiến trúc, kiến trúc phải phù hợp với công năng sử
dụng công trình. Khuyến khích xây dựng công trình có hình thức kiến trúc đơn
giản, hiện đại, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm năng lượng, tạo cảnh quan môi trường đô
thị xanh, sạch, đẹp.
c) Kiểu mái: Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện cụ thể của công trình công cộng lựa
chọn kiểu mái phù hợp nâng cao thẩm mỹ, đảm bảo tính năng sử dụng và hiệu quả
kinh tế.
d) Màu sắc: Không sử
dụng sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù
hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
đ) Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với
phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực.
e) Quy định về cây
xanh, cảnh quan
- Khuyến khích bố trí
các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm
cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư
giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.;
- Cây xanh trong công
trình chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá; hạn chế
trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành;
không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều
cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào
và khu vực công. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
g) Khoảng lùi tạo
điểm nhìn: Sử dụng khoảng lùi để tạo không gian xanh với cây cỏ, vườn hoa, và
các yếu tố tự nhiên khác, giúp làm dịu không gian và tạo ra môi trường thân
thiện; thiết kế các tiểu cảnh trong khoảng lùi để tăng cường giá trị thẩm mỹ và
thu hút sự chú ý; tạo ra điểm nhìn hấp dẫn, nâng cao giá trị thẩm mỹ, chức năng
và tiện ích cho các công trình công cộng.
2. Quy định đối với
công trình nhà ở
a) Công trình nhà
liên kết trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới
- Quy định về tầng
cao và mật độ xây dựng tối đa
Stt
|
Chức
năng công trình
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
1
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
80
|
5
|
2
|
Nhà phố
|
100
|
5
|
3
|
Nhà ở độc lập, biệt
thự
|
60
|
3
|
- Quy định hình thức
kiến trúc, cảnh quan, kiểu mái: Khuyến khích các hình thức kiến trúc mang nét
đặc trưng vùng Tây nguyên, thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan đặc trưng
của thị trấn Đạ Tẻh. Nên sử dụng hình thức mái dốc; đối với nhà ở liên kế sân
vườn, nhà liên kế phố xây dựng cùng phong cách kiến trúc trên cùng tuyến phố
(hoặc một đoạn đường trên cùng ô phố) để tạo được nét đẹp chung.
- Quy định màu sắc:
Màu sắc nhà ở phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực; không sử dụng
màu, vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh
quan các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình phù hợp với phong cách
kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng
vật liệu địa phương.
- Vật liệu xây dựng:
Phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương.
- Quy định cây xanh
khuôn viên xây dựng: Khuyến khích trồng cây xanh tạo cảnh quan xung quanh công
trình. Khuyến khích tạo các không gian cây xanh phía trước và trên mặt đứng của
công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu, thân thiện với môi trường, đồng thời
tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.
- Một số quy định đối
với nhà ở liên kế: Phụ lục XII.
b) Công trình nhà ở
ven sông, suối: Đối với nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ sông, suối
- Đất trống: Không
cấp phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ.
- Trường hợp có nhà
hiện hữu: Cải tạo, sửa chữa theo quy định hiện hành.
- Các dự án đã có quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phải đảm bảo sử dụng hành lang trên bờ sông, suối
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
c) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai: Các công trình nhà ở cá nhân
được xây dựng trên đất thuộc khu vực đã được quy hoạch nhưng chưa bắt đầu thực
hiện các kế hoạch phát triển cụ thể phải tuân thủ các quy định về quy hoạch và
xây dựng do cơ quan chức năng đề ra, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với
định hướng phát triển chung của khu vực khi quy hoạch được triển khai.
d) Công trình nhà
chung cư, hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng
- Hình thức kiến trúc
cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng
đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến
trúc đơn giản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và
nếp sống văn minh đô thị;
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng;
- Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng;
- Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hưởng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu;
- Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực, thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhầm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình;
- Hạn chế lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp
cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo
đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
- Cần nghiên cứu tách
biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ.
3. Công trình công
nghiệp
a) Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
- Việc quy hoạch và
thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đô thị,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định về phòng cháy chữa cháy;
- Mật độ xây dựng tối
đa: 60 %;
- Tầng cao công trình
tối đa: 2 tầng;
- Khoảng lùi công
trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt:
+ Khoảng lùi so với
lộ giới đường: Tối thiểu 6m;
+ Khoảng lùi so với
ranh đất xung quanh: Tối thiểu 4m.
- Khoảng cách ly vệ
sinh: Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng
cây xanh và không quá 40% diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm
bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải;
- Tỷ lệ đất tối thiểu
trồng cây xanh trong lô đất xây dựng công trình Nhà máy tối thiểu 20% diện tích
lô đất (QCVN 01:2021/BXD).
b) Quy định về kiến
trúc
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và theo xu hướng kiến trúc
xanh, thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng hiệu quả;
- Các công trình công
nghiệp tuân thủ theo QCVN 09:2017/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả;
- Về sử dụng vật liệu
trong công trình công nghiệp: Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng có nguồn gốc
tái chế và tái sử dụng, để giảm lượng chất thải và tiêu thụ tài nguyên tự
nhiên;
- Tối ưu hóa hệ thống
quản lý nước: Các công trình công nghiệp cần áp dụng các công nghệ và thiết bị
tiết kiệm nước như hệ thống thu thập và tái sử dụng nước mưa, hệ thống xả tiết
kiệm nước và sử dụng công nghệ xử lý nước hiệu quả;
- Sử dụng các thiết
bị thông minh để xây dựng các hệ thống nhằm tiết kiệm năng lượng:
+ Xây dựng hệ thống
cách nhiệt và cách âm hiệu quả, bao gồm sử dụng vật liệu cách nhiệt, kính cách
nhiệt, và thiết kế thông minh để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng của hệ thống
điều hòa không khí;
+ Hệ thống chiếu sáng
hiệu quả: Tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và sử dụng công nghệ chiếu sáng
tiết kiệm năng lượng như đèn LED hoặc ánh sáng tự động điều chỉnh theo điều
kiện ánh sáng tự nhiên;
+ Tối ưu hóa hệ thống
điều hòa không khí: Sử dụng hệ thống điều hòa không khí hiệu quả, bao gồm công
nghệ tiết kiệm năng lượng và quản lý thông minh để duy trì điều kiện nhiệt độ
và chất lượng không khí tốt mà không tốn quá nhiều năng lượng.
c) Quy định về cảnh
quan
- Công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc
tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân
bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt
trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp;
- Công trình công
nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, với
phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a) Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
- Mật độ xây dựng tối
đa: 60 %.
- Tầng cao công trình
tối đa: 3 tầng.
- Đối với lô đất có
diện tích 500 m2 đến
≤ 1.000 m2:
+ Khu vực trung tâm:
40%.
+ Khu vực ngoài trung
tâm: 30%.
- Đối với lô đất có
diện tích > 1.000 m2:
+ Khu vực trung tâm:
30%.
+ Khu vực ngoài trung
tâm: 20%.
b) Xây dựng các công
trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài
hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến
trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ; kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc
công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống
kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín
ngưỡng.
c) Các công trình tôn
giáo tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong
khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt,
nhà để xe, lối thoát hiểm,...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây
ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
d) Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
đ) Trong điều kiện
cho phép, tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình
lân cận.
e) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g) Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Các công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị được thể hiện phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thể hiện tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ
thuật và chất lượng kỹ thuật;
c) Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị có nội dung tư tưởng
trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc;
d) Những phần kiến
trúc cấu thành trong tổng thể công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang
trí đô thị như: sân vườn, cây xanh, thảm cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp
thoát nước... được quản lý đầu tư, triển khai xây dựng theo trình tự quy định
tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Điều
10.
Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị
1. Vỉa hè (hè phố);
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè,...)
a) Hè phố là bộ phận
tính từ mép ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè phố có thể có nhiều chức
năng như: bố trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo...
b) Bề rộng vỉa hè
- Bề rộng hè đường
của các tuyến đường chính và các tuyến khu vực theo quy định của đồ án quy
hoạch chung thị trấn Đạ Tẻh được duyệt;
- Đối với các đoạn hè
phố bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt, xe khách,...), bề rộng
hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2,0 m và phải tính toán đủ để đáp ứng nhu
cầu bộ hành.
c) Hè đi bộ - đường
đi bộ
- Hè đi bộ - đường đi
bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ
hành đi lại thuận lợi thi công mặt ít trơn trượt, ít phản chiếu và thoát nước
tốt. Chú ý sử dụng các kết cấu đặc biệt;
- Độ dốc dọc, độ dốc
ngang của hè đi bộ và đường đi bộ phải tuân thủ Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN 104: 2007 “đường đô thị - yêu cầu thiết kế” và QCVN 07:2023/BXD - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Chất liệu của vỉa
hè: Phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa
hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè
có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật
liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là
cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường,
đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật
liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước
ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông
tin liên lạc.
đ) Màu sắc của vỉa
hè: Hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa
hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
e) Bảo đảm vỉa hè
dành cho người đi bộ, lòng đường đảm bảo thông suốt cho phương tiện; tuân thủ
quy định về phân cấp quản lý, khai thác và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các Nghị định của Chính phủ về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021).
g) Không được xây
dựng, đào bới, mở đường nhánh hoặc đấu nối với đường chính; họp chợ, kinh doanh
lắp đặt biển hiệu, quảng cáo... mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
h) Đèn tín hiệu, biển
báo hiệu vạch sơn phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 12, 13, 14 Chương II
QCVN 41:2019/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ” ban hành
kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
i) Các tiện ích đô
thị như: Ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu
sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn, phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống
nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố
a) Bố trí cây xanh
đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định về
quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ Quyết định số
39/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 06 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị hai
bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải
thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh
quan đường phố.
c) Bố trí các công
trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải
được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây
có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
d) Cây xanh trên vỉa
hè
- Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với
không gian đô thị của từng trục đường;
- Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường;
- Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè;
- Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố.
đ) Cây xanh dải phân
cách
- Cây xanh trên giải
phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp không bị hạn chế
bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, thiết kế trồng cây xanh bóng mát. Tầng
thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí;
- Các dải phân cách
có bề rộng từ 2,0 m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc
nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5,0 m trở
lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
e) Ô đất trồng cây
xanh đường phố
- Kích thước và loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng một tuyến phố hay đoạn đường;
- Xung quanh ô đất
trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được
xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè
phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí;
- Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức
sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc
tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
3. Bến bãi đường bộ
a) Bãi đỗ xe
- Diện tích tối thiểu
chỗ đỗ xe: Xe ô tô con 25 m2; xe máy 3,0 m2, xe đạp 0,9 m2;
ô-tô buýt 40 m2, ô-tô tải 30 m2;
- Khoảng cách tối
thiểu giữa các chỗ đỗ xe: Giữa các chỗ đỗ xe máy 0,5 m; giữa các chỗ đỗ xe ô tô
con 0,6 m; giữa các chỗ đỗ xe buýt 1,0 m;
- Trong các khu đô
thị mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra;
- Bãi đỗ xe chở hàng
hóa phải bố trí gần chợ và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn;
- Bãi đỗ xe công cộng
ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500 m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm
phải bảo đảm kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và
giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất;
- Trong khu vực bãi
đỗ xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh
môi trường. Cổng ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm an toàn giao thông
và không gây ùn tắc giao thông;
- Vị trí, quy mô các
bãi đỗ xe tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt;
- Quy định cụ thể về
diện tích, cấu tạo, kỹ thuật xây dựng đối với các loại bãi đỗ xe theo Tiêu
chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế và
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD Quy hoạch xây dựng.
b) Bến xe
- Yêu cầu quản lý bến
xe phải đảm bảo QCVN 45:2012/BGTVT về Bến xe khách;
- Phải được bố trí
cách ly với đường giao thông chính một cự ly đảm bảo xe ra, vào bến không cản
trở giao thông trên đường phố chính;
- Đảm bảo tổ chức
đường ra và đường vào bến riêng biệt (đường một chiều);
- Phải tính toán đủ
diện tích cho xe đỗ lấy khách và trả khách;
- Phải bố trí văn
phòng làm việc của ban quản lý bến, nhà phục vụ cho nhân viên và chỗ đợi cho
hành khách, nơi bảo dưỡng xe và các công trình phụ trợ khác;
- Bến xe phải tuân
thủ các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy và có giải pháp thoát nạn,
cứu nạn khi hoả hoạn xảy ra.
c) Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt
- Vị trí, quy mô tuân
thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt phải có chiều rộng tối thiểu là
3,0 m;
- Chỗ dừng xe buýt
của hướng giao thông đối diện phải bố trí so le với hướng ngược chiều ít nhất
là 10 m;
- Cấu tạo, phạm vi sử
dụng thực hiện theo quy định tại điểm 3.2, điểm 3.3 và điểm 3.4 khoản 17 TCXDVN
104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” và QCVN: 01-2021/BXD Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với các khu đô
thị mới
Trong quá trình thiết
kế các tuyến đường dây, đường ống, bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung
thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung
quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo
- Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật;
- Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Hệ thống thông tin
đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt;
b) Xây dựng, vận
hành, quản lý và bảo vệ các công trình thông tin phải tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn và pháp luật về thông tin đô thị;
c) Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý về đô
thị cho phép;
d) Dây điện thoại,
dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường
dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ;
đ) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Đối với cao độ nền
vào hệ thống thoát nước mưa đô thị
- Các yêu cầu đối với
công tác san nền
+ Phù hợp với tổ chức
hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt;
+ Đảm bảo độ dốc
đường theo tiêu chuẩn;
+ Tận dụng đến mức
cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế
khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp;
+ Không làm xấu hơn
các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn;
+ Đối với những khu
đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền
tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây
dựng.
- Hệ thống thoát nước
mưa
+ Quy hoạch hệ thống
thoát nước mưa riêng với nước thải;
+ Hướng thoát ra các
kênh rạch trong khu vực theo hướng ngắn nhất;
+ Sử dụng hệ thống
cống bê tông cốt thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước mưa triệt để, tránh ngập
úng cục bộ;
+ Cống thoát nước chủ
yếu được bố trí dưới hè đi bộ;
+ Nối cống theo
nguyên tắc ngang đỉnh, độ sâu chôn cống tối thiểu 0,5 m.
b) Đối với hệ thống
cấp nước đô thị
- Hệ thống cấp nước
cho thị trấn phải tuân thủ quy hoạch chung thị trấn được duyệt với tiêu chuẩn
cấp nước sinh hoạt: 150 lít/người/ngđ; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp
các nguồn nước đối với các khu hiện hữu... sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có;
- Khi cải tạo, mở
rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh
của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét
đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây
dựng.;
- Chất lượng nước cấp
cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt.
Hoá chất, vật liệu, thiết bị,... trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống
không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của con người;
- Cấp nước phòng cháy
chữa cháy (PCCC)
+ Đặt mới các trụ cứu
hỏa bằng gang Þ150 cách khoảng ≤ 120 m trên mạng lưới cấp nước sinh hoạt cho xe
cứu hỏa sử dụng;
+ Nguồn nước PCCC lấy
từ nguồn nước máy đô thị;
+ Xây dựng bể chứa dự
trữ nước chữa cháy tại các trạm cấp nước để làm nguồn bổ sung cấp nước chữa
cháy;
+ Khi xảy ra hỏa hoạn
xe cứu hỏa lấy nước dùng bơm tăng áp đạt lưu lượng cần thiết với áp lực nước tự
do ≥ 40 m để chữa cháy.
