HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 02 năm
2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Chính Phủ về việc quy định một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024
của Chính Phủ quy định một số điều của Luật Nhà ở về phát triển nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn
hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai
đoạn 2021-2030.
Căn cứ quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2024
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh;
Văn bản số 1154/UBND-CN3 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
báo cáo giải trình, bổ sung một số nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 điều chỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
(Có chương trình phát triển nhà ở
kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 15
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khoá
XVII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025 và có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Quang Tiến
|
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 ĐIỀU CHỈNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh
2. Căn cứ pháp lý
3. Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh
4. Mục tiêu và yêu cầu điều chỉnh
CHƯƠNG I: CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỊA PHƯƠNG
I. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý
2. Đặc điểm địa hình, đất đai
3. Đặc điểm khí hậu
II. Đặc điểm xã hội
1. Đơn vị hành chính
2. Dân số và đặc điểm phân bố dân cư
3. Sự gia tăng dân số
4. Lao động
III. Điều kiện kinh tế và xu hướng phát triển, chuyển
dịch kinh tế.
4.1. Tình hình kinh tế
4.2. Xu hướng chuyển dịch kinh tế
IV. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
V. Hệ thống quy hoạch trên địa bàn tỉnh (Quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị).
CHƯƠNG II: HIỆN
TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1. Hiện trạng về diện tích sàn xây dựng nhà ở và chất
lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn
1.1. Số lượng và diện tích nhà ở
1.2. Chất lượng nhà ở
2. Hiện trạng diện tích sàn xây dựng các loại hình
nhà ở phát triển theo dự án.
2.1. Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
2.2. Dự án nhà ở xã hội
2.3. Dự án nhà ở phục vụ tái định cư
2.4. Dự án nhà ở công vụ
3. Hiện trạng nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình đầu tư công về nhà ở
4. Hiện trạng nhà ở của cá nhân tự xây dựng
5. Hiện trạng thị trường bất động sản phân khúc nhà ở
II. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn
tỉnh
1. Kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở
đến năm 2024
2. Đánh giá việc thực hiện Chương trình
3. Những tồn tại
4. Nguyên nhân
CHƯƠNG III. DỰ BÁO
NHU CẦU NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2030
I. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh
1. Các yêu cầu khi xác định chỉ tiêu nhà ở
2. Cơ sở tính toán
3. Tiêu chí xác định nhu cầu nhà ở
II. Dự báo nhu cầu chung về nhà ở
1. Dự báo dân số theo quy hoạch tỉnh
1.1. Dự báo dân số
1.3. Dự báo phát triển đô thị
1.3.1. Lộ trình phân loại đô thị
1.3.2. Số lượng đô thị
1.3.3. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa
1.3.4. Tương quan của diện tích nhà ở bình quân đầu
người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người
1.3.5. Nhu cầu nhà ở xây dựng mới
2. Phân định nhu cầu diện tích nhà ở của từng nhóm
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
3. Nhu cầu diện tích sàn xây dựng nhà ở tăng thêm và
sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình theo từng loại nhà phát
triển theo dự án
3.1. Nhu cầu về nhà ở xã hội
3.2. Nhu cầu nhà ở công vụ
3.3. Nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư
3.4. Nhu cầu phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân dư
CHƯƠNG
IV: NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu phát triển nhà ở
1. Bổ sung mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
II. Điều chỉnh chỉ tiêu phát triển nhà ở
1. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người
2. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu
3. Giữ nguyên chỉ tiêu chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn
III. Dự kiến nguồn lực phát triển nhà ở
1. Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái
định cư, nhà ở công vụ
2. Dự kiến diện tích sàn xây dựng nhà ở sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng
theo từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án
3. Xác định danh mục các khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án
4. Nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà
ở phân theo từng kỳ kế hoạch
V. Giải pháp thực hiện
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về nhà ở
2. Giải pháp về quy hoạch, quỹ đất
3. Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án
4. Giải pháp phát triển nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
5. Giải pháp về nguồn vốn và thuế.
6. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư
7. Giải pháp phát triển thị trường bất động sản
8. Các nhóm giải pháp khác.
PHỤ LỤC I: DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI
PHỤ LỤC II: KHU VỰC DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO DỰ
ÁN
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh
Ngày 15/01/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định số 50/QĐ- UBND về việc phê duyệt “Chương trình phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Chương trình sau khi
được ban hành đã tác động tích cực đến công tác quản lý và phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh, qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản tỉnh phát triển phù
hợp với quy định của pháp luật.
Ngày06/02/2024 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy
hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Thực hiện nội dung quy định tại khoản 1, Điều 28 Luật nhà ở
2023: “1. Việc điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực
hiện khi có thay đổi một trong các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ hoặc
h khoản 1 Điều 27 của Luật này do điều chỉnh quy hoạch tỉnh hoặc do phê
duyệt quy hoạch tỉnh trong giai đoạn mới hoặc do thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.”
Mặt khác, tại điểm c, khoản 2, Điều 10 Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24/07/2024 quy định “Trường hợp các địa phương đã phê
duyệt chương trình phát triển nhà ở mà trong chương trình chưa có chỉ tiêu về
phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc đã có chỉ tiêu cho các
đối tượng này nhưng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung
hoặc điều chỉnh các chỉ tiêu này trong chương trình phát triển nhà ở; việc bổ
sung, điều chỉnh các chỉ tiêu này chỉ thực hiện một lần trong cả giai đoạn
chương trình đã phê duyệt”.
Vì vậy, việc lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh là phù hợp với các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 được Quốc hội thông qua
ngày 27/11/2023;
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023;
- Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
- Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
- Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở
xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 -
2030”;
- Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 15/01/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định số 50/QĐ-UBND).
3. Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh
a) Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn
toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2021 - 2030.
4. Mục tiêu và yêu cầu điều chỉnh
a) Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh;
- Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển
nhà ở;
- Dự báo nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên
địa bàn tỉnh;
- Xác lập các chỉ tiêu phát triển nhà ở;
- Dự kiến nguồn vốn, diện tích đất cần thiết để đáp
ứng nhu cầu phát triển nhà ở;
- Xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình
cụ thể của tỉnh, dựa trên các mục tiêu được đề ra nhưng vẫn đảm bảo được tính
bền vững cho công tác phát triển nhà ở;
- Làm cơ sở để quản lý công tác phát triển nhà ở và triển
khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh; thu hút các nguồn vốn đầu tư
phát triển nhà ở.
- Thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trên
địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu
- Công tác phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc phải phù
hợp với nhu cầu nhà ở đến năm 2030; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy
hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban
hành.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà
ở xã hội phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với từng thời kỳ điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
CHƯƠNG I: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỊA PHƯƠNG
I. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, ở tọa độ 21º35' - 21º08' độ vĩ Bắc và 106º19' - 106º48' độ kinh Đông. Tỉnh
Vĩnh Phúc là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội,
liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua Quốc lộ số 5 thông với cảng Hải
Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí
quan trọng đối với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà
Nội.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội.

2. Đặc điểm địa
hình, đất đai
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi
trung du với vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 3 vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du
và vùng núi.
Vùng đồng bằng có tổng diện tích chiếm khoảng 28%
tổng diện tích tỉnh, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và một phần huyện Bình
Xuyên, thành phố Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở
hạ tầng, các điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Đây là
các khu vực tiềm năng cho việc hình thành quỹ đất lớn để phát triển dự án nhà
ở, tạo điểm nhấn đô thị.
Vùng trung du trải dài từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam,
có tổng diện tích chiếm khoảng 20% diện tích tỉnh, chiếm phần lớn diện tích
huyện Tam Dương và Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên, một phần các huyện Lập Thạch
và Sông Lô, thành phố Phúc Yên. Quỹ đất đồi của vùng có thể xây dựng công
nghiệp và đô thị, hình thành các khu vực nhà ở quy mô nhỏ. Trong vùng còn có
nhiều hồ lớn, như Đại Lải, Xạ Hương, Vân Trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc là nguồn cung
cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi sinh và phù hợp cho phát triển các
hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng.
Vùng núi có tổng diện tích chiếm khoảng 52% tổng diện
tích tỉnh. Vùng này chiếm phần lớn diện tích huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô,
huyện Tam Đảo và 4 xã thuộc huyện Bình Xuyên, 1 xã thuộc thành phố Phúc Yên.
Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của cả
nước. Vùng này có địa hình phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là giao thông. Quỹ đất phát triển tại các khu vực này không nhiều,
việc phát triển nhà ở gặp nhiều hạn chế. Các khu vực nhà ở mang tính phân tán.
3. Đặc điểm khí hậu
Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm mưa nhiều, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23,2 - 25oC
(riêng vùng núi Tam Đảo với độ cao trên 900m có nhiệt độ trung bình 18,3oC),
tổng số giờ nắng trong năm từ 1.500 - 1.600 giờ (Tam Đảo 1.000 - 1.200 giờ).
Mùa hè có số giờ nắng cao, các tháng cuối mùa đông có số giờ nắng thấp.
Lượng mưa trong năm từ 1.500 - 1.700 mm; tập trung
chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, chiếm trên 60% lượng mưa cả năm.. Hằng năm có
hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh
hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, thường kèm theo sương muối ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9.
II. Đặc điểm xã hội.
1. Đơn vị hành chính
Toàn tỉnh hiện có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm
02 thành phố: Vĩnh Yên, Phúc Yên và 07 huyện: Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc,
Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô. Số lượng các đơn vị hành chính cấp xã
là 136 gồm 102 xã, 16 phường và 18 thị trấn.
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
STT
|
Đơn vị hành chính cấp huyện
|
Số lượng đơn vị hành chính cấp
dưới
|
Xã
|
Phường
|
Thị trấn
|
1
|
TP. Vĩnh Yên
|
1
|
8
|
|
2
|
TP. Phúc Yên
|
2
|
8
|
|
3
|
Huyện Lập Thạch
|
18
|
|
2
|
4
|
Huyện Tam Dương
|
11
|
|
2
|
5
|
Huyện Tam Đảo
|
6
|
|
3
|
6
|
Huyện Bình Xuyên
|
8
|
|
5
|
7
|
Huyện Yên Lạc
|
15
|
|
2
|
8
|
Huyện Vĩnh Tường
|
25
|
|
3
|
9
|
Huyện Sông Lô
|
16
|
|
1
|
TỔNG CỘNG
|
102
|
16
|
18
|
2. Dân số và đặc
điểm phân bố dân cư
Theo dữ liệu thống kê, dân số trung bình toàn tỉnh năm
2023 đạt 1.211.346 người. Tại khu vực thành thị (các phường, thị trấn), dân số
đạt 366,2 nghìn người, chiếm 30,7% dân số toàn tỉnh; tại khu vực nông thôn, dân
số đạt 831,4 nghìn người, chiếm khoảng 69,3% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số
trung bình toàn tỉnh năm 2023 đạt 980 người/km2, xếp thứ 10/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh có sự chênh lệch
giữa các khu vực. Tại khu vực phía Nam, bao gồm thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và
các huyện: Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường; dân số chiếm hơn 62% dân số toàn
tỉnh; dân cư tại khu vực này tập trung với mật độ cao, trong đó, cao nhất là
thành phố Vĩnh Yên với mật độ dân số đạt 2.498 người/km2 và thấp nhất
là thành phố Phúc Yên với mật độ dân số đạt 940 người/km2.
Tại khu vực phía Bắc, bao gồm các huyện: Tam Dương,
Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, dân số chỉ chiếm khoảng 38% dân số toàn tỉnh; mật
độ dân số tại khu vực này thấp hơn so với khu vực phía Nam, trong đó thấp nhất
là huyện Tam Đảo với mật độ dân số chỉ đạt 374 người/km2.
Bảng 1.2: Phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2023
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Diện tích (Km2)
|
Dân số trung bình (người)
|
Mật độ dân số (người/km2)
|
1
|
TP. Vĩnh Yên
|
50,39
|
125.858
|
2.498
|
2
|
TP. Phúc Yên
|
119,49
|
112.299
|
940
|
3
|
Huyện Lập Thạch
|
172,36
|
141.531
|
821
|
4
|
Huyện Tam Dương
|
108,25
|
119.817
|
1.107
|
5
|
Huyện Tam Đảo
|
234,70
|
87.7390
|
374
|
6
|
Huyện Bình Xuyên
|
148,48
|
140.873
|
949
|
7
|
Huyện Yên Lạc
|
107,65
|
162.393
|
1.509
|
8
|
Huyện Vĩnh Tường
|
144,01
|
216.568
|
1.504
|
9
|
Huyện Sông Lô
|
150,67
|
104.268
|
692
|
TOÀN TỈNH
|
1.236,00
|
1.211.346
|
980
|
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc 2023)
Tỉnh có tốc độ gia tăng dân số khá cao, trong giai
đoạn 2016 đến này, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm đạt khoảng 1,4%, đứng
thứ 4 trong số các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng, chỉ sau Bắc
Ninh, Hà Nội và Quảng Ninh.
Thành phố Vĩnh Yên và các huyện Bình Xuyên, Tam
Dương, Tam Đảo, Sông Lô là những địa phương có tốc độ phát triển dân số cao hơn
so với trung bình toàn tỉnh, trong đó:
- Thành phố Vĩnh Yên là đô thị trung tâm của tỉnh nên
có khả năng thu hút dân cư cao.
- Huyện Bình Xuyên là địa phương gần với đô thị trung
tâm và các trung tâm công nghiệp nên có khả năng thu hút nhiều lao động.
- Các huyện Tam Dương, Tam Đảo là địa phương gần đô
thị trung tâm, khả năng thu hút dân cư cao gắn với các hoạt động đầu tư xây
dựng, phát triển tại khu vực Quốc lộ 2B phía Bắc Vĩnh Yên.
- Huyện Sông Lô có khả năng thu hút nhiều lao động do
có một số khu công nghiệp mới được hình thành.
Các địa phương còn lại có tốc độ phát triển dân số
thấp hơn so với trung bình toàn tỉnh.
