ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tuyên Quang, ngày
25 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2022- 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm ngày
20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
Thực hiện Kết luận số 207-KL/TU ngày
19 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giao đột phá, đổi mới năm
2021 và giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Đề án Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025 (Có Đề án và Biểu Kế hoạch
thực hiện Đề án gửi kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Người đứng đầu các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; Báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ
chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Báo Tuyên Quang, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TP, PTP, CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (P.Hà).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng
Việt Phương
|
ĐỀ
ÁN
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành hành kèm theo Quyết định số: 82/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT, CĂN CỨ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH ĐỀ ÁN
Xử lý vi phạm
hành chính là hoạt động quan
trọng trong quản
lý Nhà nước, nhằm duy trì
trật tự, kỷ cương hành chính trong đời sống kinh tế - xã hội; là cơ sở để đảm bảo
công bằng xã hội và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là vấn đề trực
tiếp liên quan đến đời sống hằng ngày của cá nhân, tổ chức, hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội hết sức quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những
nămqua,
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã được các cấp
ủy đảng, chính quyền, các cơ quan chức năng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện và
đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng giữ vững ổn định trật tự
an toàn xã hội và kỷ cương trên các lĩnh vực, phục vụ công tác quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong
nhân dân, ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh còn một số khó
khăn, vướng mắc và hạn chế, bất cập như:Việc lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện công tác xửlý vi phạm hành chính tại một số cơ quan, đơn vị chưa được
quan tâm đúng mức; công
tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm hành chính ở một số lĩnh vực, đơn vị,
địa phương chưa kịp thời, triệt để, nghiêm minh; việc áp dụng pháp luật
có trường hợp còn chưa đảm bảo đầy đủ, chính xác, chặt chẽ về căn cứ pháp lý,
trình tự, thủ tục;
việc tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhất là thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả chưa được triệt để, còn có trường hợp bị
khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại Tòa án; công tác phối hợp trong việc giải
quyết các vụ việc xử lý vi phạm hành chính có việc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa
cao; quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành còn chồng chéo, mâu
thuẫn, một số nội dung chưa cụ thể, chưa rõ ràng, chưa đảm bảo tính khả
thi và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn.
Để tăng cường và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, thì việc ban hành “Đề án nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2022-2025” là cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020 (sau đây gọi cung là Luật xử lý vi phạm hành
chính).
2. Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
118/2021/NĐ-CP).
3. Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số
120/2021/NĐ-CP).
4. Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).
5. Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,
chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy (sau đây viết tắt là Nghị định số 121/2021/NĐ-CP).
6. Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết tắt
là Nghị định số 140/2021/NĐ-CP).
7. Nghị định số19/2020/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số19/2020/NĐ-CP).
8. Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính.
9. Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Xây dựng tổ chức bộ
máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngành Bộ và các cơ
quan tư pháp địa phương.
10. Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
11. Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2018/TT-BTP).
12. Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà
nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số
19/2017/TT-BTC).
13. Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày
06/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định nội dung, mức chi cho công tác
quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
16/2017/NQ-HĐND).
14. Kết luận số 207-KL/TU
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giao đột phá, đổi mới
năm 2021 và giai đoạn 2021-2025.
Phần thứ hai
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NĂM 2013 ĐẾN
NAY
Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban
hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; đồng
thời ban hành Kế hoạch thực hiện hàng năm. Từ năm 2013 đến nay, Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã ban hành 486
văn bảnchỉ đạo, hướng dẫn, triển khai và tổ chức thực hiện Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công
chức Tư pháp-Hộ tịch xã, phường, thị trấn đã chủ trì/phối hợp với các cơ quan,
đơn vị làm tốt việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý công tác thi
hành pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể:
1. Về thực hiện
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
Hội đồng nhân tỉnh ban hành Nghị quyết
số 16/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2017 quy định nội dung, mức chi cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 11/2016/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2016 ban hành Quy chế phối hợp quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và Quyết định
số 44/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số nội dung quy định về chế độ báo cáo tại các quyết định quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Công tác
tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
Toàn tỉnh đã tổ chức 6.366 hội
nghị, hội thảo, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho 179.440
lượt người; tổ chức 125 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính cho 16.125 lượt người; đăng tải 2.458 tin, bài,
văn bảnliên quan đến xử lý vi phạm hành chính lên Cổng/Trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị, địa phương; cung cấp 7.119 tài liệu tuyên truyền
cho cá nhân, tổ chức; Sở Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật đối
với 85 vụ việc liên quan xử lý vi phạm hành chính. Thông qua các hoạt động nêu
trên đã tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vi phạm hành chính đến cán bộ,
nhân dân, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về vi
phạm hành chính của tổ chức, cá nhân.
c) Công tác kiểm tra,
thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã
ban hành 08 Kế hoạch kiểm tra và thành lập 08 đoàn kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời chỉ đạo Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra tại 29 cơ quan, đơn
vị, địa phương đối với 08 lĩnh vực trọng tâm, liên ngành (gồm các
lĩnh vực: (1) quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; (2) giao thông đường bộ,
đường thủy; (3) biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; (4) hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; (5) đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường; (6) quản lý thuế, phí, lệ
phí, hóa đơn; (7) giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; (8) xây dựng).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan liên quan tổ chức thanh tra đối với 02 đơn vị trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, phát triển và bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Các cơ quan, đơn vị,
địa phương chủ động thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ,
trong đó tập trung kiểm tra trong các lĩnh vực như xây dựng, giao thông
vận tải, an toàn thực phẩm, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng và chữa cháy; công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý
sau cai nghiện ma túy tại 15 đơn vị cấp huyện, cấp xã.
d) Công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính
Từ năm 2013 đến nay, toàn tỉnh có 64 vụ việc bị
khiếu nại, tố cáo và khởi kiện tại Tòa án, trong đó 51 vụ việc bị
khiếu nại, 04 vụ việc bị tố cáo, 09vụ việc bị khởi kiện tại Tòa
án.
đ) Việc tham
gia ý kiến đối với các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phức tạp thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Năm 2020-2021, theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sở Tư pháp đã tham gia ý kiến đối với 19 hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Ngoài
ra, Sở Tư pháp đã tham gia ý kiến đối với hàng chục hồ sơ vụ việc liên quan xử
lý vi phạm hành chính do các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Phòng Tư
pháp các huyện, thành phố đã thực hiện thẩm định các hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
e) Thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, về cơ bản các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố đã thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về xử
lý vi phạm hành chính theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và các báo cáo theo chuyên
đề, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Kết quả thực
hiện các quy định về xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính
a) Về xử phạt vi phạm
hành chính
Nhìn chung, các vụ việc vi phạm hành
chính xảy ra cơ bản đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương phát hiện và xử lý
kịp thời, đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định. Từ năm 2013 đến
năm 2021, toàn tỉnh đã ban hành: 379.252 quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, đã thi hành 373.661 quyết định, đạt 98,53%;
chưa thi hành: 5.591quyết định, chiếm 1,47%. Tổng số tiền, thu nộp ngân
sách nhà nước 255.345.832.230 đồng, trong đó tiền phạt thu được là
235.260.081.875 đồng; tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản là tang vật,
phương tiện bị tịch thu là 20.085.750.355 đồng (trung bình thu ngân sách
trên 28 tỷ đồng/năm).
b) Về áp dụng biện
pháp xử lý vi phạm hành chính
Việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đã được hầu hết các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện kịp thời, đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng. Từ năm 2013 đến
nay có 1.359 đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính, trong đó có 1.339 đối tượng bị ra quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính1; biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn được áp dụng phổ biến nhất. Các quyết định áp dụng
biện pháp xử lý vi phạm hành chính về cơ bản được thi hành tự giác, nghiêm chỉnh,
không có trường hợp khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại Tòa án liên quan đến
việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính (1.337/1.339 quyết định được thi
hành, đạt 99,85%).
3. Các điều kiện đảm
bảo nguồn lực
a) Công tác kiện toàn
tổ chức, bộ máy, biên chế thực hiện nhiệm vụ về công tác xử lý vi phạm hành
chính
Tổ chức bộ máy thực hiện công tác xử
lý vi phạm hành chính từng bước được kiện toàn. Sở Tư pháp bố trí 01 biên chế
làm công tác xử lý vi phạm hành chính; Phòng Tư pháp huyện, thành phố phân công
01 công chức kiêm nhiệm công tác xử lý vi phạm hành chính; Công chức Tư pháp Hộ
tịch cấp xã được giao nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thường xuyên kiện toàn đội ngũ công chức pháp chế làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Hiện
nay, 17 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có 17 công chức pháp chế; có 02 cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh đã thành lập Phòng pháp chế, gồm: Sở Giao thông vận
tải (Phòng Pháp chế - An toàn) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Phòng
Tổ chức - Pháp chế).
- Các cơ quan, đơn vị, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính đã quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức,
viên chức tham mưu thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
b) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Về cơ bản, các ngành, các cấp đã quan
tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ,
công cụ hỗ trợ để phát hiện vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước và phục vụ công tác xử lý vi phạm hành chính theo Thông tư số
19/2017/TT-BTC , Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND và các quy định khác có liên
quan.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
VÀ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC; NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng
mắc
a) Về thực hiện quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo ban hành các
chương trình, kế hoạch, văn bản về công tác xử lý vi phạm hành chính, tập huấn nghiệp vụ
cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính của một số cơ quan, đơn
vị, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính còn hạn chế, chưa thường
xuyên.
- Công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về từng lĩnh vực tại một số cơ
quan, đơn vị, địa phương chưa thường xuyên; nội dung chưa sát với nhu cầu của từng
đối tượng được tuyên truyền, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng.
- Công tác phối hợp của các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính có việc
chưa chặt chẽ, chưa kịp thời.
- Công tác thanh tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
còn ít. Việc phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực còn
hạn chế; có những trường hợp khi phát hiện vi phạm hành chính thì không xử phạt
được do đã hết thời hiệu xử phạt hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình trốn
tránh, không hợp tác.
- Việc tự kiểm tra của cơ quan, đơn vị,
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm chính chưa thường xuyên; việc khắc phục hạn
chế, thiếu sót được phát hiện thông qua việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan có
thẩm quyền có việc chưa triệt để.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê định
kỳ và đột xuất của một số cơ quan, đơn vị chưa kịp thời, chất lượng báo cáo thấp;
số liệu báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định.
Theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định
về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP); Thông tư số 16/2018/TT-BTP thì báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 06 tháng đầu năm và hàng năm của tỉnh
không bao gồm kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (theo quy định các cơ quan này
báo cáo theo ngành dọc), do vậy chưa phản ánh đầy đủ tình hình công tác này
trên địa bàn tỉnh, khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính.
b) Về thực hiện các quy định
về xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
- Thực hiện trình tự, thủ tục, lập hồ
sơ xử lý vi phạm hành chính còn có sai sót; việc lập biên bản vi
phạm hành chính có trường hợp còn chưa kịp thời, biên bản vi phạm hành
chính
không nêu
đầy đủ, cụ thể căn cứ pháp lý tương ứng với hành vi vi phạm hành chính (thiếu
viện dẫn điểm, khoản, điều của Nghị định xử phạt) và chưa mô tả đầy đủ hành vi vi phạm
hành chính;
việc
áp dụng pháp luật có trường hợp còn chưa đảm bảo chặt chẽ về căn cứ pháp lý,
trình tự, thủ tục, có vụ việc ban hành quyết định đã quá thời hạn quy định; việc xác định
hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm hành chính, xác định hình thức, biện pháp,
chế tài xử lý, chủ thể vi phạm để xử phạt, xử lý có việc còn chưa đảm bảo chính
xác, có sự nhầm lẫn, lúng túng, không thống nhất.
- Số lượng quyết định xử lý vi phạm
hành chính nhiều gây tình trạng quá tải cho một số cơ quan chức năng; đối tượng
vi phạm không có nơi cư trú ổn định gây khó khăn trong quá trình giao, nhận quyết
định xử lý vi phạm hành chính... Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính chưa triệt để, còn một số quyết định chưa được chấp hành.
- Việc lưu trữ, sắp xếp tài liệu trong
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính chưa đầy đủ, chưa khoa học; việc giao quyền xử
phạt vi phạm hành chính của cấp trưởng cho cấp phó tại một số cơ quan, đơn vị,
địa phương chưa đảm bảo chặt chẽ, chưa đúng quy định.
3. Các điều kiện đảm bảo nguồn lực
Qua tổng hợp kết quả thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, bình quân hàng năm các
cơ quan, người có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh đã ban hành 25 nghìn quyết định
xử phạt vi phạm hành chính với số tiền phạt thu trên 20 tỷ đồng, nhưng việc quản
lý các dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính đang ở tình trạng thủ công, phân
tán ở từng cơ quan, đơn vị, chưa có Cơ sở dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh để cập nhật, trích xuất phục vụ cho nghiệp vụ xử lý, xử
phạt vi phạm hành chính, gây khó khăn cho việc xác định tái phạm vi phạm hành
chính làm cơ sở xác định tình tiết tăng nặng hoặc phục vụ cho việc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế
a) Về chủ quan
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự
quan tâm ưu tiên nguồn lực cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
- Năng lực, kỹ năng giải
quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ, công chức, viên chức
trong việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính còn hạn chế; có trường hợp chưa kịp thời cập nhật quy định của pháp luật
mới ban hành để thực thi công vụ.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính trong một số trường hợp
còn chưa kịp thời, chưa chặt chẽ.
b) Về khách quan
- Quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính phức tạp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có những quy định chưa
rõ ràng, chưa cụ thể, còn chồng chéo hoặc chưa quy định (khoảng trống pháp lý)
nên dẫn tới việc hiểu và áp dụng pháp luật chưa thống nhất, chưa chính xác.
- Một số đối tượng vi phạm có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn hoặc một số đối tượng không tự giác chấp hành quyết định xử phạt,
không
có nơi cư trú rõ ràng, không có việc làm ổn định, bỏ địa phương đi làm ăn xa,
không có tài sản để thực hiện cưỡng chế; công tác cưỡng chế tài sản còn phức tạp,
khó thực hiện, nên một số
trường hợp đã hết thời hạn chấp hành quyết định...
- Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ về xử lý vi phạm hành chính thường xuyên có sự thay đổi, luân chuyển,
điều động.
- Kinh phí, trang thiết bị phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế, chưa tương xứng với tính
chất, mức độ và khối lượng công việc được giao.
Phần thứ ba
ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng, phạm vi của
Đề án
a) Đối tượng
- Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính;
- Người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính;
- Các tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi
Tập trung thực hiện một số nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Thời gian thực hiện
Đề án được triển khai thực hiện từ năm
2022 đến hết năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tổ chức thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính một cách thống nhất, toàn diện, hiệu quả, bảo đảm trật tự quản lý
nhà nước và phục vụ đắc lực cho công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật,
tội phạm, tiêu cực, tham nhũng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần xây dựng
Nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Triển khai thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính mà Luật Xử lý vi phạm hành chính đã giao cho của Ủy ban nhân dân các cấp;
bổ sung nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị phục vụ
cho công tác xử lý vi phạm hành chính; sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ
máy, biên chế các cơ quan, đơn vị đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ quản lý công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
- Gắn kết công tác tham mưu, xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính với công tác tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
(1) Hàng năm, đội ngũ công chức,
viên chức, người có thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh được tập huấn nghiệp
vụ xử lý vi phạm hành chính chuyên sâu đạt từ 95% trở lên.
(2) 100% các hành vi vi phạm hành
chính phát hiện được xử lý theo quy định.
(3) 100% các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền.
(4) 100% các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được thi hành.
(5) 100% các quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đảm bảo đúng đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và
được thi hành theo quy định.
(6) Phấn đấu số
vụ việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra Tòa án đối với các quyết định xử phạt,
xử lý vi phạm hành chính năm sau giảm so với năm trước.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
CỦA ĐỀ ÁN
1. Về thực hiện
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
- Ban hành kế hoạch triển khai thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Tập
trung triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn
thi hành; kịp thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính ở địa phương theo đúng phân cấp, thẩm quyền; tạo điều kiện để
các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định cụ thể của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, góp phần thực hiện
tốt công tác quản lý về xử lý vi phạm hành chính.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành liên quan đến xử lý vi
phạm hành chính, nhằm kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các
văn bản không còn phù hợp với quy định pháp luật mới ban hành và tình hình kinh
tế - xã hội ở địa phương; tập trung rà soát Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều
2 Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời đề
xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định.
- Thực hiện theo dõi thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực phức tạp, nhạy
cảm, phát sinh nhiều trong đời sống xã hội.
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi
dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
- Phổ biến sâu
rộng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành, nhất là các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính kịp thời, đầy đủ,
chính xác
và góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp trong việc
chấp hành pháp luật, chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Đổi mới các hình thức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như mở chuyên
trang về xử lý vi phạm hành chính trên Trang thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục
pháp luật Tuyên Quang và Cổng/Trang của các cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính; biên soạn tài liệu tuyên truyền dưới dạng tờ
gấp, hỏi - đáp để cung cấp cho nhân dân; xây dựng chuyên mục "Tìm hiểu
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính" trên Báo Tuyên Quang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Cổng/Trang thông tin điện tử; tổ chức các Hội
thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật về xử lý vi phạm hành chính...
- Chú trọng bồi dưỡng,
tập huấn, triển khai, hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính và văn bản hướng
dẫn thi hành. Tổ chức hội thảo, tọa đàm về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trong một số lĩnh vực có nhiều vi phạm, phức tạp; các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính chuyên sâu, theo từng lĩnh vực cho
người có thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm hành chính và đội ngũ người tham mưu
thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính. Chú trọng làm tốt công tác tư vấn,
giải đáp, hướng dẫn việc áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính theo
đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
cụ thể về trình tự, thủ tục, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh
vực, góp phần từng bước khắc phục căn bản tình trạng trình tự, thủ tục và hồ sơ
xử lý vi phạm hành chính còn sai sót.
c) Công tác kiểm tra, thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương
* Công tác kiểm tra
- Thường xuyên kiểm tra để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật theo
đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức cố
tình bao che, những trường hợp vi phạm hành chính, phát hiện vi phạm hành chính
nhưng không xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ, theo địa bàn,
chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực hoặc đột xuất theo quy định của Nghị định số
19/2020/NĐ-CP:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương theo định kỳ, theo địa
bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực hoặc đột xuất theo quy định của Nghị định
số 19/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó trọng tâm hàng năm tập trung kiểm tra
theo các lĩnh vực như: đất đai, môi trường, khoáng sản, xây dựng, giao thông vận
tải, an toàn thực phẩm, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng và chữa cháy; bảo vệ và phát triển rừng...
Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức
năng nhiệm vụ tương đương thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm tra theo
yêu cầu quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính hoặc kiểm tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành
đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp hoặc đột
xuất theo quy định của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .
* Công tác thanh tra
Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở
Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức ở địa phương theo quy định tại Điều 39
Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
d) Công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo về xử lý vi phạm hành chính
Tập trung giải quyết tốt
các khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính theo đúng trình tự thủ tục của
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan; tổ chức giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính kịp thời, đúng pháp luật;
giải quyết dứt điểm không làm phát sinh các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài ảnh
hưởng tới hoạt động của các cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của
cá nhân, tổ chức.
đ) Chế độ báo cáo, thống kê
Thực hiện kịp thời, đầy đủ chế độ báo
cáo, thống kê theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Về xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp thay thế xử
lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
- Kịp thời phát hiện, lập biên bản vi
phạm hành chính, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; áp dụng và thi hành các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính, ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên theo quy định. Không
để xảy ra tình trạng không xử phạt được do hết thời hạn, thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính. Thực hiện đúng việc áp dụng pháp luật, hồ sơ, trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính.
- Chú trọng việc tổ chức thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, kịp thời tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý nhà nước và tính nghiêm minh của pháp luật.
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính tỉnh Tuyên Quang để phục vụ cho công tác quản lý
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản
4 Điều 39 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, hướng tới tích hợp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư theo
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
-
Thực hiện tự kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính, nhằm kịp thời phát hiện quyết
định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và
phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm
quyền.
3. Các điều
kiện đảm bảo nguồn lực
a) Công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy,
biên chế thực hiện nhiệm vụ về công tác xử lý vi phạm hành chính
Quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy thực
hiện công tác xử
lý vi phạm hành chính, nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, người thi hành công vụ trong việc thi hành và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính,
cụ thể:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã để giúp Ủy ban nhân
dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân dân tỉnh.
- Quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tham mưu thực hiện công tác xử lý vi phạm hành
chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính theo quy định.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 19/2020/NĐ - CP
và các văn bản phát luật hiện hành có liên quan.
b) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ để phát hiện vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực môi trường,
giao thông, vệ sinh an toàn thực thẩm,... và phục vụ công tác xử lý vi phạm
hành chính theo quy định.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chỉ đạo,
điều hành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
triển khai đồng bộ, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án và các quy định
pháp luật có liên quan. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề
cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thi hành pháp luật xử lý vi
phạm phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Đổi mới và ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo từng lĩnh vực xử phạt cho cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
c) Phát huy hiệu quả các
công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế,
yếu kém, đồng thời đề xuất các giải pháp khắc phục; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; đề cao trách nhiệm của cá nhân
trong thực thi công vụ; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm; đồng thời, kịp thời động viên,
khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao, sáng tạo trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Thực hiện sơ kết, tổng kết Đề án,
chỉ ra những kinh nghiệm, giải pháp hay trong thực hiện có hiệu quả công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cũng như những tồn tại, hạn chế,
khó khăn trong công tác này để đề xuất kịp thời các giải pháp khắc phục.
2. Giải pháp
về nhân lực và tài chính
a) Huy động và bố trí đủ cán bộ, công
chức, viên chức có năng lực thực hiện các nhiệm vụ công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ trực tiếp thực hiện/tham mưu thực hiện
công tác xử lý vi phạm hành chính.
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính,
khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Đề án.
3. Giải pháp
về ứng dụng công nghệ thông tin
a) Chủ động hơn nữa
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành.
b) Tập trung triển khai xây dựng Cơ
sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Tuyên Quang kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” để phục vụ công tác áp
dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; công tác thống kê, báo cáo tình
hình vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được chính xác, kịp thời phục vụ công
tác quản lý và điều hành của chính quyền địa phương.
4. Giải pháp tăng cường
trách nhiệm trong thực hiện công vụ
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong thực thi công vụ về xử lý vi phạm hành chính; tuân thủ đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp xử lý
hành chính. Người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương và người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính phải chủ động và chịu trách nhiệm trong việc tham mưu,
thực hiện các quy định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân
công, phân cấp, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền trách nhiệm cụ thể giữa các
cơ quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính. Thực hiện tốt trách nhiệm của cơ quan chủ trì tham
mưu, đề xuất xử lý vi phạm hành chính; phát huy vai trò, trách nhiệm phối hợp
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Kịp thời báo
cáo, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ
những khó khăn, bất cập trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét.
c) Có sự phối hợp chặt chẽ trong việc tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với các vụ việc phức tạp. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương và người có thẩm quyền phải kịp thời xác định vụ việc phức tạp, chủ
động đề nghị sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan ngay từ giai đoạn
đầu của vụ việc.
5. Giải pháp về sự
tham gia của Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị
- xã hội, người dân, doanh nghiệp
a) Tăng cường sự tham gia của Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận, người
dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cán bộ,
công chức, viên chức trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
b) Tăng cường sự phối hợp của Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và pháp luật có liên quan sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện tư vấn, hỗ trợ, quản lý, vận động người bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Kinh phí phục vụ
công tác quản lý về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức
triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Đề án này do
ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Các cơ quan, đơn vị ở
địa phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo Đề án này cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định.
3. Khuyến khích việc
huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
để triển khai thực hiện Đề án.
Phần thứ tư
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ
quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch để tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả “Đề án nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Đề án thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình;
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Tư pháp triển khai
thực hiện Đề án.
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm, hoặc đột
xuất tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tư
pháp tổng hợp chung) theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Đề án, có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án này;
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả chức
năng quản lý nhà nước được giao trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về xử phạt, xử
lý vi phạm hành chính, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp; tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính;
tham mưu việc xây dựng triển khai Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh
Tuyên Quang theo quy định.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp theo quy định.
3. Công an tỉnh chỉ đạo Công an cấp
huyện trong việc phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tòa án nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
các thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính liên quan đến nhiệm
vụ của ngành Công an và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật xử
lý vi phạm hành chính.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh hướng
dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện triển khai việc áp dụng biện pháp xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng cùng cấp trong việc ban hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có
trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
thực hiện nghiêm văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin cho Sở
Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính; định kỳ hằng năm báo cáo về công tác xử lý vi phạm hành chính trên
địa bàn theo quy định.
d) Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kiện
toàn tổ chức, bố trí nguồn nhân lực để triển khai thực hiện pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền, chú trọng thực hiện biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường giám sát đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cán bộ,
công chức, viên chức trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện
tốt các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính./.
BIỂU
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 82/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân
tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
ĐƠN VỊ/ NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN CHỦ TRÌ THAM MƯU/THỰC HIỆN
|
ĐƠN VỊ PHỐI
HỢP
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Công tác
xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
1.1
|
Kịp thời tham mưu với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính ở địa phương theo phân cấp, đúng thẩm quyền
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo phân cấp
|
1.2
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND các cấp ban hành liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành
chính,
kịp thời kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các văn bản có nội dung không
còn phù hợp (nếu có)
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
2
|
Công tác
tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
|
2.1
|
Tham mưu ban hành/ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Đã ban hành
tháng 01/2022
|
2.2
|
Mở chuyên mục pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trên Trang Phổ biến, giáo dục pháp luật Tuyên Quang; Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị có người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Từ năm 2022
|
2.3
|
Biên soạn tài liệu tuyên truyền để
cung cấp cho nhân dân; xây dựng chuyên mục "Hỏi-đáp pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính" trên Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính,... Xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể về trình tự, thủ tục,
lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2.4
|
Tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2.5
|
Tổ chức các buổi tuyên truyền pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính ở cơ sở
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2.6
|
Tổ chức Hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực có
nhiều vi phạm, đặc thù
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2.7
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xử lý vi
phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền
xử phạt, xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tư pháp;
các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2.8
|
Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn việc áp
dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
|
Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp cấp huyện
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Công tác kiểm
tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa
phương
|
3.1
|
Tham mưu ban hành/hoặc ban hành theo
thẩm quyền Kế hoạch kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính
|
Sở Tư pháp;
Chủ tịch Ủy nhân dân các huyện, thành phố
|
Các Sở,
ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3.2
|
Tham mưu/Thực hiện kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
Sở Tư pháp;
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy nhân dân các huyện, thành phố
|
Các sở,
ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3.3
|
Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của
Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức ở địa phương theo quy định tại
Điều 39 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở,
ban, ngành ; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
khi phát
sinh
|
4
|
Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính
|
4.1
|
Tập trung giải quyết
tốt các khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính theo đúng trình tự thủ
tục của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật liên
quan .
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính.
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Khi phát
sinh
|
5
|
Về xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
|
5.1
|
Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ
việc áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị của các cơ
quan, đơn vị.
|
Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp cấp huyện
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Khi phát
sinh
|
5.2
|
Thực hiện quy chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở,
ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Các điều kiện
đảm bảo nguồn lực
|
|
|
|
6.1
|
Kiện toàn công chức Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
|
Sở Tư pháp;
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Thường
xuyên
|
6.2
|
Kiện toàn đội ngũ công
chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân dân tỉnh
|
Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp,
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
6.3
|
Kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức tham mưu thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
theo quy định.
|
Các Sở,
ban, ngành;
Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan
|
Thường
xuyên
|
6.4
|
Đảm bảo kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm phương tiện, trang thiết bị và kinh phí phục vụ cho công tác xử lý vi phạm
hành chính
|
Các Sở,
ban, ngành;
Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Thủ
trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính
|
Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
6.5
|
Xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở,
ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
|
Năm
2022-2023 và những năm tiếp theo
|
7
|
Tổ chức thực
hiện
|
|
|
|
7.1
|
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
“Đề
án nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025” và tổ chức thực
hiện.
|
Các Sở,
ban, ngành;Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
|
Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
- Tháng 3
năm 2022 ban hành kế hoạch.
- Thực hiện
thường xuyên
|
7.2
|
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
công tác xử lý vi phạm hành chính hàng năm
|
Các Sở,
ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
|
Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
7.3
|
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Đề án ở cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương mình và phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án.
|
Các Sở,
ban, ngành;Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
|
Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Thường
xuyên
|
7.4
|
Thực hiện sơ kết, tổng kết Đề án và
chế độ báo cáo kết quả thực hiện Đề án 6 tháng, hằng năm gắn với Báo cáo công
tác xử lý vi phạm hành chính định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) theo quy định.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở,
ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
|
- Thực hiện
hằng năm
- Quý
IV/2025
|
|
|
|
|
|
|
1 trong đó:
- 752 đối tượng
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/1.339 đối tượng bị ra
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chiếm tỉ lệ 56%.
- 16 đối tượng
bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng/1.339 đối tượng bị ra quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chiếm tỉ lệ 1,19%.
- 05 đối tượng
bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc/1.339 đối tượng bị ra quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chiếm tỉ lệ 0,37%.
- 566 đối tượng bị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc/1.339 đối tượng bị ra quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, chiếm tỉ lệ 42,27%.