BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 192/2013/NĐ-CP NGÀY
21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước quy định tại
Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 192/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí (gọi chung
là đơn vị dự toán); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (gọi chung là chủ đầu tư).
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước.
3. Tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc xác định
hình thức xử phạt và mức phạt tiền
Đối với những hành vi vi phạm vừa có thể áp dụng
hình thức xử phạt cảnh cáo, vừa có thể áp dụng hình thức phạt tiền, thì hình thức
xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết
tăng nặng.
Trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng
hình thức phạt cảnh cáo nêu trên, thì áp dụng hình thức phạt tiền.
2. Đối với những hành vi chỉ quy định hình thức
phạt tiền hoặc không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, mức phạt
tiền cụ thể được xác định như sau:
a) Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi
phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền
phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối
thiểu của khung hình phạt.
b) Cứ một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì
mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt
được quy định đối với hành vi đó, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu và
không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.
c) Khi xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi
phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng, thì xem xét giảm trừ
tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một
tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
thì áp dụng theo quy định tại điểm b Khoản này.
3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kho bạc nhà nước không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi
vi phạm của mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt
xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp
lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi
phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó.
Điều 4. Lập biên bản xử phạt
vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP; công chức Kho bạc
Nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Biên bản phải được lập theo đúng quy định tại
Mẫu Biên bản số 01 kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Chương II
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 5. Hành vi vi phạm quy
định khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định khoản chi
ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Các hành vi vi phạm trong chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Chi vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi sai dự toán được cấp có thẩm quyền giao:
chi sai nguồn dự toán (dùng nguồn kinh phí này chi cho nội dung thuộc nguồn
kinh phí khác); chi sai mục đích, đối tượng, nội dung so với dự toán được giao;
c) Các trường hợp chi sai dự toán khác.
2. Các hành vi vi phạm trong chi đầu tư xây dựng
cơ bản, chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc các trường hợp chỉ định thầu,
tự thực hiện, các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng bị xử phạt theo
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP,
bao gồm:
a) Chi cho những nội dung, công việc không có
trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chi vượt kế hoạch vốn năm được cấp có
thẩm quyền giao;
c) Chi vượt dự toán của các khoản chi phí
được phê duyệt (đối với các công việc không thông qua hợp đồng);
d) Chi sai nguồn vốn đầu tư, chi sai danh
mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các hành vi vi phạm trong chi đầu tư xây dựng
cơ bản, chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa
thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán;
b) Chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc
phụ lục điều chỉnh hợp đồng; chi cho những nội dung, công việc không có
trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với
hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán,
chi trả.
Điều 6. Hành vi chi ngân
sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định
Việc xử phạt hành vi chi ngân sách nhà nước sai
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được thực
hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định là hành vi chi
ngân sách nhà nước không đúng tiêu chuẩn (không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối
tượng sử dụng), chi vượt định mức chi (vượt về số lượng, vượt về giá trị), chi
sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi).
Trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê
tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị
định số 192/2013/NĐ-CP.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với
hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán,
chi trả.
Điều 7. Hành vi lập hồ sơ,
chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước
Việc xử phạt hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo
để chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
48 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như
sau:
1. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi
ngân sách nhà nước bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng con dấu giả hoặc giả chữ ký của người
có thẩm quyền ký; sửa đổi trái phép nội dung hoặc số tiền trên hồ sơ,
chứng từ chi ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước;
b) Làm giả các loại hồ sơ, chứng từ có liên quan
(hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu, hóa đơn thu tiền và các tài liệu khác liên quan đến khoản chi) gửi
Kho bạc Nhà nước đề nghị chi ngân sách nhà nước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với
hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán,
chi trả.
Điều 8. Hành vi vi phạm chế
độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
1. Việc xử phạt hành vi vi phạm chế độ thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy
định cụ thể như sau:
2. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước không phù hợp với các điều khoản thanh
toán đã được quy định trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng giữa đơn
vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (hợp đồng, phụ lục
điều chỉnh hợp đồng phải đảm bảo không trái với các quy định hiện hành về thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước) quy định tại Khoản 2 Điều
49 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Sai về giá trị hợp đồng ;
b) Sai thời hạn thanh toán;
c) Sai phương thức thanh toán;
d) Sai tỷ lệ thanh toán (bao gồm cả thanh toán tạm
ứng);
e) Sai các điều khoản thanh toán khác quy định
trong hợp đồng và phụ lục điều chỉnh hợp đồng.
Điều 9. Hành vi vi phạm thủ
tục kiểm soát cam kết chi
1. Hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết
chi theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
là hành vi không gửi hoặc gửi đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước chậm quá
thời hạn theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Khi phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư
không làm thủ tục cam kết chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi thuộc phạm
vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc đơn vị phải làm thủ tục cam kết chi trước khi
đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hành vi vi phạm thời
hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm thời hạn thanh toán
tạm ứng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như
sau:
1. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng
chi thường xuyên, bao gồm:
a) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Thanh toán
tạm ứng chi thường xuyên các khoản chi không có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ sau thời hạn cuối cùng phải thực hiện thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định
tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và
các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số
161/2012/TT-BTC);
b) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Không
thanh toán hết tạm ứng trong lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng đối với các
khoản chi thường xuyên, có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC .
2. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng
chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư bao gồm:
a) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Không
thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu
tư trong lần đề nghị thanh toán đầu tiên theo chế độ quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước
và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số
86/2011/TT-BTC);
b) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Không
thanh toán hết tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp
đồng theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ;
c) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Thanh toán
tạm ứng chi bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư sau quá 30 ngày
làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng theo quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC .
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải làm thủ
tục thanh toán tạm ứng được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
10 và khoản chi đó đã hoàn thành, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, còn trong
thời hạn chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo
cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay
thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số 108/2008/TT-BTC);
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c
Khoản 2 Điều 10.
b) Biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi tạm ứng
chi ngân sách nhà nước được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
10 và khoản chi đó đã hết thời hạn chi ngân sách nhà nước theo quy định tại
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ;
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm b Khoản 1 Điều10.
Điều 11. Báo cáo cấp có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc
thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì phải báo cáo cấp trên có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt, cụ thể:
1. Trường hợp người lập biên bản là công chức được
giao nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đang thực
thi nhiệm vụ phải kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị để lập Biên bản xử phạt vi
phạm hành chính. Trường hợp lãnh đạo đơn vị không có thẩm quyền xử phạt, thì chậm
nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, đơn vị phải báo cáo Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các đơn vị Kho
bạc Nhà nước thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc
báo cáo Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước (đối với Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước)
kèm theo biên bản và toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan (bản phôtô).
2. Trường hợp người lập biên bản là công chức
thanh tra chuyên ngành, đoàn thanh tra chuyên ngành, thì tùy vào mức độ hành vi
vi phạm và thẩm quyền xử phạt để tiến hành ra quyết định xử phạt tại chỗ hoặc
theo thời hạn quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp hành vi vi
phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của công chức thanh tra chuyên ngành, thì
chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản gửi biên bản và toàn bộ hồ
sơ, chứng từ có liên quan (bản phôtô) báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt:
a) Công chức thanh tra chuyên ngành thuộc Kho bạc
Nhà nước báo cáo Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
b) Công chức thanh tra chuyên ngành thuộc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 12. Quy định về lập hồ
sơ và chế độ báo cáo
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được lập
thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm: Biên bản vi phạm hành chính;
quyết định xử phạt; các tài liệu, giấy tờ có liên quan, được đánh bút lục và được
lưu giữ theo quy định.
2. Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành
chính được thực hiện định kỳ 6 tháng và hàng năm; cụ thể:
a) Nội dung của báo cáo:
- Nhận xét, đánh giá chung về tình hình vi phạm
hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước;
- Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý; đối tượng
vi phạm; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; các
loại hành vi vi phạm phổ biến;
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính: Tổng số tiền phạt thu được; số lượng quyết định xử phạt chưa được
thi hành; số quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số vụ bị cưỡng chế
thi hành; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;
- Số hồ sơ có dấu hiệu tội phạm được chuyển để
truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật
xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị, đề xuất.
Ngoài báo cáo bằng văn bản, tổng hợp số liệu
tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu báo cáo hướng dẫn tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Thời kỳ báo cáo:
Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng thì số liệu báo
cáo tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo
cáo hàng năm thì số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30
tháng 9 năm sau.
c) Đơn vị báo cáo:
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổng hợp báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thuộc thẩm quyền của công chức thanh tra chuyên
ngành thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước tổng hợp tình hình xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước trên phạm vi toàn quốc báo cáo
Bộ Tài chính.
d) Thời hạn báo cáo: Báo cáo 6 tháng, Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Kho bạc Nhà nước trước ngày 5
tháng 4 năm báo cáo; Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng
4 năm báo cáo. Báo cáo năm, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gửi Kho bạc Nhà nước trước 5 tháng 10 năm báo cáo, Kho bạc Nhà nước báo
cáo Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 10 năm báo cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trong việc phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kho bạc nhà nước có
trách nhiệm chuyển hồ sơ hoặc thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
phạt quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP để xem xét, xử lý theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TƯ Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ,
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 54 /2014/TT-BTC ngày 24/04/2014 của Bộ
Tài chính)
(Kỳ báo cáo 6 tháng, 1 năm)
STT
|
Quyết định xử
phạt VPHC
|
Chuyển hồ sơ
truy cứu trách nhiệm hình sự
|
Kết quả thi
hành quyết định xử phạt
|
Số QĐ xử phạt
|
Đối tượng
VPHC
|
Hành vi VPHC
|
Các hình thức
xử phạt
|
Biện pháp khắc
phục hậu quả
|
Quyết định
được thi hành
|
Số QĐ hoãn,
giảm, miễn thi hành (nếu có)
|
QĐ xử phạt
chưa được thi hành
|
Tình trạng
thi hành
|
Tổng số tiền
thu được (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(2) Ghi rõ số Quyết định xử phạt VPHC và ngày
tháng năm ra Quyết định.
(3) Ghi rõ Tên đơn vị thực hiện hành vi VPHC
(4) Ghi điểm, khoản, Điều của Nghị định,
Thông tư mà hành vi vi phạm.
(5) ghi rõ hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền, trường hợp phạt tiền thì ghi rõ số tiền phạt
(6) Ghi rõ các biện pháp khắc phục hậu quả,
trường hợp, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi số tiền đã vi phạm
thì ghi rõ số tiền.
(7) Đánh ký hiệu (X) đối với hồ sơ có dấu hiệu
tội phạm được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự.
(8) Đánh ký hiệu (X) trong trường hợp Quyết định
xử phạt được thi hành
(9) Tổng số tiền thu được tính đến thời điểm
báo cáo (nếu có)
(11) Đánh ký hiệu (X) trong trường hợp Quyết
định xử phạt chưa được thi hành
Người lập biểu
(ký, họ tên)
|
…,
Ngày….tháng….năm..
Thủ trưởng
đơn vị
(ký, họ tên)
|