Nhìn chung, tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng đến nhu
cầu nhà ở, khu vực có tốc độ gia tăng dân số cao kéo theo sự gia tăng lớn về
nhu cầu về nhà ở, đây là một trong những yếu tố tạo sức hấp dẫn, thu hút nhà
đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
3. Sự gia tăng dân
số
Dân số trung bình sơ bộ năm 2023 của tỉnh Vĩnh Phúc
là 1.211.346 người, tăng 1,15% so với năm 2022; trong đó dân số nam là 604.741
người (chiếm 49,92%); dân số nữ 06.605 người(chiếm 50,08%);
Năm 2023 thực hiện Nghị quyết số Nghị quyết số
730/NQ-UBTVQH15 ngày 13/02/2023 (có hiệu lực từ ngày 10/4/2023) của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 15, về việc thành lập thị trấn Kim Long thuộc huyện Tam
Dương, thị trấn Tam Hồng thuộc huyện Yên Lạc và phường Định Trung thuộc thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Do chuyển đổi toàn bộ diện tích tự nhiên và quy
mô dân số của 03 xã thành phường, thị trấn nên dân số khu vực thành thị là
410.995 người, chiếm 33,93% tăng 12,2% so với năm 2022 (tăng 3,3%), khu vực
nông thôn là 800.351 người,chiếm 66,07% tổng dân số trung bình toàn tỉnh.
Mật độ dân số năm 2023 của tỉnh đạt 980 người/km2,
tăng 11 người/km2 so với năm 2022, tập trung chủ yếu vẫn là vùng đô thị
lớn và vùng đồng bằng.
Dân số tăng nhanh, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có
nhu cầu về nhà ở chiếm tỷ lệ lớn đã tác động trực tiếp đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt tại các đơn vị có mật độ dân số
cao, tập trung các khu công nghiệp lớn như thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên, huyện
Bình Xuyên. Hình thức cho thuê nhà, nhà trọ tại các đơn vị này chiếm ưu thế
4. Lao động
Theo dữ liệu thống kê, lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên trên địa bàn tỉnh

ước tính khoảng 607.007 người trong năm 2023, tăng
hơn 2,6% so với năm 2022.
Cơ cấu lao động theo giới tính không có sự chênh lệch
lớn nhưng lại có sự chênh lệch lớn trong cơ cấu lao động thành thị và nông
thôn. Tại khu vực thành thị lực lượng lao động chỉ chiếm khoảng hơn 31% lực
lượng lao động toàn tỉnh. Trong khi đó, tại khu vực nông thôn, lực lượng lao
động chiếm tới hơn 69% lực lượng lao động toàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2019-2023, lực lượng lao động trên
địa bàn tỉnh có xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân trên 1,5%/năm. Trong năm
2023, lực lượng lao động có sự gia tăng trở lại với tốc độ gia tăng được ghi
nhận trong năm là 1,8%.
Bảng 1.3: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
Đơn vị: Người
Nội dung
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Phân theo giới tính
|
647.421
|
634.474
|
578.405
|
592.728
|
607.007
|
Nam
|
318.571
|
314.946
|
303.657
|
309.988
|
316.310
|
Nữ
|
328.850
|
319.528
|
274.748
|
282.740
|
290.697
|
Phân theo khu vực
|
647.421
|
634.474
|
578.405
|
592.728
|
607.007
|
Thành thị
|
153.448
|
171.173
|
170.504
|
174.056
|
186.038
|
Nông thôn
|
493.973
|
463.301
|
407.901
|
418.672
|
420.969
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc 2023)
Trong tổng số lực lượng lao động năm 2023 là 607.007
người thì có khoảng 98,6% tương ứng với 597.427 người hiện đang làm việc trong
các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh. Trong đó, cơ cấu lao động làm việc trong
các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 9,42%; các ngành công nghiệp và
xây dựng chiếm 51,07%; các ngành dịch vụ thương mại chiếm 39,51%.
Bảng 1.4: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm
2023 phân theo ngành kinh tế
STT
|
Ngành Kinh tế
|
Số lượng lao động (người)
|
|
Tổng số
|
597.427
|
1
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
63.158
|
2
|
Khai khoáng
|
253
|
3
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
216.322
|
4
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí
|
1.420
|
5
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải
|
2.043
|
6
|
Xây dựng
|
71.374
|
7
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác
|
104.609
|
8
|
Vận tải kho bãi
|
23.948
|
9
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
21.972
|
10
|
Thông tin và truyền thông
|
1.875
|
11
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
|
4.572
|
12
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
6.266
|
13
|
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
|
3.111
|
14
|
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
|
6.443
|
15
|
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội;
quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc
|
20.077
|
16
|
Giáo dục và đào tạo - Education and training
|
24.196
|
17
|
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
|
7.300
|
18
|
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
|
4.330
|
19
|
Hoạt động dịch vụ khác - Other service activities
|
12.804
|
20
|
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình,
sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
|
1.354
|
21
|
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
|
-
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2023)
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2023 đạt 82%, tăng
1,7% so với năm 2022. Xu hướng tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo góp phần
chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, phù hợp với cơ cấu tăng dần tỷ trọng
lao động trong công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng lao động trong nông - lâm -
ngư nghiệp. Phần lớn số lao động đã qua đào tạo đều được sử dụng hiệu quả, nhất
là ở khu vực sản xuất kinh doanh. Ngoài lao động trên địa bản tỉnh, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh còn tuyển dụng thêm nhiều lao động ngoại tỉnh.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực của tỉnh có chuyên môn kỹ
thuật chiếm số lượng thấp, khó thu hút được các dự án công nghệ cao do trình độ
của người lao động không đáp ứng được tiêu chuẩn. Hạn chế này cũng tác động lớn
tới việc chuyển giao công nghệ tại tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, hiện tại ngay đối
với lao động phổ thông cũng trong tình trạng thiếu hụt do các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sử dụng nhiều lao
động, đặc biệt là lao động nữ, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu lao động.
III. Điều kiện kinh
tế và xu hướng phát triển, chuyển dịch kinh tế.
4.1. Tình hình kinh tế
Ước tính cả năm 2023, tốc độ tăng GRDP của tỉnh tăng
2,37%, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,29%; khu vực công
nghiệp xây dựng giảm 0,34%; khu vực dịch vụ tăng 8,61%.
Quy mô GRDP tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 theo giá hiện
hành ước đạt 158,01 nghìn tỷ đồng, tăng 4,94 nghìn tỷ đồng, tương đương tăng
3,23% so với năm 2022. Đưa giá trị GRDP bình quân đầu người lên 130,5 triệu
đồng/người, tăng 2,63 triệu đồng/người, tương đương tăng 2,05% so với năm 2022.
Bảng 1.5: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện
hành
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
Công nghiệp và xây dựng
|
Dịch vụ
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
Tổng số
|
Trong đó: Công nghiệp
|
2019
|
118.341
|
6.473
|
53.564
|
48.256
|
27.065
|
31.240
|
2020
|
124.012
|
7.886
|
56.341
|
50.279
|
28.099
|
31.686
|
2021
|
136.312
|
8.078
|
64.921
|
57.930
|
29.920
|
33.393
|
2022
|
153.153
|
7.996
|
75.005
|
67.087
|
33.452
|
36.701
|
2023
|
158.099
|
8.400
|
74.587
|
66.124
|
37.283
|
37.829
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc 2023)
Với tỷ trọng khu vực vốn đầu tư nước ngoài cao, đã và
đang hội nhập sâu rộng, có độ mở lớn, nhưng tính tự chủ và khả năng chống chịu
còn hạn chế, nên kinh tế của tỉnh đã chịu ảnh hưởng rất mạnh bởi đại dịch
Covid-19, do đó tăng trưởng năm 2020 chỉ đạt 2,85%. Theo đó, tốc độ tăng trưởng
GRDP của tỉnh bình quân 5 năm giai đoạn 2016-2020 ước tăng 7,02%/năm, cao hơn
mức tăng bình quân 6,1%/năm của Tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, cao hơn tốc độ tăng
trung bình của cả nước (đạt 6,01%) và đạt mục tiêu đã đề ra (tăng 7-7,5%/năm).
4.2. Xu hướng chuyển
dịch kinh tế
Năm 2023 có sự chuyển dịch cơ cấu giữa khu vực công
nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ. Tỷ trọng GTTT khu vực công nghiệp - xây
dựng đã giảm từ 48,97% năm 2022 xuống còn 47,18% năm 2023; trong khi đó khu vực
dịch vụ tăng từ 21,81% lên 23,58%. Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản duy trì
tỷ trọng tương đối ổn định chiếm 5,31%; thuế sản phẩm chiếm 23,93%.
Khu vực công nghiệp và xây dựng tiếp tục xu hướng tăng
trưởng cao trong giai đoạn 2011-2020, mức tăng trưởng bình quân ước đạt
10,41%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,35%/năm cao hơn mức 10,15%/năm của
giai đoạn 2011-2015. Kết quả tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng
vượt xa mục tiêu kế hoạch đề ra là 7-7,5%/năm. Nhóm ngành này cũng đóng góp lớn
nhất vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Trong 10 năm qua, ngành chế biến chế tạo là ngành có
đóng góp nhiều nhất trong tăng trưởng công nghiệp cũng như cả nền kinh tế.. Đây
đồng thời cũng là ngành sử dụng rất nhiều lao động với các trình độ khác nhau. Điều
này cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ xây dựng tại các đô thị trong lĩnh vực nhà
ở.
IV. Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia.
Ngày 22/12/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 2161/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các quan điểm, chiến lược hành
động, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để phát triển nhà ở trên toàn
quốc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, quan điểm phát triển nhà ở
đã được Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp cùng các sở, ban, ngành của tỉnh thực
hiện, triển khai, bao gồm:
- Bố trí chỗ ở thích hợp và an toàn, đảm bảo quyền cơ
bản của người dân. Đây là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách
toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp phát triển đất nước.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà
ở theo cơ chế thị trường đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính
sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập
thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo
đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện
đại.
- Phát triển nhà ở tại các địa phương gắn với phát
triển thị trường bất động sản nhà ở, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và tuân thủ pháp luật về nhà ở,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; tăng cường công tác quản lý xây
dựng nhà ở.
- Bảo đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất
lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường; đủ khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai, dịch bệnh, sử dụng tiết kiệm năng
lượng, phát triển bền vững, phát thải thấp theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, chú trọng
phát triển nhà ở xã hội, nhà chung cư, nhà cho thuê, nhà ở cho công nhân các
khu công nghiệp, nhằm giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho người dân đặc biệt
tại khu vực đô thị, phấn đấu phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Đảm bảo chỗ ở ổn định cho công nhân và phát triển
nhà ở công nhân gắn liền với trách nhiệm của người sử dụng lao động, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, chính quyền địa phương và các tổ chức công
đoàn; theo phương thức phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất, quy định nhà
ở công nhân là một hạ tầng thiết yếu của khu công nghiệp.
Từ năm 2021 đến nay, tỉnh đã triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ mà Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đặt ra, cụ thể:
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải
tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Đối với
các nhà ở hiện hữu bao gồm nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá
nhân khi xuống cấp, không đảm bảo chất lượng đã được các cơ quan chức năng tỉnh
cải tạo, xây dựng lại.
- Chủ trương phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả
năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các
đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững,
minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình
trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
V. Hệ thống quy
hoạch trên địa bàn tỉnh (Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị).
Ngày 06/02/2024, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số
158/QĐ-TTg. Để hoàn thiện hệ thống quy hoạch, các địa phương đã và đang triển
khai xây dựng, ban hành các quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chung xây dựng
xã trên địa bàn, các đồ án quy hoạch chung đô thị và khu vực được định hướng tổ
chức không gian khu dân cư trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được phê
duyệt là cơ sở để xác định các khu vực dự kiến phát triển nhà ở, xác định các
khu vực được định hướng phát triển khu dân cư hoặc đơn vị ở, phục vụ công tác
kêu gọi phát triển nhà ở theo các Dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1. Hiện trạng về diện tích sàn xây dựng nhà ở và chất lượng
nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn.
1.1. Số lượng và diện tích nhà ở
Theo kết quả điều tra, khảo sát và báo cáo của các
huyện, thành phố về công tác phát triển nhà ở, hiện trạng tính đến 31/12/2024
trên địa bàn tỉnh có khoảng 425.176 căn nhà với tổng diện tích khoảng
42.517.563 m² sàn nhà ở, trong đó:
Khu vực đô thị có khoảng 152.060 căn nhà với tổng
diện tích 15.206.813 m² sàn nhà ở; Khu vực nông thôn có khoảng 273.108 căn nhà
với tổng diện tích 27.310.751 m² sàn nhà ở.
Bảng 2.1: Tổng diện tích sàn nhà ở năm 2020 và năm
2024
Đơn vị hành chính
|
Năm 2020
|
Năm 2024
|
Diện tích bình quân đầu người (m2 / người)
|
Tổng diện tích sàn (m2 sàn)
|
Diện tích bình quân đầu người (m2 / người)
|
Tổng diện tích sàn (m2 sàn)
|
Toàn tỉnh
|
29,1
|
34.082.851
|
34,70
|
42.517.563
|
Khu vực đô thị
|
34,0
|
13.095.497
|
36,5
|
15.206.813
|
Khu vực nông thôn
|
27,1
|
21.032.793
|
33,8
|
27.310.751
|
(Nguồn: CTPTNO, niên giám thống kê
và tính toán của SXD)
Nhà ở chung cư tại khu vực đô thị có xu hướng tăng
dần trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Theo kết quả tổng hợp các dự án nhà
ở thương mại đang triển khai, tỷ lệ nhà ở chung cư trong dự án đạt 38,7% tổng
số lượng căn nhà.
1.2. Chất lượng nhà
ở
Chất lượng nhà ở của tỉnh luôn đạt cao và duy trì,
tính đến hết năm 2024 chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt tỷ lệ 99,39%.
Bên cạnh đó, tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và đơn sơ thấp và thấp nhất so với khu vực
Đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh trong vùng. Chất lượng nhà ở chi tiết như sau:
Bảng 2.2. Hiện trạng tỷ lệ chất lượng nhà ở năm 2024
STT
|
Khu vực
|
Nhà ở kiên cố và bán kiên cố
|
Nhà thiếu kiên cố và đơn sơ
|
|
Toàn tỉnh
|
99,39%
|
0,6%
|
1
|
Khu vực đô thị
|
99,78%
|
0,2%
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
98,84%
|
1,2%
|
(Nguồn: Niên giám thống kê và tính
toán của SXD)
Kể từ thời điểm năm 2020 đến nay, chất lượng nhà ở
của người dân tiếp tục được cải thiện, chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố
tăng thêm, một phần là nhà ở do người dân xây dựng mới và một phần là nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại.
Ngoài ra, các chính sách về việc cải tạo và xây dựng nhà ở mới cho người dân
trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh, dẫn tới số lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
giảm đáng kể qua các thời kỳ.