- Vị trí đặt các họng
chữa cháy được quy định theo QCVN 01:2021/BXD.
- Thiết kế xây dựng,
quản lý vận hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ các quy định của Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành về cấp nước đô thị; Nghị định 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
c) Đối với hệ thống
thoát nước thải đô thị
- Hệ thống thoát nước
đô thị gồm: Hệ thống cống thoát nước đô thị trên địa bàn (trừ hệ thống thoát
nước thuộc khu thương mại và trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ), thực hiện
duy tu, bảo dưỡng hệ thống cống và hố ga;
- Hệ thống thoát nước
thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển
nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn
môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất
chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách
nhanh chóng khỏi phạm vi thị trấn;
- Để đảm bảo vệ sinh
môi trường trong trạm xử lý nước thải cần trang bị máy làm khô bùn, thiết bị xử
lý mùi hôi và xây dựng kín. Ngoài ra còn phải có dây cây xanh cách ly bên ngoài
tường rào khu đất xây dựng trạm xử lý nước thải, khoảng cách tối thiểu 20 m;
- Quy định cụ thể về
thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý công trình thoát nước: Thực hiện theo Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06
tháng 08 năm 2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
7. Công trình cấp
điện
a) Đối với hệ thống
cấp điện đô thị
- Phù hợp với Quy
hoạch phát triển điện lực của tỉnh và quy hoạch không gian kiến trúc đô thị;
- Thực hiện theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam;
- Không xây dựng các
công trình xâm phạm hành lang lưới điện cao áp 110kV;
- Hệ thống cung cấp
điện đô thị phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục, an toàn, phù hợp
với các loại hộ dùng điện đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện cho thời gian
hiện tại và tương lai sau 10 năm. Bao gồm: Phụ tải cho các trung tâm hành
chính, Quân sự,...;
- Phụ tải dân dụng
cho các hộ gia đình, phụ tải cho các công trình công cộng;
- Phụ tải cho các cơ
sở dịch vụ, thương mại;
- Chiếu sáng giao
thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng
và các phụ tải khác;
- Về cảnh quan đô
thị: Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực.
b) Đối với hệ thống
chiếu sáng đô thị
- Đáp ứng yêu cầu
chiếu sáng và mỹ quan đô thị;
- Sự an toàn cho
người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận
tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng;
- Chiếu sáng vỉa hè
tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công
trình thương mại;
- Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng và thay thế;
- Hệ thống chiếu sáng
đô thị phải tuân thủ quy định quy hoạch đô thị được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ
thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được
chiếu.
c) Các quy định về an
toàn lưới điện: Phải đảm bảo các yêu cầu an toàn về điện, phòng, chống cháy,
nổ, bảo vệ môi trường, hành lang an toàn lưới điện theo Luật Điện lực và Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày
21 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
Điều
11.
Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung
- Thực hiện hiện hoạt
động quảng cáo phải thực hiện theo các quy định của Luật Quảng cáo năm 2012 và
Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo và quy hoạch quảng cáo ngoài
trời do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy;
- Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
b) Đối với trung tâm
thương mại
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe, người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c) Đối với công trình
hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được
phép nhô ra hơn 60 cm đối với mặt ngoài công trình;
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
d) Đối với công trình
giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp
luật. Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5 m tính từ
vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu;
- Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0 m2.
đ) Đối với công trình
y tế
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy định pháp
luật;
- Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5 m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu;
- Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0 m2.
e) Đối với công trình
công nghiệp
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình;
- Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5 m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu;
- Được phép xây dựng
01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0 m2.
g) Đối với công trình
tôn giáo tín ngưỡng
- Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín
ngưỡng;
- Được phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng diện
tích không quá 5,0 m2.
h) Đối với công trình
đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng
rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ
xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và
các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Kiến trúc hàng rào
bảo đảm các quy định
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực;
- Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng;
- Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng hài
hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ
lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an
ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các
công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp
với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình thương mại dịch vụ có thể sử dụng màu sắc sinh
động, tươi sáng;
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực;
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị; đối với công
trình hỗn hợp, công trình công cộng; khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa
nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao
cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc;
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật hạn chế nhìn thấy từ các
không gian công cộng;
- Các công trình không
được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải
sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây
dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ
- Thực hiện theo quy
định hiện hành, về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn:
Đảm bảo không đổ, nghiêng lệch trong quá trình thi công. Không gây cản trở đối
với công tác thi công công trình, người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào
chắn;
- Rào chắn có chiều
cao tối thiểu 2,5 m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê
tông cốt thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép;
- Cho phép có biển
chỉ dẫn, sơ đồ hướng dẫn giao thông trên rào chắn.
b) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6 m xây dựng đúng ranh lộ
giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, có
khoảng lùi tối thiểu 1,0 m so với hè phố, để bảo đảm giao thông cho người đi bộ
và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép;
- Khuyến khích trồng
cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng
hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần
hàng rào xây đặc, phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu nhạt hoặc bố trí cây
xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp, góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị;
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm, tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường: Làm bằng khung thép, vách
tôn; phần hàng rào tiếp giáp hè phố có người đi bộ, phải có mái che chắn phía
trên, cách cao độ hè phố ≥ 2,2 m, rộng ≥ 1,0 m;
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình, như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp, góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị
- Có giải pháp che
chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận;
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật,...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc:
+ Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới không quá lòe loẹt
và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh;
+ Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như huyện Đạ Tẻh. Tuy nhiên, trong trường hợp
sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh
hiện tượng chói mắt.
- Chiếu sáng công
trình:
+ Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình;
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài;
+ Cách bố trí thiết
bị phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình
vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12.
Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa và được quản lý theo Luật Di sản
văn hóa;
2. Khu vực đô thị
liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc II cần quy định cụ thể về giới hạn chiều cao
xây dựng nhằm bảo vệ cảnh quan của di tích và tầm nhìn từ các không gian xung
quanh;
3. Chủ đầu tư dự án
cải tạo hoặc xây dựng công trình tại nơi ảnh hưởng tới di tích phải chấp hành
yêu cầu giám sát của cơ quan nhà nước giám sát quá trình thực hiện. Chủ đầu tư
cần đánh giá tác động của dự án đến kết cấu và độ bền vững của công trình, theo
yêu cầu của cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh;
4. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải bảo đảm chứng minh
năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ
hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Điều
13.
Các quy định quản lý công trình thuộc danh mục kiến trúc
có giá trị đã được duyệt
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Chủ sở hữu và
người sử dụng công trình phải bảo vệ, gìn giữ và tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình, đồng thời đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng;
b) Chủ sở hữu công
trình phải duy trì bảo dưỡng để tránh hỏng hóc di tích;
c) Khi các chi tiết
kiến trúc bị hỏng không thể sửa chữa hoặc tu bổ, mà cần phải thay thế mới, việc
thiết kế phải được các đơn vị tư vấn có chuyên môn và năng lực phù hợp thực
hiện;
d) Cấm tự ý tháo dỡ
hoặc cải tạo công trình để mở rộng diện tích hoặc chiếm dụng không gian xung
quanh; không tự ý tu bổ hoặc sửa chữa mặt ngoài công trình gây mất đi giá trị
kiến trúc, tính nguyên bản và toàn vẹn của các chi tiết kiến trúc (như trang
trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái và vật liệu tường).
2. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc
a) Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình, cảnh quan mới phải bảo đảm sự
hài hòa với hình thức kiến trúc chính và không làm che chắn tầm nhìn vào công
trình, đồng thời giữ lại các góc nhìn đặc trưng của nó;
b) Khuyến khích việc
trồng cây xanh, cải tạo thảm cỏ nhằm tăng tính xác thực, hài hòa và cải thiện cảnh
quan kiến trúc của công trình, đồng thời nâng cao giá trị cảnh quan bên trong
khuôn viên công trình
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Thiết kế công
trình mới phải tuân theo các quy định về độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối
lượng, cùng các yếu tố như sự thẳng hàng, mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu, mô đun
và cảnh quan;
b) Các chi tiết và
họa tiết trang trí hiện có có thể được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế mới,
nhưng không được sao chép trực tiếp. Khuyến khích việc hiện đại hóa các chi
tiết và họa tiết từ công trình lịch sử;
c) Các phần xây thêm
không được làm nổi bật hơn về tỷ lệ, khối lượng và độ cao, và cần phải phối hợp
với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu;
d) Khuyến khích việc thiết
kế các không gian mở có sự liên kết chặt chẽ với các khu vực công cộng và không
gian xung quanh công trình.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14.
Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng căn cứ Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, Quy chế này
và các quy định khác có liên quan để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đảm
bảo phù hợp quy định;
b) Đối với công trình
chưa được quy định chi tiết trong quy chế này phải triển khai lập quy hoạch chi
tiết làm cơ sở cấp phép xây dựng;
c) Đối với những công
trình và dự án có đề xuất khác với Quy chế này; Ủy ban nhân dân huyện Đạ Tẻh
xem xét, đánh giá và phù hợp với thực tiễn, phù hợp quy hoạch chung, quy chuẩn,
tiêu chuẩn đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định
2. Về triển khai quy
chế đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Ủy ban nhân dân huyện
Đạ Tẻh căn cứ vào danh mục khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều
4 và Điều 8 Quy chế này, đề xuất kế hoạch để tiến hành lập quy hoạch chi tiết,
tổ chức cắm mốc, xây dựng, kế hoạch để triển khai quản lý.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Phòng Kinh tế và Hạ
tầng theo dõi, tổng hợp các khó khăn vướng mắc, các vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn để đánh giá kết quả thực hiện quy chế, định kỳ báo cáo bằng văn bản cấp
thẩm quyền xem xét quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy chế.
Điều
15.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của
Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh
Tham gia tư vấn, phản
biện đối với kiến trúc, cảnh quan đô thị khi được các cơ quan chức năng, chính
quyền yêu cầu.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
Tuân thủ quy chế này
và các quy hoạch, quy định khác có liên quan trong thiết kế kiến trúc, xây dựng
và bảo vệ cảnh quan, môi trường đô thị.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm thực hiện theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng;
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây nên.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Chủ sở hữu, chủ
đầu tư: Quản lý, đầu tư phát triển và khai thác sử dụng các công trình kiến
trúc thì phải tuân thủ Quy chế này và các quy định khác có liên quan;
b) Người sử dụng:
Quản lý, sử dụng công trình kiến trúc phải tuân thủ quy chế kiến trúc, các quy
định khác liên quan đến người sử dụng.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
Thực hiện chức năng
phản biện xã hội đối với việc triển khai thực hiện quy chế của cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức các nhân tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, chủ
đầu tư, người sử dụng.
6. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế;
b) Theo dõi, triển
khai Quy chế, định kỳ tổng hợp các khó khăn vướng mắc, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung;
c) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, xử lý sai phạm
quy chế kiến trúc, trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện Đạ Tẻh, Ủy ban
nhân dân thị trấn Đạ Tẻh theo định kỳ hoặc đột xuất.
7. Trách nhiệm của
sở, ngành liên quan
a) Tổ chức thực hiện
Quy chế đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp với Sở
Xây dựng, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế theo quy định.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
a) Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Đạ Tẻh
- Triển khai Quy chế
và quản lý kiến trúc, cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
- Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc Ủy ban nhân dân thị trấn Đạ Tẻh và Phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện
Quy chế;
- Tổng hợp khó khăn
vướng mắc, tổ chức đánh giá, báo cáo đề xuất bổ sung, điều chỉnh Quy chế theo
quy định.
b) Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Đạ Tẻh
Tổ chức công khai,
tuyên truyền phổ biến Quy chế trong quản lý kiến trúc, trật tự xây dựng; thực
hiện kiểm tra theo kế hoạch báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm và
đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các kiến nghị,
báo cáo khó khăn vướng mắc, các vấn đề thực tế nảy sinh để Ủy ban nhân dân
huyện Đạ Tẻh xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật theo thẩm quyền.
Điều
16.
Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân huyện Đạ Tẻh theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện Quy chế; phát hiện, xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân
thị trấn Đạ Tẻh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối
hợp cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân vi
phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
17.
Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế quản lý kiến đô thị Đạ Tẻh và các quy định khác
a) Trường hợp phát
hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, điều
chỉnh bổ sung Quy chế đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn;
b) Trên cơ sở báo
cáo, đề xuất điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc của Ủy ban nhân dân huyện Đạ
Tẻh, Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
việc điều chỉnh Quy chế trước khi quyết định điều chỉnh theo quy định.
2. Sửa đổi, bổ sung:
Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân huyện Đạ Tẻh
để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, Ủy
ban nhân dân huyện Đạ Tẻh báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ KHU VỰC KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ RIÊNG
PHỤ
LỤC II
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ KHU VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ CẢNH
QUAN
PHỤ
LỤC III
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, QUAN TRỌNG VỀ
HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ - TUYẾN PHỐ ĐI BỘ, VĂN HÓA ẨM THỰC
PHỤ
LỤC IV
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ MINH HỌA TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
