ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI
ĐIỂM VÀ CHUYỂN GIAO TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định việc
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT-BTC
ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC
ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 và Thông tư số 13/2007/TT-BTC
ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC
ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển
giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban
hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tư pháp tại Tờ trình số 882/TTr-TC-TP
ngày 27/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình quản lý, xử lý, xác định
giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành/.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHUYỂN
GIAO TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 01/10/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định về quy
trình quản lý, xử lý, xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước; tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước
để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Việc xử lý đối với tài sản
thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng tại Quy định
này bao gồm:
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi chung
là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Các đối tượng khác liên quan
đến việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản Nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Tài sản Nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước giao
cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng để phục
vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị gồm:
a) Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b) Nhà, công trình xây dựng và
các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên;
c) Phương tiện giao thông vận tải,
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư mua sắm từ nguồn
ngân sách Nhà nước hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp
luật là tài sản Nhà nước;
d) Tài sản thu hồi từ các dự án
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đã kết thúc hoạt động và các loại tài sản khác
do Nhà nước quản lý.
2. Tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước, theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn
gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất
định, được Nhà nước xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, gồm:
a) Tài sản là bất động sản mà chủ
sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản, sau 5 (năm) năm kể từ ngày các cơ
quan chức năng thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu;
b) Tài sản là cổ vật, là di tích
lịch sử, văn hóa hay tài sản được tìm thấy không phải là cổ vật, di tích lịch sử,
văn hóa mà có giá trị lớn bị chôn dấu, chìm đắm, trôi dạt được tìm thấy và đã
được các cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu Nhà nước, hoặc tài sản tuy
có giá trị nhỏ nhưng được pháp luật quy định thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Tài sản có giá trị lớn bị đánh
rơi, bỏ quên không xác định được ai là chủ sở hữu sau 1 (một) năm kể từ ngày được
cơ quan chức năng của Nhà nước thông báo công khai;
d) Tài sản là di sản không có
người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được
quyền hưởng di sản, hoặc người đó từ chối quyền hưởng di sản;
e) Tài sản do những tổ chức, cá
nhân trong nước hiến tặng hoặc giao cho tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước của cấp có thẩm quyền;
f) Các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu Nhà nước theo pháp luật quy định.
3. Tài sản tịch thu sung quỹ
Nhà nước là tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên cơ sở quyết định
tịch thu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:
a) Tài sản sử dụng trong các vụ
vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của các ngành,
các cấp có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
16/7/2002;
b) Tài sản là vật chứng vụ án có
quyết định xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 76 của Bộ Luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Tài sản do cơ quan tòa án ra
quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và được cơ quan thi hành án ra quyết định
thi hành án theo quy định tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14/01/2004.
4. Người bán đấu giá là
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản (cấp tỉnh và cấp
huyện).
Điều 4. Hội
đồng định giá và bán đấu giá tài sản
Thành lập Hội đồng định giá, bán
đấu giá cấp tỉnh và cấp huyện, cụ thể như sau:
1. Thành phần Hội đồng định giá
và bán đấu giá cấp tỉnh gồm:
a) Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ
tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan quản lý tài
sản hoặc cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên Hội đồng là đại
diện các cơ quan như: cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, cơ quan chủ
quản cấp trên, Công an tỉnh.
2. Thành phần Hội đồng định giá
và bán đấu giá cấp huyện gồm:
a) Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo cơ quan quản lý tài
sản hoặc cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên Hội đồng là đại
diện các cơ quan như: cơ quan chuyên ngành kỹ thuật có liên quan, Công an huyện.
3. Thành phần
Hội đồng bán đấu giá của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản: Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan chủ quản của
đơn vị quản lý tài sản: Thành viên;
- Đại diện bộ phận kế toán tài vụ
của đơn vị: Thành viên;
- Đại diện bộ phận trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản: Thành viên;
- Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm,
tính năng kỹ thuật của tài sản cần bán: Thành viên.
4. Ngoài ra,
tùy theo tính chất, đặc điểm của tài sản, Chủ tịch Hội đồng mời một số thành
viên khác tham gia Hội đồng định giá, bán đấu giá.