Nhà ở chung cư trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu
phát triển ở khu vực đô thị điển hình như ở thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc
Yên. Các toàn nhà chung cư được xây dựng trong thời gian gần đây nên chất lượng
sử dụng tốt, toàn tỉnh không có nhà chung cư cũ cần cải tạo sửa chữa.
2. Hiện trạng diện
tích sàn xây dựng các loại hình nhà ở phát triển theo dự án.
2.1. Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
* Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại đã hoàn thành từ 2021 đến nay
Trong những năm qua, cùng với những chính sách về
phát triển các loại hình nhà ở trên địa bàn cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã kêu
gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở nhằm giải quyết nhu cầu ở của người dân.
Cơ cấu sản phẩm nhà ở của tỉnh thời gian qua chủ yếu là nhà ở thấp tầng, một số
ít dự án mà chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất nền để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở. Tính từ đầu năm 2021 đến nay có 15
dự án có sản phẩm hoàn thành, quy mô tổng cộng 732 căn nhà ở thương mại, khu đô
thị, khu dân cư với tổng diện tích 301.330 m2 sàn và 346 lô
đất nền với tổng diện tích 55.514 m2 sàn (Chi tiết tại phụ lục I)
Bảng 2.3a. Diện tích
nhà ở thương mại hoàn thành theo đơn vị hành chính
TT
|
Tên dự án
|
Số lượng dự án có sản phẩm hoàn
thành
|
Đất nền
|
Nhà thấp tầng
|
Tổng số lô (lô)
|
Tổng diện tích sàn (m²)
|
Tổng số căn (căn)
|
Tổng diện tích sàn (m²)
|
|
TOÀN TỈNH
|
|
346
|
55.415
|
732
|
301.330
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
8 dự án
|
96
|
15.402
|
511
|
224.038
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
1 dự án
|
12
|
1.901
|
65
|
19.601
|
3
|
Huyện Vĩnh Tường
|
5 dự án
|
238
|
38.112
|
76
|
24.943
|
4
|
Huyện Yên Lạc
|
1 dự án
|
0
|
0
|
80
|
32.748
|
* Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (dự án đang triển
khai)
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 80 dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị, khu dân cư đang triển khai, tập trung chủ yếu ở thành phố Vĩnh
Yên, thành phố Phúc Yên và huyện Bình Xuyên. Tổng diện tích sàn nhà ở đưa vào
sử dụng khi tất cả các dự án hoàn thành khoảng 15,7 triệu m2 sàn, trong đó
có 9,6 triệu m2 sàn dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn
2021-2030. (Chi tiết dự án tại phụ lục I)
Bảng 2.3b. Diện tích nhà ở thương mại của các dự án
đang triển khai
TT
|
Tên dự án
|
Số lượng dự án
|
Quy mô dự án
|
Dự kiến hoàn thành giai đoạn
2021-2030
|
Quy mô diện tích theo QHCT (ha)
|
Tổng cộng
|
Tổng số căn (căn)
|
Tổng diện tích sàn (m²)
|
Tổng số căn (căn)
|
Tổng diện tích sàn (m²)
|
|
TOÀN TỈNH
|
80
|
2.307,76
|
61.019
|
15.726.242
|
38.086
|
9.681.904
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
34
|
770,27
|
28.093
|
7.062.774
|
16.993
|
4.094.481
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
20
|
840,54
|
15.309
|
4.115.807
|
9.757
|
2.603.613
|
3
|
Huyện Vĩnh Tường
|
7
|
267,38
|
7.833
|
2.131.755
|
4.963
|
1.352.235
|
4
|
Huyện Tam Đảo
|
2
|
19,63
|
230
|
135.580
|
263
|
170.831
|
5
|
Huyện Yên Lạc
|
5
|
64,62
|
2.248
|
1.085.131
|
1.446
|
689.817
|
6
|
Huyện Tam Dương
|
2
|
21,11
|
55
|
15.798
|
35
|
9.953
|
2.2. Dự án nhà ở xã hội
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai 31 dự án
nhà ở xã hội với tổng quy mô 191,57 ha, với quy mô khoảng 24.295 căn, tương
đương 2.529.196 m2 sàn xây dựng. Trong đó:
- Có 06 dự án nhà ở xã hội độc lập với tổng quy mô là
22,14 ha, cung ứng khoảng 3.414 căn, tương đương khoảng 446.485 m2 sàn xây dựng
(trong đó có 02 dự án nhà ở xã hội dành riêng cho công nhân, người lao động và
04 dự án nhà thu nhập thấp).
- 25 dự án tại các vị trí phát triển nhà ở xã hội
trong quỹ đất 20% của dự án nhà ở thương mại với tổng quy mô là 169,43 ha, cung
ứng khoảng 20.881 căn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 2.082.712 m2 sàn xây dựng.
Bảng 2.4. Danh mục dự án nhà ở xã hội đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư và các dự án nhà ở xã hội đang triển khai
STT
|
Dự án
|
Quy mô dự án
|
Quy mô (ha)
|
Số căn
|
Diện tích sàn xây dựng (m² sàn)
|
|
TỔNG CỘNG
|
191,57
|
24.295
|
2.529.196
|
A
|
Dự án nhà ở xã hội độc lập
|
22,14
|
3.414
|
446.485
|
I
|
Thu nhập thấp
|
10,03
|
2.037
|
197.786
|
1
|
Khu nhà ở thu nhập thấp 8T tại phường Xuân Hòa, thị xã
Phúc Yên
|
0,17
|
127
|
10.797
|
2
|
Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng
|
1,60
|
225
|
28.885
|
3
|
Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai
|
3,80
|
823
|
90.460
|
4
|
Khu nhà ở Công nhân và người thu nhập thấp tại phường Khai
Quang, thành phố Vĩnh Yên
|
4,46
|
862
|
67.644
|
II
|
Công nhân
|
12,12
|
1.377
|
248.699
|
1
|
Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc
Nụ, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên
|
1,16
|
384
|
54.074
|
2
|
Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế
|
10,96
|
993
|
194.625
|
B
|
Quỹ đất 20% trong Dự án Nhà ở thương mại
|
169,43
|
20.881
|
2.082.712
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
39,41
|
10.704
|
1.041.822
|
1
|
Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên -
MOUNTAIN VIEW
|
1,11
|
270
|
23.800
|
2
|
Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo,
thành phố Vĩnh Yên
|
1,76
|
2.100
|
211.620
|
3
|
Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai
|
1,57
|
350
|
27.262
|
4
|
Khu nhà ở hỗn hợp An Phú
|
0,40
|
224
|
23.674
|
5
|
Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1)
|
17,08
|
5.230
|
326.192
|
6
|
Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3)
|
3,35
|
642
|
83.611
|
7
|
Khu nhà ở xã hội Liên Bảo
|
0,50
|
38
|
4.208
|
8
|
Dự án Khu nhà ở thu nhập thấp Phường Khai Quang
|
1,05
|
847
|
60.515
|
9
|
Khu đô thị mới Đầm Cói
|
8,46
|
1.003
|
280.940
|
10
|
Dự án đầu tư phát triển đô thị tại xã Định Trung, thành
phố Vĩnh Yên
|
4,13
|
|
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
16,63
|
4.024
|
494.061
|
1
|
Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP ĐTXD
Hoài Nam
|
1,04
|
500
|
38.515
|
2
|
Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương
|
1,12
|
870
|
92.861
|
3
|
Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu
|
3,23
|
680
|
68.172
|
4
|
Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên
|
1,54
|
184
|
28.611
|
5
|
Khu đô thị mới Tiền Châu, phường Tiền Châu, thành phố Phúc
Yên
|
2,37
|
404
|
98.582
|
6
|
Khu đô thị mới Đầm Diệu
|
4,21
|
606
|
84.220
|
7
|
Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2
|
3,13
|
780
|
83.100
|
3
|
Huyện Vĩnh Tường
|
9,32
|
1.378
|
139.631
|
1
|
Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu
mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
|
6,96
|
678
|
134.731
|
2
|
Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2)
|
2,36
|
700
|
4.900
|
4
|
Huyện Bình Xuyên
|
98,12
|
4.245,00
|
353.815,00
|
1
|
Khu đô thị Việt - Đức Legend City
|
5,01
|
1.520
|
134.582
|
2
|
Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên
|
4,70
|
1.266
|
131.681
|
3
|
Khu Thiết chế Công đoàn tại khu công nghiệp Bá Thiện,
huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (nhà ở công nhân)
|
3,80
|
1.459
|
87.552
|
4
|
Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên
|
84,60
|
|
|
5
|
Huyện Yên Lạc
|
3,97
|
530
|
53.382
|
1
|
Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City
|
3,97
|
530
|
53.382
|
6
|
Huyện Tam Dương
|
1,97
|
444
|
68.646
|
1
|
Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng
và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh
|
1,97
|
444
|
68.646
|
2.3. Dự án nhà ở
phục vụ tái định cư
Theo khoản 1, điều 48 Luật Nhà ở 2023, các hình thức
bố trí tái định cư bao gồm:
“1. Các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Xây dựng nhà ở theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê
cho người được tái định cư;
b) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự
án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
c) Bố trí cho người được tái định cư mua, thuê mua, thuê nhà
ở xã hội xây dựng theo dự án;
d) Người được tái định cư được thanh toán tiền để tự mua,
thuê mua, thuê nhà ở;
đ) Bố trí nhà ở cho người được tái định cư trong dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Chương V của Luật này;
e) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất
đai.”.
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay tỉnh chưa
có hình thức xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư, hai hình thức chủ
yếu đã và đang thực hiện là:
+ Thanh toán tiền để người tái định cư tự mua, thuê
mua, thuê nhà ở;
+ Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về
đất đai: thông qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở
tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở.
2.4. Dự án nhà ở
công vụ
Qua số liệu báo cáo của các đơn vị và khảo sát thực
tế hiện nay trên địa bàn không có loại hình nhà ở công vụ.
3. Hiện trạng nhà ở
theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở
a. Hộ người có công với cách mạng
Thực hiện Đề án theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2390/QĐ-UBND
ngày 30/8/2013; Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 phê duyệt Đề án hỗ
trợ hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở
theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng số hộ người có
công với cách mạng cần hỗ trợ nhà ở là 3.077 hộ (trong đó 1.246 hộ xây mới và
1.831 hộ sửa chữa).
Kết quả đã thực hiện hỗ trợ cho 3.065 hộ (trong đó
1.239 hộ xây mới và 1.826 hộ sửa chữa nhà), hoàn thành 99,61% theo Đề án được
duyệt. Có 12 hộ trong Đề án không thực hiện hỗ trợ do tại thời điểm thực hiện
hỗ trợ thì có hộ chuyển ở với con nên không có nhu cầu; có hộ không được tuổi,
có hộ đất chưa có bìa đỏ,...
Nhà ở của các hộ gia đình sau khi được hỗ trợ có chất
lượng đảm bảo, các hộ xây dựng nhà mới hoặc cải tạo sửa chữa đều đảm bảo diện
tích xây dựng trung bình 40 m2, đảm bảo tiêu chí 3 cứng (nền cứng, khung -
tường cứng và mái cứng). Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn còn một số lượng người có
công còn khó khăn về nhà ở, diện tích nhà ở chật hẹp, chất lượng không đảm bảo,
không đủ đáp ứng điều kiện ở cho người dân.
b. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông
thôn[1]
Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo có khó khăn
về nhà ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh thì phần lớn các hộ này có nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ. Nhà ở được xây dựng từ lâu năm: tường gạch, mái ngói,
nền xi măng xuống cấp, bị mưa thấm dột khi có mưa bão và có diện tích nhỏ hẹp.
Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc làm
cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Theo đó, tổng số căn nhà
theo Đề án được duyệt là 1.381 căn.
Kết quả thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
- Số lượng căn nhà ở được hỗ trợ: 493 căn, đạt 35,7%
so với số lượng nhà ở đã được phê duyệt tại Đề án rà soát, điều chỉnh lần cuối
cùng của tỉnh.
- Công tác huy động vốn, giải ngân, thanh quyết toán
chương trình được thực hiện theo đúng quy định về huy động vốn, giải ngân,
thành quyết toán chương trình.
Ngoài ra, công tác lồng ghép nguồn vốn của chương
trình với các chương trình khác: Một số doanh nghiệp tự đứng ra hỗ trợ làm Nhà
đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. Điển hình như Ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2015, 2016 đã hỗ trợ xây dựng
được 04 nhà tình nghĩa cho hộ nghèo; mỗi hộ được hỗ trợ từ 45-50 triệu đồng/hộ;
Trong dịp kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Vĩnh Phúc vào tháng 12 năm 2016. Các
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và Hội đồng hương người Vĩnh Phúc
ở các tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 100 ngôi nhà đại đoàn kết. Mỗi nhà trị giá
50 triệu đồng; Tháng 8 năm 2019, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hỗ trợ công
tác an sinh xã hội cho tỉnh Vĩnh Phúc 3,0 tỷ đồng để hỗ trợ cho 75 hộ nghèo có
khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, mỗi hộ là 40 triệu đồng.
Trong giai đoạn 2021-2023, Quỹ “Vì người nghèo” các
cấp đã vận động, triển khai thực hiện hỗ trợ xây mới và sửa chữa 952 Nhà đại
đoàn kết, trị giá trên 58,59 tỷ đồng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, cụ thể trong năm 2021 hỗ trợ 379 nhà, năm 2022 hỗ trợ
363 nhà và năm 2023 hỗ trợ 210 nhà.
Hầu hết các nhà đều được xây dựng mới hoặc cải tạo
đều đạt tiêu chuẩn nhà ở nông thôn theo quy định của Bộ Xây dựng. Phần lớn là
nhà 1 tầng, diện tích đảm bảo tối thiểu 24 m2 và đảm bảo 3 cứng (nền cứng,
khung - tường cứng, mái cứng), tổng giá trị ngôi nhà đều khoảng trên 100 triệu
đồng, tuổi thọ đảm bảo trên 10 năm, an toàn trong mùa mưa bão.
4. Hiện trạng nhà ở
của cá nhân tự xây dựng
Nhà ở dân tư xây vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong công
tác phát triển nhà ở của tỉnh. Chất lượng và không gian nhà ở của dân tự xây
trong những năm qua không ngừng cải thiện. Theo Niên giám thống kê và tính toán
của Sở Xây dựng, trong khoảng 10 năm từ 2014 - 2023, diện tích nhà ở do người
dân (hộ dân) tự xây dựng đã hoàn thành trong năm ước tính đạt khoảng hơn 1,6
triệu m2 sàn/năm, đa phần là nhà ở kiên cố và bán kiên cố. Từ
đó có thể thấy được chất lượng nhà ở của người dân trên địa bàn tỉnh ngày càng
được củng cố và phát triển, tạo điều kiện sống thuận lợi cho các hộ dân an cư
lạc nghiệp.