PHỤ
LỤC V
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ QUY ĐỊNH KHU VỰC TRUNG TÂM
PHỤ
LỤC VI
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ QUY ĐỊNH PHÍA BẮC, PHÍA TÂY, PHÍA NAM
KHU TRUNG TÂM
PHỤ
LỤC VII
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TRUNG TÂM CÔNG CỘNG, QUẢNG
TRƯỜNG, CÔNG VIÊN -KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN - VỊ TRÍ HOẶC CÔNG TRÌNH PHẢI THI
TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC - CÁC KHÔNG GIAN TRỌNG TÂM
PHỤ LỤC VIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ - CHỈ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HÀNH
LANG BẢO VỆ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
PHỤ
LỤC IX
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
BẢNG QUY ĐỊNH MẬT ĐỘ XÂY DỰNG, TẦNG CAO TỐI
ĐA
TT
|
Hạng
mục
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao tối đa (m)
|
I
|
DIỆN TÍCH ĐẤT KHU VỰC
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ (I.1+I.2)
|
359,46
|
14,39
|
|
|
I.1
|
Đất dân dụng
|
322,40
|
12,91
|
|
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
201,57
|
8,07
|
|
|
1.1
|
Đất ở
|
120
|
4,80
|
|
|
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
|
|
80
|
5
|
|
Nhà phố
|
|
|
100
|
5
|
|
Nhà ở độc lập
|
|
|
60
|
3
|
1.2
|
Đất công cộng trong
đơn vị ở (đường nội bộ, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, bãi đỗ xe, sân chơi, cây
xanh vườn hoa…)
|
81,57
|
3,27
|
40
|
5
|
2
|
Đất cơ quan hành
chính
|
6,39
|
0,26
|
40
|
5
|
3
|
Đất công cộng
|
24,68
|
0,99
|
|
|
3.1
|
Đất giáo dục
|
14,60
|
0,58
|
40
|
3
|
3.2
|
Đất y tế
|
2,69
|
0,11
|
60
|
3
|
3.3
|
Đất văn hóa
|
1,64
|
0,07
|
|
|
|
Công trình văn hóa -
thể dục thể thao (xây mới)
|
|
|
40
|
5
|
|
Công trình văn hóa -
thể dục thể thao (hiện hữu cải tạo)
|
|
|
40
|
3
|
3.4
|
Đất quảng trường
|
2,37
|
0,09
|
25
|
2
|
3.5
|
Đất mục đích công
cộng khác (đất trụ sở TDP, đất công chưa sử dụng)
|
3,38
|
0,14
|
40
|
3
|
4
|
Đất thương mại dịch
vụ
|
4,50
|
0,18
|
|
|
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp (xây mới)
|
|
|
60
|
5
|
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - phát triển hỗn hợp (hiện hữu cải tạo)
|
|
|
70
|
5
|
|
Trung tâm thương
mại DV quy hoạch mới (thuộc khu TDP 3a)
|
|
|
Thực
hiện theo quy hoạch chi tiết khu dân cư TDP 3A đã được phê duyệt
|
Thực
hiện theo quy hoạch chi tiết khu dân cư TDP 3A đã được phê duyệt
|
5
|
Đất công viên cây
xanh
|
12,54
|
0,50
|
5
|
1
|
6
|
Đất giao thông nội
thị, bến bãi
|
61,79
|
2,47
|
|
|
7
|
Đất dự án phát
triển khu nhà ở mới
|
10,93
|
0,44
|
|
|
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
|
|
80
|
5
|
|
Nhà ở độc lập
|
|
|
60
|
3
|
|
Đất công cộng khu ở
|
|
|
40
|
5
|
II.2
|
Đất ngoài dân dụng
|
36,06
|
1,49
|
|
|
1
|
Đất cơ quan, trường
chuyên nghiệp
|
2,08
|
0,08
|
|
|
|
TT bồi dưỡng chính
trị
|
|
|
40
|
3
|
|
Trường dạy nghề
|
|
|
40
|
5
|
2
|
Đất quốc phòng
|
3,15
|
0,13
|
60
|
7
|
3
|
Đất tôn giáo
|
1,64
|
0,07
|
60
|
3
|
4
|
Đất cây xanh cảnh
quan
|
10,36
|
0,41
|
5
|
1
|
5
|
Đất giao thông đối
ngoại
|
12,57
|
0,50
|
|
|
6
|
Đất đầu mối hạ tầng
|
0,06
|
0,00
|
|
|
7
|
Đất dự trữ phát
triển (thuộc khu dân cư TDP 3A)
|
1,18
|
0,05
|
Thực
hiện theo quy hoạch chi tiết khu dân cư TDP 3A đã được phê duyệt
|
Thực
hiện theo quy hoạch chi tiết khu dân cư TDP 3A đã được phê duyệt
|
8
|
Mặt nước
|
6,02
|
0,24
|
|
|
II
|
ĐẤT NGOÀI KHU VỰC PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ
|
2.138,14
|
85,61
|
|
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
263,50
|
10,55
|
|
|
1.1
|
Đất ở
|
28,00
|
1,12
|
|
|
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
|
|
80
|
5
|
|
Nhà phố
|
|
|
100
|
5
|
|
Nhà ở độc lập
|
|
|
60
|
3
|
1.2
|
Đất công cộng trong
đơn vị ở (đường nội bộ, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, bãi đỗ xe, sân chơi, cây
xanh vườn hoa…)
|
10,50
|
0,42
|
40
|
5
|
1.3
|
Đất vườn xen cấy
trong khu dân cư
|
225
|
9,01
|
60
|
3
|
2
|
Đất hành chính
|
1,28
|
0,05
|
40
|
5
|
3
|
Đất công cộng
|
16,70
|
0,67
|
|
|
3.1
|
Đất giáo dục
|
0,21
|
0,01
|
40
|
3
|
3.2
|
Đất văn hóa - thể
dục thể thao
|
13,65
|
0,55
|
|
|
|
Công trình văn hóa -
thể dục thể thao (xây mới)
|
|
|
40
|
5
|
|
Công trình văn hóa -
thể dục thể thao (hiện hữu cải tạo)
|
|
|
40
|
3
|
3.3
|
Đất dự trữ cho mục
đích công cộng
|
2,84
|
0,11
|
40
|
3
|
4
|
Đất thương mại dịch
vụ
|
5,37
|
0,22
|
|
|
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - Phát triển hỗn hợp (xây mới)
|
|
|
-60
|
5
|
|
Trung tâm Thương
mại dịch vụ - Phát triển hỗn hợp (hiện hữu cải tạo)
|
|
|
70
|
5
|
5
|
Đất sản xuất tiểu
thủ công nghiệp
|
26,41
|
1,06
|
55
(MĐXD gộp)
|
|
6
|
Đất quốc phòng
|
15,17
|
0,61
|
60
|
7
|
7
|
Đất dự án phát
triển khu nhà ở mới
|
80,35
|
3,22
|
|
|
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
|
|
80
|
5
|
|
Nhà ở độc lập
|
|
|
60
|
3
|
|
Đất công cộng khu ở
|
|
|
40
|
5
|
8
|
Đất giao thông
|
122,63
|
4,91
|
|
|
9
|
Đất nghĩa trang
|
34,49
|
1,38
|
|
|
10
|
Đất ao, hồ, sông,
suối
|
22,25
|
0,89
|
|
|
11
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
1.431,91
|
57,33
|
|
|
11.1
|
Đất trồng lúa
|
722,94
|
28,95
|
|
|
11.2
|
Đất trồng cây
|
708,97
|
28,95
|
|
|
12
|
Đất sản xuất lâm
nghiệp
|
37,90
|
1,52
|
|
|
13
|
Đất sản xuất vlxd,
gốm
|
49,43
|
1,98
|
1
|
1
|
14
|
Đất du lịch
|
30,75
|
1,23
|
25
(MĐXD gộp)
|
7
|
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
TOÀN THỊ TRẤN (I+II)
|
2.497,60
|
100
|
|
|
PHỤ
LỤC X
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY
ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, DẠNG KIẾN TRÚC, TẦNG CAO, KHOẢNG LÙI THEO TÊN ĐƯỜNG
STT
|
Tên
đường
|
Lý
trình
|
Lộ
giới (m)
|
Khoảng
lùi (m)
|
Dạng
kiến trúc
|
Tầng
cao tối đa
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
A
|
ĐƯỜNG CHÍNH KHU VỰC
|
1
|
Đường
TL721 (Đ. P. N.Thạch)
|
C.
ĐẠ TẺH
|
C.
ĐẠ MÍ
|
27
|
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
C.
ĐẠ TẺH
|
Đ.
DX-1
|
|
5
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.
DX-1
|
C.
ĐẠ MÍ
|
|
5
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
2
|
Đường
TL725 (Đ. 30 tháng 4)
|
TL721
|
C.
ĐẠ BỘ
|
22
|
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
TL721
|
N.Đ.CHIỂU
|
|
4,5
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
2
|
N.Đ.CHIỂU
|
C.
ĐẠ BỘ
|
|
4,5
|
Nhà
phố
|
5
|
3
|
Đường
N7
|
TL721
|
Đ.
D1
|
26
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
4
|
Đường
3 tháng 2
|
C.
SẮT
|
Đ.
DX-1
|
22
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
5
|
Đường
26 tháng 3
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
N14
|
25
|
4,5
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-1
|
|
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
N21
|
|
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
6
|
Đường
TT Đạ Tẻh-Quốc Oai
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-11
|
22
|
4,5
|
Nhà
phố
|
5
|
7
|
Đường
DX-1 (Kênh N68)
|
TL721
|
Đ.
30 tháng 4
|
22
|
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
TL721
|
Đ.
26 tháng 3
|
|
4,5
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.
26 tháng 3
|
Đ.