Chương II
XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM,
PHÊ DUYỆT GIÁ KHỞI ĐIỂM BÁN ĐẤU GIÁ VÀ CHUYỂN GIAO TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 5.
Nguyên tắc xác định giá khởi điểm bán đấu giá tài sản Nhà nước
1. Việc xác định
giá khởi điểm tài sản được thực hiện thông qua Hội đồng định giá (tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố) hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá
bán đảm bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản được bán. Giá trị
tài sản do Hội đồng định giá xác định hoặc do tổ chức có chức năng thẩm định
giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật xác định là cơ sở để
cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá.
2. Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm:
a) Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá là tài sản Nhà nước được xác định theo nguyên tắc phải phù hợp với giá
bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự trên thị trường tại thời điểm
xác định giá;
b) Đối với những tài sản do Nhà
nước quy định giá, giá khởi điểm không được thấp hơn giá do Nhà nước quy định tại
thời điểm xác định giá khởi điểm;
c) Đối với tài sản chuyên dùng
đơn chiếc, giá khởi điểm được xác định căn cứ vào chi phí tái tạo lại tài sản
hoặc chi phí nhập khẩu và mức độ hao mòn (cả hữu hình và vô hình) của tài sản.
Điều 6. Quy
trình xử lý, chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch
thu sung quỹ Nhà nước để bán đấu giá
1. Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền được xử lý như sau:
a) Đối với các tang vật, phương
tiện là văn hóa phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại
cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng buộc phải tiêu hủy và các hàng hóa
khác không được phép lưu thông trên thị trường, thì cơ quan ra quyết định tịch
thu lập Hội đồng xử lý để tiêu hủy.
Thành phần Hội đồng bao gồm:
+ Đại diện cơ quan ra quyết định
tịch thu;
+ Đại diện cơ quan tài chính
cùng cấp;
+ Đại diện cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan.
Việc tiêu hủy phải được lập
thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng;
b) Đối với tang vật, phương tiện
là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý,
thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước; những
giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản đó thì chuyển giao cho Sở Tài
chính để tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tang vật, phương tiện
là thuốc tân dược, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng
liên quan đến an ninh, quốc phòng; vật có giá trị lịch sử, văn hóa; di vật, cổ
vật; bảo vật quốc gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và các tài sản khác
không được phép lưu hành, thì cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tổ chức bàn giao cho cơ quan Nhà nước
chuyên ngành quản lý tài sản đó để tổ chức quản lý, xử lý theo quy định của
pháp luật;
d) Đối với động vật hoang dã còn
sống khỏe mạnh hoặc sau khi cứu hộ khỏe mạnh, thì cơ quan kiểm lâm phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp với sinh
thái của từng loài hoặc bán cho cá nhân, tổ chức được phép gây nuôi phát triển,
nghiên cứu khoa học, phục vụ nhu cầu văn hóa đời sống theo giá thị trường tại địa
phương. Việc thả động vật về môi trường thiên nhiên phải được lập thành biên bản
có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia;
e) Đối với các tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước là phương tiện đi lại,
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, thiết bị thí nghiệm còn sử dụng
được: Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền chuyển giao tài sản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà
nước.
Sau khi có quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với
cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức
tiếp nhận.
Thủ tục bàn giao, tiếp nhận tài
sản thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 30/7/1996 của Bộ
Tài chính. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm ghi
tăng tài sản và giá trị tài sản theo số lượng và giá trị tài sản ghi trong Biên
bản giao, nhận tài sản;
f) Đối với các tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính dễ bị hư hỏng (hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo
quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày ...),
thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải tiến hành lập Biên bản và phối hợp với
cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức bán ngay theo hình thức bán công khai (bán
thẳng) hoặc chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tổ chức bán. Số tiền
thu được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước của cơ quan tài chính
cùng cấp nơi bắt giữ tài sản;
g) Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước còn lại (trừ
các loại tài sản đã quy định tại điểm a,b,c,d,e,f - khoản 1 - Điều 6 - Quy định
này), chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức
bán đấu giá sau khi giá khởi điểm của tài sản đã được xác định.Việc chuyển giao
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi có quyết định tịch thu sung quỹ
Nhà nước theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
để bán đấu giá được thực hiện như sau:
h) Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá
trị từ 10 triệu đồng trở lên/01 quyết định tịch thu: người ra quyết định tịch
thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu (cấp tỉnh và cấp huyện)
có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc
Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá theo luật định;
i) Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá
trị dưới 10 triệu đồng/01 quyết định tịch thu:
- Do cơ quan cấp tỉnh ra quyết định
tịch thu: người ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá theo luật định;
- Do cơ quan cấp huyện, cấp xã
ra quyết định tịch thu: không thực hiện chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá trực thuộc Sở Tư pháp để bán đấu giá. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện
thông qua Hội đồng bán đấu giá cấp huyện.
2. Khi chuyển giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước, cơ quan ra
quyết định tịch thu phải bàn giao đầy đủ các hồ sơ (bản chính hoặc bản chụp) cho
cơ quan tiếp nhận tài sản bao gồm: Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước; Biên
bản định giá tài sản; các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử
dụng hợp pháp tài sản (nếu có) và các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 7. Thực
hiện Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã có chủ trương bán đấu giá, theo quy định
phải tổ chức bán đấu giá theo hình thức hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (trừ các loại
tài sản quy định hiện hành của UBND tỉnh phải bán đấu giá thông qua Hội đồng
bán đấu giá).
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quản lý về tài sản đó theo phân cấp, có trách nhiệm ký hợp đồng ủy quyền bán đấu
giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp để tổ chức
bán đấu giá theo luật định.
3. Việc ký kết và thực hiện hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được thực hiện theo các quy định của Nghị định
số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ và Bộ Luật Dân sự.
Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản được ký kết giữa Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá với người có
tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó (Mẫu số 02 – Thông tư số
03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp).
4. Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá chuyển
giao hồ sơ và ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: văn bản cho phép
bán đấu giá tài sản, văn bản phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bán đấu giá.
5. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá có trách nhiệm bảo quản tài sản
Nhà nước cho đến khi hoàn tất việc bán đấu giá và bàn giao tài sản cho khách
hàng trúng đấu giá mua tài sản.
Chương III
THU NỘP TIỀN BÁN TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC, THU QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Thu
nộp tiền bán tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: số tiền thu được từ bán tài sản sau khi
trừ chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Đối với những đơn vị sự nghiệp
công lập được giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản tịch thu sung quỹ Nhà
nước do vi phạm hành chính và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
a) Toàn bộ số tiền thu được từ
việc bán tài sản đều phải được tập trung vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài
chính mở tại Kho bạc Nhà nước và do cơ quan tài chính quản lý. Số tiền thu được
từ bán tài sản do cấp nào bán thì tập trung vào tài khoản tạm giữ của cơ quan
tài chính cấp đó mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Toàn bộ số tiền thu này sau
khi đã trừ các chi phí có liên quan (được quy định chi tiết tại Thông tư số
04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý
tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính), được nộp
vào ngân sách Nhà nước cùng cấp để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Người bán đấu giá có trách
nhiệm thu nộp đủ số tiền bán đấu giá tài sản của người được mua tài sản bán đấu
giá. Thời gian thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá thực hiện đúng theo quy
định hiện hành.
Điều 9.
Cơ quan thực hiện bán tài sản phải lập và cấp hóa đơn bán tài sản thanh lý, tài
sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do
cơ quan tài chính cung cấp và hạch toán kế toán theo đúng quy định hiện hành.
Điều 10.
Thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá
1. Phí đấu giá là khoản thu nhằm
bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu
giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi
phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản...). Phí đấu giá tài sản
bao gồm phí đấu giá của người tham gia đấu giá và phí đấu giá của người có tài
sản bán đấu giá.
2. Cơ quan thu phí đấu giá là
người bán đấu giá tài sản.
3. Mức thu phí đấu giá, quản lý
và sử dụng phí đấu giá theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 11.
Phân loại tài sản Nhà nước để chuyển giao hoặc hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
1. Các loại tài sản Nhà nước quy
định tại Điều 3 Quy định này đều phải được tổ chức bán đấu giá theo đúng quy định
hiện hành. Trừ tài sản Nhà nước có quyết định thanh lý hoặc bán đấu giá của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị định giá dưới 10 triệu đồng thì Thủ trưởng
đơn vị quản lý tài sản tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định tổ chức
bán thẳng theo giá khởi điểm đã xác định, không bán đấu giá.
2. Việc tổ chức bán đấu giá tài
sản Nhà nước được thực hiện thông qua Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc
Sở Tư pháp; Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh; Hội đồng bán đấu giá huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là cấp huyện); hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá tài
sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá, cụ thể:
a) Tài sản Nhà
nước đã có chủ trương bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu
giá cấp tỉnh:
- Đất các dự án khu dân cư mới
hình thành;
- Đất sử dụng làm mặt bằng các dự
án sản xuất kinh doanh khác;
- Mỏ tài nguyên khoáng sản;
- Nhà, đất lẻ tại khu vực đô thị
(thị xã, thành phố, thị trấn);
- Tài sản là Nhà thuộc trụ sở
làm việc, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản
khác xây dựng gắn liền với đất;
- Các loại tài sản Nhà nước khác
đã có quyết định chuyển giao hoặc hợp đồng ủy quyền cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá nhưng Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá từ chối bán.
b) Tài sản Nhà
nước đã có chủ trương bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu
giá cấp huyện:
- Nhà, đất lẻ nằm trên địa bàn
xã;
- Tài sản Nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý gồm:
+ Xe mô tô;
+ Tài sản Nhà nước khác có
giá trị mua sắm ban đầu dưới 500 triệu đồng;
+ Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; công trình kiến trúc và các tài sản khác xây dựng gắn liền
trên đất của các cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý đã có chủ
trương của UBND tỉnh cho phép thanh lý dạng thu hồi vật liệu (hoặc phải thanh
lý để xây dựng công trình mới theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Tang vật, phương tiện của 01 vụ
vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá trị dưới 10 triệu
đồng do các đơn vị chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ, xử lý;
- Các loại tài sản Nhà nước khác
thuộc cấp huyện quản lý, xử lý đã có quyết định chuyển giao cho Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá nhưng Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá từ chối bán.
c) Tài sản Nhà nước do Trung tâm
Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá theo hình thức
chuyển giao hoặc hợp đồng ủy quyền gồm:
- Hình thức chuyển giao gồm:
+ Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước (trừ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước có giá trị dưới 10 triệu đồng/01 quyết
định tịch thu do cơ quan chức năng cấp huyện bắt giữ, xử lý);
+ Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá sau khi giá khởi điểm của
tài sản đã được xác định.Việc chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 để bán đấu giá.
Người ra quyết định tịch thu hoặc
trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu (cấp tỉnh và cấp huyện) có trách
nhiệm chuyển giao tài sản (hiện vật) và các giấy tờ có liên quan đến tài sản
bán đấu giá cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp tổ chức bán
đấu giá theo luật định.
Trường hợp Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá không có đủ kho bãi để bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu sung quỹ trong thời gian tổ chức bán đấu giá, Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá được phép ủy quyền cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc cơ quan
khác bảo quản hộ tài sản cho đến khi hoàn tất việc xử lý bán đấu giá tài sản và
phải trả chi phí canh giữ bảo quản cho cơ quan được ủy quyền bảo quản tài sản.
Việc ủy quyền bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ Tài chính. Mọi
sự thiếu, mất trong quá trình quản lý so với hợp đồng bảo quản hoặc theo biên bản
kiểm kê đã định giá, đơn vị bảo quản phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
- Hình thức hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá:
+ Tài sản Nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã có chủ trương bán đấu giá, theo quy định
phải tổ chức bán đấu giá theo hình thức hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (trừ các
loại tài sản đã quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 11 Quy định này);
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quản lý về tài sản đó theo phân cấp, có trách nhiệm ký hợp đồng ủy quyền bán đấu
giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp để tổ chức
bán đấu giá theo luật định;
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc
kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá chuyển giao
hồ sơ và ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: văn bản cho phép bán đấu giá tài sản, văn bản
phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ khác
có liên quan đến tài sản bán đấu giá.
Trường hợp Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được
phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá từ chối thực hiện bán
đấu giá tài sản Nhà nước, thì việc bán đấu tài sản Nhà nước được thực hiện
thông qua Hội đồng bán đấu giá (cấp tỉnh, cấp huyện).
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quản lý về tài sản đã có chủ trương bán đấu giá có trách nhiệm bảo quản tài sản
Nhà nước cho đến khi hoàn tất việc bán đấu giá và bàn giao tài sản cho khách
hàng trúng đấu giá mua tài sản.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá và phê duyệt kết quả bán đấu giá tài sản Nhà
nước
1. Trình tự, thủ tục bán đấu giá
tài sản Nhà nước thực hiện theo đúng Quy chế bán đấu giá tài sản hiện hành.
2. Tài sản Nhà nước được tổ chức
bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá (cấp tỉnh, cấp
huyện), kết quả bán đấu giá sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng
phân cấp hiện hành trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá.
3. Tài sản Nhà nước được tổ chức
bán đấu giá thông qua Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp:
a) Giá khởi điểm bán đấu giá
không được thấp hơn mức giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
phân cấp hiện hành;
b) Kết quả bán đấu giá tài sản Nhà
nước được công nhận thông qua Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá giữa một bên
là người bán đấu giá tài sản và một bên là người mua được tài sản bán đấu giá,
có giá trị pháp lý theo quy định của Bộ Luật Dân sự;
c) Hợp đồng mua bán tài sản phải
có chữ ký của đấu giá viên đại diện cho người bán đấu giá tài sản và người mua
được tài sản bán đấu giá (Mẫu số 04 – Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005
của Bộ Tư pháp)..
Trong trường hợp người điều hành
cuộc bán đấu giá không phải là đấu giá viên, thì người điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản lập Hợp đồng để đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá
tài sản đó ký và đóng dấu.
4. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản trực thuộc Sở Tư pháp; Hội đồng bán đấu giá huyện, thị xã, thành phố có
nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá theo đúng nguyên tắc và trình tự, thủ tục do pháp
luật về bán đấu giá tài sản quy định; thực hiện việc thanh quyết toán các khoản
thu, chi phát sinh trong quá trình thực hiện đấu giá và nộp đầy đủ số tiền thu
được từ bán đấu giá tài sản vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi các khoản chi
phí về bán đấu giá theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; thực hiện các
nhiệm vụ khác quy định tại quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13.
1. Giao
tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá: tài sản bán đấu giá được giao
cho người mua được tài sản bán đấu giá sau khi người mua nộp đủ tiền mua tài sản
đúng thời gian quy định.
2. Đối với tài sản Nhà nước đã
chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá hoặc hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá nhưng bán đấu giá không thành (sau khi đã thông báo bán đấu
giá 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng), Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài chính việc bán đấu giá tài
sản không thành.
Căn cứ báo cáo của Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản không thành, cơ quan tài chính có
trách nhiệm phối hợp cùng các ngành chức năng có liên quan xem xét, xử lý theo
quy định hoặc xác định lại giá khởi điểm, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc phê duyệt theo phân cấp và thông báo cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá mức
giá khởi điểm mới của tài sản bán đấu giá để Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tổ
chức bán đấu giá theo luật định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền trong hoạt động bán đấu
giá tài sản Nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp chịu
trách nhiệm quản lý, chủ trì xử lý tài sản Nhà nước, cụ thể:
a) Đối với tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước:
- Đối với tang vật, phương tiện
do cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh bắt giữ và tang vật, phương tiện do cơ quan
chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ nhưng theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định
của cấp tỉnh: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bắt giữ xử lý tịch thu hoặc trình
cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm báo cáo chủng loại, số
lượng tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước
về Sở Tài chính để Sở Tài chính chủ trì mời Hội đồng xác định giá khởi điểm của
tài sản. Căn cứ Biên bản định giá của Hội đồng định giá, Sở Tài chính phê duyệt
giá khởi điểm bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền được phân cấp, hoặc trình
UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản;
- Đối với tang vật, phương tiện
do cơ quan chức năng thuộc cấp huyện bắt giữ và theo phân cấp thuộc thẩm quyền
quyết định của cấp huyện: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bắt giữ xử lý tịch thu
hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm báo cáo chủng
loại, số lượng tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ
Nhà nước về Phòng Tài chính - Kế hoạch để Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì mời
Hội đồng xác định giá khởi điểm của tài sản. Căn cứ Biên bản định giá của Hội đồng
định giá, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
giá khởi điểm bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền được phân cấp.
b) Đối với tài sản Nhà nước khác
phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước:
- Tài sản Nhà nước có chủ trương
bán đấu giá theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Tài chính hoặc Sở
Tài chính tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định: trên cơ sở báo cáo của
cơ quan quản lý tài sản Nhà nước phải bán đấu giá, Sở Tài chính chủ trì mời Hội
đồng xác định giá khởi điểm của tài sản. Căn cứ Biên bản định giá của Hội đồng
định giá, Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản theo thẩm
quyền được phân cấp, hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài
sản;
- Tài sản Nhà nước có chủ trương
bán đấu giá theo phân cấp thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng các sở,
ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND cấp huyện: thủ trưởng các sở,
ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành xác định giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá (thông qua Hội đồng định giá hoặc thuê cơ quan có chức năng thẩm định
giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật) và phê duyệt giá
khởi điểm bán đấu giá.
c) Thanh toán cho các cơ quan có
liên quan các khoản chi phí hợp lý từ việc quản lý, bảo quản, xử lý, bán đấu
giá tài sản Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
d) Quản lý toàn bộ số tiền thu
được từ việc bán đấu giá tài sản Nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý
từ việc quản lý, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản Nhà nước theo quy định của
UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của cơ quan ra
quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu:
a) Căn cứ vào giá trị tài sản có
quyết định tịch thu của từng vụ vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định tịch
thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu chuyển giao hồ sơ về
tài sản của từng vụ vi phạm hành chính cho Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính -
Kế hoạch (theo đúng phân cấp tại khoản 1 Điều 14 Quy định này) để Sở Tài chính
hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cùng các ngành chức năng xác định giá
khởi điểm. Hồ sơ về tài sản chuyển giao (bản chính hoặc bảo chụp) gồm: Quyết định
tịch thu sung quỹ Nhà nước; Biên bản định giá tài sản; các giấy tờ, tài liệu
liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có) và các tài
liệu khác có liên quan;
b) Cơ quan ra quyết định tịch
thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản
toàn bộ tang vật, phương tiện từ khi ra quyết định tạm giữ hoặc tịch thu cho đến
khi chuyển giao cho cơ quan tiếp nhận theo phương án xử lý được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Tang vật, phương tiện sau khi
có quyết định tịch thu (có hiệu lực pháp luật) và đã được định giá, cơ quan tiếp
nhận tài sản phải tổ chức tiếp nhận ngay. Trường hợp cơ quan tiếp nhận tài sản
không có nơi cất giữ tài sản hoặc chưa tiếp nhận được số tài sản được giao, cơ
quan tiếp nhận tài sản được phép ủy quyền cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc
cơ quan khác bảo quản hộ tài sản cho đến khi hoàn tất việc xử lý tài sản và phải
trả chi phí canh giữ bảo quản cho cơ quan được ủy quyền bảo quản tài sản. Việc ủy
quyền bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo mẫu số 4 ban hành kèm
theo Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính. Mọi sự thiếu,
mất trong quá trình quản lý so với hợp đồng bảo quản hoặc theo biên bản kiểm kê
đã định giá, đơn vị bảo quản phải chịu trách nhiệm bồi hoàn;
d) Quản lý, bảo quản và phối hợp
với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá trực thuộc Sở Tư pháp hoặc Hội đồng bán đấu
giá huyện, thị xã, thành phố giao tài sản cho người mua đấu giá tài sản đúng với
số lượng, chất lượng, chủng loại do cơ quan có thẩm quyền ủy quyền bảo quản tài
sản trong thời gian bán đấu giá.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng
ký quyền sở hữu tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu: căn cứ vào
các giấy tờ hợp lệ của từng tài sản theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về hoạt động bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá theo quy định về khiếu
nại, tố cáo;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương.
5. Trách nhiệm của Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá:
a) Tham gia xác định giá khởi điểm
của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;
b) Tiếp nhận tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước phải chuyển giao theo quy định
và các loại giấy tờ có liên quan đến tài sản bán đấu giá do các cơ quan có thẩm
quyền bàn giao để làm thủ tục bán đấu giá theo luật định.
Trường hợp Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá không có đủ kho bãi để bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu sung quỹ trong thời gian tổ chức bán đấu giá, Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá được phép ủy quyền cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc cơ quan
khác bảo quản hộ tài sản cho đến khi hoàn tất việc xử lý bán đấu giá tài sản và
phải trả chi phí canh giữ bảo quản cho cơ quan được ủy quyền bảo quản tài sản.
Việc ủy quyền bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính. Mọi sự
thiếu, mất trong quá trình quản lý so với hợp đồng bảo quản hoặc theo biên bản
kiểm kê đã định giá, đơn vị bảo quản phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
c) Phối hợp cùng các đơn vị bảo
quản tài sản bàn giao tài sản cho khách hàng mua đấu giá đúng với số lượng, chủng
loại, chất lượng đã bán đấu giá;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả bán đấu giá;
e) Thực hiện các kiến nghị có
liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản. Giải quyết khiếu nại về hoạt động
bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá;
f) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá.
6. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản:
a) Cơ quan Tài chính - Chủ tịch
Hội đồng có trách nhiệm:
- Mời Hội đồng xác định giá trị
của tài sản đưa ra bán đấu giá, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
giá khởi điểm bán đấu giá hoặc quyết định giá khởi điểm bán đấu giá theo thẩm
quyền đã được phân cấp;
- Tổ chức bán đấu giá tài sản
Nhà nước theo đúng Quy chế hiện hành của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
- Lập thủ tục trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá hoặc phê duyệt kết quả bán đấu giá theo thẩm
quyền đã được phân cấp;
- Tổ chức bàn giao hoặc hướng dẫn
cho đơn vị quản lý tài sản Nhà nước bàn giao tài sản cho khách hàng trúng mua
tài sản qua đấu giá;
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ
quan có liên quan giải quyết khiếu nại về bán đấu giá tài sản (nếu có).
b) Cơ quan quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản - Phó Chủ tịch Hội đồng: chịu trách nhiệm về mặt hồ sơ pháp lý; số
lượng, khối lượng và chất lượng tài sản từ khi đưa vào định giá cho đến lúc
hoàn tất thủ tục bàn giao cho khách hàng trúng mua tài sản đấu giá.
Đối với tài sản tịch thu do vi
phạm hành chính (vắng chủ hoặc có chủ sở hữu) là xe ô tô, xe mô tô trước khi lập
báo cáo đề nghị định giá; cơ quan quản lý, sử dụng, xử lý tài sản có trách nhiệm
phối hợp cùng Công an tỉnh xác định chính xác số khung, số máy và các giấy tờ hợp
lệ có liên quan để thực hiện việc đăng ký (hoặc hủy) bán phế liệu;
c) Cơ quan chuyên môn kỹ thuật
chuyên ngành - thành viên: tùy theo chủng loại, tính chất, đặc điểm của mỗi loại
tài sản mà các cơ quan chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm trong việc đánh giá
chất lượng, tỷ lệ ... của tài sản Nhà nước đưa vào định giá bán đấu giá.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính
phối hợp cùng Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của mình, có trách nhiệm thực hiện tốt Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính
để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.