Nhà ở dân tự xây cũng được phát triển nhiều hơn tại
các khu vực trung tâm, xây dựng trên nền đất trong các dự án hoặc trên đất ở hộ
gia đình. Nhà ở riêng lẻ tại các khu vực trung tâm ngoài mục đích để ở còn là
nơi phát triển các dịch vụ thương mại, văn phòng.
5. Hiện trạng thị
trường bất động sản phân khúc nhà ở.
Hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của
thị trường bất động sản đã và đang hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật Xây dựng,
Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bất động sản và các
Nghị định hướng dẫn thi hành) đã tạo ra được một hệ thống pháp luật đầy đủ để
thị trường bất động sản phát triển ngày một bền vững và hiệu quả, môi trường
đầu tư ngày càng thông thoáng và thuận lợi cho cả các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài. Đặc biệt, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã định hướng, tạo hành
lang pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nước từng bước quản lý hiệu quả, đưa hoạt
động của thị trường bất động sản đi vào nề nếp, ngày càng minh bạch, công khai.
Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh
doanh bất động sản đã được ban hành kịp thời tạo hành lang pháp lý khá hoàn
chỉnh, cơ bản phù hợp với thực tế, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh bất động sản thời gian qua. Đặc biệt là, những
chính sách gần đây của Nhà nước đối với nhà ở và thị trường bất động sản đã đạt
được nhiều mục tiêu như: giảm hàng tồn kho bất động sản, thực hiện được mục
tiêu của chiến lược quốc gia về nhà ở, từng bước khắc phục lệch pha cung - cầu,
phát triển ổn định thị trường, góp phần khôi phục kinh tế, bảo đảm an sinh xã
hội.
Tính từ 01/7/2015 (từ ngày Luật Kinh doanh bất động
sản có hiệu lực), quy mô bất động sản được chấp thuận phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch được duyệt gồm: 09 dự án phát triển nhà ở, 06 dự án khu đô thị, 14 dự án
trung tâm thương mại, văn phòng (dự án hỗn hợp); 19 dự án khu công nghiệp -
KKT.
Ngày 12/6/2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
27/2020/QĐ-UBND về xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND các huyện, chủ đầu tư và các Sở
ban ngành đã có báo cáo cung cấp thông tin theo quy định. Tuy nhiên trong quá
trình vận hành phần mềm về hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản
còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
II. Đánh giá chung
về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1. Kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm
2024
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở đến năm 2024
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu đặt ra giai đoạn 2021- 2025
|
Kết quả thực hiện đến năm 2024
|
Đánh giá kết quả thực hiện
|
1
|
Diện tích nhà ở BQ
|
m2 sàn/người
|
32,5
|
34,70
|
Đạt
|
1.1
|
Khu vực đô thị
|
m2 sàn/người
|
35,3
|
36,5
|
Đạt
|
1.2
|
Khu vực nông thôn
|
m2 sàn/người
|
29,2
|
33,8
|
Đạt
|
2
|
Diện tích tăng thêm
|
m2 sàn
|
8.493.400
|
8.434.712
|
Chưa đạt
|
2.1
|
Nhà ở thương mại
|
m2 sàn
|
4.644.000
|
301.330
|
Chưa đạt
|
2.2
|
Nhà ở xã hội
|
m2 sàn
|
704.000
|
13.380
|
Chưa đạt
|
2.3
|
Nhà ở dân tự xây dựng
|
m2 sàn
|
3.068.810
|
8.120.002
|
Đạt
|
2. Đánh giá việc thực hiện Chương trình
- Diện tích bình quân nhà ở đạt 34,70 m2 sàn/người
vượt chỉ tiêu đặt ra trong Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó tại đô thị là 36,5 m2 sàn/người
vượt chi tiêu đặt ra, tại nông thôn đạt 33,8 m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở xã hội: Hoàn thành xây dựng
13.380/704.000 m2 sàn. Tỷ lệ hoàn thành chỉ đạt khoảng 2% chỉ tiêu đề
ra. Nguyên nhân do các khó khăn chung về thu hút đầu tư nhà ở xã hội (như điều
kiện về đối tượng, hạn mức lợi nhuận, …) và sự thay đổi hệ thống pháp luật nhà
ở, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật đất đai trong giai đoạn
2021-2024.
- Tỷ lệ nhà ở thương mại: Chưa hoàn thành mục tiêu tỷ
lệ nhà ở thương mại đặt ra. Hiện nay tiến độ thực hiện chỉ đạt
301.330/4.644.000 m2 sàn đề ra (đạt khoảng 6,5% chỉ tiêu đề ra).
- Tỷ lệ nhà ở dân tự xây dựng: Hoàn thành mục tiêu
đặt ra với hơn 8 triệu m2 sàn.
3. Những tồn tại.
* Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
- Hầu hết các dự án đầu tư phát triển đô thị hiện
nay, kể cả các dự án đang triển khai thực hiện đều xuất phát từ nhu cầu, đề
xuất của nhà đầu tư từ bước lập quy hoạch chi tiết đến đề xuất dự án, nên phần
lớn các dự án khu đô thị đều có quy mô diện tích nhỏ, nằm rải rác tại các khu
vực khác nhau.
- Công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án khu đô
thị đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực triển khai thực hiện
tạo điều kiện giúp chủ đầu tư sớm có mặt bằng để triển khai dự án. Tuy nhiên,
một số chủ đầu tư chưa chủ động phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và
các đơn vị liên quan để giải quyết những vướng mắc tồn tại do đó công tác giải
phóng mặt bằng tại khá nhiều dự án bị chậm, kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án.
- Một số dự án triển khai chậm so với tiến độ được
duyệt và phải điều chỉnh giãn tiến độ nhiều lần. Một số dự án hoàn thành nhưng
chưa nghiệm thu, bàn giao công trình hạ tầng cho chính quyền địa phương quản
lý.
- Công tác quản lý, cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố ở một số khu đô thị, khu nhà ở còn buông lỏng, do vậy
một số hộ dân xây dựng nhà ở không tuân thủ các quy định về kiến trúc mặt tiền,
khoảng lùi theo thiết kế cũng như việc dồn lô đất liền kề để xây dựng nhà biệt
thự,..
- Các dự án khu đô thị, khu nhà ở thời gian thực hiện
còn kéo dài, việc xử lý vi phạm dự án chậm tiến độ, kéo dài thời gian thực hiện
* Dự án nhà ở xã hội
- Chính sách ưu đãi trong việc thu hút các nhà đầu tư
xây dựng khu nhà ở tập trung cho công nhân tại các khu công nghiệp chưa thực sự
hấp dẫn.
* Tình hình quản lý vận hành nhà chung cư
Đối với các Chủ đầu tư:
- Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư chưa đầy đủ.
- Lập quy trình bảo trì nhà chung cư chưa rõ ràng,
chưa phù hợp với công trình thực tế.
- Mở tài khoản tạm quản lý kinh phí bảo trì (trước
khi có Ban quản trị nhà chung cư) chưa đúng quy định.
- Chậm báo cáo chính quyền địa phương khi chưa tổ
chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định.
- Chậm bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà
chung cư.
- Xây dựng một số bộ phận công trình chưa đúng thiết
kế được duyệt.
- Chưa bảo đảm điều kiện hoạt động của phòng sinh
hoạt cộng đồng (thiếu trang thiết bị, bàn ghế…).
Đối với các Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư: Báo
cáo công tác quản lý vận hành nhà chung cư không đầy đủ các nội dung; Thiếu các
kế hoạch cho thời gian tiếp theo.
Đối với các Ban quản trị nhà chung cư: Chưa nắm rõ
trách nhiệm, quyền hạn của mình dẫn đến không thực hiện hoặc chậm thực hiện các
nội dung thuộc trách nhiệm của mình như: việc mở tài khoản quản lý kinh phí bảo
trì; việc báo cáo với Sở Xây dựng các nội dung theo quy định; việc yêu cầu chủ
đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì; việc lập kế hoạch bảo trì hàng năm; việc sử
dụng phần diện tích sở hữu chung…
4. Nguyên nhân.
a) Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực
quản lý nhà ở, xây dựng, phát triển đô thị thay đổi, thiếu tính ổn định, chưa
có sự thống nhất gây khó khăn trong công tác chỉ đạo điều hành (như Luật Nhà ở,
Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Đầu thầu, Luật Đầu tư công…). Đầu
tư phát triển nhà ở chịu sự điều chỉnh của rất nhiều khung chính sách và lại
thường xuyên bị thay đổi, điều chỉnh, bổ sung. Trong khi dự án đầu tư xây dựng
nhà ở là những dự án có quy mô lớn, quá trình khảo sát, lập dự án và tổ chức
thực hiện dự án thường diễn ra trong thời gian dài, chịu sự quản lý và điều
chỉnh của nhiều hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và nhiều cơ quan chức năng.
- Trong thời gian qua, công tác phát triển nhà ở xã
hội trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu tư
phát triển nhà ở xã hội không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở
thương mại, đất nền thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết
kế, loại nhà ở, mức trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức,
đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã
hội hiện nay chưa tạo được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền
thương mại tại địa phương có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn.
Vì vậy, theo quy luật kinh doanh, việc thu hút các nhà đầu tư tự nguyện bỏ vốn
đầu tư nhà ở xã hội là rất khó khăn. Mặt khác, thực trạng cho thấy, hạn chế của
địa phương là điều kiện tự nhiên về thổ nhưỡng nền đất yếu, không khai thác
được vật liệu xây dựng tại chỗ dẫn đến chi phí đầu tư cao so với các địa phương
khác, nhất là chi phí đầu tư xây dựng chung cư. Đồng thời, người dân địa phương
không thích ở chung cư do tập quán sinh sống và phải nộp chi phí quản lý vận
hành nhà chung cư. Từ đó, rất khó khăn cho công tác phát triển nhà ở xã hội
dạng chung cư.
- Chế độ hỗ trợ người có công khó khăn về nhà ở được
quy định tại nhiều văn bản khác nhau, thời điểm trước năm 2013 chủ yếu là hỗ
trợ tiền sử dụng đất nếu có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng làm nhà hoặc
sửa chữa nhà thì rà soát xác minh cụ thể và đề nghị ngân sách các cấp hỗ trợ.
Tuy nhiên, kể từ khi Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành thì hầu hết hộ chính sách người có công khi làm nhà đều có đơn đề nghị hỗ
trợ, trong khi đó nguồn lực chưa được bố trí kịp thời nhiều hộ đã có tên trong Đề
án đã được phê duyệt chưa nhận được tiền do đã chết hoặc người dân tự xây dựng
nhà ở.
- Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư: Một số dự
án dự án kéo dài, tiến độ triển khai chậm. Bên cạnh đó, đối với loại hình có
sản phẩm là nhà ở do thị trường bất động sản biến động nên gây lãng phí nguồn
lực nếu thì trường đi xuống nên các nhà đầu tư chuyển quyền sử dụng đất để
người dân tự xây dựng nhà ở sau khi hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội.
- Nhà ở xã hội: Việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội
không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở thương mại, đất nền
thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết kế, loại nhà ở, mức
trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức, đối tượng mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội hiện nay chưa tạo
được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền thương mại tại địa phương
có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn.
- Nhà ở theo Chương trình mục tiêu:
+ Mức hỗ trợ của nhà nước đối với hộ nghèo về nhà ở
thấp chưa phù hợp với kinh phí xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
+ Công tác tuyên truyền, vận động ở một số địa phương
còn hạn chế, chưa thực sự sâu rộng để các tổ chức, đoàn thể, nhân dân biết, có
điều kiện hưởng ứng. Nhiều hộ dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà
nước, chưa thực sự phát huy nội lực gia đình và dòng họ để thực hiện chương
trình.
+ Một số nơi cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các
đoàn thể chỉ đạo chưa quyết liệt, tính chủ động chưa cao, sự phối hợp trong quá
trình tổ chức thực hiện chương trình có mặt còn thiếu đồng bộ, lúng túng.
+ Một số hộ dân thấy phần móng nhà còn tốt hoặc việc
phá căn nhà đang ở đi để xây dựng căn nhà với nguồn vốn hỗ trợ chỉ đáp ứng quy
mô tối thiểu là 24m2 là không phù hợp nên chỉ muốn cải tạo căn nhà ở hiện
trạng. Tuy nhiên, đề án chỉ hỗ trợ đối với các hộ xây mới nên các huyện, thành
phố và Ngân hàng chính sách gặp nhiều khó khăn trong việc thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ.
+ Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương chậm tiến độ
triển khai dẫn đến thời gian thực hiện đề án kéo dài làm cho căn nhà của một bộ
phận người có công không duy trì được sự chắc chắn nên một số địa phương đã tự
động điều chỉnh hình thức hỗ trợ từ sửa chữa sang xây mới làm phát sinh chi phí
thực hiện đề án.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Về tuyên truyền và nhận thức:
+ Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Luật
Nhà ở 2023 cũng như các chương trình, kế hoạch của tỉnh cho công tác phát triển
nhà ở còn chưa được đầy đủ ở các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh.
+ Công tác tuyên truyền vận động tham gia vào các
phong trào hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, hỗ trợ hộ nghèo còn khó
khăn về nhà ở chưa được tổ chức thường xuyên, chưa huy động được các tổ chức
chính trị, các ban ngành đoàn thể tích cực tham gia vào phong trào này, nên
việc huy động các nguồn lực nhằm hỗ trợ hộ chính sách người có công, người
nghèo về nhà ở còn gặp nhiều khó khăn.
+ Năng lực thể chế hóa các chủ trương thành cơ chế,
chính sách cụ thể còn yếu. Thiếu cơ chế, chính sách đột phá để huy động nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển nhà ở.
- Công tác quản lý nhà nước:
+ Công tác quản lý nhà nước đối với dự án nhà ở theo
quy định hiện nay còn nhiều bất cập, mỗi cơ quan quản lý một phân khúc đầu tư
của dự án nên khi sự phối hợp giữa các sở, ngành không chặt chẽ, mỗi địa phương
quy định một quy trình riêng, mỗi cơ quan là một thủ tục có nguy cơ tạo lỗ hỏng
trong công tác quản lý và mất nhiều thời gian, cơ hội cho nhà đầu tư.Việc phối
hợp trong xử lý, giải quyết các vướng mắc về quản lý đất đai, đầu tư xây dựng,
vận hành và kinh doanh bất động sản đôi lúc chưa được các cấp, các ngành và
UBND các cấp quan tâm đúng mức.
+ Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ, công
chức các cấp đối với công tác quản lý phát triển nhà ở còn hạn chế, cộng với
việc cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở còn thiếu, chưa tương xứng
với lĩnh vực quản lý rộng lớn như nhà ở, nên công tác tham mưu triển khai thực
hiện các quy định pháp luật về nhà ở, đặc biệt là triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh còn yếu, chưa đạt yêu cầu của công
tác quản lý.
+ Công tác quản lý quy hoạch xây dựng, đầu tư xây
dựng, kiểm tra, thanh tra của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương chưa
có sự phối hợp chặt chẽ, chưa kiên quyết, thường xuyên, chưa thực hiện hết chức
trách, nhiệm vụ được giao để hướng dẫn, chấn chỉnh, xử lý vi phạm các hoạt động
đầu tư xây dựng tại các dự án nhà ở, đô thị trên địa bàn tỉnh. Chính quyền địa
phương chưa tích cực trong công tác giám sát đầu tư xây dựng của các dự án đầu
tư nhà ở trên địa bàn theo chức năng được pháp luật quy định.
- Công tác quy hoạch: Để bất động sản phát huy được
tối đa giá trị thì công tác quy hoạch đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên,
thời gian qua, công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, quy hoạch dự án còn nhiều hạn chế, các quy hoạch chưa thống nhất và đồng
bộ, thiếu tính khả thi, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế nên thường phải điều
chỉnh, thay đổi (hầu hết các dự án bất động sản trong quá trình thực hiện đều
có ít nhất 01 lần phải điều chỉnh quy hoạch), quy hoạch chưa quan tâm đến việc
bố trí các công trình hạ tầng xã hội để tăng sức hút và giá trị bất động sản
của các dự án, nhiều dự án phát triển nhà ở đô thị chưa được lấp đầy. Quy hoạch
đô thị chưa tạo được sức hấp dẫn, thu hút để tăng dân số, dẫn đến tỷ lệ đô thị
hóa chưa cao.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
+ Giá tính bồi thường được tính tại thời điểm ban
hành quyết định thu hồi đất, còn giá cả thị trường thì trượt giá theo từng năm,
trong khi đó có những dự án thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài
nhiều năm dẫn đến phát sinh yêu cầu, khiếu nại về giá tính bồi thường.
+ Các đơn vị tư vấn ký hợp đồng tư vấn xác định giá
đất cụ thể rất hạn chế và khi xác định giá đất cụ thể phải áp dụng phương pháp
thặng dư, trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp này rất phức
tạp, số liệu tính toán ước tính tổng doanh thu và ước tính tổng chi phí chỉ
mang tính giả định nên quá trình thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể từ
khi ký hợp đồng thuê tư vấn đến khi được UBND tỉnh ban hành quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể thường mất rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, đơn vị tư vấn
xác định giá đất cụ thể tại địa phương không có mà phải thuê từ tỉnh, thành
khác dẫn đến việc đi lại của đơn vị tư vấn tốn kém nhiều, nhưng đơn giá dịch vụ
lại thấp, từ đó chưa tạo sự đồng thuận của đơn vị tư vấn, không có nhiều đơn vị
tư vấn thống nhất ký hợp đồng.
+ Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn
do quản lý nguồn gốc và việc sử dụng đất đai không chặt chẽ, công tác giải
quyết các khó khăn vướng mắc trong giải phóng mặt bằng còn chưa triệt để làm
kéo dài thời gian thực hiện dự án nhà ở, còn thiếu sự đồng thuận của người dân
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án.
CHƯƠNG III. DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2021-2030
I. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh
1. Các yêu cầu khi xác định chỉ tiêu nhà ở
- Phát triển nhà ở gắn liền với các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội cho nên hoàn thành các mục tiêu này là yếu tố quan trọng
để công tác phát triển nhà ở đạt hiệu quả cao;
- Được dự báo một cách khoa học và phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn;
- Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của từng giai đoạn;
- Đảm bảo tối ưu hóa các nguồn lực đặc biệt là vốn
đầu tư và đất đai.
2. Cơ sở tính toán
Chỉ tiêu nhà ở trên địa bàn tỉnh được dự báo dựa trên
cơ sở về sự gia tăng dân số, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân từng giai đoạn,
nhu cầu nhà ở để bố trí tái định cư và quy mô phát triển đô thị, phát triển các
khu công nghiệp theo quy hoạch. Cụ thể:
- Sự gia tăng dân số dựa trên các yếu tố tác động
như: tăng dân số tự nhiên, di dân cơ học và các chỉ tiêu phát triển đô thị;
- Mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh,
tốc độ tăng trưởng GRDP;
- Tốc độ phát triển nhà ở thực tế giai đoạn 2021-2024
trên địa bàn tỉnh;
- Việc phát triển các khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh
trang phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị;
- Căn cứ số lượng các khu công nghiệp tập trung và
các cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh,...
- Căn cứ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Tiêu chí xác định
nhu cầu nhà ở
- Các chỉ tiêu, yêu cầu về phát triển nhà ở nêu trong
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Các chỉ tiêu liên quan đến phát triển nhà ở nêu
trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng của địa phương của giai đoạn thực hiện
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở được xác định
trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở do Nhà nước ban
hành tại thời điểm nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
- Thực trạng về diện tích nhà ở trên địa bàn do cơ
quan có thẩm quyền cung cấp tại thời điểm xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở; thực trạng về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở
phục vụ tái định cư, nhà ở cho các hộ nghèo tại khu vực nông thôn và nhà ở cho
các đối tượng khác trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm trước đây.
- Thực trạng về dân số và thu nhập bình quân đầu
người trên địa bàn tại thời điểm xây dựng chương trình, kế hoạch, dự kiến mức tăng
dân số tự nhiên, dân số cơ học do cơ quan có thẩm quyền cung cấp trong giai
đoạn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
- Dự kiến khả năng tài chính từ ngân sách của địa
phương để hỗ trợ xây dựng nhà ở dành cho các đối tượng thuộc diện được hưởng
chính sách nhà ở xã hội.
II. Dự báo nhu cầu
chung về nhà ở
Công thức dự báo nhu cầu nhà ở:
ST = Sbq x Ds (m²)
Trong đó: ST là tổng diện tích nhà ở
Sbq là diện tích nhà ở bình quân đầu người
Ds là dân số toàn tỉnh
1. Dự báo dân số
theo quy hoạch tỉnh
1.1. Dự báo dân số
Quy mô dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024 là 1.225.290
người. Dân số đến năm 2030 được dự báo Căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự báo đến năm 2030 đạt 1.470.000 người.
1.2. Dự báo tăng trưởng kinh tế
Theo nghiên cứu quá trình phát triển tổng sản phẩm
trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP) từ năm 2006 đến năm 2023, dự báo tổng
sản phẩm tỉnh tương lai theo tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của tỉnh theo công
thức:
GRDPt = GRDP0 * (1+r)t
Trong đó:
GRDPt là tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá
hiện hành năm dự báo;
GRDP0 là tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá
hiện hành năm năm 2024;
r: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
trung bình;
t: Khoảng cách giữa năm dự báo và năm 2023.
Bảng 3.1. Tổng hợp hiện
trạng tổng sản phẩm toàn tỉnh giai đoạn 2006-2023
TT
|
Năm
|
GRDP_BQ
|
GRDP
(Triệu đồng)
|
1
|
2006
|
14,12604
|
13.887.731
|
2
|
2007
|
18,42918
|
18.183.280
|
3
|
2008
|
27,24378
|
27.074.870
|
4
|
2009
|
29,64627
|
29.656.828
|
5
|
2010
|
42,06196
|
42.685.529
|
6
|
2011
|
54,69817
|
56.311.935
|
7
|
2012
|
58,56547
|
61.341.118
|
8
|
2013
|
64,73587
|
68.717.131
|
9
|
2014
|
68,75998
|
74.042.397
|
10
|
2015
|
72,12609
|
78.644.129
|
11
|
2016
|
77,9889
|
86.266.718
|
12
|
2017
|
84,88182
|
95.334.167
|
13
|
2018
|
94,54338
|
107.625.349
|
14
|
2019
|
102,4745
|
118.341.299
|
15
|
2020
|
105,8819
|
124.012.295
|
16
|
2021
|
115,2799
|
137.388.473
|
17
|
2022
|
127,7698
|
153.019.259
|
18
|
2023
|
130,5151
|
158.099.000
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc
Căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành tại Quyết định số 158/QĐ/TTg ngày
06/02/2024. Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt
khoảng từ 10,5 - 11,0%/năm; GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 325
triệu đồng.
1.3. Dự báo phát
triển đô thị
1.3.1. Lộ trình phân loại đô thị
Theo Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 lộ trình phân loại đô thị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc cụ thể như sau:
Stt
|
Đô thị
|
Loại đô thị
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Đến năm 2030
|
I
|
Hệ thống đô thị
|
32
|
28
|
26
|
Tỉnh Vĩnh Phúc cơ bản đạt các tiêu
chí của đô thị loại I, làm tiền đề để trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
II
|
II
|
II
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
III
|
II
|
II
|
3
|
Huyện Bình Xuyên
|
|
IV
|
IV
|
3.1
|
Thị trấn Hương Canh
|
V
|
|
|
3.2
|
Thị trấn Gia Khánh
|
V
|
|
|
3.3
|
Thị trấn Thanh Lãng
|
V
|
|
|
3.4
|
Thị trấn Đạo Đức
|
V
|
|
|
3.5
|
Thị trấn Bá Hiến
|
V
|
|
|
3.6
|
Xã Quất Lưu
|
V
|
|
|
4
|
Huyện Vĩnh Tường
|
|
IV
|
IV
|
4.1
|
Thị trấn Vĩnh Tường
|
V
|
|
|
4.2
|
Thị trấn Thổ Tang
|
V
|
|
|
4.3
|
Thị trấn Tứ Trưng
|
V
|
|
|
4.4
|
Xã Thượng Trưng
|
V
|
|
|
4.5
|
Xã Tân Tiến
|
V
|
|
|
4.6
|
Xã Đại Đồng
|
V
|
|
|
5
|
Huyện Tam Đảo
|
|
IV
|
IV
|
5.1
|
Thị trấn Tam Đảo
|
V
|
|
|
5.2
|
Thị trấn Hợp Châu
|
V
|
|
|
5.3
|
Thị trấn Đại Đình
|
V
|
|
|
6
|
Huyện Yên Lạc
|
|
|
IV
|
|
6.1
|
Thị trấn Yên Lạc
|
V
|
V
|
|
6.2
|
Xã Tam Hồng
|
V
|
V
|
|
6.3
|
Xã Nguyệt Đức
|
V
|
V
|
|
6.4
|
Xã Trung Nguyên
|
V
|
V
|
|
6.5
|
Xã Tề Lỗ
|
V
|
V
|
|
6.6
|
Xã Đồng Văn
|
V
|
V
|
|
7
|
Huyện Tam Dương
|
|
|
IV
|
7.1
|
Thị trấn Hợp Hòa
|
V
|
V
|
|
7.2
|
Xã Hợp Thịnh
|
V
|
V
|
|
|
7.3
|
Xã Kim Long
|
V
|
V
|
|
8
|
Huyện Lập Thạch
|
|
|
|
8.1
|
Thị trấn Lập Thạch
|
V
|
V
|
V
|
8.2
|
Thị trấn Hoa Sơn
|
V
|
V
|
V
|
8.3
|
Xã Sơn Đông
|
V
|
V
|
V
|
8.4
|
Xã Xuân Lôi
|
V
|
V
|
V
|
8.5
|
Xã Văn Quán
|
V
|
V
|
V
|
8.6
|
Xã Hợp Lý
|
|
V
|
V
|
8.7
|
Xã Bàn Giản
|
|
V
|
V
|
8.8
|
Xã Thái Hòa
|
|
V
|
V
|
8.9
|
Xã Triệu Đề
|
|
V
|
V
|
8.10
|
Xã Bắc Bình
|
|
V
|
V
|
8.11
|
Xã Đình Chu
|
|
|
V
|
8.12
|
Xã Tiên Lữ
|
|
|
V
|
8.13
|
Xã Vân Trục
|
|
|
V
|
8.14
|
Xã Tử Du
|
|
|
V
|
9
|
Huyện Sông Lô
|
|
|
|
|
9.1
|
Thị trấn Tam Sơn
|
V
|
V
|
V
|
9.2
|
Xã Hải Lựu
|
|
V
|
V
|
9.3
|
Xã Đức Bác
|
|
V
|
V
|
9.4
|
Xã Lãng Công
|
|
V
|
V
|
9.5
|
Xã Cao Phong
|
|
|
V
|
II
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
45
|
55
|
> 65
|
Ghi chú:
- (*) Thực hiện theo Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các đô thị đạt
tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng thì thực hiện thủ
tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí
phân loại đô thị theo quy định của pháp luật; thực hiện thành lập đơn vị hành
chính đô thị (phường, thị trấn) tại thời điểm phù hợp. Phạm vi cụ thể của các
đô thị và khu vực nội thị và khu chức năng trong đô thị sẽ được cụ thể hoá
trong quy hoạch cấp dưới
1.3.2. Số lượng đô
thị
- Đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa khoảng 65%, bao gồm
các đô thị:
+ 02 đô thị loại II: thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên.
+ 05 đô thị loại IV gồm: Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc, trong đó Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình Xuyên được thành
lập đơn vị hành chính đô thị là thị xã.