30 tháng 4
|
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
8
|
Đường
N14
|
Đ.
DX-1'
|
Đ.
30 tháng 4
|
22
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
9
|
Đường
N17
|
Đ.
N15
|
Đ.
DX-3
|
22
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
10
|
Đường
N19
|
Đ.
D5
|
Đ.
DF-2
|
22
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
11
|
Đường
N21
|
Đ.
N16
|
Đ.
DX-11
|
22
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
B
|
ĐƯỜNG KHU VỰC
|
1
|
Đường
Nguyễn Đình Chiểu
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
30 tháng 4
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
2
|
Đường
Quang Trung
|
Đ.
3 tháng 2
|
TH.
Q Trung
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
3
|
Đường
DX-1
|
TL721
|
Đi.
Xã An Nhơn
|
18
|
4,5
|
Nhà
phố
|
5
|
4
|
Đường
DX-2
|
TL721
|
Đ.
3 tháng 2
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
5
|
Đường
DX-3
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
N14
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
6
|
Đường
DX-4
|
TL721
|
Đ.
DX-1
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
7
|
Đường
DX-5
|
Đ.
NC-3
|
Đ.
N21
|
12
|
3
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
Đ.
NC-3
|
Đ.
NC-8
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.
NC-8
|
Đ.
DX-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
3
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
N21
|
12
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
8
|
Đường
DX-6
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
N14
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
9
|
Đường
DX-7
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
DF-2
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
10
|
Đường
DX-8
|
Đ.
DX-7
|
Đ.
N21
|
18
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
11
|
Đường
DF-1
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-3
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
12
|
Đường
DF-2
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
N21
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
13
|
Đường
NC-3
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
NE-8
|
18
|
3
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
NC-5
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.
NC-5
|
Đ.
ND-6
|
18
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
|
ĐOẠN
3
|
Đ.
ND-6
|
Đ.
NE-8
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
14
|
Đường
ND-3
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
26 tháng 3
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
15
|
Đường
D5
|
Đ.
TT - A. NHƠN
|
Đ.
N21
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
16
|
Đường
D9
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
N21
|
18
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
5
|
17
|
Đường
N3
|
Đ.
TL721
|
Đ.
D5
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
17’
|
Đường
N3’
|
Đ.
D5
|
Đ.
N21
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
18
|
Đường
NE-7
|
Đ.
TL725
|
Đ.
DX-4
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
19
|
Đường
NE-8
|
Đ.
TL725
|
Q.
TRỊ - TR. HẢI
|
18
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
20
|
Đường
TT Đạ Tẻh - An Nhơn
|
Đ.
Q. Trung
|
C.
TDP7
|
18
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
|
C
|
ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC
|
1
|
Đường
D3
|
Đ.
TT - A. NHƠN
|
Đ.
N3
|
16
|
3
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
Đ.
TT - A. NHƠN
|
Đ.
N9
|
16
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.N9
|
Đ.
N5
|
16
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
3
|
Đ.
N5
|
Đ.
N3
|
16
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
2
|
Đường
N7'
|
Đ.
D3
|
Đ.
D4
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
3
|
Đường
D1
|
Đ.
N1
|
Đ.
N12
|
12
|
3
|
|
|
|
ĐOẠN
1
|
Đ.
N1
|
Đ.
N3
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
|
ĐOẠN
2
|
Đ.
N3
|
Đ.
N10
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
|
ĐOẠN
3
|
Đ.
N10
|
Đ.
N12
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
4
|
Đường
D2
|
Đ.
N1
|
Đ.
N2
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
5
|
Đường
D4
|
Đ.
N4
|
Đ.
N10
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
6
|
Đường
D5'
|
Đ.
N5'
|
Đ.
N10
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
7
|
Đường
N1
|
Đ.
TL721
|
Đ.
D5
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
8
|
Đường
N2
|
Đ.
D1
|
Đ.
D5
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
9
|
Đường
N4
|
Đ.
D1
|
Đ.
D5
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
10
|
Đường
N5
|
Đ.
D1
|
Đ.
D3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
11
|
Đường
N5'
|
Đ.
D4
|
Đ.
D5
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
12
|
Đường
N6
|
Đ.
D1
|
Đ.
D3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
13
|
Đường
N8
|
Đ.
D1
|
Đ.
D3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
14
|
Đường
N9
|
Đ.
D1
|
Đ.
D3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
15
|
Đường
N10
|
Đ.
TL721
|
Đ.
D5
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
16
|
Đường
N11
|
Đ.
D1
|
Đ.
N10
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
17
|
Đường
N12
|
Đ.
TL721
|
BV
- ĐẠ TẺH
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
18
|
Đường
NA - 1
|
Đ.
N12
|
NT
- ĐẠ TẺH
|
12
|
3
|
Độc
lập
|
3
|
19
|
Đường
NA - 2
|
Đ.
NB-5
|
Đ.
NA-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
20
|
Đường
NB - 1
|
Đ.
NB-3
|
Đ.
3 tháng 2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
21
|
Đường
NB - 2
|
Đ.
Q. Trung
|
ĐI
KHU DÂN CƯ
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
22
|
Đường
NB - 3
|
Đ.
Q. Trung
|
Đ.
NB-5
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
23
|
Đường
NB - 4
|
Đ.
Q. Trung
|
Đ.
DX-2
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
24
|
Đường
NB - 5
|
TL721
|
Đ.
3 tháng 2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
25
|
Đường
NB - 6
|
Đ.
Q. Trung
|
Đ.
NB-8
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
26
|
Đường
NB - 7
|
Đ.
TL 721
|
Đ.
NB-4
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
27
|
Đường
NB - 8
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
NB-4
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
28
|
Đường
NB - 9
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
29
|
Đường
NB - 10
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
30
|
Đường
NB - 11
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DB-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
31
|
Đường
NB - 12
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-2
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
32
|
Đường
NB - 13
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-4
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
33
|
Đường
NB - 14
|
Đ.
NB-3
|
Đ.
NB-5
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
34
|
Đường
NC - 1
|
Đ.
DC-1
|
Đ.
NC-8
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
35
|
Đường
NC - 2
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
NC-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
36
|
Đường
NC - 4
|
Đ.
DX-5
|
Đ.
NC-8
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
37
|
Đường
NC - 5
|
Đ.
NC-6
|
Đ.
NC-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
38
|
Đường
NC - 6
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
DX-5
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
39
|
Đường
NC - 7
|
Đ.
NC-2
|
Đ.
NC-6
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
40
|
Đường
NC - 8
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NC-5
|
12
|
0
|
Độc
lập
|
3
|
41
|
Đường
NC - 9
|
N.
Đ. Chiểu
|
Đ.
NC-4
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
42
|
Đường
ND - 1
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
ND-4
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
43
|
Đường
ND - 2
|
N.
Đ. Chiểu
|
Đ.
NC-2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
44
|
Đường
ND - 4
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
ND-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
45
|
Đường
ND - 5
|
Đ.
26 tháng 3
|
Đ.
DX-6
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
46
|
Đường
ND - 6
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NC-3
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
47
|
Đường
ND - 7
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
DX-4
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
48
|
Đường
ND - 8
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
26 tháng 3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
49
|
Đường
NE - 0
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NC-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
50
|
Đường
NE - 1
|
Đ.
NE-0
|
Đ.
NE-2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
51
|
Đường
NE - 2
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NC-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
52
|
Đường
NE - 2'
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
53
|
Đường
NE - 3
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NE-7
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
54
|
Đường
NE - 4
|
Đ.
26 tháng 3
|
Đ.
NE-7
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
55
|
Đường
NE - 5
|
Đ.
NE-4
|
Đ.
DX-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
56
|
Đường
NE - 6
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
57
|
Đường
NE - 9
|
Đ.
NE-10
|
Đ.
NE-5
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
58
|
Đường
NE - 9'
|
Đ.
DX-4
|
Đ.
DE-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
59
|
Đường
NE - 10
|
Đ.
DX-4
|
Đ.
DX-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
60
|
Đường
NE - 11
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NE-14
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
61
|
Đường
NE - 12
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
NE-17
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
62
|
Đường
NE - 13
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-7
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
63
|
Đường
NE - 14
|
Đ.
NF-3
|
Đ.
NE-17
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
64
|
Đường
NE - 15
|
Đ.
NF-3
|
Đ.
NE-11
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
65
|
Đường
NE - 16
|
Đ.
NE-17
|
Đ.
NE-12
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
66
|
Đường
NF - 1
|
Đ.
ĐI QUỐC OAI
|
Đ.
DF-1
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
67
|
Đường
NF - 2
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-7
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
68
|
Đường
NF - 3
|
Đ.
DX-7
|
Đ.
NE-14
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
69
|
Đường
NF - 4
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-7
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
70
|
Đường
NF - 5
|
Đ.
NF-1
|
Đ.
DX-11
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
71
|
Đường
NF - 6
|
Đ.
NF-6
|
Đ.
DF-2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
72
|
Đường
NF - 7
|
Đ.
NF-9
|
Đ.
DF-2
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
73
|
Đường
DB - 1
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
NB-13
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
74
|
Đường
DC - 1
|
Đ.
3 tháng 2
|
Đ.
DX-5
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
75
|
Đường
DE - 1
|
Đ.
DX-1
|
Đ.
NE-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
76
|
Đường
DE - 2
|
Đ.
NE-9'
|
Đ.
NE-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
77
|
Đường
DX-9
|
Đ.
30 tháng 4
|
Đ.
DX-3
|
12
|
3
|
Nhà
phố
|
5
|
78
|
Đường
DX-10
|
Đ.
DX-11
|
Đường
đi Quốc Oai
|
18
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
79
|
Đường
DX-11
|
Đ.
NF-3
|
Đ.
N21
|
22
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
80
|
Đường
DX-12
|
Đ.
N21
|
XÃ
QUỐC OAI
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
81
|
Đường
D6
|
TT
ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
ĐI
ĐẠ KHO
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
82
|
Đường
D7
|
TT
ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ.
D6
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
83
|
Đường
D8
|
TT
ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ.
NA-3
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
84
|
Đường
NA-3
|
TT
ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ.
N20
|
18
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
85
|
Đường
N13
|
Đ.
D5
|
Đ.
N1’
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
86
|
Đường
N18
|
TT
ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ.
N4’
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
87
|
Đường
N20
|
Đ.
N13
|
TT
ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
12
|
0
|
Nhà
phố
|
5
|
PHỤ
LỤC XI
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, MẶT CẮT NGANG
ĐƯỜNG CÁC TUYẾN PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ
TT
|
Tên
đường
|
Lý
trình
|
Lộ
giới (m)
|
Kích
thước (m)
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Vỉa
hè
|
Mặt
đường
|
Phân
cách
|
A
|
ĐƯỜNG CHÍNH KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường TL721 (Đ. P.
N. Thạch)
|
C. ĐẠ TẺH
|
C. ĐẠ MÍ
|
27
|
10
|
15
|
2
|
|
ĐOẠN 1
|
C. ĐẠ TẺH
|
Đ. DX-1
|
|
|
|
|
|
ĐOẠN 2
|
Đ. DX-1
|
C. ĐẠ MÍ
|
|
|
|
|
2
|
Đường TL725 (Đ. 30
tháng 4)
|
TL721
|
C. ĐẠ BỘ
|
22
|
10
|
12
|
0
|
|
ĐOẠN 1
|
TL721
|
N.Đ.CHIỂU
|
|
|
|
|
|
ĐOẠN 2
|
N.Đ.CHIỂU
|
C. ĐẠ BỘ
|
|
|
|
|
3
|
Đường N7
|
TL721
|
Đ. D1
|
26
|
10
|
16
|
0
|
4
|
Đường 3 tháng 2
|
C. SẮT
|
Đ. DX-1
|
22
|
10
|
12
|
0
|
5
|
Đường 26 tháng 3
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. N14
|
25
|
10
|
14
|
1
|
6
|
Đường TT Đạ Tẻh-Quốc
Oai
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-11
|
22
|
10
|
12
|
0
|
7
|
Đường DX-1 (Kênh
N68)
|
TL721
|
Đ. 30 tháng 4
|
22
|
10
|
12
|
0
|
|
ĐOẠN 1
|
TL721
|
Đ. 26 tháng 3
|
|
|
|
|
|
ĐOẠN 2
|
Đ. 26 tháng 3
|
Đ. 30 tháng 4
|
|
|
|
|
8
|
Đường N14
|
Đ. DX-1'
|
Đ. 30 tháng 4
|
22
|
10
|
12
|
0
|
9
|
Đường N17
|
Đ. N15
|
Đ. DX-3
|
22
|
10
|
12
|
0
|
10
|
Đường N19
|
Đ. D5
|
Đ. DF-2
|
22
|
10
|
12
|
0
|
11
|
Đường N21
|
Đ. N16
|
Đ. DX-11
|
22
|
10
|
12
|
0
|
B
|
ĐƯỜNG KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Nguyễn Đình
Chiểu
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. 30 tháng 4
|
18
|
9
|
9
|
0
|
2
|
Đường Quang Trung
|
Đ. 3 tháng 2
|
TH. Q Trung
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
Đường DX-1'
|
TL721
|
Đi. Xã An Nhơn
|
18
|
9
|
9
|
0
|
4
|
Đường DX-2
|
TL721
|
Đ. 3 tháng 2
|
18
|
9
|
9
|
0
|
5
|
Đường DX-3
|
Đ. DX-1
|
Đ. N14
|
18
|
9
|
9
|
0
|
6
|
Đường DX-4
|
TL721
|
Đ. DX-1
|
18
|
9
|
9
|
0
|
7
|
Đường DX-5
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. N14
|
|
|
|
|
|
ĐOẠN 1
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. 30 tháng 4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
|
ĐOẠN 2
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. N14
|
18
|
9
|
9
|
0
|
8
|
Đường DX-6
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. N14
|
18
|
9
|
9
|
0
|
9
|
Đường DX-7
|
Đ. DX-1
|
Đ. DF-2
|
18
|
9
|
9
|
0
|
10
|
Đường DX-8
|
Đ. DX-7
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
11
|
Đường DF-1
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-3
|
18
|
9
|
9
|
0
|
12
|
Đường DF-2
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
13
|
Đường NC-3
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. NE-8
|
18
|
9
|
9
|
0
|
14
|
Đường ND-3
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. 26 tháng 3
|
18
|
9
|
9
|
0
|
15
|
Đường D5
|
Đ. TT - A. NHƠN
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
16
|
Đường D9
|
Đ. DX-1
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
17
|
Đường NS3
|
Đ. TL721
|
Đ. D5
|
18
|
9
|
9
|
0
|
17’
|
Đường N3’
|
Đ. D5
|
Đ. N13
|
12
|
6
|
6
|
0
|
18
|
Đường NE-7
|
Đ. TL725
|
Đ. DX-4
|
18
|
9
|
9
|
0
|
19
|
Đường NE-8
|
Đ. TL725
|
Q. TRỊ - TR. HẢI
|
18
|
9
|
9
|
0
|
20
|
Đường TT Đạ Tẻh -
An Nhơn
|
Đ. Q. Trung
|
C. TDP7
|
18
|
9
|
9
|
0
|
C
|
ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường D3
|
Đ. TT - A. NHƠN
|
Đ. N3
|
16
|
8
|
8
|
0
|
2
|
Đường N7'
|
Đ. D3
|
Đ. D4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
Đường D1
|
Đ. N1
|
Đ. N12
|
12
|
6
|
6
|
0
|
4
|
Đường D2
|
Đ. N1
|
Đ. N2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
5
|
Đường D4
|
Đ. N4
|
Đ. N10
|
12
|
6
|
6
|
0
|
6
|
Đường D5'
|
Đ. N5'
|
Đ. N10
|
12
|
6
|
6
|
0
|
7
|
Đường N1
|
Đ. TL721
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
8
|
Đường N2
|
Đ. D1
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
9
|
Đường N4
|
Đ. D1
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
10
|
Đường N5
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
11
|
Đường N5'
|
Đ. D4
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
12
|
Đường N6
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
13
|
Đường N8
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
14
|
Đường N9
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
15
|
Đường N10
|
Đ. TL721
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
16
|
Đường N11
|
Đ. D1
|
Đ. N10
|
12
|
6
|
6
|
0
|
17
|
Đường N12
|
Đ. TL721
|
BV - ĐẠ TẺH
|
12
|
6
|
6
|
0
|
18
|
Đường NA - 1
|
Đ. N12
|
NT - ĐẠ TẺH
|
12
|
6
|
6
|
0
|
19
|
Đường NA - 2
|
Đ. NB-5
|
Đ. NA-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
20
|
Đường NB - 1
|
Đ. NB-3
|
Đ. 3 tháng 2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
21
|
Đường NB - 2
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. NB-14
|
12
|
6
|
6
|
0
|
22
|
Đường NB - 3
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. NB-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
23
|
Đường NB - 4
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
24
|
Đường NB - 5
|
TL721
|
Đ. 3 tháng 2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
25
|
Đường NB - 6
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. NB-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
26
|
Đường NB - 7
|
Đ. TL 721
|
Đ. NB-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
27
|
Đường NB - 8
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. NB-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
28
|
Đường NB - 9
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
29
|
Đường NB - 10
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
30
|
Đường NB - 11
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DB-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
31
|
Đường NB - 12
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
32
|
Đường NB - 13
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
33
|
Đường NB - 14
|
Đ. NB-3
|
Đ. NB-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
34
|
Đường NC - 1
|
Đ. DC-1
|
Đ. NC-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
35
|
Đường NC - 2
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
36
|
Đường NC - 4
|
Đ. DX-5
|
Đ. NC-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
37
|
Đường NC - 5
|
Đ. NC-6
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
38
|
Đường NC - 6
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. DX-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
39
|
Đường NC - 7
|
Đ. NC-2
|
Đ. NC-6
|
12
|
6
|
6
|
0
|
40
|
Đường NC - 8
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NC-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
41
|
Đường NC - 9
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. NC-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
42
|
Đường ND - 1
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. ND-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
43
|
Đường ND - 2
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. NC-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
44
|
Đường ND - 4
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. ND-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
45
|
Đường ND - 5
|
Đ. 26 tháng 3
|
Đ. DX-6
|
12
|
6
|
6
|
0
|
46
|
Đường ND - 6
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
47
|
Đường ND - 7
|
Đ. DX-1
|
Đ. DX-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
48
|
Đường ND - 8
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. 26 tháng 3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
49
|
Đường NE - 0
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
50
|
Đường NE - 1
|
Đ. NE-0
|
Đ. NE-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
51
|
Đường NE - 2
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
52
|
Đường NE - 2'
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
53
|
Đường NE - 3
|
Đ. NC-3
|
Đ. NE-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
54
|
Đường NE - 4
|
Đ. 26 tháng 3
|
Đ. NE-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
55
|
Đường NE - 5
|
Đ. NE-4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
56
|
Đường NE - 6
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
57
|
Đường NE - 9
|
Đ. NE-10
|
Đ. NE-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
58
|
Đường NE - 9'
|
Đ. DX-4
|
Đ. DE-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
59
|
Đường NE - 10
|
Đ. DX-4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
60
|
Đường NE - 11
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NF-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
61
|
Đường NE - 12
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NE-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
62
|
Đường NE - 13
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
63
|
Đường NE - 14
|
Đ. NF-3
|
Đ. NE-11
|
12
|
6
|
6
|
0
|
64
|
Đường NE - 15
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NE-16
|
12
|
6
|
6
|
0
|
65
|
Đường NE - 16
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. NE-12
|
12
|
6
|
6
|
0
|
66
|
Đường NF - 1
|
Đ. ĐI QUỐC OAI
|
Đ. DF-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
67
|
Đường NF - 2
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
68
|
Đường NF - 3
|
Đ. DX-7
|
Đ. NE-14
|
12
|
6
|
6
|
0
|
69
|
Đường NF - 4
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
70
|
Đường NF - 5
|
Đ. NF-1
|
Đ. NF-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
71
|
Đường NF - 6
|
Đ. NF-6
|
Đ. DF-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
72
|
Đường NF - 7
|
Đ. DF-2
|
Đ. DX-11
|
12
|
6
|
6
|
0
|
73
|
Đường DB - 1
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. NB-13
|
12
|
6
|
6
|
0
|
74
|
Đường DC - 1
|
Đ. 3 tháng 2
|
Đ. DX-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
75
|
Đường DE - 1
|
Đ. DX-1
|
Đ. NE-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
76
|
Đường DE - 2
|
Đ. NE-9'
|
Đ. NE-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
77
|
Đường DX-9
|
Đ. 30 tháng 4
|
Đ. DX-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
78
|
Đường DX-10
|
Đ. DX-11
|
Đường đi Quốc Oai
|
18
|
9
|
9
|
0
|
79
|
Đường DX-11
|
Đ. NF-3
|
Đ. N21
|
22
|
10
|
12
|
0
|
80
|
Đường DX-12
|
Đ. N21
|
XÃ QUỐC OAI
|
12
|
6
|
6
|
0
|
81
|
Đường D6
|
TT ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
ĐI ĐẠ KHO
|
12
|
6
|
6
|
0
|
82
|
Đường D7
|
TT ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ. D6
|
12
|
6
|
6
|
0
|
83
|
Đường D8
|
TT ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ. NA-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
84
|
Đường NA-3
|
TT ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ. N20
|
18
|
9
|
9
|
0
|
85
|
Đường N13
|
Đ. D5
|
Đ. N1’
|
12
|
6
|
6
|
0
|
86
|
Đường N18
|
TT ĐẠ TẺH - AN NHƠN
|
Đ. N4’
|
12
|
6
|
6
|
0
|
PHỤ
LỤC XII
(Kèm
theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ Ở LIÊN KẾ
(TCXDVN 9411:2012 NHÀ Ở LIÊN KẾ -TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ)
Quy định về khoảng
lùi; quy định về góc giao lộ; quy định về khoảng cách; quy định về chiều cao;
cao độ nền nhà, bậc tam cấp, vệt dắt xe, bồn hoa ở mặt tiền nhà; mái đón, ô
văng, sê nô máng nước, mái đua; cửa đi, cửa sổ; ban công; móng; hàng rào và
cổng, vỉa hè xem thêm trong thuyết minh tại Điều 9. Quy định kiến trúc các loại
hình công trình, Phần II Nội dung chính đề xuất trong quy chế.
1. Quy định về khoảng
lùi
Hình
1 - Quy định về khoảng lùi
2. Quy định về góc
giao lộ
Hình
2 - Quy định về kích thước vạt góc
3. Cao độ nền nhà,
bậc tam cấp, vệt dắt xe, bồn hoa ở mặt tiền nhà
Hình
3 - Chênh lệch cốt cao độ giữa nền nhà và vỉa hè
4. Mái đón, ô văng,
sê nô máng nước, mái đua
Hình
4 - Quy định về mái đón, sê nô, máng nước, mái đua
5. Hàng rào và cổng
Hình
5 - Quy định cổng, hàng rào