+ 19 đô thị loại V: trong đó huyện Lập Thạch có 14 đô
thị, huyện Sông Lô có 05 đô thị.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Phúc đạt các tiêu
chí của đô thị loại I, làm tiền đề để thành lập thành phố trực thuộc Trung
ương; sau năm 2030 Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
1.3.3. Dự báo tỷ lệ
đô thị hóa
Căn cứ kết quả dự báo theo số liệu dân số theo niên
giám thống kê (từ 2006- 2023), Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Vĩnh Phúc:
Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm
2030
TT
|
Năm
|
Dân số toàn tỉnh (người)
|
Dân số đô thị (người)
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
1
|
2006
|
983.130
|
171.427
|
17,4%
|
2
|
2007
|
986.657
|
206.464
|
21,0%
|
3
|
2008
|
993.800
|
222.905
|
22,4%
|
4
|
2009
|
1.000.356
|
224.560
|
22,4%
|
5
|
2010
|
1.014.825
|
232.869
|
22,9%
|
6
|
2011
|
1.029.503
|
236.946
|
23,0%
|
7
|
2012
|
1.047.394
|
244.557
|
23,3%
|
8
|
2013
|
1.061.500
|
251.442
|
24,0%
|
9
|
2014
|
1.076.824
|
251.055
|
23,3%
|
10
|
2015
|
1.090.370
|
254.213
|
23,0%
|
11
|
2016
|
1.106.141
|
257.890
|
23,3%
|
12
|
2017
|
1.123.140
|
261.692
|
23,0%
|
13
|
2018
|
1.138.370
|
285.162
|
25,1%
|
14
|
2019
|
1.154.836
|
295.200
|
25,6%
|
15
|
2020
|
1.171.232
|
350.981
|
30,0%
|
16
|
2021
|
1.191.782
|
358.331
|
30,1%
|
17
|
2022
|
1.197.617
|
371.400
|
31,0%
|
18
|
2023
|
1.211.346
|
592.020
|
48,9%
|
19
|
2024
|
1.239.917
|
614.809
|
49,6%
|
20
|
2025
|
1.269.162
|
698.039
|
55,0%
|
21
|
2026
|
1.299.097
|
735.551
|
56,6%
|
22
|
2027
|
1.329.738
|
771.741
|
58,0%
|
23
|
2028
|
1.361.102
|
808.892
|
60,0%
|
24
|
2029
|
1.393.206
|
847.023
|
62,0%
|
25
|
2030
|
1.470.000
|
955.500
|
65,0%
|
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm;
Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
1.3.4. Tương quan
của diện tích nhà ở bình quân đầu người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
bình quân đầu người
Những nghiên cứu và phân tích từ kinh nghiệm quốc tế(2)
đều cho thấy có sự tương quan giữa diện tích nhà ở bình quân đầu người với GRDP
bình quân đầu người và tỷ lệ đô thị hóa, theo đó diện tích nhà ở bình quân đầu
người sẽ tăng lên khi GRDP bình quân đầu người tăng lên nhờ tăng trưởng kinh
tế. Yếu tố giá nhà ở, do còn thiếu số liệu chính thức chỉ số giá bất động sản,
sẽ được phản ánh sự tương quan thông qua việc sử dụng GRDP bình quân đầu người,
do đó mô hình dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người được phân tích thông
qua 2 chỉ số GRDP bình quân đầu người và diện tích nhà ở bình quân đầu người
qua các giai đoạn.
Tương tự như các nghiên cứu quốc tế, phân tích hồi
quy cho thấy dạng hàm sau phù hợp:
Ln(DTBQ) = α + β1 ×Ln(GRDP_BQ) + β2×(DTH))
DTBQ=EXP(Ln(DTBQ))
(ĐVT: m2/người)
Trong đó:
Ln(DTBQ) là Logarit tự nhiên của giá trị diện tích
nhà ở bình quân
Ln(GRDP_BQ) là Logarit tự nhiên của GRDP bình quân
đầu người (triệu đồng/người)
DTH là giá trị đô thị hóa của tỉnh tương ứng với thời
điểm dự bảo
EXP(Ln(DTBQ)) là số mũ của Logarit tự nhiên của diện
tích bình quân
α, β1, β2 là các hệ số tương quan
Theo kết quả phân tích hồi quy, với các hệ số tương
quan α= 1,63; β1=0,367; β2= -0,024 hàm hồi quy đa biến về diện tích nhà ở bình
quân tối thiểu của tỉnh có dạng như sau:
Ln(DTBQ) = 1,63+ 0,367*Ln(GRDP_BQ) - 0,024*ĐTH
DTBQ=EXP(ln(DTBQ))
Bảng 3.3. Kết quả mô hình
dự báo diện tích bình quân
Bảng ước tính tham số
phương trình (Coefficientsa)
Model
|
Hệ số không chuẩn hóa (Unstandardized
Coefficients)
|
Hệ số chuẩn hóa (Standardized
Coefficients)
|
Kiểm định t
|
Kiểm định Sig.
|
B
|
Lỗi chuẩn (Std. Error)
|
Beta
|
1
|
(Constant)
|
1,630
|
,122
|
|
13,356
|
,000
|
LnGRDPBQ
|
,367
|
,036
|
,983
|
10,092
|
,000
|
DTH
|
-,024
|
,881
|
-,003
|
-,027
|
,979
|
a. Dependent Variable: DTBQ
|
Bảng đo mức độ sai lệch (Model Summaryb)
Model
|
Hệ số tương quan (R)
|
Sự phù hợp của mô hình (R Square)
|
Hiệu chỉnh sự phù hợp của mô hình
(Adjusted R Square)
|
Sai số chuẩn của ước tính (Std.
Error of the Estimate)
|
1
|
.981a
|
,962
|
,955
|
,04959
|
a. Predictors: (Constant), DTH, LnGRDPBQ
b. Dependent Variable: LnDTBQ
Chuỗi dữ liệu sử dụng được tập hợp và tính toán bao
gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh được thu thập và tính toán từ
năm 2006 -2023, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành từ năm 2006-2023,
tỷ lệ đô thị hóa từ năm 2006-2023.
Bảng 3.4. Hiện trạng GRDP
bình quân và diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh giai đoạn 2006-2024
TT
|
Năm
|
DTBQ (m2/người)
|
GRDP_BQ (triệu đồng/người/năm)
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
1
|
2006
|
14,4
|
14,1
|
17,4
|
2
|
2010
|
20,0
|
42,1
|
22,9
|
3
|
2015
|
24,2
|
72,1
|
23,0
|
4
|
2020
|
29,1
|
105,9
|
29,9
|
5
|
2030
|
42,0
|
325
|
65,0
|
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm,
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và năm 2019)
Dự báo đến năm 2030, với giá trị tổng sản phẩm bình
quân đầu người được dự báo đạt 325 triệu đồng và tỷ lệ đô thị hóa đạt 65%, sử
dụng hàm hồi quy xác định được diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 42 m2
sàn/người. Đối chiếu kết quả dự báo theo Chương trình PTN kèm theo Quyết định
số 527/QĐ-UBND và điều chỉnh dự báo như sau:
Bảng 3.5. Điều chỉnh dự báo DTBQ đến năm 2030
Nội dung
|
Kết quả dự báo tại Chương trình
PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND
|
Điều chỉnh dự báo
|
DTBQ (m2)
|
37,75
|
42,0
|
Điều chỉnh căn cứ tính toán
|
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 236,67 triệu
đồng/người (Kết quả tính toán của HRC).
|
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 325 triệu
đồng/người - căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
|
Căn cứ tính toán giữ nguyên
|
Dự báo dân số đến năm 2030.
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030.
|
1.3.5. Nhu cầu nhà ở xây dựng mới
Để đáp ứng được nhu cầu diện tích nhà ở bình quân đến
năm 2030, cần phải xây dựng mới và hoàn thành lượng diện tích nhà ở:
Bảng 3.6. Nhu cầu diện tích nhà ở giai đoạn 2021-2030
STT
|
Năm
|
Diện tích nhà ở bình quân (m2/người)
|
Dân số (người)
|
Tổng diện tích (m2)
|
1
|
2020
|
29,1
|
1.171.232
|
34.082.851
|
2
|
2030
|
42
|
1.470.000
|
61.740.000
|
|
Diện tích tăng thêm giai đoạn
2021-2030 (m2)
|
27.657.149
|
Để phát triển đáp ứng được nhu cầu 42 m2
sàn/người đến năm 2030, diện tích nhà ở cần tăng thêm giai đoạn 2021-2030
khoảng 27,6 triệu m2. Đối chiếu kết quả dự báo theo Chương trình PTN
kèm theo Quyết định số 527/QĐ-UBND và điều chỉnh dự báo như sau:
Bảng 3.7. Điều chỉnh dự báo Diện tích cần phải hoàn
thành giai đoạn 2021 - 2030 theo Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND
và điều chỉnh dự báo:
Nội dung
|
Kết quả dự báo tại Chương trình
PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ- UBND
|
Điều chỉnh dự báo
|
Diện tích cần hoàn thành 2021-2030
(m2)
|
21.357.500
|
27.657.149
|
Điều chỉnh căn cứ
|
Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030 đạt
37,75 m2 sàn/người.
|
Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030 đạt
42 m2 sàn/người.
|
2. Phân định nhu cầu diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Qua ra soát và tổng hợp số liệu của các đơn vị báo
cáo, điều chỉnh nhu cầu nhà ở của một số đối tượng, nội dung điều chỉnh cụ thể
như sau:
Bảng 3.8: Tổng hợp nhu cầu nhà ở của các đối tượng
được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
STT
|
Đối tượng
|
Đơn vị
|
Đến năm 2030
|
Ghi chú
|
Số người/số hộ
|
Nhu cầu diện tích (m2 sàn)
|
1
|
Người có công với cách mạng
|
Hộ
|
989
|
39.560
|
Điều chỉnh nhu cầu
|
2
|
Hộ gia đình nghèo và cận nghèo
|
Hộ
|
7.500
|
300.000
|
Điều chỉnh nhu cầu
|
3
|
Nhà ở cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp
trong và ngoài khu công nghiệp
|
Người
|
47.000
|
2.820.000
|
Giữ nguyên nhu cầu
|
4
|
Si quan, quân nhân chuyên nghiệp
|
Người
|
1.130
|
67.800
|
Điều chỉnh nhu cầu
|
5
|
Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề
|
Người
|
17.350
|
208.200
|
Giữ nguyên nhu cầu
|
6
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
Người
|
29.000
|
1.740.000
|
Giữ nguyên nhu cầu
|
7
|
Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị
|
Người
|
36.289
|
2.177.340
|
Giữ nguyên nhu cầu
|
8
|
Đối tượng trả lại nhà công vụ
|
Căn
|
0
|
0
|
Giữ nguyên nhu cầu
|
9
|
Hộ gia đình khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Hộ
|
2.260
|
67.800
|
Giữ nguyên nhu cầu
|
Tổng cộng
|
7.420.700
|
Điều chỉnh nhu cầu
|
3. Nhu cầu diện tích
sàn xây dựng nhà ở tăng thêm và sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng trong kỳ chương
trình theo từng loại nhà phát triển theo dự án.
Triển khai mục tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung
bình, thu nhập thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất. Chính phủ triển khai Đề án “đầu tư xây dựng ít nhất
01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công
nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” theo quyết định 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023, qua đó
tổng hợp nhu cầu về nhà ở xã hội trên địa bàn toàn quốc, trong đó tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2030 có nhu cầu nhà ở tăng thêm và sẽ hoàn thành đưa vào sử
dụng khoảng khoảng 7 triệu m2
sàn (chỉ xét các nhóm đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, gồm các đối tượng tại khoản 1, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 10 điều 76 Luật Nhà ở).
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 45 Luật Nhà ở quy
định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, theo đó các đối tượng được thuê nhà ở
công vụ bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp
ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
- Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương
về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ
quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương
khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở
và tương đương trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển, biệt phái đến
công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu
quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều
động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ
trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại
của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại
khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
- Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở số liệu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh cung cấp; căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023
trên địa bàn tỉnh hiện có 04 đối tượng có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
Bảng 3.9. Điều chỉnh nhu cầu nhà ở công vụ tại chương
trình phát triển nhà ở kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND
Nội dung
|
Kết quả dự báo tại Chương trình
PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND
|
Điều chỉnh dự báo đến năm 2030
|
Nhà ở công vụ
|
800 m2 sàn
|
580 m2 sàn
|
Điều chỉnh căn cứ
|
Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được ban hành
tại Quyết định số 50/QĐ- UBND
|
Số liệu báo cáo từ các đơn vị
|
Trong thời gian qua, việc di dời giải tỏa người dân
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chủ yếu được thực hiện
thông qua hình thức bố trí quỹ đất tái định cư để người dân tự xây dựng nhà ở,
một số ít trường hợp có nhu cầu bồi thường bằng tiền, tự lo chỗ ở.
Theo dự báo đây vẫn tiếp tục là xu hướng bố trí tái
định cư phù hợp cho giai đoạn 2021-2030, ngoài ra có thể xem xét bố trí cho các
hộ đủ điều kiện tái định cư mua nhà ở xã hội tại các dự án nên chưa phát sinh
nhu cầu đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách.
Nhu cầu bố trí quỹ đất tái định cư trên địa bàn tỉnh
hiện tập trung ở 02 nhóm đối tượng:
- Nhóm thứ nhất là các hộ gia đình bị di dời, giải
tỏa để thực hiện các dự án. Đây là nhóm được dự báo phát sinh số lượng lớn nhu
cầu bố trí quỹ đất tái định cư trong giai đoạn 2021-2030 do phải thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đẩy mạnh thực hiện các dự án phát triển đô thị,
phát triển hệ thống hạ tầng.
- Nhóm thứ hai là các hộ gia đình trong khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu cần di dời để đảm bảo
an toàn. Tuy nhiên, nhu cầu bố trí quỹ đất tái định cư của nhóm đối tượng này
không lớn.
Trong giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục thực hiện bố trí
tái định cư chủ yếu theo 2 hình thức (1) Thanh toán tiền để người tái định cư
tự mua, thuê mua, thuê nhà ở; (2) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp
luật về đất đai: thông qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền
đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở hoặc các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Hạn chế thực hiện hình thức xây dựng dự án nhà ở tái
định cư để phục vụ tái định cư do chưa phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả
của đối tượng.
* Dự báo diện tích
nhà ở dân tự xây
Căn cứ kết quả điều tra diện tích nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng trong Niên giám thống kê của tỉnh, căn cứ kết quả
đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đã được ban hành, dự báo
nhu cầu về nhà ở do dân tự xây dựng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2030
là 10 triệu m2 sàn, tương ứng khoảng 55.556 căn nhà.
* Dự báo nhu cầu
diện tích sàn nhà ở thương mại trong các dự án khu đô thị, khu dân cư
Tổng nhu cầu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030
khoảng 28 triệu m2 sàn (đã trình bày tại điểm 1, mục II, Chương III về
dự báo nhu cầu), sau khi đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở
phục vụ tái định cư, nhà ở do người dân tự xây dựng thì nhu cầu nhà ở thương
mại trong các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030
khoảng 16 triệu m2 sàn tương ứng khoảng 68 nghìn căn nhà.
CHƯƠNG IV: NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải
tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Phát
triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập
trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững,
minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình
trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
- Tập trung phát triển các dự án nhà ở xã hội tại các
vị trí thuận tiện về giao thông gắn với các đô thị trung tâm có nhu cầu lớn về
nhà ở xã hội, với các trung tâm công nghiệp, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu.
- Tập trung phát triển những dự án phát triển đô thị
có quy mô lớn, khai thác tốt liên kết vùng, có sức ảnh hưởng lan tỏa rộng trong
và ngoài tỉnh; ưu tiên phát triển mới các dự án đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng,
tạo ra các sản phẩm bất động sản cao cấp, phân khúc mới có sức hấp dẫn, cạnh
tranh so với các địa phương trong vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội.
- Phát triển các dự án đô thị trên cơ sở nghiên cứu,
khai thác các tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; các dự án có trọng tâm,
điểm nhấn. Ưu tiên các khu vực có tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên như
Phúc Yên, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Yên, Tam Đảo để phát triển các sản phẩm bất
động sản chủ đạo, mũi nhọn, là loại hình nhà ở sinh thái, nghỉ dưỡng, thu hút
và thúc đẩy gia tăng dân số cơ học cho tỉnh. Hạn chế phát triển phân khúc sản
phẩm bất động sản truyền thống (đất nền, nhà liền kế).
- Sử dụng quỹ đất hỗn hợp (có đất ở) được quy hoạch
tại các vị trí giao thông thuận lợi để thu hút đầu tư, xây dựng công trình nhà
ở cao tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp phục vụ nhu cầu về nhà ở, đồng thời kết
hợp cải tạo, chỉnh trang đô thị.
a. Điều chỉnh mục tiêu phát triển diện tích nhà ở
Giai đoạn 2021 - 2030 phát triển được 27.657.149 m2 sàn nhà ở
toàn tỉnh, tương đương với khoảng 153.387 căn nhà, nâng chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân toàn tỉnh lên 42,0 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô
thị đạt 45,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn đạt 36,43 m2 sàn/người.
Bảng4.1. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở
Nội dung
|
Chỉ tiêu Chương trình phát triển
nhà ở được ban hành tại Quyết định số 50/QĐ-UBND
|
Điều chỉnh chỉ tiêu
|
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh (m2 sàn/người)
|
37,8
|
42
|
Đô thị (m2 sàn/người)
|
40,3
|
45
|
Nông Thôn (m2 sàn/người)
|
33,1
|
36,43
|
Lý do điều chỉnh
|
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 236,67 triệu
đồng/người (Kết quả tính toán tại thời điểm lập Chương trình).
|
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 325 triệu
đồng/người - căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
b. Giữ nguyên mục tiêu nâng cao chất lượng nhà ở[3]
- Nhà ở xây dựng mới trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn
2021-2030đạt chất lượng kiên cố và bán kiên cố đạt 100%;
- Đến năm 2030, phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn nhà thiếu
kiên cố, đơn sơ; 90% nhà ở trên địa bàn tỉnh có hệ thống cấp điện, cấp nước
được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Nhà ở phát triển mới đảm bảo chất lượng theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế mở
rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không
gian xanh, bền vững, phát thải thấp.
- Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu thông qua thúc
đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo và xây dựng
lại đối với nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà chung cư
theo dự án đồng bộ, hiện đại.
c. Điều chỉnh mục tiêu phát triển nhà ở theo dự án
Tập trung đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự án tại
các khu vực phát triển nhà ở theo dự án được xác định trong chương trình phát
triển nhà ở. Mục tiêu phát triển nhà ở theo các loại hình nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và nhà ở của hộ gia đình
cá nhân tự xây dựng, cụ thể như sau:
(1) Phát triển hoàn thành khoảng 15.891.349m2 sàn nhà ở
thương mại, nhà ở trong các khu đô thị, khu dân cư, tương đương khoảng 68.401 căn
nhà xây dựng mới.
(2) Phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân:
Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công
nhân để đáp ứng nhu cầu của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội và đối tượng công nhân làm việc trong các khu công nghiệp (quan
điểm tại đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối
tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 tại Quyết
định số 338/QĐ-TTg). Phấn đấu xây dựng hoàn thành 7.081.140 m2 sàn nhà ở xã
hội tương ứng khoảng 139.537 căn nhà để đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh, mục tiêu phát triển tối thiểu đạt chỉ tiêu được giao tại quyết định
số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ là khoảng 1.698.000 m2 sàn, tương
ứng 28.300 căn nhà ở xã hội và nhà lưu trú công nhân.
(3) Phấn đấu xây dựng hoàn thành khoảng 67.800 m2 sàn nhà ở,
tương ứng khoảng 1.130 căn nhà cho lực lượng vũ trang nhân dân.
(4) Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên
địa bàn toàn tỉnh nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ thấp. Vì vậy, trong giai đoạn
2021 - 2030 không đặt mục tiêu xây dựng nhà ở công vụ.
Trường hợp cần phải bố trí nhà ở công vụ do điều
động, luân chuyển trong giai đoạn 2021-2030, thực hiện các hình thức bố trí nhà
ở công vụ khác theo quy định của pháp luật.
(5) Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên
địa bàn tỉnh chưa có nhu cầu hình thức xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư,
các dự án phục vụ tái định cư trên địa bàn chủ yếu thực hiện theo Luật Đất đai,
thông qua hình thức đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền
đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở. Vì vậy, trong giai đoạn 2021
- 2030 không đặt mục tiêu xây dựng dự án nhà ở tái định cư mà thực hiện các
hình thức bố trí tái định cư khác theo quy định của pháp luật.
(6) Khuyến khích người dân tự xây dựng mới, cải tạo
nhà ở đạt chất lượng kiên cố. Dự báo trong giai đoạn 2021 - 2030 diện tích sàn
nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm khoảng 10.000.000 m2 sàn tương ứng
khoảng 55.556 căn nhà.
- Việc phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại
khu vực nông thôn
+ Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, bảo đảm vệ sinh môi trường và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu
vực nhà ở. Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở phải phù hợp với phong tục,
tập quán kết hợp với bảo tồn, giữ gìn kiến trúc nhà ở truyền thống của từng
vùng, miền.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở
trong dự án thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết của dự án được duyệt. Đối
với khu vực yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì việc xây
dựng phải tuân thủ giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
+ Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nằm trong
khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử thì việc
xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về di
sản văn hóa.
- Việc phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại
khu vực đô thị
+ Phát triển nhà ở theo hướng nâng cao chất lượng xây
dựng; nâng cao điều kiện sinh hoạt và mức độ tiện nghi của nhà ở; đảm bảo tính
độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình đồng thời thân thiện với môi trường xung
quanh;
+ Trong các khu dân cư cũ đối với những nhà ở cần sửa
chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự
đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà,... nâng cấp cải tạo các khu nhà ở
hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị;
+ Tại khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô
thị. Đối với nhà ở có yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì việc xây dựng, sửa
chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng.
+ Việc phát triển nhà ở phải bảo đảm tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực, bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm
ảnh hưởng đến công trình liền kề.
BẲNG 4.2. ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG VỀ
PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH NHÀ Ở THEO CÁC LOẠI HÌNH
STT
|
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
|
Theo Chương trình phát triển nhà ở
đã được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 15/01/2024
|
Nội dung điều chỉnh
|
Giai đoạn 2021-2030
|
Giai đoạn 2021-2030 (Chỉ tiêu đặt
ra theo kỳ chương trình 10 năm)
|
Số căn
|
Diện tích sàn (m²)
|
Số căn
|
Diện tích sàn (m²)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
50.600
|
12.144.000
|
68.401
|
15.891.349
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Do điều chỉnh tăng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn
2021 - 2030 từ 21 lên 27 triệu m2 sàn nhà ở, dẫn đến cần phát
triển tăng thêm nhà ở thương mại để đạt được chỉ tiêu tổng diện tích.
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
28.300
|
2.264.000
|
28.300
|
1.698.000
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Giữ nguyên số căn 28.300 căn theo Đề án 1 triệu căn hộ nhà
xã hội của Chính phủ, điều chỉnh giảm diện tích nhà ở do đẩy mạnh phát triển
nhà ở lưu trú công nhân, nhà ở cho thuê.
|
III
|
Nhà ở cho lực lượng vũ trang
|
0
|
0
|
1.130
|
67.800
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Bổ sung theo Quy định của Luật nhà ở năm 2023 và nhu cầu
thực tế của lực lượng vũ trang nhân dân
|
IV
|
Nhà ở công vụ
|
10
|
800
|
0
|
0
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Do thực tế các địa phương có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ
thấp, thực hiện bố trí nhà công vụ theo hình thức khác quy định tại Luật Nhà
ở 2023
|
V
|
Hỗ trợ nhà ở theo chương trình mục tiêu
|
4.402
|
198.090
|
8.489
|
339.560
|
1
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ người có công
|
2.000
|
90.000
|
989
|
39.560
|
2
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
|
2.402
|
108.090
|
7.500
|
300.000
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Điều chỉnh theo số liệu cập nhật năm
2024
|
VI
|
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
|
32.140
|
6.750.610
|
55.556
|
10.000.000
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Điều chỉnh phù hợp với thực tế
|
Tổng cộng
|
112.752
|
21.357.500
|
153.387
|
27.657.149
|
II. Điều chỉnh chỉ tiêu phát triển nhà ở
1. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân đầu người.
Căn cứ mô hình dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người
với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người, tỷ lệ đô thị hóa
cùng tốc độ gia tăng dân số đặt ra theo Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, điều
chỉnh chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đến năm 2030 như
sau:
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn
tỉnh phấn đấu đạt khoảng 42,0 m2 sàn/người,
trong đó: tại khu vực đô thị đạt 45,0 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 36,43 m2 sàn/người, đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như diện tích
nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Bảng 4.3: Điều chỉnh chỉ tiêu diện
tích sàn nhà ở bình quân đầu người
STT
|
Nội dung
|
Theo Chương trình phát triển nhà ở
đã được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 22/04/2022
|
Nội dung điều chỉnh đến năm 2030
|
I
|
Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
|
|
|
1
|
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh (m²/người)
|
37,75
|
42,0
|
2
|
Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị (m²/người)
|
40,3
|
45,0
|
3
|
Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn (m²/người)
|
33,1
|
36,4
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Do điều chỉnh mục tiêu cụ thể
|
2. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn
nhà ở tối thiểu.
Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu: đến năm
2030, diện tích sàn nhà ở tối thiểu trên địa bàn toàn tỉnh đạt 8 m2/người.
Phù hợp theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 28 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP
về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để
cho thuê: “Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);”
Bảng 4.4: Nội dung điều chỉnh chỉ
tiêu Diện tích sàn nhà ở tối thiểu
STT
|
Nọi dung
|
Theo Chương trình phát triển nhà ở
đã được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 22/04/2022
|
Nội dung điều chỉnh đến năm 2030
|
1
|
Diện tích sàn nhà ở tối thiểu (m²/người)
|
12
|
8
|
|
Lý do điều chỉnh
|
Điều chỉnh theo Nghị định
100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật nhà ở về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội
|
3. Giữ nguyên chỉ tiêu chất lượng nhà ở
tại đô thị và nông thôn.
Đến năm 2030, phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán
kiên cố đạt 100%, không còn nhà ở đơn sơ trên địa bàn.
III. Dự kiến nguồn lực phát triển nhà ở
1. Dự kiến diện tích đất để phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ.
a. Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội
Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội được tính toán trên cơ sở
quy đổi từ nhu cầu diện tích sàn nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách
về nhà ở xã hội sang diện tích xây dựng công trình thông qua hệ hệ số sử dụng
đất[4] và mật độ xây dựng gộp[5] theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN
01:2021/BXD. Công thức tính toán như sau:
SĐ=STT/(10.000×H×Q) (ĐVT:
ha)
Trong đó:
SĐ là
diện tích đất phát triển nhà ở xã hội.
STT là
nhu cầu diện tích nhà ở xã hội tăng thêm trong giai đoạn 2021-2030. Cụ thể là
7.081.140 m2
sàn nhu cầu của các đối
tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội (theo bảng 3.17 mục 4.III chương
III về Phân định nhu cầu diện tích nhà ở của các nhóm đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, chỉ xét các đối tượng tại khoản 1, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10 điều 76 Luật Nhà ở).
Hệ số “10.000” là hệ số quy đổi diện tích từ m² sang ha.
H là hệ số sử dụng đất phát triển nhà ở xã hội theo dạng
chung cư (H = 3,5, căn cứ theo QCVN 01:2021/BXD, lựa chọn loại nhà điển hình từ
16 tầng trở xuống, diện tích trung bình lô đất khoảng 10.000 m2).
Q là mật độ xây dựng gộp của toàn khu đất (Q tối đa cho phép
của đơn vị ở là 60%, ước tính Q từ 40% - 60%).
Áp dụng công thức, dự kiến diện tích đất phát triển nhà ở xã
hội là:
SĐ=7.081.140/(10.000x3,5x 40% đến 60%) = 337 đến
505 (ha)
Như vậy, dự kiến diện tích đất phát triển nhà ở xã hội giai
đoạn 2021-2030 sau khi đã trừ đi diện tích đất phát triển nhà ở xã hội đã và
đang triển khai trong giai đoạn 2021 - 2024 còn lại là 400,75 (ha).
b. Quỹ đất phát triển nhà ở phục vụ tái định cư
Trong giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục thực hiện bố trí tái
định cư theo luật đất đai, không thực hiện hình thức xây dựng dự án nhà ở để
phục vụ tái định cư.
c. Quỹ đất phát triển nhà ở công vụ
Giai đoạn 2021-2030, không thực hiện xây dựng dự án nhà ở
công vụ.
Trường hợp phát sinh nhu cầu nhà ở công vụ trong giai đoạn,
thực hiện các hình thức phát triển nhà ở công vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Dự kiến diện tích sàn xây dựng nhà ở sẽ hoàn thành, đưa vào
sử dụng theo từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án
a) Phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
Từ các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu
dân cư đang triển khai, giai đoạn 2021 - 2024 đã xây dựng hoàn thành 301.330 m2 sàn, tương ứng 732 căn nhà. Tiếp tục đầu tư xây dựng, các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai (đã được chấp thuận chủ trương đầu tư)
sẽ cung ứng khoảng 9.380.574m2 sàn
nhà ở, tương ứng khoảng 37.354 căn nhà trong giai đoạn 2021 - 2030.
b) Phát triển nhà ở xã hội
Từ các dự án phát triển nhà ở xã hội đang triển khai trên
địa bàn tỉnh, dự kiến đến năm 2030, số lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường là
24.295 căn, tương ứng với 1.362.587 m2 sàn xây dựng(Chi tiết tại Phụ Lục I). Trong đó:
- Nhà ở xã hội độc lập dự kiến cung ứng ra thị trường là
3.414 căn tương ứng với 240.209 m2 sàn.
- Nhà ở xã hội từ quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương
mại dự kiến cung ứng ra thị trường là 20.881 căn tương ứng với 1.122.378 m2 sàn.
c) Xây dựng nhà ở theo dự án để phục vụ tái định cư
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay tỉnh chưa có hình
thức xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư, các dự án tái định cư trên địa bàn,
thực hiện hình thức đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền
đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở. Vì vậy, trong giai đoạn 2021
- 2030 chưa có diện tích nhà ở xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư.
d) Xây dựng nhà ở công vụ
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên địa bàn toàn
tỉnh không có dự án xây dựng nhà ở công vụ. Vì vậy, trong giai đoạn 2021 - 2030
không có diện tích nhà ở công vụ hoàn thành theo dự án.
3. Xác định danh mục các khu vực dự
kiến phát triển nhà ở theo dự án
Trên cơ sở khu vực được định hướng phát triển khu dân cư
hoặc đơn vị ở trong đồ án quy hoạch chung đô thị và khu vực được định hướng tổ
chức không gian khu dân cư trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê
duyệt, trên cơ sở báo cáo, rà soát tại các địa phương, các khu vực dự kiến phát
triển nhà ở theo dự án trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 như sau (chi tiết từng
khu vực tại phụ lục II):
STT
|
Địa điểm
|
Khu vực dự kiến phát triển nhà ở
theo dự án trong quy hoạch chung được phê duyệt
|
Số lượng khu vực
|
Diện tích khu đất theo quy hoạch
(ha)
|
|
Toàn tỉnh
|
95
|
8.934
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
16
|
581,3
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
15
|
2.860,6
|
3
|
Huyện Bình Xuyên
|
17
|
2.351,6
|
4
|
Huyện Vĩnh Tường
|
8
|
274,1
|
5
|
Huyện Yên Lạc
|
11
|
1.407,10
|
6
|
Huyện Tam Dương
|
9
|
164,43
|
7
|
Huyện Tam Đảo
|
7
|
998,9
|
8
|
Huyện Sông Lô
|
5
|
132,00
|
9
|
Huyện Lập Thạch
|
7
|
164,00
|
Dự kiến cơ cấu nguồn vốn xây dựng nhà ở:
- Nhà ở thương mại được đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa của
các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng.
- Nhà ở hộ gia đình, cá nhân do hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng.
- Nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân được đầu tư chủ yếu từ
nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, Ngân
hàng chính sách xã hội ...
- Hỗ trợ nhà ở theo các chương trình mục tiêu[6] từ nguồn vốn ngân sách trung ương theo chương trình, Đề án
cụ thể khi được Chính phủ phê duyệt.
Cách xác định nguồn vốn phát triển nhà ở:
“Nguồn vốn” = “Diện tích sàn” x “Suất vốn đầu tư xây dựng”
Trong đó:
- Diện tích sàn là diện tích dự kiến hoàn thành của các loại
nhà ở.
- Suất vốn đầu tư nhà ở: Căn cứ Quyết định số 816/QĐ-BXD
ngày 22/08/2024 của Bộ Xây dựng Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng công trình và
giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2023.
Bảng 4.5: Suất vốn đầu tư xây dựng
nhà ở
(Đvt: triệu đồng/m2)
TT
|
Các loại nhà ở
|
Năm 2023
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
|
8,75
|
9,63
|
11,82
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
10,33
|
11,36
|
13,94
|
3
|
Nhà lưu trú công nhân
|
7,78
|
8,56
|
10,50
|
4
|
Nhà xã hội cho lực lượng vũ trang
|
10,81
|
11,89
|
14,59
|
5
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây
|
8,16
|
8,98
|
11,02
|
(Suất vốn đầu tư trên chỉ bao gồm chi phí xây dựng công
trình nhà ở, chưa bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
liên quan đến dự án; suất vốn đầu tư năm 2030 ước tính trên cơ sở suất vốn đầu
tư năm 2023 và trượt giá 5%/năm)
Suất vốn đầu tư căn cứ dựa trên các công trình điển hình của
mỗi hình thức phát triển nhà ở sau:
Bảng 4.6: Mô tả công trình điển hình
STT
|
Các loại nhà ở
|
Mô tả công trình điển hình
|
1
|
Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
|
Khoảng 20% nhà chung cư 15-25 tầng; 80% nhà liền kề từ 2
đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ
tại chỗ không có tầng hầm
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
Nhà chung 7 đến 10 không có tầng hầm
|
3
|
Nhà lưu trú công nhân
|
Nhà chung cư <5 tầng không có tầng hầm
|
4
|
Nhà xã hội cho lực lượng vũ trang
|
Nhà chung 7 đến 10 có 1 tầng hầm
|
5
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
|
Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường
bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm
|
- Dự báo nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 -
2025 là 88.323 tỷ đồng, trong đó:
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư khoảng 41.496 tỷ
đồng.
+ Nhà ở xã hội khoảng 152 tỷ đồng.
+ Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng khoảng
46.675 tỷ đồng
- Dự báo nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2026 -
2030 là 213.723 tỷ đồng, trong đó:
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư khoảng 136.858 tỷ
đồng;
+ Nhà ở xã hội khoảng 22.999 tỷ đồng;
+ Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân khoảng 989 tỷ
đồng;
+ Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng khoảng
52.877 tỷ đồng.
Nguồn vốn phát triển nhà ở theo dự án và theo hình thức dân
tự xây là nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Nguồn vốn ngân sách: thực hiện hỗ trợ sửa chữa, xây dựng
nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo và cận nghèo, được
thực hiện theo đề án được ban hành riêng biệt của Chương trình mục tiêu; thực
hiện mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, thực hiện đầu tư xây dựng
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở xã hội (để cho thuê, thuê mua)
theo chương trình, kế hoạch, chính sách cụ thể của cấp có thẩm quyền.
V. Giải pháp thực hiện
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về
nhà ở
- Tham gia sửa đổi, hoàn thiện, đồng bộ hệ thống pháp luật
về nhà ở, đầu tư, đất đai, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý
thực hiện quy hoạch các cấp.
- Rà soát, đề xuất ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi
riêng của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực tham gia phát triển
nhà ở, hạ tầng đô thị, trong đó chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng trên địa
bàn.
- Xây dựng ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành
Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản tại địa phương.
2. Giải pháp về quy hoạch, quỹ đất.
a) Giải pháp về quy hoạch kiến trúc
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây
dựng; xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để
làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở, tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
- Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện việc phát
triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu chương trình
xây dựng nông thôn mới.
- Kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn phải đáp ứng yêu cầu
về thẩm mỹ, có bản sắc, coi trọng bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống;
ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản
xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, miền, có khả năng ứng phó với thiên
tai, động đất, biến đổi khí hậu để người dân tham khảo, áp dụng trong xây dựng
nhà ở.
- Đối với khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu cầu
cao về quản lý cảnh quan, chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án, tập trung chỉnh
trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư
cao tầng hiện đại thay thế nhà ở thấp tầng dọc các trục giao thông công cộng
lớn hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng,
đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc.
- Đa dạng hóa cơ cấu diện tích căn hộ, bảo đảm cân đối tỷ lệ
căn hộ có diện tích nhỏ, diện tích trung bình và diện tích lớn, tỷ lệ nhà ở giá
thấp, giá trung bình và nhà ở cao cấp trong các dự án phát triển nhà ở.
b) Giải pháp về đất ở
- Kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với khai thác
tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi. Tập
trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn,
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà
ở:
+ Trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thể diện tích đất
để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho người có thu nhập thấp, nhà ở thương mại với tỷ lệ hợp lý.
+ Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải gắn với quy hoạch
phát triển nhà ở và thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc
tại khu công nghiệp.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các chủ đầu tư nhà ở thương
mại dành quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội. Trường hợp chủ đầu tư các dự
án nhà ở không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được
phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao các nhà đầu tư có năng lực để triển khai
đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
- Rà soát, lựa chọn vị trí quỹ đất công phù hợp để phát
triển nhà ở xã hội; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành diện
tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao
động làm việc tại khu công nghiệp.
3. Nâng cao năng lực phát triển nhà
ở theo dự án.
- Đối với khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu cầu
cao về quản lý cảnh quan, ưu tiên phát triển nhà ở theo dự án, tập trung chỉnh
trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, sinh thái, ưu tiên quy hoạch phát
triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang
nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay thế nhà ở thấp tầng dọc các trục giao
thông công cộng lớn hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ
thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc, chất lượng xây
dựng công trình, hiện đại, khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết
kiệm năng lượng, phù hợp với văn hóa, phong tục của địa phương, ứng dụng các
công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
- Tăng cường hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu cho các dự án
phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển nhà ở xã hội,... trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện quản lý sau đầu tư xây dựng đối với
các dự án nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như quy định về việc bàn
giao, tiếp nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
dự án phát triển nhà ở. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định quản lý
sau đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà ở, nâng cao chất lượng quản lý
nhằm giảm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện và ổn định an ninh, trật tự xã hội
tại các khu chung cư.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp
luật về nhà ở, Nghị định triển khai của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ
Xây dựng.
4. Giải pháp phát triển nhà ở theo
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
- Nâng cao vai trò của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia;
Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong quản lý phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh, điều tiết đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở. Tăng cường chức năng quản
lý nhà nước về nhà ở của các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở ở cấp tỉnh và
địa phương.
- Triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh chương trình, kế hoạch
đảm bảo theo quy định pháp luật về nhà ở. Quản lý danh mục các khu vực dự kiến
phát triển nhà ở theo dự án để làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Đảm bảo tính kết nối, đồng bộ với các quy định pháp luật
liên quan, đặc biệt là các loại quy hoạch liên quan.
5. Giải pháp về nguồn vốn và thuế.
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn và các phương thức đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân
sách. Tiếp tục triển khai chính sách về vay vốn ưu đãi xây dựng nhà ở theo quy
định.
6. Giải pháp cải cách thủ tục hành
chính, thủ tục đầu tư.
- Tạo điều kiện về thủ tục cấp phép xây dựng, giảm thiểu
thời gian thực hiện các thủ tục để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư phát triển nhà ở. Bổ sung cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan, rà
soát các dự án không khả thi và xử lý triệt để tình trạng không phép, trái
phép.
- Nghiên cứu cắt giảm các thủ tục, thời gian thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, bất động sản.
- Thủ tục hành chính cần cải cách theo hướng phát triển công
nghệ 4.0.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong
việc phát triển nhà ở, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở,
xây dựng; kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch và dự án phát
triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật; có chế tài và xử lý kịp thời đối
với chủ đầu tư dự án cung cấp sai các thông tin về quy hoạch và dự án để trục lợi.
7. Giải pháp phát triển thị trường
bất động sản.
- Quản lý chặt chẽ việc sang nhượng đất đai, nhà ở. Đồng
thời, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân,
hộ gia đình trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, tài sản gắn
liền trên đất;
- Công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở, minh bạch
các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu
nắm bắt thông tin.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất
động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh nhà ở; góp phần quản lý
thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai, minh bạch và bảo vệ
quyền lợi người dân khi kinh doanh bất động sản thông qua các sàn giao dịch bất
động sản.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động môi giới bất động sản trong
đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các tổ chức, cá nhân.
- Triển khai xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây
dựng và quản lý Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định.
8. Các nhóm giải pháp khác.
a) Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nhà
ở
- Về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước:
+ Đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy về quản lý nhà ở các cấp
trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, tập trung củng cố, tăng cường năng lực
quản lý của Phòng chức năng thuộc Sở Xây dựng, các huyện, thành phố đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn.
+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công chức làm việc
trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường bất động sản;
xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí đảm bảo tập huấn kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách mới trong lĩnh vực nhà ở cho lãnh đạo UBND
các huyện, thành phố lãnh đạo và chuyên viên các phòng chức năng cấp huyện, lãnh
đạo UBND các phường và chuyên viên phụ trách công tác quản lý nhà ở của địa
phương.
b) Cải cách thủ tục hành chính và tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra giám sát trong xây dựng và thực thi pháp luật về nhà ở
- Tạo điều kiện về thủ tục cấp phép xây dựng, giảm thiểu
thời gian thực hiện các thủ tục để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư phát triển nhà ở. Bổ sung cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan, rà
soát các dự án không khả thi và xử lý triệt để tình trạng không phép, trái phép.
- Nghiên cứu cắt giảm các thủ tục, thời gian thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, bất động sản.
- Thủ tục hành chính cần cải cách theo hướng phát triển công
nghệ 4.0.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong
việc phát triển nhà ở, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở,
xây dựng; kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch và dự án phát
triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật; có chế tài và xử lý kịp thời đối
với chủ đầu tư dự án cung cấp sai các thông tin về quy hoạch và dự án để trục
lợi.
c) Giải pháp tuyên truyền, vận động
- Tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương
thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà, từ hình thức ở nhà
riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ
gia đình, cá nhân và tiếp cận với cuộc sống đô thị, góp phần phát triển nhà ở
và đô thị văn minh hiện đại; giới thiệu các mẫu thiết kế, công nghệ thi công,
vật liệu xây dựng nhà ở để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham khảo trong
việc xây dựng nhà ở, đảm bảo thân thiện với môi trường và phát triển bền vững.
- Phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở đặc
biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ thu nhập thấp khu vực đô
thị, nông thôn cải thiện chỗ ở; các hộ gia đình khu vực nông thôn tham gia hỗ
trợ, giúp đỡ nhau trong việc cải tạo, xây dựng nhà ở.
e) Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở.
- Công khai hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động
sản, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối
tượng có nhu cầu nắm bắt thông tin.
- Có cơ chế, chính sách và bố trí nguồn kinh phí hàng năm để
ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ các cá nhân, tổ chức nghiên cứu phát triển,
chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công các loại hình nhà ở thân
thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích nghiên cứu
và sản xuất vật liệu xây dựng mới trong xây dựng nhà ở trên địa bàn, đặc biệt
cần có cơ chế bắt buộc đối với các công trình xây dựng mới về sử dụng vật liệu
không nung trong xây dựng, tiết kiệm đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Có cơ chế đặt hàng, ưu tiên trong lựa chọn nhà thầu sử
dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng, giảm giá thành đầu tư xây dựng đối với
các dự án phát triển nhà ở đặc biệt là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách của tỉnh.
- Nghiên cứu, thiết kế và áp dụng các loại hình nhà ở thân
thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng hoặc
tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng.