ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
45/2010/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG - AN NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 16-12-2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2151/TTr- SKHĐT
ngày 22-12-2010 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh và Danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2011-2015 của
tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
-
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai
đoạn 2011 - 2015 đã được phê duyệt, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch 5 năm bằng kế hoạch cụ thể hàng năm trình UBND tỉnh.
-
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Khung theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 theo kết quả đầu ra. Tổ chức đánh giá và
có báo cáo kết quả thực hiện giữa kỳ vào năm 2013, từ đó đề xuất giải pháp phù
hợp để thực hiện hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm 2011-2015. Tham mưu UBND
tỉnh tổng kết, đánh giá vào cuối kỳ kế hoạch theo đúng quy định.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xác định danh mục công trình sử
dụng vốn ngân sách địa phương theo thứ tự ưu tiên; đề xuất các giải pháp tích
cực và hiệu quả nhằm huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh.
2.
Giao các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố, trên cơ
sở Kế hoạch này, tiến hành hoàn thiện Kế hoạch 5 năm của ngành, lĩnh vực và địa
phương mình; đồng thời xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tham
mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình hành động thực hiện Kế hoạch, cụ thể hóa
các nhiệm vụ trọng tâm để chỉ đạo tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh và xây dựng công
trình trọng điểm giai đoạn 2011-2015. Đồng thời thường xuyên theo dõi, tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các ngành, các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao.
4.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tham gia giám sát
và phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và các ngành, các cấp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Kon Tum và các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM 5 NĂM
(Kèm theo Quyết định số 45 /2010/QĐ-UBND ngày 24 -12-2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
Giai
đoạn 2011-2015: Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình từ nguồn ngân sách
địa phương các công trình sau:
Kè
chống sạt lở sông Đăk Bla (đoạn qua làng Plei Đôn và Kon Rờ Bàng thành phố Kon
Tum).
Nhà
làm việc và Trung tâm sản xuất chương trình thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Kon Tum.
Nâng
cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
Sân
vận động tỉnh.
Đường
từ trung tâm huyện đến xã Đăk Xú huyện Ngọc Hồi (đường trục chính của huyện).
Nâng
cấp Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi.
Đầu
tư cơ sở hạ tầng Khu du lịch sinh thái Măng Đen:
Cấp
nước sinh hoạt Trung tâm huyện Kon Plông (giai đoạn 2)
Đường
vào thác Đăk Ke
Tỉnh
lộ 676 (đoạn Km0-Km 2+500)
Đầu
tư, phục hồi làng văn hóa các dân tộc tỉnh Kon Tum
Đường
Ngọc Hoàng - Măng Bút - Tu Mơ Rông - Ngọc Linh.
Đường
Nam Quảng Nam giai đoạn II (phân đoạn Km 160+944 - Km165 và Km 192+507 - Km
209).
Đường
Nam Quảng Nam qua tỉnh Kon Tum (đoạn tránh đèo Văn Rơi): Lý trình KM 173+427,6
- Km 192+500.
Đường
Sa Thầy - Ya Ly - Thôn Tam An (xã Sa Sơn) - Ya Mô - làng Rẽ (Mo Ray), huyện Sa
Thầy (Tỉnh lộ 674).
Đường
từ Sê San 3- Quốc lộ 14C.
Đường
giao thông khu vực biên giới vào Đồn biên phòng Hồ Le (703) đến cửa khẩu phụ Hồ
đá.
Đường
giao thông khu vực biên giới từ xã Đăk Man đến Đăk Blô
Dự
án tôn tạo Ngục Đăk Glei.
Khu
di tích căn cứ Tỉnh ủy Kon Tum.
Đề
nghị Trung ương đầu tư vào các công trình sau:
Phân
hiệu Đại học Đà nẵng tại Kon Tum.
Quốc
lộ 14 C (giai đoạn 2).
Đường
Đông trường Sơn.
Trung
tâm đào tạo vận động viên quốc gia.
Cơ
sở điều dưỡng người có công khu vực Tây nguyên.
Đường
Hồ chí Minh (QL 14-Đoạn từ Đăk tô đến giáp Gia Lai).
Quốc
lộ 24.
Kêu
gọi, thu hút đầu tư vào các công trình sau:
Dự
án xây dựng CSHT Khu công nghiệp Sao Mai.
Dự
án xây dựng CSHT Khu công nghiệp Hòa bình (giai đoạn 2).
Khu
đô thị mới Nam cầu Đăk Bla.
Dự
án khu dân cư phía tây bắc phường Duy Tân.
Đường
giao thông đi dọc phía Tây Thành phố Kon Tum.
Sân
bay Kon Tum (Ngọc Bay).
Đầu
tư xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Khu kinh cửa khẩu quốc tế Bờ y (giai
đoạn 1).
Thủy
điện Thượng Kon Tum.
Thủy
điện Đăk Ring.
Sân
Golf tại Măng Đen.
Các
dự án du lịch đầu tư tại Khu du lịch sinh thái Măng Đen.
Các
dự án trồng và chăm sóc cao su.
Các
dự án trồng rừng nguyên liệu giấy.
Nhà
máy bột giấy Tân Mai.
Các
nhà máy chế biến mủ cao su.
Nhà
máy sản xuất săm lốp xe và các sản phẩm cao su.
Các
nhà máy sản xuất đá Granit.
Dự
án khai thác, chế biến Dolomit.
Dự
án xây dựng CSHT Khu công nghiệp Đăk Tô.
Dự
án xây dựng CSHT Cụm công nghiệp Đăk La.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH TỈNH
KON TUM GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 45 2010/QĐ-UBND ngày 24-12-2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
MỞ ĐẦU
Kon
Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nằm ở cực bắc Tây Nguyên, được thành
lập lại vào tháng 8/1991. Kon Tum có đường biên giới giáp với Lào và Cam Pu
Chia, là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh và hợp tác
phát triển kinh tế với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan. Tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh là 969.046,3 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 827.043 ha;
đất chưa sử dụng 106.928 ha([1]).
Dân số trung bình năm 2010 ước đạt 446.203 người, dân tộc ít người chiếm trên
53%.
Tỉnh
Kon Tum là đơn vị hành chính loại II; toàn tỉnh hiện có 8 huyện, 1 thành phố
(Thành phố Kon Tum), 97 xã, phường, thị trấn, trong đó có 10 xã biên giới giáp
Lào và Cam Pu Chia với chiều dài biên giới là 280,7km. Tỉnh Kon Tum có 19
phường, thị trấn, xã thuộc khu vực I; 32 thị trấn, xã thuộc khu vực II; 46 xã
thuộc khu vực III; có 51 xã và 36 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
được hưởng chương trình 135 - giai đoạn II; có 8 xã và 40 thôn, làng trọng điểm
đặc biệt khó khăn được ngân sách tỉnh hỗ trợ, đầu tư.
Bằng
nhiều giải pháp tích cực của tỉnh, sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ, cơ quan
Trung ương, sự phấn đấu vươn lên của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Kon
Tum, trong 5 năm qua, tỉnh ta đã tiến hành lập, xây dựng và đầu tư một số
chương trình, dự án, đề án quan trọng như: Danh mục các công trình trọng điểm;
Danh mục các công trình kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập tỉnh; Đề án xây dựng và
phát triển các vùng kinh tế động lực của tỉnh; Quy hoạch phát triển các cây
công nghiệp chủ yếu; Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Đề án phát
triển nguồn nhân lực; Đề án quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững… nhằm
khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh về vị trí, đất đai, rừng và đất rừng, thuỷ
điện, khoáng sản, góp phần nâng cao dần mức sống nhân dân các dân tộc trong
tỉnh.
Trong
những năm qua, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm ở các cấp, các
ngành chủ yếu tập trung vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nhu cầu vốn vượt khả
năng cân đối của tỉnh; định hướng huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn vốn đã có
nhiều tiến bộ so với giai đoạn trước, những vẫn còn nhiều hạn chế, khả năng cân
đối vốn hàng năm cho các mục tiêu, nhiệm vụ trọng điểm gặp rất nhiều khó khăn;
các giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chưa hiệu quả, thiết thực…
Kế
hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh được xây dựng là bước cụ
thể hóa các nội dung văn kiện Đại hội XIV của tỉnh, cụ thể quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025;
kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2011-2015) thể hiện tinh thần đổi mới, trong
từng ngành, lĩnh vực đã xác định được các sản phẩm chủ lực, nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp mang tính chủ yếu. Trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm và chương trình hành động để thực
hiện.
PHẦN THỨ NHẤT KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1.
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a)
Tăng trưởng kinh tế
Tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 14,71%/năm, trong đó: Nhóm
ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng 7,52%, nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng
25,7%, nhóm ngành dịch vụ tăng 16,49%; ngành dịch vụ đóng góp cho tăng trưởng
kinh tế chiếm tỷ trọng cao([2]),
đây là điểm khác biệt so với giai đoạn trước([3]). Trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức,
kinh tế vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, cao hơn giai đoạn trước.
b)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 18,53% năm 2005 lên 24,41%
năm 2010 (bình quân mỗi năm tăng 1,14%).
c)
Thu nhập bình quân đầu người
Thu
nhập bình quân đầu người tăng từ 4,8 triệu đồng năm 2005 lên 13,34 triệu đồng
(702 USD) năm 2010.
1.2.
Tình hình phát triển các ngành kinh tế
a)
Nông lâm thủy sản
-
Nông nghiệp
Diện
tích lúa, ngô năm 2008 tăng so với năm 2005, tuy nhiên, do ảnh hưởng của cơn
bão số 9 (năm 2009), diện tích lúa, ngô bị thu hẹp, năm 2010 diện tích lúa giảm
860 ha so với năm 2005, diện tích lúa cả năm không tăng lên, nhưng nhờ tập
trung đầu tư phát triển sản xuất lúa hai vụ, đồng thời giảm diện tích lúa rẫy,
đầu tư thâm canh tăng năng suất, sản lượng lúa tăng bình quân 1,63%/năm. Đến
nay, diện tích ngô lai chiếm 85% diện tích ngô toàn tỉnh.
Các
ngành, các cấp đã nổ lực chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến cáo nhân dân trồng sắn theo
hướng ổn định, giảm dần diện tích. Sắn là cây dễ trồng, dễ chăm sóc, vốn đầu tư
ít hơn so với các cây trồng khác, phù hợp với trình độ, điều kiện sản xuất của
đa số hộ gia đình nghèo, giá sắn tiêu thụ cao nên diện tích sắn toàn tỉnh tăng
mạnh, đến nay có 37.190 ha, tăng 9.400 ha so với năm 2005, trong đó sắn cao sản
chiếm 90% tổng diện tích sắn.
Một
số vùng chuyên canh nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến (cà phê, cao
su...) tiếp tục được mở rộng. Bằng việc huy động các nguồn vốn đầu tư từ các
chương trình, dự án, đã trồng mới được 2.088 ha cà phê (bình quân 417ha/năm)
tại các xã vùng Đông trường Sơn, đưa diện tích cà phê toàn tỉnh đạt 11.670 ha
năm 2010. Với nhiều giải pháp như cho phép các doanh nghiệp chuyển đổi đất lâm
nghiệp và rừng nghèo sang trồng cao su, triển khai thực hiện Đề án chính sách
hỗ trợ kinh phí cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trồng cao su trong vùng quy
hoạch... diện tích cao su toàn tỉnh trong thời gian qua tăng lên đáng kể, tăng
23.260 ha, vượt mục tiêu đề ra, bình quân tăng 4.650 ha/năm, đưa cao su toàn
tỉnh lên 43.280 ha. Hiện nay, các giống cao su có năng suất cao, kháng bệnh tốt
như: PB260, RRIW4 (chiếm tỷ lệ khoảng 20-30%) đã thay thế dần cơ cấu bộ giống
cũ.
Đã
hình thành các trang trại chăn nuôi như: lợn giống, lợn thịt tại Đăk Hà, Kon
Rẫy, bò tại Đăk Tô, Sa Thầy... một số tổ chức, cá nhân đưa vào thử nghiệm nuôi
dưỡng động vật hoang dã, bước đầu đạt kết quả.
-
Lâm nghiệp
Công
tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình quản lý sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp được chú trọng đạt tỷ
lệ cao([4]).
Đã tiến hành rà soát, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng với diện tích 33.742,16
ha đất lâm nghiệp sang mục đích phát triển kinh tế - xã hội([5]). Ngoài ra, thu hồi đất từ các
Công ty lâm nghiệp, BQL rừng phòng hộ giao về địa phương quản lý 62.235 ha để
giải quyết đất ở, đất sản xuất cho người dân.
Trong
giai đoạn này, UBND tỉnh đã phê duyệt và ban hành Đề án quản lý sử dụng rừng
bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2007-2010, Đề án phát triển rừng sản xuất giai
đoạn 2008-2015 và tiếp tục triển khai dự án 5 triệu ha rừng. Đã thực hiện khoán
quản lý bảo vệ rừng 91.263 ha; trồng 14.490 ha rừng, trong đó 12.350 ha rừng
sản xuất, bình quân trồng 2.470 ha/năm. Kết quả đạt được của công tác lâm sinh
đã góp phần tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, thu hút đồng bào sống gần rừng
vào sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm thu nhập, góp phần ổn định đời sống nhân dân,
đặc biệt là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, góp phần nâng
cao ý thức của người dân trong việc quản lý bảo vệ rừng, củng cố an ninh chính
trị, trật tự xã hội và quốc phòng - an ninh. Độ che phủ của rừng tăng từ 65,5%
năm 2005 lên 66,6% năm 2010 góp phần tăng cường khả năng phòng hộ đầu nguồn cho
các thủy điện như Ia ly, Sê san 3, Sê san 3 A, Sê san 4, Plei Krông và một số
thủy điện, thủy lợi khác. Bình quân khai thác 16.940 m3/năm gỗ khai thác tận
dụng trên các công trình; khai thác tỉa thưa rừng trồng 9.750 m3/năm.
-
Thuỷ sản: Triển khai thực hiện đầu tư Dự án Trung tâm giống thuỷ sản nước ngọt
để cung cấp nguồn giống đảm bảo chất lượng cho nhân dân phát triển nuôi trồng
thuỷ sản; đã phê duyệt Dự án quy hoạch phát triển nghề nuôi cá hồ chứa trên địa
bàn tỉnh Kon Tum. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh đến năm 2010 đạt
2.100 ha, tăng 1.030 ha so với năm 2005. Ngoài một số loại cá nuôi truyền thống
như trắm, chép, mè, rô phi đơn tính,... đã phát triển một số mô hình nuôi thủy
sản có giá trị kinh tế, mang tính hàng hoá như: Cá Bống tượng ở Đăk Tô, Ba Ba ở
Sa Thầy, cá Lăng ở Đăk Hà, cá Tầm, cá Hồi ở Kon Plông.
-
Phát triển nông thôn
+
Bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư: Trong giai đoạn 2006-2009, tỉnh đã triển khai
thực hiện 05 dự án đầu tư([6])
tổ chức ổn định cho 2.019 hộ dân di cư tự do, di dân đến vùng biên giới; năm
2010, đầu tư sắp xếp ổn định cho khoảng 300 hộ dân vùng thiên tai, sạt lở và
dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, trong số đó đã thực hiện di dời,
tái định cư cho 44 hộ dân di cư tự do Lào đến nơi ở mới và 24 hộ thanh niên di
dân trong tỉnh định cư, lập nghiệp ở vùng biên giới xã Mô Rai, huyện Sa Thầy.
+
Vệ sinh môi trường nông thôn: Công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về công
tác vệ sinh môi trường nông thôn đã được tăng cường, đã tạo nên sự chuyển biến
tích cực, nhận thức của cộng đồng dân cư khu vực nông thôn và các trường học đã
được nâng lên tương đối rõ nét. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh
tăng lên từ 24% năm 2007 lên 30,7% năm 2010.
-
Công tác phòng, chống và khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra:
Về
khôi phục sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị ảnh
hưởng, thiệt hại là 11.834,8 ha, đến nay đã khôi phục được 9.825,4 ha (trong đó
người dân tự khôi phục 8.057,3 ha; diện tích khôi phục bằng nguồn vốn khắc phục
hậu quả bão lũ 1.768 ha) với tổng kinh phí thực hiện là 8,26 tỷ đồng, còn 2.009
ha đất sản xuất chưa phục hồi được, trong đó có trên 500 ha ruộng lúa nước
không có khả năng khắc phục.
Về
khắc phục các công trình bị hỏng: Tổng kinh phí để khắc phục 420 công trình([7]) bị hỏng là 239,34
tỷ đồng([8]).
Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 414 công trình([9]) (98,57% số công trình) với tổng kinh phí 223,19 tỷ
đồng, số công trình còn lại đang triển khai thực hiện. Tổng số cầu treo bị
hỏng, cuốn trôi là 170 cái, đã sửa chữa đưa vào sử dụng 47 cầu treo, đang triển
khai xây dựng 5 cầu, còn lại 118 cầu chưa có nguồn vốn để đầu tư.
Xây
dựng nhà cho các hộ dân sau bão: Tổng số căn nhà thuộc diện di dời là 2.986
căn.Đến nay, đã di dời đến nơi an toàn 1.611 căn, trong đó số nhà đã được hỗ
trợ xây xong 1.036 căn, số còn lại hiện đang triển khai và chờ kinh phí để thực
hiện theo đề án, nhu cầu vốn khắc phục hậu quả lũ bão đối với nhiệm vụ này là
24,141 tỷ đồng.
b)
Công nghiệp, xây dựng:
Giá
trị sản xuất công nghiệp năm 2010 (giá cố định 1994) đạt 828,27 tỷ đồng([10]), tăng bình quân
16,8%/năm. Trong cơ cấu ngành, công nghiệp chế biến vẫn đóng vai trò chủ đạo,
chiếm khoảng 91%. Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có trên 3.050 cơ sở công
ngiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 674 cơ sở so với năm 2005. Thủy điện thượng
Kon Tum, Nhà máy chế biến bột giấy và giấy Tân Mai, nhiều công trình thủy điện
vừa và nhỏ đang được triển khai thi công. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quy
mô lớn sử dụng lao động tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005. Đã quy hoạch, hình
thành và đang đầu tư xây dựng 03 Khu công nghiệp với tổng diện tích là 360ha([11]); 03 cụm công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với tổng diện tích khoảng 136 ha([12]); 03 điểm sản xuất tập trung
với 140 ha([13]);
các làng nghề([14])
đang được quy hoạch và đầu tư.
c)
Thương mại - du lịch
-
Nội Thương: Hoạt động thương mại đã từng bước phát triển với sự tham gia của
các thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối được phân bổ rộng khắp từ thành thị
đến nông thôn, đặc biệt một số loại hình phân phối mới được hình thành tại các
đô thị. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân
29,14%/năm.
Đối
với thị trường nông thôn, đã chú trọng phát triển, hình thành mạng lưới cơ sở
vật chất trung tâm thương mại cấp huyện, chợ cụm xã, cửa hàng thương mại ở các
xã khu vực II, III. Đã hoàn thành quy hoạch chợ, trung tâm thương mại, siêu thị
và hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2020, định hướng đến
năm 2025.
Các
chính sách thương mại miền núi, vùng đồng bào dân tộc của Đảng và Nhà nước đã
thực hiện đạt kế hoạch; chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản qua hợp đồng
theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ giữa doanh
nghiệp với nhà sản xuất đã đạt được những kết quả nhất định. Hoạt động quản lý
thị trường được thường xuyên tăng cường, kiểm tra, kiểm soát, nhằm ổn định giá,
góp phần thực hiện tốt các chủ trương của Chính phủ trong điều hành giá cả,
kiềm chế lạm phát tăng cao; chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 12,6% năm.
Dịch
vụ bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, nhà hàng, khách sạn... phát triển mạnh.
Nhiều ngân hàng thương mại đã có chi nhánh, phòng giao dịch tại thành phố Kon
Tum và một số huyện, góp phần đảm bảo nhu cầu về vốn đầu tư, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nhân dân.
-
Ngoại thương: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 40,3%/năm; giá trị xuất khẩu
năm 2010 đạt 59,15 triệu USD, gần gấp đôi mục tiêu kế hoạch đề ra. Các sản phẩm
chủ yếu gồm: Mộc tinh chế, bàn ghế gỗ các loại, cà phê, sắn lát khô, tinh bột
sắn.... Giá trị nhập khẩu năm 2010 ước đạt 8,8 triệu USD, sản phẩm nhập khẩu
chủ yếu của tỉnh là: Gỗ tròn, gỗ xẻ, phân bón...
-
Du lịch: Các tuyến, điểm, khu du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử đã từng bước
được khai thác([15]);
bình quân hàng năm khách du lịch đến tỉnh tăng 24,47%, đã có khách du lịch từ
39 quốc gia đến tỉnh; tổng doanh thu của hoạt động du lịch năm 2010 ước đạt 60
tỷ đồng. UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu trung tâm huyện lỵ Kon
Plông gắn với phát triển du lịch Măng Đen với tổng diện tích cắm mốc ngoài thực
địa 720ha; đã hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2007 - 2015, định hướng đến 2020. UBND tỉnh đang phối
hợp với Bộ Xây dựng đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch chung xây dựng đô thị
du lịch sinh thái Măng Đen và vùng phụ cận huyện Kon Plông.
1.3.
Tài chính - tín dụng tiền tệ - Đầu tư phát triển - thu hút đầu tư
a)
Thu chi ngân sách
Thu
ngân sách nhà nước tại địa bàn năm 2010 đạt 1.246,4 tỷ đồng([16]), đạt mục tiêu kế hoạch, bình
quân tăng 29,5%/năm, bằng 19,83% DP, 29,71% tổng chi ngân sách địa phương và
bằng 64,8% mức chi thường xuyên. Thu từ DNNN tăng 34,75% năm([17]); đã có khoản thu từ khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Nhà máy liên doanh tinh bột sắn). Thu từ khu
vực đầu tư ngoài quốc doanh tăng bình quân 36,49%, tương đối cao và tăng đều
qua các năm([18]).
-
Chi ngân sách địa phương: Tổng chi ngân sách địa phương bình quân 2.347 tỷ
đồng/năm, tăng 28,3%/năm; chi đầu tư phát triển bình quân hàng năm 1.230 tỷ
đồng, tăng 23,7%/năm. Chi đầu tư phát triển đảm bảo tỷ trọng cho khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo theo quy định. Chi thường xuyên([19]) bình quân tăng 19,9%/năm.
b)
Tín dụng ngân hàng
-
Tín dụng thương mại: Số dư huy động vốn tại chỗ đến 31/12/2010 ước đạt 2,775
ngàn tỷ đồng, tăng 23% so với 31/12/2009, vốn huy động tại địa bàn chiếm khoảng
44% trong tổng dư nợ tín dụng. Tổng dư nợ ước đạt 6,35 ngàn tỷ đồng, tăng 38%
so với 31/12/2009. Về chất lượng tín dụng, ước tính số dư nợ xấu đến 31/12/2010
khoảng 128 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,2% trên tổng dư nợ cho vay và giảm so với năm
2005 là 8,54%. Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, tình hình hoạt động ngân
hàng gặp nhiều khó khăn do phải giảm hạn mức tín dụng để phục vụ mục tiêu kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
-
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Tổng đầu tư tín dụng phát triển của
Nhà nước đạt 4.843 tỷ đồng, trong đó tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh đã triển khai thực hiện cho vay 8 chương trình tín dụng chính sách([20]) thông qua các Tổ
tiết kiệm - vay vốn và uỷ thác cho vay qua các tổ chức đoàn thể, với tổng vốn
hỗ trợ đầu tư phát triển bình quân 493 tỷ/năm. Vốn tín dụng đã góp phần vào
việc đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân,
khuyến khích phát triển các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của tỉnh; giúp cho
một số lao động đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; tạo điều kiện cho học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học tập và tạo cơ hội cho thanh
niên nông thôn, vùng khó khăn được học nghề.
-
Lưu thông tiền tệ: Thu tiền mặt qua quỹ ngân hàng năm 2010 đạt 17 ngàn tỷ đồng,
tổng chi tiền mặt đạt 18,5 ngàn tỷ đồng, bội chi tiền mặt 1,5 ngàn tỷ đồng. Các
ngân hàng đã tích cực khởi tăng các nguồn thu tại chỗ như: huy động tiền gửi
tiết kiệm, bán hàng, thu nợ và làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt
nên tình hình bội chi tiền mặt giảm đáng kể. Đã chủ động cân đối, đảm bảo cơ
cấu các loại tiền trong lưu thông.
c)
Đầu tư phát triển
Nhờ
triển khai các giải pháp huy động vốn của các thành phần kinh tế, thực hiện
giải pháp kích cầu đầu tư của Chính phủ, tranh thủ nguồn vốn ngân sách, bao gồm
ứng trước kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của các năm sau, được bổ
sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư... Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội 5 năm trên địa bàn tỉnh là 18,59 ngàn tỷ đồng, đạt 99,16% kế
hoạch và tăng bình quân 21,34%/năm; giai đoạn này gấp 3,08 lần so với giai đoạn
2001-2005([21]);
Vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước tăng 27,28%/năm; vốn có nguồn gốc từ ngân sách
của nhà nước chủ yếu tập trung cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng không có
khả năng thu hồi vốn, hoặc thời gian thu hồi vốn dài, hoặc đầu tư cho mục tiêu
(chính sách). Vốn đầu tư tín dụng nhà nước, chủ yếu tập trung phát triển đàn
bò, trồng cây cao su, kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn và kết cấu hạ tầng làng nghề. Vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước tăng
bình quân 42,11%/năm; việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển một số
ngành, lĩnh vực, sản phẩm... đã phát huy tác dụng tốt trong công tác xúc tiến,
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế.
Vốn
tự có của các doanh nghiệp Nhà nước: Vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước chỉ
chiếm khoảng 8,5% tổng vốn đầu tư xã hội. Trong giai đoạn này, UBND tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đầu tư 01 dự án FDI với vốn đăng ký 1.072 tỷ đồng (67 triệu
USD) trong lĩnh vực trồng rừng nguyên liệu.
Phát
triển các vùng kinh tế động lực:
-
Vùng kinh tế động lực thành phố Kon Tum gắn với khu công nghiệp Hòa Bình, Sao
Mai và các khu đô thị mới được xúc tiến triển khai; thị xã Kon Tum đã được
Chính phủ công nhận là Thành phố trực thuộc tỉnh; đang triển khai đầu tư một số
dự án phát triển hạ tầng, các khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư thành phố
([22]); đã thực
hiện di dời các lò gạch ngói thủ công ra khỏi khu vực nội thành vào khu sản
xuất tập trung thôn 5 xã Hòa Bình và tiến hành quy hoạch, cắm mốc ranh giới khu
quy hoạch sản xuất gạch ngói tại thôn 8 xã Vinh Quang.
-
Vùng kinh tế động lực huyện Ngọc Hồi gắn với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y:
Đã hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng phía Nam thị trấn Plei Kần, đang triển
khai đầu tư phát triển khu đô thị phía Tây thị trấn và trung tâm hành chính mới
của huyện Ngọc Hồi. Đã thành lập Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kon Tum trên cơ
sở hợp nhất Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và Ban quản lý các
khu cụm công nghiệp tỉnh. Đang triển khai các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại
Khu kinh tế cửa khẩu.
-
Vùng kinh tế động lực huyện Kon Plông gắn với Khu du lịch sinh thái Măng Đen:
Đang được đầu tư theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008 của Chính phủ
về Chương hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; cùng với
các dự án lớn trên địa bàn huyện đang triển khai thi công như: Thủy điện Thượng
Kon Tum, Thủy điện ĐắkHring, đường Đông Trường sơn và đường từ Ngọc Hoàng -
Măng Bút - Tu Mơ Rông - Ngọc Linh, nâng cấp mở rộng Quốc lộ 24, sẽ góp phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã - hội gắn với du lịch sinh thái
Măng Đen.
d)
Thu hút đầu tư
Môi
trường đầu tư trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh đã tăng từ vị trí 61/64 (năm 2006) lên 51/63 (năm 2009), là tỉnh
có chỉ số năng lực cạnh tranh thuộc nhóm khá so với cả nước.
UBND
tỉnh đã thành lập và kiện toàn cơ quan làm nhiệm vụ đầu mối về xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch; ban hành các quy định về trình tự giải quyết thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực (khoáng sản, thuê rừng, thủ tục đầu tư…); triển
khai thực hiện “một cửa liên thông” trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế, đăng ký mẫu dấu; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh... nhờ đó góp phần giảm thời gian và chi phí gia nhập thị
trường của nhà đầu tư.
Đã
tiếp tục điều tra, khảo sát, đánh giá bổ sung tiềm năng, lợi thế của tỉnh; thực
hiện rà soát, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực([23]). Đang lập một số quy hoạch
ngành, lĩnh vực giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến 2025([24]).
Môi
trường đầu tư được cải thiện đáng kể nên công tác thu hút đầu tư đạt được nhiều
kết quả quan trọng. UBND tỉnh đã cho chủ trương để các nhà đầu tư, khảo sát,
lập thủ tục đầu tư 201 dự án, trong đó có 46 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư (tại khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp là 15 dự án), đã thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư của ba dự án([25]).
1.4.
Đầu tư kết cấu hạ tầng và đô thị
a)
Giao thông
Trong
những năm gần đây, mạng lưới giao thông của tỉnh đã có nhiều thay đổi tích cực;
các tuyến đường huyết mạch như: Quốc lộ 24, đường Hồ Chí Minh; Quốc lộ 14C;
Tỉnh lộ 676; đường Đăk Tả - Ngọc Linh; đường Nam Quảng Nam; đường Đăk Kôi -
Đăk Psy... được đầu tư khá đồng bộ, đã giảm thời gian đi lại của nhân dân. Một
số tuyến đường giao thông tại các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch sinh thái
Măng Đen, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và cửa khẩu Bờ Y được đầu tư, nâng
cấp tạo điều kiện giao lưu hàng hóa và hợp tác phát triển. Phong trào
"toàn dân tham gia làm đường giao thông nông thôn" được triển khai
rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đã xây dựng mới nhiều công trình giao thông nông
thôn, các đường, ngỏ nhỏ của đô thị và các tuyến đường liên xã, đã đem lại hiệu
quả thiết thực.
b)
Thủy lợi
Với
việc tu bổ, nâng cấp và xây dựng mới một số công trình thủy lợi có quy mô lớn
và thực hiện kiên cố hóa kênh mương... Cùng với các công trình do Trung ương
quản lý, góp phần cung cấp nước cho sản xuất lúa hai vụ và cây công nghiệp.
Năng lực tưới thực tế hiện nay đạt khoảng 5.500-6.000 ha lúa đông xuân, 2.500
ha lúa mùa và 650 ha cây công nghiệp.
c)
Điện
Tiềm
năng thủy điện từng bước được đưa vào khai thác. Đã có 61 công trình thủy điện
vừa và nhỏ có chủ trương đầu tư với tổng công suất 558 MW, trong đó có 13 công
trình đang trong quá trình đầu tư xây dựng, 5 công trình đã hòa vào lưới điện
Quốc gia với tổng công suất 80 MW([26]).
Một số nhà máy thủy điện có công suất lớn như Sê San 3, Sê San 3A, Plei Krông
đã hòa vào lưới điện quốc gia; thủy điện Thượng Kon Tum đã khởi công xây dựng.
Điện thương phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 125 triệu KWh. Điện thương phẩm bình
quân đầu người khoảng 309 kwh/người/năm. Đến nay, đã có 100% xã, phường, thị
trấn được sử dụng điện lưới; gần 100% số thôn, làng được đầu tư lưới điện và
trên 98% số hộ được sử dụng điện.
d)
Cấp nước sinh hoạt
Hệ
thống cấp nước thành phố Kon Tum đã được cải tạo và nâng công suất lên
12.000m3/ngày, đêm. Các công trình cấp nước tại thị trấn một số huyện đã hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng. Đã xây dựng trạm bơm và hệ thống chứa nước
phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho nhân dân 5 xã (Ngọc Bay, Đăk Cấm, Kroong, Kon
Đào và Đăk Dục).
Thực
hiện lồng ghép từ các chương trình, dự án đã đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng
cấp 8.767 công trình nước sinh hoạt([27]).
Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 58% năm 2005
lên 72% năm 2010.
e)
Kết cấu hạ tầng đô thị
Từ
khi thị xã Kon Tum được công nhận là đô thị loại III và được Chính phủ công
nhận là thành phố trực thuộc tỉnh đến nay, kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư,
từng bước hoàn thiện([28]).
Huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông do mới được chia tách, đang trong giai đoạn đầu tư
kết cấu hạ tầng khu trung tâm huyện; hạ tầng phía Nam thị trấn Plei Kần, huyện
Ngọc Hồi đã đầu tư cơ bản hoàn thành. Hiện nay, tỷ lệ hạ tầng đô thị được đầu
tư cao nhất là thành phố Kon Tum (61,5%); trung bình là các huyện Ngọc Hồi, Đăk
Tô; thấp nhất là Sa Thầy.
1.5.
Phát triển các thành phần kinh tế
Trong
giai đoạn 2006-2010, các thành phần kinh tế của tỉnh có sự phát triển vượt bậc
cả về số lượng và chất lượng, bước đầu đã phát huy được nguồn lực nội tại để
phát triển, nhất là thành phần kinh tế tư nhân. Toàn tỉnh có trên 1.000 lượt
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới([29]),
với số vốn đăng ký trên 6.200 tỷ đồng; bình quân hàng năm tăng 37% về số lượng
doanh nghiệp và 94% về số vốn đăng ký mới. Sự phát triển mạnh về số lượng và
chất lượng các doanh nghiệp của tỉnh đã góp phần tích cực vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cũng như đóng góp lớn vào thu ngân sách địa phương, giải quyết
việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
Công
tác sắp xếp doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh cơ bản đảm bảo đúng tiến độ đề ra([30]). Đã hoàn thành
việc sắp xếp các công ty lâm nghiệp Nhà nước, lâm trường quốc doanh thành Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước .Các doanh nghiệp hoàn
tất việc chuyển đổi, đến nay cơ bản đã ổn định sản xuất, mở rộng ngành nghề
kinh doanh. Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bước đầu chuyển
biến tích cực, doanh thu, lợi nhuận tại các doanh nghiệp sau chuyển đổi phần
lớn tăng trưởng, đã giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập ổn định cho các
lao động có nguyện vọng tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp.
Từ
ngày 01/10/2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum thực hiện việc cấp mã số
doanh nghiệp qua hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo đúng quy
định.
Có
khoảng 80 hợp tác xã đang hoạt động, tăng 26 hợp tác xã so với năm 2005; có
1.130 nhóm hộ và 70 tổ hợp tác đang hoạt động. Nhìn chung các hợp tác xã tiếp
tục hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, có đầu tư phát triển, mở rộng quy mô và
địa bàn kinh doanh; các tổ hợp tác và nhóm hộ đã tạo việc làm, thu hút khoảng
15.000 lao động; phần lớn các nhóm hộ và tổ hợp tác đã giúp nhau trong sản xuất
và đời sống, bước đầu xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.1.
Giáo dục - đào tạo
Quy
mô và mạng lưới trường học tiếp tục được mở rộng từ tỉnh đến cơ sở, các ngành
học, bậc học từng bước hoàn thiện dần, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
Năm 2010 có 70 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia là 35%; đã tổ chức triển khai xây dựng trường bán trú thí điểm tại 15 xã
đặc biệt khó khăn/50 điểm bán trú dân nuôi xã, liên xã và từng bước nhân rộng.
Đã triển khai
thực hiện có hiệu quả 03 cuộc vận động và 01 phong trào của ngành giáo dục -
đào tạo([31]);
thực hiện dạy học bằng tiếng địa phương cho học sinh dân tộc thiểu số; chất
lượng dạy, học ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có chuyển
biến([32]); kết
quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi được nâng cao; phổ cập giáo dục trung học cơ sở được
chú trọng, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, đạt mục tiêu đề ra.
Đã đầu tư xây
mới 2.021 phòng học kiên cố([33]),
nâng tổng số phòng học lên 5.980 phòng. Trung tâm giáo dục thường xuyên được
thành lập ở 7/9 huyện, thành phố, gấp 3,5 lần so với năm 2005. Công tác xã hội
hóa giáo dục có bước tiến bộ, đã thu hút sự quan tâm, tham gia sự nghiệp giáo
dục của toàn xã hội.
Đội ngũ giáo
viên có sự chuyển biến đáng kể về chuyên môn và về nhận thức trong đổi mới
phương pháp dạy học; hầu hết giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn, nắm vững nội
dung chương trình, sách giáo khoa.
2.2. Dân số
và y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Dân số trung
bình năm 2010 là 446.203 người, tốc độ tăng bình quân là 2,94%/năm, trong đó
tăng tự nhiên 2%. Triển khai thực hiện các chương trình, chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình có hiệu quả… góp phần giảm tỷ lệ tăng tự nhiên dân số từ
23,33%0 năm 2005 xuống còn 18,8%0 năm 2010; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm
từ 31% năm 2005 xuống 19% năm 2010.
Bệnh viện đa
khoa tỉnh, các Trung tâm y tế được đầu tư, nâng cấp và đưa vào sử dụng một số
thiết bị kỹ thuật y học tiên tiến; Bệnh viên đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã được
hoàn thành; toàn tỉnh có 17 trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế([34]); hiện có 81 xã có Bác sỹ
luân phiên khám chữa bệnh, chiếm tỷ lệ 83,5%. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân được duy trì; các dịch bệnh được khống chế và đẩy lùi,
không để xảy ra trên diện rộng; thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí
cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số; y tế dự phòng được triển khai
tích cực.
2.3. Văn hóa
- thể thao
Các hoạt động
văn hóa đã bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa và tinh thần cho nhân dân. Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát triển cả về số lượng và chất lượng([35]). Phong trào xây dựng gia
đình văn hoá, làng văn hoá tiếp tục phát triển.
Một số công
trình văn hóa, phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng([36]); lễ hội văn hóa tiêu biểu của 6 dân tộc
bản địa được phục dựng([37]).
Đã đầu tư xây dựng và sửa chữa 530 nhà rông/820 làng đồng bào dân tộc thiểu số,
đạt tỷ lệ 64,63% số làng có nhà rông. Đã phối hợp, triển khai thực hiện dự án
điều tra sưu tầm về sử thi các dân tộc thiểu số; xuất bản hệ thống sử thi liên
hoàn rất có giá trị của dân tộc Ba Na, Rơ Ngao, Xơ Đăng… Cùng với việc phát
hiện, công tác tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đã được tăng cường đầu tư.
Công
tác phát hiện, tuyển chọn và đào tạo vận động viên được duy trì thường xuyên;
hoạt động thể thao thành tích cao được duy trì, phát triển và đạt được một số
kết quả; xã hội hóa thể dục thể thao có bước phát triển, hình thành được một số
cơ sở tập luyện thể thao ngoài công lập.
2.4.
Thông tin và truyền thông
Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin: Đã xây dựng một Trung tâm tích hợp dữ
liệu, 01 Website (cổng thông tin điện tử) của tỉnh tại địa chỉ http://www.kontum.gov.vn
phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh và thông tin đến người
dân, doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước đang tăng cường sử dụng hệ thống thư
điện tử để trao đổi thông tin; đã thực hiện thí điểm tiến tới nhân rộng sử dụng
phần mềm văn phòng điện tử.
Bưu
chính - viễn thông: Mạng Bưu chính công cộng đang phát triển theo hướng đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ với chất lượng ngày càng cao; 90% xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ bưu chính; toàn tỉnh có 201.210 thuê bao
điện thoại, mật độ 48,44 thuê bao/100 dân; internet đạt 2,16 thuê bao/100dân.
Báo
chí - xuất bản: Có 2 cơ quan được phép hoạt động báo in là Báo Kon Tum (thuộc
Tỉnh ủy) và Tạp chí Văn hóa, thể thao và Du lịch (thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch). Báo Kon Tum hiện xuất bản 3 số/tuần (vào thứ hai, thứ tư và thứ sáu)
và 02 tờ tin ảnh dành cho đồng bào dân tộc thiểu số xuất bản 01 tháng 01 số.
Phát
thanh - truyền hình: Toàn tỉnh có 36 trạm truyền thanh không dây phát sóng FM
có công suất từ 100w đến 1.000w; 22 trạm truyền thanh có dây. Các huyện, thành
phố đều có máy phát hình công suất 150w đến 1.000w. Đã xây dựng lắp đặt 27 trạm
phát lại truyền hình; cấp 771 ti vi cho các hộ không có điều kiện mua sắm; lắp
đặt 170 bộ DTH cho các làng không thu được sóng truyền hình và 10 trạm TVRO cho
10 đồn biên phòng… đáp ứng một phần nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của cán
bộ, nhân dân, các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
2.5.
Lao động, việc làm, đời sống nhân dân và các vấn đề xã hội:
Lao
động và việc làm: Có nhiều chuyển biến, cơ cấu lao động đang thay đổi theo mức
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên
4.200 lao động([38]).
Mạng lưới và số lượng trường, lớp dạy nghề được mở rộng đến một số huyện với
nhiều hình thức đào tạo đa dạng; tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh hàng năm
tăng đáng kể từ 20,74% năm 2005 lên 33% năm 2010.
Công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Chương trình hành động vì trẻ em tiếp tục được
triển khai có hiệu quả theo tinh thần chỉ thị 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ
Chính trị. Quyền trẻ em cần được bảo vệ đã được thực hiện tốt qua triển khai có
hiệu quả của các chương trình theo Quyết định 19/2004/QĐ-TTg , 65/2005/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ; đã hình thành
các mô hình, câu lạc bộ: “Bảo vệ trẻ em”, “Xã, phường phù hợp với trẻ em”,
“Mạng lưới bảo vệ trẻ em tại cộng đồng”, “điểm tham vấn cộng đồng”... Đã có 90%
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm chăm sóc và bảo vệ.
Xóa
đói giảm nghèo: Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sạch sinh
hoạt, vốn sản xuất cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm chỉ
đạo, góp phần xoá hết hộ đói kinh niên, giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo([39]), đến cuối năm
2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh khoảng 16,48%.
Công
tác chăm sóc người có công với cách mạng, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống
nước nhớ nguồn luôn được coi trọng thực hiện, thu hút được sự quan tâm rộng rãi
của các tầng lớp nhân dân, cơ quan, đoàn thể… Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng
lực lượng vũ trang, mẹ liệt sĩ sống cô đơn và thương binh nặng đã được các cấp,
các ngành, đoàn thể trong tỉnh nhận phụng dưỡng và chăm sóc.
Công
tác bình đẳng giới: Đã tiến hành xây dựng và thực hiện 5 mục tiêu liên quan đến
bình đẳng giới với kết quả: Tỷ lệ lao động nữ được tạo việc làm mới chiếm 40%
trong tổng số việc làm mới; tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo nghề chung đạt 9%; có
khoảng 78% hội viên phụ nữ được vay vốn tín dụng; tỷ lệ phụ nữ làm việc trong
các cơ quan chính quyền, Hội đồng nhân dân các cấp tăng từ 15% năm 2006 lên
khoảng 20% năm 2010.
Đã
triển khai các hoạt động của chiến lược truyền thông về phòng chống bạo lực gia
đình giai đoạn 2010 - 2020; tăng cường các hoạt động tuyên truyền phổ biến Luật
Phòng chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Chỉ thị
49-CT/TW về việc “Xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa”; chiến lược xây dựng gia đình đến năm 2010.
2.6
Khoa học và công nghệ
Một
số đề tài nghiên cứu đã được ứng dụng có hiệu quả, phục vụ quản lý nhà nước,
sản xuất và đời sống, đặc biệt là các thành tựu khoa học, công nghệ trực tiếp
phục vụ cho việc mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và
bảo vệ môi trường, sinh thái([40]).
Tăng cường khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà khoa học triển khai
nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ. Dự án
"tăng cường cơ sở vật chất cho phát triển công nghệ sinh học” hiện đang
triển khai thực hiện; hỗ trợ khoa học công nghệ cho doanh nghiệp được đẩy mạnh.
Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân, chú trọng hơn
đến công tác nghiên cứu khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Quản lý tài nguyên, môi trường
-
Công tác quản lý, sử dụng đất đai ngày càng chuyển biến tích cực, phát huy hiệu
quả. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đạt
trên 84% diện tích đủ điều kiện cấp giấy([41]); hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai từng bước được cập nhật; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
được lập, điều chỉnh kịp thời, bố trí hợp lý quỹ đất cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
-
Công tác quản lý, bảo vệ môi trường tiếp tục được tăng cường; nhận thức về bảo
vệ môi trường trong các cấp, các ngành, các tổ chức và của các tầng lớp nhân
dân được nâng lên. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tranh
chấp đất đai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Chú trọng giải quyết
tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất.
-
Đã thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản; công tác điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu, tích hợp dữ liệu
về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường được triển khai thực
hiện.
4. Quốc phòng - an ninh, đối ngoại
An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không để xảy ra biểu tình
bạo loạn, vượt biên đông người. Khu vực phòng thủ của tỉnh tiếp tục được củng
cố và tăng cường về mọi mặt. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân được hình thành và phát huy tác dụng tốt. Hệ thống chính trị từ
tỉnh đến cơ sở được củng cố kiện toàn, hoạt động có hiệu quả, tạo được sức mạnh
tổng hợp phục vụ tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Công tác xây dựng, củng cố,
nâng cao chất lượng chính trị, nghiệp vụ và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các
lực lượng vũ trang được chú trọng. Năm 2007 đã triển khai diễn tập vận hành cơ
chế cấp tỉnh, kết quả đạt loại khá.
Đã
chủ động củng cố và phát triển có chiều sâu mối quan hệ hợp tác toàn diện với
các tỉnh giáp biên giới của nước Công hoà dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc
Campuchia, nhất là trong vấn đề chống xâm nhập, chống vượt biên trái phép,
chống xâm canh…Việc phân giới, cắm mốc trên tuyến biên giới với tỉnh
Rattanakiri (Campuchia) và tôn tạo, tăng dày cột mốc với tỉnh Attapư, Sê Kông
(Lào) cơ bản được triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Việc nâng cấp
cửa khẩu quốc tế Bờ Y-Phu Cưa; mở cửa khẩu phụ ĐăkBlô - Đăk Ba, Đăk Long - Văng
Tắt góp phần tăng cường hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch, phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh hai bên biên giới.
II. HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Về kinh tế
Tốc
độ tăng trưởng không đạt mục tiêu kế hoạch; chất lượng thấp, hiệu quả đầu tư
chưa cao([42]);
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, không đạt mục tiêu kế hoạch. Tại một số khu
vực vùng núi cao, biên giới, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn nhiều so với
bình quân chung của tỉnh.
Cơ
cấu nông nghiệp chưa phát huy được yếu tố lợi thế và gắn với công nghiệp chế
biến, thị trường tiêu thụ([43]).
Công tác quản lý bảo vệ rừng nói chung và quản lý khai thác gỗ nói riêng còn
yếu kém; quy hoạch và quản lý đất đai còn nhiều bất cập. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa còn thấp; chưa có sản phẩm
chủ lực với thương hiệu mạnh. Hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên lâm nghiệp chậm đổi mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp; chưa làm tốt vai trò hỗ trợ, tiêu thụ nông sản hàng hóa cho nông dân.
Tiềm năng, lợi thế về du lịch chưa được khai thác đúng mức.
Ba
vùng kinh tế động lực phát triển chậm; đầu tư xây dựng các công trình trọng
điểm không đảm bảo tiến độ; giải ngân vốn xây dựng cơ bản, chương trình mục
tiêu quốc gia nhiều năm đạt kết quả còn thấp. Công tác thu hút đầu tư còn hạn
chế; dự án đầu tư được thực hiện so với số dự án được cấp phép còn ít([44]); chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009 có cải thiện nhưng số điểm vẫn còn thấp so với cả
nước. Việc đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế còn chung chung,
chưa xác định rõ nguồn lực thực hiện.
2. Về văn hóa - xã hội
-
Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Trang thiết bị dạy
và học còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa mạnh; nhận
thức của một bộ phận nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số về việc học
tập để nâng cao dân trí chưa cao, còn xem giáo dục là trách nhiệm của nhà
trường, của thầy cô giáo; tại những vùng khó khăn chưa thể hiện được sự phối
hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc giáo dục con em. Đội ngũ
giáo viên còn thiếu.
-
Chất lượng khám chữa bệnh và y đức của của một bộ phận y, bác sĩ chưa tốt; một
số chỉ tiêu thuộc lĩnh vực y tế không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; xã hội hóa
lĩnh vực y tế còn chậm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên, số con bình quân của 1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm chậm, tỷ lệ các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
còn thấp và chưa vững chắc.
-
Thiết chế văn hoá cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Mức
hưởng thụ văn hóa của nhân dân chậm được nâng lên và không đều giữa các vùng.
Các di tích lịch sử, văn hóa chậm được khôi phục, tôn tạo. Bản sắc văn hóa của
các dân tộc thiểu số chậm được khai thác và phát huy. Phong trào thể dục thể
thao quần chúng chưa đều khắp, thể thao thành tích cao còn kém phát triển. Trạm
truyền thanh không dây phát sóng FM, trạm truyền thanh có dây hiệu quả hoạt
động còn thấp.
-
Mạng Internet vẫn chưa được triển khai rộng khắp; dịch vụ Internet còn kém phát
triển, hiệu quả sử dụng chưa cao. Các dịch vụ liên quan đến ứng dụng Chính phủ
điện tử, thương mại điện tử, trợ giúp sản xuất nông nghiệp, đào tạo qua mạng
chưa được người dân tiếp cận nhiều; người tiêu dùng sử dụng dịch vụ ứng dụng ở
mức hạn chế, khoảng cách về số người sử dụng dịch vụ ở nông thôn miền núi và
thành thị còn khá lớn.
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo chung không đạt kế hoạch; công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn còn lúng túng, chưa gắn với giải quyết việc làm. Việc đầu tư các
cơ sở đào tạo nghề chưa được hoàn chỉnh; số lượng người lao động được đào tạo
chưa tăng nhiều; chất lượng lao động thấp, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và
công nhân lành nghề còn mỏng; khả năng thu hút “chất xám” từ các nơi khác đến
tỉnh làm việc còn thấp.
-
Công tác giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao; tỷ lệ hộ nghèo ở vùng
xa, vùng khó khăn còn cao so với tỷ lệ chung toàn tỉnh. Đời sống của nhân dân
còn nhiều khó khăn, khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch về mức sống giữa các
khu vực dân cư có xu hướng ngày càng tăng. Chưa có biện pháp hữu hiệu để thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa vùng sâu, vùng xa với khu vực thành phố, thị
trấn. Một số mô hình tốt, cách làm mới về xóa đói giảm nghèo chưa được tổng
kết, nhân rộng.
-
Việc chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống còn
rất chậm, hiệu quả không rõ nét. Tình trạng thiếu đất sản xuất đối với nhân dân
khu vực tái định cư của hai công trình thuỷ điện Plei Krông, Ya Ly chưa được
giải quyết dứt điểm. Việc triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
cứu trợ cho nhân dân có lúc, có nơi chưa kịp thời.
-
Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chưa đồng bộ;
sự phối hợp trong giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ,
việc bố trí cán bộ tại bộ phận "một cửa" chưa đáp ứng yêu cầu. Công
tác quản lý, điều hành của chính quyền, nhất là chính quyền cơ sở có lúc, có
nơi còn yếu kém nhưng chậm khắc phục, nhất là khâu tổ chức thực hiện. Năng lực
cán bộ cơ sở còn yếu; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, xây dựng cán bộ
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới…
3. Tài nguyên, môi trường
Tình
trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trái pháp luật còn diễn ra, chưa được xử lý dứt điểm. Việc khai thác khoáng
sản trái phép vẫn chưa ngăn chặn có hiệu quả. Các khu, cụm công nghiệp chưa xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất, chế biến hàng nông
sản chưa xử lý môi trường triệt để, hệ thống thoát nước ở đô thị triển khai đầu
tư xây dựng chưa đạt yêu cầu...
4. Quốc phòng - an ninh
An
ninh chính trị còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định; trật tự an toàn xã
hội có lúc, có nơi diễn biến phức tạp. Hoạt động tôn giáo trái pháp luật còn
xảy ra; Tà đạo Hà Mòn chưa được xóa bỏ. Tệ nạn xã hội và tình trạng thanh thiếu
niên vi phạm pháp luật xảy ra nhiều, có vụ đặc biệt nghiêm trọng. Tình trạng vi
phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, nhất là phá rừng làm nương rẫy và khai
thác gỗ trái phép còn xảy ra, có vụ phức tạp nhưng chậm được phát hiện và xử lý
nghiêm minh.
An
ninh trật tự ở cơ sở có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp. Tình trạng khiếu
kiện, tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân, giữa nhân dân với các nông
trường, và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp, khiếu kiện,
tranh chấp trong quá trình giải tỏa, đền bù để triển khai xây dựng một số công
trình, dự án có chiều hướng gia tăng, phức tạp.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Nguyên nhân khách quan
Do
địa bàn rộng và chia cắt, phức tạp; hạ tầng thấp kém và không đồng bộ đã tác
động trực tiếp đến thu hút đầu tư bên ngoài, cũng như đầu tư để phát triển kinh
tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thiếu nguồn lực
để đầu tư phát triển, thực hiện cơ chế, chính sách; chất lượng nguồn nhân lực
còn thấp; một số chương trình, dự án của Trung ương, và của tỉnh được phê duyệt
nhưng thiếu nguồn lực thực hiện.
Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; sự bất ổn của kinh tế vĩ
mô trong nước; tình hình khí hậu, thời tiết không thuận lợi, bão số 9 (năm 2009)
gây thiệt hại lớn; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm thường xuyên xảy ra. Trình
độ dân trí thấp và không đồng đều. Các thế lực thù địch ráo riết lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo, “dân chủ”, “nhân quyền” để hoạt động chống phá.
2. Nguyên nhân chủ quan
Một
số sở, ngành, chính quyền địa phương và một bộ phận cán bộ chưa nhận thức đầy
đủ, đúng mức nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, chưa năng động vận dụng
và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát thực và phù hợp với nguồn lực.
Chất lượng tham mưu và khả năng triển khai, tổ chức thực hiện của một số sở,
ban, ngành còn yếu, hiệu quả kém. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong
thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa tốt. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát của cấp trên đối với cấp dưới chưa thường xuyên; chưa chủ động kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các yếu kém, khuyến điểm, sai phạm. Chưa huy
động mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài tỉnh vào phát triển kinh tế, hiệu quả
sử dụng các nguồn lực thấp. Cải cách hành chính, nhất là vấn đề công chức, công
vụ, thủ tục hành chính hiệu quả chưa cao. Tinh thần vượt khó, nỗ lực vươn lên
của một số hộ gia đình chưa cao, chưa có khát vọng làm giàu.
Công
tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa tốt, nhiều dự án chậm được
đầu tư hoặc đầu tư kéo dài. Việc hướng dẫn, tuyên truyền vận động để nhân dân
quản lý, bảo vệ và sửa chữa các công trình công cộng chưa kịp thời. Nhận thức
của chính quyền cấp cơ sở các xã vùng sâu, vùng xa chưa đồng bộ về mục đích xoá
đói giảm nghèo. Một một phận hộ nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn xoá đói
giảm nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, chưa tự vươn lên…
PHẦN THỨ HAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI - QUỐC PHÒNG -
AN NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
-
Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang có xu hướng
phục hồi; kinh tế vĩ mô trong nước tương đối ổn định; môi trường đầu tư kinh
doanh tiếp tục được cải thiện; thị trường trong nước có dấu hiệu khởi sắc; vị
thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao; hợp tác ASEAN
với các đối tác tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu.
-
Kon Tum là một tỉnh có thế mạnh về tài nguyên đất đai, rừng và đất rừng, nước,
khoáng sản, phát triển chăn nuôi đại gia súc; lợi thế của Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y, Khu du lịch sinh thái Măng Đen, các công trình thủy điện lớn trên
địa bàn.
-
Các chủ trương, chính sách của Trung ương đối với Tây Nguyên tiếp tục được thực
hiện và phát huy hiệu quả tích cực. Quan hệ hợp tác phát triển giữa tỉnh Kon
Tum với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh, thành phố trong
nước ngày càng mở rộng. Hợp tác giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh trong khu vực
Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam sẽ được củng cố, tăng cường.
-
Nhiều dự án đầu tư quan trọng có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội
đang triển khai; hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư được quan tâm, tạo môi
trường thông thoáng, thuận lợi hơn; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ngày
càng được cải thiện... sẽ tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
-
Đảng bộ, chính quyền các cấp trong tỉnh đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm trong
quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng trưởng thành về mọi mặt, có phẩm
chất, năng lực và tinh thần trách nhiệm. Nhân dân các dân tộc trong tỉnh có
truyền thống yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và có tinh thần đoàn
kết cao.
2. Khó khăn - thách thức
-
Việt Nam bước vào ngưỡng phát triển của nhóm nước có thu nhập trung bình thấp,
viện trợ ODA bắt đầu có hướng chuyển dịch, hỗ trợ ODA đối với Việt Nam nói
chung, tỉnh Kon Tum nói riêng sẽ giảm.
-
Hạ tầng yếu kém, địa hình chia cắt; quy mô dân số ít và sinh sống phân tán,
trình độ dân trí chưa cao; các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
còn gặp nhiều khó khăn; nguồn vốn đầu tư phát triển hạn chế.
-
Năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện ở một số ngành, địa phương
còn hạn chế; một số nơi còn lúng túng, thiếu trách nhiệm, không sát công việc.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở nhiều nơi còn yếu.
-
Nhiều cam kết gia nhập WTO đến thời hạn thực thi, nhất là cam kết về mở cửa
lĩnh vực dịch vụ, tài chính, bán lẻ, tạo ra thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp.
-
Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số nhận thức về giảm nghèo chưa chuyển biến
mạnh, chậm tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất; chất lượng nguồn
nhân lực còn nhiều hạn chế; tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép,
phá rừng làm nương rẫy, tình trạng thanh thiếu niên hư, vi phạm pháp luật, vi
phạm trật tự an toàn giao thông... đang là thách thức đối với tỉnh.
-
Cơn bão số 9 năm 2009 đã để lại hậu quả nặng nề phải mất thời gian và nguồn lực
để khắc phục; nguy cơ dịch bệnh, thời tiết, khí hậu có thể diễn biến phức tạp,
khó lường...
-
Âm mưu, hoạt động “diễn biến hoàn bình”, “bạo loạn lật đổ”, lợi dụng vấn đề dân
tộc, tôn giáo, “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá cách mạng của các thế lực thù
địch.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
-
Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ môi
trường theo hướng phát triển bền vững. Phát triển tỉnh Kon Tum đặt trong mối
quan hệ phát triển liên vùng trong nước, liên vùng quốc tế trong tam giác phát
triển thuộc tiểu vùng sông Mê Kông.
-
Ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân để hướng đến một nền nông
nghiệp bền vững, đối tượng hướng đến là nông dân, tầng lớp có mức thu nhập thấp
và chịu thiệt thòi nhất.
III. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khai
thác và sử dụng tốt các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo
đảm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững với cơ cấu hợp lý. Nâng
cao rõ rệt chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của nhân dân; quyết tâm xây
dựng tỉnh Kon Tum ổn định, cơ bản thoát nghèo vào năm 2015.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(1)
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ
tầng đô thị.
(2)
Tăng cường năng lực khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực.
(3)
Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
(4)
Tiếp tục tập trung phát triển ba vùng kinh tế động lực.
(5)
Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
(6)
Phát triển các sản phẩm mang tính đặc thù, lợi thế so sánh của từng vùng, từng
ngành của tỉnh.
(7)
Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh trong mọi tình huống.
V. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Về kinh tế
-
Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 15%/năm, trong đó: Nông - lâm -thủy sản tăng
từ 8%/năm trở lên, công nghiệp - xây dựng tăng từ 20%/năm trở lên, nhóm ngành
dịch vụ tăng từ 16%/năm trở lên.
*
Đến năm 2015:
-
Cơ cấu kinh tế theo GDP với tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản 33-34%;
nhóm ngành công nghiệp-xây dựng 31-32%; nhóm ngành dịch vụ 35-36%.
-
Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 28 triệu đồng, tương đương khoảng 1.350
USD.
-
Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.000 tỷ đồng, cơ bản bảo đảm cho chi
thường xuyên.
-
Tổng giá trị xuất khẩu trên 130 triệu USD.
2. Về văn hóa - xã hội
*
Đến năm 2015:
-
Dân số đạt quy mô 510.000 người; tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 15%o.
-
Tuổi thọ trung bình của người dân đạt trên 68,5 tuổi.
-
Hàng năm giảm 4-5% số hộ nghèo, tỉnh cơ bản thoát nghèo vào năm 2015.
-
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 20%.
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 45%, trong đó đào tạo nghề trên 33%.
-
Hàng năm giải quyết việc làm cho 6.000 lao động([45]).
-
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 40%.
-
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Tiểu học trên 45%; trung học cơ sở trên 20%;
trung học phổ thông trên 30%.
-
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên 25% và tỉnh được công nhận hoàn
thành phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
-
Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia trên 50%.
-
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thông tin trên 45%.
-
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 100%.
-
Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn tiên tiến trên 90%.
-
Thành phố Kon Tum đạt 70% mức tiêu chuẩn của đô thị loại II (vùng cao, vùng
sâu, biên giới); thị xã Ngọc Hồi được thành lập vào cuối năm 2015.
3. Về môi trường
*
Đến năm 2015:
-
Tỷ lệ độ che phủ của rừng trên 68%.
-
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh trên 90%.
-
Tỷ lệ cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường trên 90%.
-
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị trên 90%
-
Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý
ô nhiễm môi trường 100%.
-
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
4. Về quốc phòng - an ninh
-
Tỷ lệ xã, phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh đạt trên 70%.
-
Tỷ lệ huyện, thành phố đạt tiêu chuẩn khu vực phòng thủ vững chắc là 100%.
VI. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1.
Phát triển các ngành kinh tế
a)
Nông lâm thuỷ sản: Giá trị gia tăng của nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản (giá
cố định 94) năm 2015 khoảng 1.334 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 8,8%/năm. Đến
năm 2015, ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ lệ 33%-34% trong cơ cấu kinh tế.
a1)
Mục tiêu
-
Nông nghiệp
+
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, sản phẩm chủ lực gồm: cao
su, cà phê, mía đường, tinh bột sắn, sâm Ngọc Linh, hồng đẳng sâm, rau, hoa xứ
lạnh, các sản phẩm gia súc...
+
Mở rộng diện tích cây cao su theo quy hoạch, phấn đấu trồng mới 5.500 ha/năm,
để đến năm 2015 đạt quy mô 70.000 ha cao su; nghiên cứu đưa vào trồng thử
nghiệm cao su xứ lạnh ở địa bàn đất dốc tại huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon
Plông. Tiếp tục ổn định diện tích cà phê vối hiện có, mở rộng diện tích cà phê
chè vùng Đông Trường Sơn (huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Kon Plông). Tập trung
chuyển đổi diện tích sắn kém hiệu quả sang trồng cây cao su, trồng rừng nguyên
liệu. Khuyến kích các thành phần kinh tế trong việc phát triển cây sâm Ngọc
Linh, rau, hoa xứ lạnh ở Kon Plông... hình thành vùng chuyên canh các cây dược
liệu (sâm Ngọc Linh, Hồng đẳng sâm...) gắn với công nghiệp chế biến ở Tu Mơ
Rông, nghiên cứu di thực sâm Ngọc Linh, Hồng đẳng sâm và một số dược liệu khác
trồng, phát triển tại huyện Kon Plông. Đầu tư phát triển một số loại rau, hoa
xứ lạnh ở Kon Plông và rau hoa ở thành phố Kon Tum. Tiếp tục triển khai Chương
trình phát triển chăn nuôi các loại gia súc theo hướng bán công nghiệp theo quy
mô gia đình, trang trại...
+
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng manh mún phân tán, dồn
điền đổi thửa (những nơi có điều kiện) để tạo điều kiện thích hợp cho canh tác
theo phương thức sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại; nâng cao hệ số sử dụng đất và
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
-
Lâm nghiệp
Tổ
chức lại sản xuất để phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững và tiến tới
làm giàu từ rừng, phát huy giá trị nhiều mặt của rừng, cải thiện một cách căn
bản đời sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng; phát triển vốn
rừng; khai thác sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng.
-
Thủy sản
Khai
thác các ao hồ, mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng phát
triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Tổng kết và nhân rộng mô
hình nuôi các hồi, cá tầm... ở Măng Đen. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản
trên các lòng hồ thủy điện Ya Ly, Plei Krông, Sê San. Phấn đấu
đến năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 4.400 ha. Từng bước
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản. Đầu tư
nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức thâm canh cao theo mô hình cá lồng, cá bè; từng
bước nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh tại các ao, hồ nhỏ của hộ gia đình.
-
Xây dựng Chương trình nông thôn mới
Xây
dựng Chương trình nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia ban hành tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Khẩn trương hoàn
thành việc xây dựng Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới các xã trong năm
2010 và năm 2011. Từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ở nông thôn; cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, cụm dân cư, chú trọng xây
dựng 22 xã đã chọn đủ điều kiện nông thôn mới vào năm 2015([46]), cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất, đời sống và phòng chống thiên tai.
a2)
Biện pháp triển khai
-
Nông nghiệp
+
Điều chỉnh và triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ kinh phí cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo phát triển cao su tiểu điền trong vùng quy hoạch; Nghiên
cứu xây dựng cơ chế chính sách cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng II, III
vay vốn lãi suất 0% đủ một chu kỳ sản xuất của một số loại cây trồng để có điều
kiện sản xuất hàng hóa, tối thiểu mỗi hộ vay từ 15 đến 20 triệu đồng và tùy
loại sản phẩm, thời hạn vay vốn là 5 năm hoặc hết thời kỳ xây dựng cơ bản.
+
Xây dựng các chuyên đề, tổ chức hội thảo bàn về mô hình hợp tác kiểu mới để tìm
ra mô hình liên kết, hợp tác giữa 4 nhà nhằm huy động các nguồn lực (vốn, lao
động, đất đai, khoa học – công nghệ...) vào sản xuất, nâng cao đời sống cho
người dân.
+
Rà soát, xác định những loại cây dược liệu quý hiện có trên địa bàn để có giải
pháp bảo tồn, nhân rộng, khai thác, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với công nghiệp chế biến. Tiến hành nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế có
hiệu quả như: rau hoa xứ lạnh; nuôi cá hồi; cá tầm; gây, nuôi động vật hoang
dã... trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu và xây dựng các mô hình canh tác sắn bền
vững trên đất dốc nhằm hạn chế xói mòn đất.
+
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai
thác cao su cho nhân dân bằng nhiều hình thức. Có cơ chế phù hợp để nhân dân
cho thuê đất, góp vốn cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất với các nhà đầu
tư. Tăng cường hỗ trợ trực tiếp giống cho nhân dân để phát triển cao su tiểu
điền.
+
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách khuyến khích việc tiêu thụ nông sản
hàng hóa thông qua hợp đồng theo mô hình liên kết bốn nhà "Nhà nông, nhà
doanh nghiệp, nhà nước và nhà khoa học"; rút kinh nghiệm để áp dụng cho
việc tiêu thụ các sản phẩm mía đường, tinh bột sắn.
+
Có chính sách hỗ trợ cải tạo các vườn cà phê già cỗi; khuyến khích, kêu gọi đầu
tư dự án phát triển cà phê chè vùng Đông Trường Sơn. Xây dựng cơ chế chính sách
về hỗ trợ giống cho nhân dân thay đổi cơ cấu giống để nâng cao năng suất mía.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đại gia
súc, đặc biệt là phát triển đàn bò; rà soát, bổ sung quy hoạch đồng cỏ chăn
thả.
+
Điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp và khả thi đối với các vùng nguyên liệu phục
vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm sản như: mía, cà phê, cao su, sắn... Quy
hoạch khu dân cư và đường giao thông tại khu vực chuyển đổi đất lâm nghiệp sang
trồng cao su trên địa bàn phía nam xã Mô Rai - huyện Sa Thầy.
-
Lâm nghiệp
+
Điều chỉnh quy mô diện tích cho các chủ rừng một cách hợp lý, phù hợp với trình
độ và năng lực tổ chức quản lý, dễ nhận biết trên bản đồ và trên thực địa.
+
Đẩy mạnh trồng rừng trên toàn bộ diện tích đất chưa có rừng theo quy hoạch, chú
trọng đầu tư trồng rừng nguyên liệu phục vụ nhà máy giấy và bột giấy Tân Mai.
+
Các chủ rừng trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện theo phương án quản lý rừng
bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành. Tập trung
nghiên cứu, cụ thể hoá và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
của Chính phủ.
+
Nhà nước tiếp tục đầu tư giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia
đình có sự giám sát chặt chẽ của chính quyền cấp xã và cơ quan kiểm lâm. Kiểm
tra, rà soát việc giao đất, cho thuê rừng và sử dụng đất trên địa bàn, trên cơ
sở đó có kế hoạch sử dụng đất hợp lý.
+
Khoanh nuôi bảo vệ phục hồi đất rừng phòng hộ và đặc dụng; trồng rừng nguyên
liệu sản xuất bột giấy, ván sợi trên diện tích đất rừng sản xuất. Xây dựng cơ
chế chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ trồng rừng; cho chủ
rừng vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư trồng rừng suốt chu kỳ kinh doanh và
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp chế biến trồng rừng kết hợp tiêu thụ
sản phẩm.
+
Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng chính sách hỗ trợ lương thực cho người dân trồng
rừng thay thế kết hợp biện pháp luân canh rừng rẫy trên diện tích canh tác
nương rẫy của hộ gia đình.
+
Tiến hành cải tạo rừng trên đối tượng rừng tự nhiên là rừng tre nứa, rừng gỗ
nghèo kiệt hỗn giao tre nứa kém giá trị và rừng trồng từ các dự án trước đây
không có khả năng thành rừng. Đầu tư phát triển trồng cây phân tán trong dân,
tập trung các loài cây gỗ lớn, gỗ quý.
+
Xúc tiến thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ.
+
Về quản lý tài nguyên rừng: Đối với diện tích giao cho các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên lâm nghiệp, giao rừng và đất rừng sản xuất theo hình
thức có thu tiền sử dụng rừng. Cho phép công ty chủ động tổ chức sản xuất kinh
doanh rừng và đất rừng được giao theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển
rừng và Luật doanh nghiệp. Đối với diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng, giao
các Ban quản lý rừng quản lý, bảo vệ và sử dụng theo quy chế quản lý rừng của
Chính phủ. Đối với diện tích rừng và đất rừng sản xuất giao UBND xã quản lý,
tiến hành giao, cho thuê rộng rãi để mọi thành phần kinh tế được tham gia sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích kinh doanh lâm nghiệp. Xây dựng chính sách
hỗ trợ đối với hộ gia đình và cộng đồng dân cư sống gần rừng được nhận đất,
nhận rừng để kinh doanh lâm nghiệp.
-
Thủy sản
+
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương để xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch
vụ nghề cá cần thiết như: Trung tâm giống thủy sản và các cơ sở ươm, sản xuất
giống, xây dựng các bến cá và khu neo đậu tàu thuyền trên các hồ chứa… Thực
hiện tốt công tác thu dọn lòng hồ thủy điện, thủy lợi, phục vụ đánh bắt, khai
thác thủy sản.
+
Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sinh sống ở khu vực lòng hồ về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản. Nghiêm cấm mọi hình thức đánh bắt cá mang tính chất
huỷ diệt như dùng chất nổ, xung điện... Xây dựng các điểm mô hình trình diễn,
mở rộng quy mô sản xuất như: nuôi tôm càng xanh thâm canh, nuôi thuỷ sản lồng
trên sông, hồ chứa, nuôi xen-luân canh cá ruộng và nuôi cá rô phi cao sản, cá
rô phi đơn tính, các diêu hồng, cá lóc, ba ba, ếch....
-
Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới
+
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện đầu tư kết cấu hạ
tầng nông thôn bị ảnh hưởng của bão số 9 (năm 2009); triển khai thực hiện các
dự án bố trí sắp xếp dân cư tái định cư nội vùng tại các huyện: Tu Mơ Rông, Đăk
Glei, Kon Plông, Đăk Hà. Tập trung chỉ đạo 22 xã đã lựa chọn thí điểm xây dựng
nông thôn mới để hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2015 có ít nhất 20% số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới. Tập trung xây dựng hoàn thành đồ án quy hoạch và đề án
nông thôn mới đối với 81 xã theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai
trò, nâng cao năng lực chủ thể điều hành chương trình phát triển nông thôn mới
của cấp ủy, chính quyền xã, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội ở xã, thôn, bản.
+
Tổ chức quán triệt và tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trên toàn tỉnh
về chương trình xây dựng nông thôn mới, xác định xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị. Thường xuyên cập nhập, đưa tin về
các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiêm hay về nông thôn
mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng; phát
động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh.
+
Tập trung điều tra, rà soát, đánh giá tình hình thực trạng về nông thôn mới cấp
xã, từ đó xác định thứ tự ưu tiên các tiêu chí để triển khai thực hiện, trong
đó đặc biệt quan tâm đến giáo dục, đào tạo và học nghề.
+
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động; lồng ghép các nguồn vốn của các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu cụ
thể trên địa bàn; huy động nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã), vốn của
các doanh nghiệp, hợp tác xã, cộng đồng dân cư... để triển khai thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới.
+
Phát triển sản xuất hàng hóa và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, có hiệu
quả để tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân. Hướng dẫn, vận động nhân dân
dồn điền đổi thửa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa chọn mô hình, phương
án sản xuất có hiệu quả.
+
Quy hoạch sắp xếp lại các điểm dân cư hợp lý, khoa học thuận lợi cho việc đầu
tư kết cấu hạ tầng. Huy động các nguồn vốn để từng bước đầu tư xây dựng các khu
dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nhẹ thiên tai, lũ
lụt...; chú trọng đầu tư các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, các
công trình chống xói mòn và sạt lở đất. Thực hiện phương án dãn dân và đón dân
kinh tế mới nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất dọc các tuyến đường giao thông mới
được đầu tư.
b)
Công nghiệp - xây dựng:
Giá
trị gia tăng của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng (giá cố định 1994) năm 2015
khoảng 1.774 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 20%/năm. Đến năm 2015, ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ 31% - 32% trong cơ cấu kinh tế.
b1)
Mục tiêu
Phát
triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phục vụ nhu cầu xây dựng cơ bản
trên cơ sở quy hoạch và khai thác hợp lý (chế biến đá Granít, đôlômit,
điatomít, wolfram,...); chế biến nông, lâm sản, dược liệu gắn với phát triển
nguồn nguyên liệu bền vững (sản phẩm cao su, bột giấy, giấy, đồ gỗ cao cấp,
thảo quả, sâm dây Ngọc Linh, hồng đẳng sâm...); Chú trọng phát triển công
nghiệp chế biến các sản phẩm gỗ, lâm sản dưới tán rừng (như tre, nứa…), sản
xuất điện năng. Phát triển các làng nghề thủ công, truyền thống đã được quy
hoạch...
-
Đẩy nhanh quá trình đầu tư xây dựng, đưa các dự án kết cấu hạ tầng thiết yếu
của các khu, cụm công nghiệp vào sử dụng. Hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu
chức năng và xây dựng mới một số dự án kêu gọi đầu tư của các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế.
b2)
Biện pháp triển khai
-
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư
nhằm đưa một số công trình, dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ như: Nhà máy
chế biến bột giấy và giấy Tân Mai, thủy điện Thượng Kon Tum, thủy điện Đăk Re,
thủy điện Đăk My 1, thủy điện Đăk Ring, các công trình giao thông, thủy lợi...
-
Huy động, xúc tiến kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy cán thép
với quy mô phù hợp, các nhà máy chế biến cao su công nghiệp từ sản phẩm mủ cao
su, nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy giết mổ, chế biến thịt, nhà máy
sản xuất cồn... Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoàn thành việc
khảo sát, thăm dò, xây dựng các nhà máy khai thác và chế biến volfram, vàng,
chế biến đá Granit, chế biến Dolomit, Diatomit… theo quy hoạch. Thực hiện thí
điểm đấu thầu khai thác khoáng sản, tiến tới áp dụng rộng rãi việc đấu thầu
khai thác khoáng sản.
-
Phát triển các vùng cây nguyên liệu (giấy, mía, sắn, cà phê, cao su...) góp
phần chủ động nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tập trung nghiên cứu thị
trường nguyên liệu của các địa phương lân cận, tăng cường liên kết, liên doanh
để mở rộng vùng nguyên liệu, đặc biệt là thị trường nguyên liệu tại Lào và
Campuchia để cung cấp cho các nhà máy chế biến hiện có.
-
Nghiên cứu, có chính sách ưu đãi để kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư
máy móc, trang thiết bị có công nghệ cao vào chế biến, nâng cao số lượng và
chất lượng các mặt hàng nông sản sau chế biến.
-
Tăng cường đầu tư hơn nữa công nghệ chế biến lâm sản nhằm nâng cao tỷ lệ sản
phẩm qua tinh chế có chất lượng và phong phú về chủng loại để đáp ứng thị hiếu
người tiêu dùng... Xây dựng cơ chế chính sách kinh tế, tài chính để tạo ra môi
trường thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp.
Kiến nghị Trung ương có cơ chế ưu đãi đặc biệt đối với các nhà đầu tư hoạt động
đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
c)
Thương mại, du lịch
c1)
Mục tiêu
Giá
trị gia tăng của nhóm thương mại - dịch vụ (giá cố định 1994) năm 2015 khoảng
1.926 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 16-17%/năm. Đến năm 2015, ngành thương
mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ 35%-36% trong cơ cấu kinh tế.
-
Thương mại
+
Nâng cấp cửa khẩu phụ Đăk Blô thành cửa khẩu chính; mở rộng giao lưu hàng hóa
qua cửa khẩu phụ Đăk Long; hình thành chợ phiên tại khu vực cửa khẩu quốc tế Bờ
Y; mở cửa khẩu với tỉnh Natanakiri (Vương quốc Campuchia).
+
Phát triển mạnh hệ thống phân phối từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đẩy mạnh phát triển
hệ thống siêu thị ở thành phố, thị trấn; xây dựng chợ đầu mối nông sản tại
thành phố Kon Tum. Xây dựng thêm chợ ở thành phố và huyện Đăk Tô, huyện Ngọc
Hồi. Xây dựng và phát triển chợ biên giới ở Xã Đăk Blô, Đăk Nhoong ở huyện Đăk
Glei; xã Đăk Dục, Đăk Nông, Đăk Sú, Bờ Y, Sa Loong của huyện Ngọc Hồi; xã Mô
Rai, Rờ Kơi của huyện Sa Thầy. Hình thành các chợ phiên tại các khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.
-
Du lịch
+
Phát triển du lịch trở thành một ngành quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh, chú trọng các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử và nghỉ
dưỡng. Phát triển các thôn, làng người dân tộc thiểu số theo hướng kết hợp du
lịch văn hóa bản địa và phát triển ngành nghề truyền thống. Xây dựng cột mốc
biên giới 3 nước Việt Nam - Lào - Cam Pu Chia thành một địa điểm thu hút khách
tham quan.
+
Khai thác các loại hình du lịch sinh thái, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng gắn
với văn hóa bản địa tại Măng Đen. Nghiên cứu, khảo sát khả năng để mở các tuyến
du lịch giữa ba quốc gia (Việt Nam, Lào, Campuchia); có kế hoạch thu hút khách
Carnavan qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
c2)
Biện pháp triển khai
-
Thương mại
+
Có kế hoạch xây dựng một số sản phẩm có thương hiệu, có sức cạnh tranh trên thị
trường như: Giấy Kon Tum, sâm Ngọc Linh, Hồng đẳng sâm, cà phê Đăk Hà...
+
Huy động các nguồn vốn đầu tư, nâng cấp các cửa khẩu, xây dựng chợ biên giới,
chợ đầu mối nông sản... tổ chức, khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ, chợ đầu
mối, các trung tâm giao dịch hàng hóa, kho dự trữ.
+
Rà soát và tập trung đầu tư xây dựng một số chợ nông thôn, cửa hàng thương mại;
hình thành mô hình thương mại - dịch vụ nông thôn, gắn với sản xuất, chế biến
với lưu thông hàng hóa.
+
Xây dựng kế hoạch để tham gia và tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế,
liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả; bảo đảm cân đối và cung
ứng kịp thời các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, các loại vật tư phục vụ sản xuất
và đời sống nhân dân. Xây dựng và nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin
thị trường và xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
-
Du lịch
+
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên thông thạo tiếng Lào, tiếng Thái Lan, tiếng Anh
để phục vụ cho nhu cầu khách du lịch trong thời gian đến.
+
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch theo chương trình liên kết
các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Lào - Thái
Lan, khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, trục hành lang kinh tế Đông Tây.
+
Huy động đầu tư trạm dừng chân du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho du khách
đến với Kon Tum, đặc biệt là các trạm dừng chân dọc con đường xanh Tây Nguyên;
đường di sản Việt Nam và đường hữu nghị qua Cửa khẩu quốc tế Bờ Y- Ngọc Hồi.
1.2.
Tài chính, tiền tệ, đầu tư, thu hút đầu tư
a)
Tài chính - tiền tệ
a1)
Tài chính
-
Mục tiêu
+
Tích cực khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là nguồn thu từ tài
nguyên đất đai, rừng, tiềm năng thủy điện, khoáng sản, các lợi thế về du lịch
sinh thái... phấn đấu đến năm 2015, thu ngân sách tại địa bàn đạt khoảng 2.000 tỷ
đồng cơ bản đảm bảo cho chi thường xuyên. Tăng cường kiểm tra, rà soát các
khoản thu ngân sách trên địa bàn; chú trọng khai thác các nguồn thu mới.
+
Chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực sự nghiệp: giáo dục -
đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dịch vụ vệ sinh môi trường… tiếp tục
rà soát lại mạng lưới trường, lớp học, việc bố trí biên chế giáo viên một cách
hợp lý; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành đối với đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính, đặc biệt là tiêu chí sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm,
giảm dần mức chi từ ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực này.
-
Biện pháp triển khai
Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; tăng cường quản lý
chặt chẽ và đầy đủ các trường hợp phải kê khai thuế. Tổ chức tốt công tác thông
tin để nắm kết quả thu trên địa bàn; thực hiện tốt các biện pháp thu nợ và
cưỡng chế thu nợ thuế.
a2)
Tín dụng, tiền tệ
-
Mục tiêu
+
Tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tốc độ tăng trưởng huy động
vốn bình quân từ 20-25%/năm; phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, tăng
cường mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Mở rộng và nâng
cao chất lượng, hiệu quả tín dụng, tập trung vốn cho vay sản xuất, kinh doanh
khu vực nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, các ngành có lợi thế của tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng
dư nợ bình quân từ 25-30%/năm.
+
Chú trọng phát triển mạng lưới chi nhánh ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn, gắn
mục tiêu và hoạt động kinh doanh của chi nhánh với việc phục vụ phát triển kinh
tế của tỉnh; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành, kiểm soát rủi ro
trong điều kiện mở cửa hội nhập.
-
Biện pháp triển khai
Kiểm
soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, thực hiện cho vay đối với các dự án đầu tư
có hiệu quả nhằm kiểm soát nợ xấu, đảm bảo an toàn của toàn hệ thống. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng
(rửa tiền, tiêu thụ tiền giả...).
b)
Đầu tư phát triển
b1)
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Nhu
cầu vốn đầu tư toàn xã hội: Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 15%,
dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 khoảng 52
ngàn tỷ đồng([47]),
gấp 2,8 lần so với giai đoạn 2006-2010, với tổng vốn đầu tư toàn xã hội như
trên, thì nội lực của tỉnh khó có thể đáp ứng được; tỉnh cần sự quan tâm, hỗ
trợ tích cực của Trung ương từ cơ chế, chính sách, cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho tỉnh trong thu hút đầu tư.
Đối
với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Khoảng 24,9 ngàn tỷ đồng, chiếm 47,9%; trong
đó vốn do địa phương quản lý 19,6 ngàn tỷ đồng (vốn cân đối ngân sách địa
phương: 2,3 ngàn tỷ; bổ sung mục tiêu từ Trung ương: 8,8 ngàn tỷ; vốn trái phiếu
chính phủ: 7,8 ngàn tỷ, nguồn ODA: 0,75 ngàn tỷ....), tốc độ tăng bình quân
22,3%/năm; còn lại 5,3 ngàn tỷ đồng phải huy động thông qua kênh vốn Bộ, ngành
Trung ương, bình quân 1,06 ngàn tỷ đồng/năm (do Bộ, ngành Trung ương quản lý).
Đối
với vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp, nhà đầu tư: Khoảng 18,2 ngàn tỷ đồng,
trong đó tín dụng nhà nước 8,5 ngàn tỷ; vốn doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước
1,54 ngàn tỷ đồng; vốn tín dụng thương mại và vốn doanh nghiệp, nhà đầu tư 8,15
ngàn tỷ đồng.
Đối
với vốn FDI, NGO, vốn của các tổ chức quốc tế (WB, IMF, UNFPA, UNDP, ADB...): Xây
dựng các chương trình, dự án để xúc tiến, huy động vốn phù hợp với đặc thù của
địa phương... khoảng 130 tỷ/năm.
b2)
Đầu tư phát triển ba vùng kinh tế động lực của tỉnh
Đẩy
mạnh liên kết trục hành lang kinh tế Đông - Tây gắn với ba vùng kinh tế động
lực của tỉnh (từ các tỉnh Đông Bắc Thái Lan đến Nam Lào đến ba vùng kinh tế
động lực của tỉnh đến Quãng Ngãi, Đà Nẵng). Cửa khẩu Bờ Y là cửa ngõ để phát
triển du lịch theo các tour sang Lào và Thái Lan; Kon Plông là cửa ngõ liên kết
với các tỉnh duyên hải Miền trung.
-
Phát triển vùng kinh tế động lực thành phố Kon Tum gắn với các Khu công nghiệp
Hòa Bình, Sao Mai và các Khu đô thị mới.
+
Phát triển các thôn, làng người dân tộc thiểu số trong nội thành theo hướng kết
hợp du lịch văn hóa bản địa và phát triển ngành nghề truyền thống; từng bước
hình thành các vùng trồng hoa, cây cảnh, rau sạch, rau an toàn, mô hình thanh
long ruột đỏ; đưa vào khai thác và sử dụng khu làng nghề truyền thống, tiểu thủ
công nghiệp Hnor, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum.
+
Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với yêu cầu phát triển; xúc
tiến, thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, ưu tiên các lĩnh vực: Xử
lý thoát nước bẩn và nước mưa, rác thải sinh hoạt. Đẩy mạnh công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục để
triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
+
Thực hiện rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Kon Tum.
+
Tập trung đầu tư một số công trình, dự án lớn: Kè chống sạt lở bờ sông Đăk Bla
(đoạn qua làng Plei Đôn và Kon Rơ Bàng thành phố Kon Tum), Sân vận động tỉnh,
Bệnh viện đa khoa tỉnh, Phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum. Huy động vốn của
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hòa
Bình, Sao Mai; kêu gọi đầu tư phát triển Khu đô thị mới Nam Đăk Bla...
+
Thực hiện quy hoạch và xây dựng khu hành chính của tỉnh và của thành phố Kon
Tum theo hướng tập trung, hiện đại, có kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ tốt việc
cung cấp dịch vụ công cho tổ chức và công dân; hình thành các khu đô thị mới
trên cơ sở mở rộng không gian đô thị dọc sông Đăk Bla, quốc lộ 14 và quốc lộ
24. Tăng cường nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng ở những xã vùng
ven, các làng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
-
Phát triển vùng kinh tế động lực Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y gắn với thị
trấn Plei Kần:
+
Xây dựng cột mốc 3 biên giới nước Việt Nam - Lào - Cam Pu Chia thành một địa
điểm thu hút khách tham quan; hình thành chợ phiên tại khu vực cửa khẩu quốc tế
Bờ Y để giao lưu hàng hóa của hai bên.
+
Tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ương và các thành phần kinh tế để xây dựng kết
cấu hạ tầng Khu kinh tế theo quy hoạch. Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển công
nghiệp, thương mại - dịch vụ nội biên và buôn bán quá cảnh.
-
Phát triển vùng kinh tế động lực Trung tâm huyện lỵ Kon Plông gắn với Khu du
lịch sinh thái Măng Đen:
+
Khai thác các loại hình du lịch sinh thái, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng gắn
với văn hóa bản địa tại Măng Đen. Sản xuất thực phẩm sạch, chất lượng cao tại
Măng Đen (rau và hoa xứ lạnh, cá hồi, cá tầm, nuôi thú rừng kết hợp săn
bắn...).
+
Phối hợp với Bộ Xây dựng hoàn thiện quy hoạch chung xây dựng đô thị du lịch
sinh thái Măng Đen và các khu phụ cận, tổ chức hội thảo kêu gọi, xúc tiến đầu
tư, đưa Khu du lịch sinh thái Măng Đen vào quy hoạch tổng thể phát triển Du
lịch Việt Nam; tạo cơ chế để các doanh nghiệp tham gia quy hoạch chi tiết trên
cơ sở quy hoạch chung được duyệt.
+
Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động
viên quốc gia khảo sát, xây dựng đề án thành lập Trung tâm đào tạo, huấn luyện
vận động viên quốc gia tại Măng Đen. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và triển khai
thực hiện tốt Đề án đầu tư, tôn tạo và phát triển làng văn hóa du lịch cộng
đồng các dân tộc thiểu số tại huyện Kon Plông.
+
Huy động đầu tư hệ thống cáp treo; chòi ngắm thiên văn; hình thành các khu vui
chơi giải trí như: sân golf, công viên, khu thể thao; xây dựng đền thờ các vị
tiền bối, chùa chiền, sân bay taxi để phục vụ khách tham quan du lịch... Đầu tư
các công trình giao thông, điện, cấp thoát nước, hạ tầng tại trung tâm, các
điểm du lịch của huyện như: đường vào thác Đăk Ke, di tích lịch sử chiến thắng
Măng Đen; đầu tư, phục hồi làng văn hóa các dân tộc tỉnh Kon Tum...
c)
Thu hút đầu tư
c1)
Mục tiêu
-
Tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thu hút đầu tư,
quyết tâm xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng.
-
Cải thiện các chỉ số thành phần có điểm số thấp trong chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh).
c2)
Biện pháp triển khai
-
Rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong cấp và cho thuê đất, kết hợp
giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp vướng mắc. Xây dựng quy trình liên
thông trong thu hút đầu tư để giải quyết những khó khăn, ách tắc hiện nay.
-
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan cấp tỉnh và các huyện, thành phố, xã, phường
trong việc giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc trong công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng, thủ tục thuê đất...
-
Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan đầu mối trong tất cả
các lĩnh vực cho phù hợp hơn, tránh chồng chéo, dẫn đến tham mưu chậm, ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư. Phát huy vai trò điều hành, quyết định của các đồng
chí lãnh đạo UBND tỉnh trong việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho địa
phương, doanh nghiệp khi các ngành tham mưu còn có ý kiến khác nhau. Đồng thời,
nghiêm túc chấn chỉnh đối với các cơ quan tham mưu gây khó khăn trong việc giải
quyết các thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư.
-
Kiểm tra, rà soát và xử lý đối với các dự án đầu tư vi phạm tiến độ theo quy
định. Tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp để đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư, nắm bắt và xử lý kịp thời những vướng mắc, khó
khăn, nhất là các dự án thủy điện vừa và nhỏ, trồng rừng, trồng cao su, nhà máy
giấy, khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản...
-
Có cơ chế, chính sách khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện dự án
trên địa bàn.
-
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo chương trình liên
kết các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Lào -
Thái Lan, khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, trục hành lang kinh tế Đông Tây, nhất
là khu vực du lịch sinh thái Măng Đen... Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
tham gia và tổ chức hội chợ, triễm lãm trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu mở rộng
thị trường xuất khẩu. Thường xuyên cập nhật thông tin, tăng cường quảng bá hình
ảnh Kon Tum trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-
Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư.
Rà soát, đánh giá bổ sung những tiềm năng, lợi thế của từng vùng, địa phương,
làm cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư...
1.3.
Kết cấu hạ tầng
a)
Giao thông
Tiếp
tục phối hợp với các cơ quan có liên quan đầu tư hoàn thành Quốc lộ 14 - Đường
Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14C và đường Nam Quảng Nam (đoạn Tắc Pỏ - Đăk Tô); hệ
thống đường tuần tra biên giới; đường Đông trường Sơn đoạn qua tỉnh Kon Tum.
Hoàn thành dự án Đường Ngọc Hoàng - Măng Bút - Tu Mơ Rông - Ngọc Linh; đường Sa
Thầy - Ya Ly - Thôn Tam An (xã Sa Sơn) - Ya Mô - Làng Rẽ (Mô Rai); phối hợp
nâng cấp quốc lộ 40 đoạn km13-km21, Quốc lộ 24; đầu tư Tỉnh lộ 677 đoạn nối
Quốc lộ 24 đến xã Đăk Côi; hoàn thành các tuyến đường khai thác các tiềm năng,
các tuyến đường kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng;
Đường Đăk Ruồng - Đăk Kôi - ĐăkPsi; đường liên xã Đăk Long - Đăk Nhoong -
ĐăkBlô; phối hợp triển khai xây dựng sân bay dân dụng tại xã Ngọc Bay, thành
phố Kon Tum. Xây dựng đường giao thông nông thôn, liên thôn, liên xã ở vùng
CT229; hoàn thiện các tuyến đường trong các khu cụm công nghiệp, khu du lịch
Măng Đen, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
b)
Thủy lợi
Đảm
bảo nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống. Tập trung huy động vốn để triển khai
đầu tư xây dựng một số công trình như: Cụm công trình thủy lợi Đăk Krong, Đăk
Hà; Đăk Long - Đăk Trui, Đăk Glei; Ya Mô - Ya Tri; thủy lợi Kon Rẫy...
-
Tăng cường kiểm tra các công trình thuỷ lợi để có kế hoạch tu sửa, nâng cấp đảm
bảo an toàn trong mùa mưa lũ, chống tổn thất nước, bảo đảm đủ nước tưới phục vụ
sản xuất nông nghiệp; tổ chức quản lý khai thác tốt các công trình thuỷ lợi kết
hợp tổ chức khai hoang đồng ruộng, mở rộng diện tích canh tác để phát huy hết
khả năng tưới của các công trình.
-
Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư xây dựng mới các công trình thuỷ lợi đã
được quy hoạch; đồng thời, hỗ trợ vật tư để nhóm hộ, hợp tác xã xây dựng các
công trình thuỷ lợi nhỏ, đập thời vụ, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhằm
tăng nhanh diện tích lúa hai vụ.
c)
Điện
Tiếp
tục đầu tư mở rộng mạng lưới điện trên toàn tỉnh, đặc biệt là đến các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Đầu tư nâng công suất trạm 110/2kV Kon Tum từ (16+25)
MVA thành 2x25MVA; xây dựng mới 3 trạm biến áp 110kV: Trạm Kon Tum 2, Trạm Đăk
Glei, Trạm 110kV Bờ Y (Ngọc Hồi). Xây dựng tuyến đường dây 110KV Đăk Tô - Bờ Y
- ĐăkGlei - Phước Sơn, khép kín mạch vòng lưới 110KV giữa tỉnh Kon Tum và Quảng
Nam, xây dựng nhánh rẽ vào trạm Kon Tum; cải tạo, xây mới các lưới trung thế,
hạ thế trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh.
d)
Cấp nước, thoát nước và thu gom xử lý chất thải rắn
d1)
Cấp nước: Thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn từ các chương trình, dự án... để
đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn nhằm tăng tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp về sinh lên trên 90% vào
năm 2015. Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Kon Tum; đầu tư hệ
thống cấp nước Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; nâng cấp hệ thống cấp thoát
nước tại các thị trấn.
d2)
Thoát nước: Huy động vốn ODA hoặc nguồn vốn khác đầu tư hệ thống thoát nước
thải thành phố Kon Tum; đầu tư hệ thống và trạm xử lý nước thải tại các khu
công nghiệp và từng bước đầu tư tại các thị trấn huyện lỵ.
d3)
Xử lý và thu gom chất thải rắn: Xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
có diện tích phù hợp (khoảng 1,5 - 2 ha) đối với khu kinh tế cửa khẩu, thị trấn
và các điểm dân cư; huy động nguồn vốn xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn ở
thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà.
e)
Kết cấu hạ tầng đô thị
Tập
trung đầu tư, xây dựng trung tâm hành chính mới của huyện Ngọc Hồi theo đúng kế
hoạch, tiến độ đã xác định, phấn đấu đưa huyện Ngọc Hồi lên thị xã cuối năm
2015. Tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thành phố
Kon Tum, phấn đấu đến năm 2015, thành phố Kon Tum đạt 70% mức tiêu chuẩn của đô
thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới); đầu tư kết cấu hạ tầng huyện lỵ Tu
Mơ Rông, Kon Plông và huyện lỵ mới Kon Rẫy tại Đăk Ruồng - Tân lập... Xúc tiến
kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông, điện, cấp thoát nước, hạ
tầng trung tâm, các điểm du lịch huyện Kon Plông.
1.4.
Phát triển các thành phần kinh tế, hợp tác phát triển
a)
Mục tiêu
-
Xây dựng lực lượng doanh nghiệp trong tỉnh có sức cạnh tranh với nhiều thương
hiệu mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-
Đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, nhóm hộ ở những
nơi có điều kiện, nhất là những vùng có nông sản hàng hóa, phù hợp với khả
năng, điều kiện của từng địa phương.
-
Khuyến khích phát triển các hình thức liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình.
b)
Biện pháp triển khai
-
Tạo môi trường phát triển thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở vùng II, vùng III để tạo đà phát triển những vùng khó khăn. Củng cố
đổi mới hoạt động của các hợp tác xã đúng tính chất của một tổ chức kinh tế tập
thể theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, cùng có lợi, hợp tác và phát triển cộng đồng; đổi mới cả về tổ
chức, cán bộ, cơ chế quản lý, phương thức hoạt động và phương thức phân phối...
-
Hỗ trợ hợp tác xã về đào tạo, dạy nghề đầu tư công nghệ, vốn thực hiện các dự
án khả thi. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, xã viên và người lao động.
-
Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong việc đưa đón khách du lịch tại các tỉnh
trong khu vực tam giác phát triển; hợp tác trong trồng cây công nghiệp, xây
dựng các cơ sở chế biến, đưa lao động sang làm việc theo các hợp đồng của các
doanh nghiệp...
2. Văn hóa - xã hội
2.1.
Giáo dục- đào tạo
-
Mục tiêu
+
Duy trì sĩ số học sinh và tiếp tục củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng toàn
diện giáo dục, nhất là chất lượng giáo dục đối với học sinh các xã vùng sâu,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non 5 tuổi. Tăng cường đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy
học theo hướng lấy người học làm trung tâm; làm tốt công tác kiểm tra, kiểm
định chất lượng giáo dục, tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số ở mầm non, tiểu học. Làm tốt công tác cử tuyển đối với học sinh là con, em
đồng bào dân tộc thiểu số.
+
Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc bán trú; tăng
cường trang thiết bị dạy và học cho các cấp học, bậc học. Tạo điều kiện thuận
lợi nhất để phân hiệu Đại học Đà Nẵng phát triển sớm trở thành trường Đại học
tại Kon Tum theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Cơ cấu lại các trường chuyên
nghiệp; tăng cường chất lượng, hiệu quả giáo dục chuyên nghiệp; đẩy mạnh công
tác tác khuyến học. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở các xã, phường; mở
rộng hệ thống giáo dục mầm non, nhà trẻ ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Đẩy mạnh công tác khuyến học.
+
Xây dựng hệ thống các trường phổ thông dân tộc bán trú (theo Thông tư số
24/2010/TT-BGD&ĐT ngày 2/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Trên nền tảng
các trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có, chỉ phát triển thêm phần bán trú;
đối với cấp trung học phổ thông, xây dựng ký túc xá ở các trung tâm huyện để
học sinh trung học phổ thông vùng sâu, vùng xa có nơi ăn, ở để học tập.
+
Quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp.
-
Biện pháp triển khai
+
Thực hiện tốt các giải pháp duy trì sĩ số học sinh, chú trọng giải pháp tăng
cường, đẩy mạnh tổ chức dạy 2 buổi/ ngày; triển khai thực hiện giảng dạy bằng
song ngữ đối với bậc tiểu học ở những vùng đông học sinh dân tộc thiểu số.
+
Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo
hướng kiên cố, đồng bộ và hiện đại([48]).Tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng 4 trường gồm: Trung học phổ thông chuyên Nguyễn
Tất Thành và 03 trường thực hành sư phạm (mầm non thực hành sư phạm, tiểu học
thực hành sư phạm, trung học cơ sở thực hành sư phạm Lý Tự trọng), đây là 4
trường “kiểu mẫu” đào tạo chất lượng cao. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã
hội hoá giáo dục([49]);
đẩy mạnh công tác khuyến học.
+
Quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ giáo viên, nhất
là giáo viên công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
2.2.
Dân số và y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
-
Mục tiêu
+
Tăng cường thu hút, tăng dân số cơ học có chất lượng để sớm thành lập thị trấn
huyện lỵ Kon Plông, huyện lỵ mới khu vực Mô Rai, huyện Sa Thầy. Đến năm 2015,
quy mô dân số khoảng 510.000 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn dưới
15‰, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm còn 16%.
+
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của
người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu. Đến năm 2015 có 50% xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế xã, 100% xã có bác sỹ.
+
Hoàn thành việc xây dựng và đưa Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh đi vào hoạt
động. Nâng cấp Trường Trung học Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế để đáp ứng nhu
cầu về số lượng và chất lượng cán bộ y tế. Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự
phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra.
-
Biện pháp triển khai
+
Tiếp tục có giải pháp duy trì xu thế giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên để quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp, góp phần nâng cao chất
lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
+
Đầu tư, sắp xếp lại mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo hướng:
Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới
hành chính, bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch
vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến; bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục trong
hoạt động chuyên môn của từng tuyến điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý
giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.
+
Từng bước thực hiện việc di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm ra khu vực thích hợp. Các bệnh viện xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch.
Bảo đảm đủ điều kiện xử lý chất thải y tế và khả năng chống nhiễm khuẩn tại
bệnh viện để hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không ảnh hưởng tới người dân và
môi trường sống.
+
Quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu thế mạnh của tỉnh. Củng cố và phát
triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng
thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc
phòng và chữa bệnh cho nhân dân.
2.3
Văn hóa - thể thao
-
Mục tiêu
+
Tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế, các công trình văn hóa, thể thao và
du lịch, ưu tiên đầu tư bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa-lịch sử truyền
thống của dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đánh giá tiềm năng về di
sản văn hóa (vật thể, phi vật thể) của đồng bào các dân tộc bản địa của tỉnh.
Thể hiện được bản đồ về trữ lượng, thực trạng, phân bổ, dự báo do tác động có
thể bị ảnh hưởng.
+
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tăng cường công
tác phát hiện tài năng thể thao; tập trung đào tạo lực lượng vận động viên kế
cận, chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên các môn thể
thao duy trì và phát triển một số môn có thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình phát triển thể dục, thể thao ở xã, phường, thị trấn.
+
Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để khảo sát, xây dựng đề án thành lập Trung
tâm đào tạo, huấn luyện cho vận động viên quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện tốt đề án đầu tư, tôn tạo và phát triển làng văn hóa du lịch
cộng đồng các dân tộc thiểu số tại huyện KonPlông.
-
Biện pháp triển khai
+
Tôn vinh, biểu dương các cộng đồng, nghệ nhân có thành tích giữ gìn, bảo vệ vốn
di sản văn hóa của dân tộc. Xác định những địa danh để bảo tồn tại chỗ bằng
phương pháp truyền dạy, lưu giữ, khôi phục, mô hình cộng đồng đến từng nhóm dân
tộc địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
+
Tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế bằng những hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch. Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa xã, huyện.
2.4.
Thông tin và truyền thông
-
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin: Khuyến khích đầu tư đồng bộ thiết
bị hiện đại để nâng tốc độ truy nhập nhanh, dung lượng lớn, đáp ứng yêu cầu
băng thông các dịch vụ mới, dịch vụ giải trí và truyền hình. Xây dựng Trung tâm
công nghệ thông tin và truyền thông đủ mạnh đáp ứng tốt việc triển khai các ứng
dụng tích hợp, quản trị an ninh hệ thống thông tin của tỉnh.
-
Bưu chính viễn thông: Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính -
viễn thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn, tin cậy, đảm bảo
công tác an ninh quốc phòng. Mở rộng điểm phục vụ bưu chính - viễn thông; Phổ
cập đa dịch vụ đến các bưu cục, điểm bưu điện văn hoá xã, phát triển bưu chính
theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp
về ứng dụng công nghệ thông tin. Nâng cao năng lực của cán bộ công chức quản lý
nhà nước về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
-
Báo chí - Xuất bản: Đầu tư cho việc phát hành các loại báo chí theo quy hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-
Phát thanh - truyền hình: Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng phát thanh,
truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số, Phấn đấu đến năm 2015 có thêm 1-2
chương trình phát thanh tiếng dân tộc thiểu số, các huyện đều có hệ thống
truyền thanh không dây kỹ thuật số đến 100% số xã. Duy trì thường xuyên và tăng
thêm một số chuyên mục; huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất([50]).
Đào tạo, nâng cao trình độ và bổ sung đội ngũ phóng viên, biên tập viên... của
tỉnh và huyện. Tiếp tục đầu tư và khai thác trang thiết bị truyền hình để phát
thêm kênh sóng mới song song với các kênh đã có.
Xây
dựng kênh riêng phát sóng chương trình dân tộc thiểu số và chương trình VTV5;
có chính sách hỗ trợ kinh phí (thông qua chương trình mục tiêu) cho đồng bào
dân tộc thiểu số không có đủ điều kiện mua sắm phương tiện nghe nhìn. Hoàn
thành việc đầu tư xây dựng, nâng cấp Trung tâm sản xuất chương trình truyền
hình tỉnh và đầu tư hiện đại hóa dần một số thiết bị tại Đài tỉnh. Phấn đấu phủ
sóng truyền hình đến tất cả các huyện, xã trong tỉnh; tiếp tục số hóa hệ thống
phát thanh - truyền hình tại Đài tỉnh.
2.5.
Lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
a)
Lao động, việc làm
-
Mục tiêu
+
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động; dạy nghề phải gắn với nhu cầu của thị
trường lao động, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu lao động, đặc biệt quan tâm lao động thuộc 2 huyện nghèo. Tăng cường việc
tuyển dụng và giải quyết việc làm cho con em là đồng bào dân tộc thiểu số sau
khi tốt nghiệp.
+
Triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ([51]) để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các
cơ sở, nhà máy chế biến.... Chăm lo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho
người lao động, chú ý thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, tạo điều
kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ. Tập trung hỗ trợ người thất
nghiệp, người thiếu việc làm, các đối tượng khó khăn vay vốn với lãi suất ưu
đãi để tạo việc làm bằng cho vay Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, giải quyết việc.
+
Phát triển mạnh trung tâm giáo dục thường xuyên; đầu tư xây dựng các cơ sở dạy
nghề và trung tâm giới thiệu việc làm; cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định 103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
-
Biện pháp triển khai
+
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về công tác dạy nghề; khuyến khích các thành phần
kinh tế, các tổ chức đoàn thể, xã hội tham gia dạy nghề.
+
Đẩy mạnh công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp và việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm để tư vấn, tuyển
chọn, giới thiệu việc làm cho lao động vào làm việc tại các khu công nghiệp
trong nước và xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Tìm kiếm các thị trường lao
động trong và ngoài nước (Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, các nước Trung
Đông.....)
+
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương thông qua “Dự án tăng cường nâng cao năng
lực dạy nghề” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục-đào tạo để nâng
cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo nghề, thành lập thêm một số cơ sở dạy nghề.
+
Triển khai thực hiện, quản lý tốt nguồn vốn giải quyết việc làm Trung ương bố
trí hàng năm, đồng thời phối hợp với các Ngân hàng ưu tiên nguồn vốn tín dụng
với lãi suất ưu đãi cho vay tạo thêm việc làm mới. Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho vay vốn đối với người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở
nước ngoài.
b)
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu vì trẻ em. chiến lược bảo vệ trẻ
em và các chương trình về chăm sóc trẻ em; thực hiện vận động xã hội thông qua
hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em; tăng cường công tác truyền thông, duy trì và nhân
rộng những mô hình truyền thông về bảo vệ trẻ em tại cộng đồng; nâng cao năng
lực bảo lý cho cán bộ làm công tác trẻ em; cung cấp hệ thống dịch vụ có chất
lượng nhằm bảo vệ, ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ xâm hạn trẻ em, xây dựng môi
trường an toàn và lành mạnh để trẻ em tỉnh có cơ hội được bình đẳng phát triển
toàn diện về mọi mặt, có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tập
trung huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công
tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chính sách có liên quan đến bảo
vệ, chăn sóc trẻ em ở từng cấp, từng ngành; kiện toàn và phát triển mạng lưới
bảo vệ trẻ em tại cộng đồng theo Quyết định 32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành truyền thông vận động xã hội phòng
ngừa nhằm giảm thiểu tình trạng xâm hại, ngược đãi, lạm dụng trẻ em; buôn bán,
bắt cóc trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trong trẻ em...; giảm đến mức
thấp nhất tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em lang thang, tham gia lao
động sớm.
c)
Giảm nghèo
-
Mục tiêu
Tiếp
tục thực hiện mạnh mẽ và có hiệu quả chương trình giảm nghèo; cải thiện đời
sống của nhóm hộ nghèo nhằm hạn chế gia tăng khoảng cách chênh lệch thu nhập,
mức sống.
-
Biện pháp triển khai
Xây
dựng các mô hình giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện từng tiểu vùng sinh
thái, trình độ kinh tế - xã hội và phong tục tập quán canh tác của từng địa
phương; kịp thời tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình tiên tiến, có hiệu
quả đã được xây dựng thí điểm. Ngoài việc sử dụng hợp lý nguồn lực đầu tư trực
tiếp từ chương trình giảm nghèo, tiếp tục huy động các nguồn lực khác nhằm lồng
ghép thực hiện mục tiêu giảm nghèo cho giai đoạn 2011-2015. Thực hiện tốt các
chính sách đối với hộ nghèo kết hợp với các chính sách đối với huyện nghèo, xã
nghèo, hộ nghèo theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của Chính phủ
giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết 30a của Chính phủ.
d)
Công tác chăm sóc người có công, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ
nguồn
Tổ
chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng. Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” nhằm huy
động mọi nguồn lực trong xã hội, góp phần nâng cao mức sống gia đình người có
công. Tập trung mọi nguồn lực, phát triển mạng lưới an sinh theo hướng xã hội
hóa để tổ chức thực hiện tốt công tác chăm sóc đời sống người có công với cách
mạng.
e)
Công tác bình đẳng giới
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục sâu rộng đến các cấp, các ngành,
đoàn thể, gia đình và cá nhân về Luật Bình Đẳng giới và Nghị định số
70/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp;
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng
giới. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới, kế hoạch vì sự
tiến bộ của phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn
của các ngành, đoàn thể, địa phương.
Xây
dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ nữ gắn với quy hoạch. Cần bảo đảm
tỷ lệ nữ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại các trường chính trị, quản lý
hành chính nhà nước từ 30% trở lên. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cho cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số và các lĩnh vực có tỷ lệ
cán bộ nữ thấp...
3 Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai
3.1.
Mục tiêu
-
Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường đến các cấp, các ngành, người dân, doanh nghiệp và cộng đồng
hiểu biết và chấp hành.
-
Chú trọng bảo vệ môi trường trong các khu dân cư, đô thị, công nghiệp. Thực
hiện có hiệu quả các giải pháp để ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật về môi trường để đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu, cụm
công nghiệp, khu đô thị và hệ thống bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn.
-
Quản lý việc cấp phép khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn
tỉnh; quản lý chặt chẽ các hoạt động thăm dò, khai thác và cấp phép khai thác
khoáng sản theo đúng quy hoạch, kế hoạch.
-
Triển khai khoanh vùng khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản; tăng cường
quản lý các mỏ vật liệu xây dựng thông thường, xây dựng cơ sở dữ liệu mỏ.
Khuyến kích các doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng vào sản xuất các công nghệ hiện
đại, ít gây ô nhiễm.
3.2.
Biện pháp triển khai
-
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách
nhiệm và hành động thực tiễn của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường.
-
Tiến hành điều tra, kiểm kê, đánh giá tiềm năng về đất đai, tài nguyên nước,
khoáng sản làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý,
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý; chuẩn hóa và hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường; đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin, xây dựng đường
truyền và kết nối cơ sở dữ liệu qua hệ thống mạng thông tin điện tử từ tỉnh đến
huyện.
-
Đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường; kiện toàn và tăng
cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý môi
trường. Hoàn thiện mạng lưới và nâng cao năng lực quan trắc môi trường; đầu tư
trang thiết bị công nghệ, chú trọng trang thiết bị công nghệ quan trắc về môi
trường nước, không khí, nhất là tại các khu vực dân cư, đô thị, công nghiệp và
những khu vực nhạy cảm khác, nhằm giám sát chặt chẽ diễn biến môi trường, để
phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả các sự cố môi trường.
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những
vấn đề nổi cộm, kiểm tra sau thanh tra; kiên quyết xử lý nghiêm, dứt điểm các
sai phạm. Chú trọng việc tăng cường các nguồn thu từ lĩnh vực tài nguyên và môi
trường phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tái đầu tư,
hiện đại hóa ngành tài nguyên và môi trường.
4. Quốc phòng - An ninh, đối ngoại
-
Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh trong mọi tình huấn;
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh
toàn diện; chú trọng tăng cường các tiềm lực quốc phòng, an ninh gắn với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ,
xây dựng các lực lượng vũ trang, lực lượng dân quân tự vệ, công an xã, thôn
vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng và
phát triển tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhất là đối với các
xã biên giới, các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an
ninh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ chương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, biên giới quốc gia để nâng
cao trình độ nhận thức của cán bộ và nhân dân vùng biên giới, vận động quần
chúng chấp hành nghiêm pháp luật, quy chế khu vực biên giới.
-
Tăng cường quan hệ đối ngoại với các tỉnh tiếp giáp của Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào và Vương quốc Campuchia, duy trì các cuộc gặp cấp cao song phương, đa
phương, kiến nghị thống nhất mở cửa khẩu phụ Hồ Đá (Kon Tum) - ÔZa Xát
(Rattanakiri); hoàn thành công tác phân giới cắm mốc biên giới Việt Nam -
CampuChia; tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào. Phân bổ dân
cư khu vực biên giới cho phù hợp với đặc điểm tình hình khu vực biên giới tỉnh.
-
Khi triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phục vụ dân
sinh trên địa bàn tỉnh (nhất là khu vực biên giới) phải gắn chặt với yếu tố bảo
đảm cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự và tác chiến phòng thủ. Xây dựng Kon Tum
thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc trong tình hình mới và
khảo sát công trình kinh tế phục vụ dân sinh bảo đảm cho nhiệm vụ tác chiến
phòng thủ giai đoạn 2009-2020. Khi cấp phép đầu tư dự án cho các doanh nghiệp
có yếu tố nước ngoài, cần xem xét kỹ địa điểm, khu vực triển khai dự án (đặc
biệt là các địa điểm nằm trong khu vực nhạy cảm về quốc phòng, an ninh).
PHẦN THỨ BA MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng
cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển.
-
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các
cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
Tiếp tục thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ theo quy hoạch và phân cấp quản
lý cán bộ.
-
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý, đặc biệt là trong công tác quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, quản
lý kinh doanh, hộ tịch, hộ khẩu và trong giải quyết các nhu cầu, quyền lợi
chính đáng của người dân. Trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời.
-
Đánh giá và củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức quản lý ở các cấp, các
ngành, đảm bảo đủ sức hoàn thành nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh, tình hình
hiện nay. Thực hiện tốt công tác giáo dục, nâng cao tinh thần, thái độ, ý thức
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đặc biệt là
những cán bộ, công chức có quan hệ trực tiếp với người dân và doanh nghiệp. Xử
lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu,
gây khó khăn, chậm trễ trong giải quyết công việc. Tiếp tục kiện toàn các cơn
quan chuyên môn của UBND các cấp theo hướng tinh gọn hơn.
-
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
-
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước, thiết lập hệ cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính và công
bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Sử dụng hiệu quả thông tin
điện tử trong chỉ đạo, điều hành trao đổi thông tin ở các cơ quan hành chính
Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện
có kết quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Việc áp dụng thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phải gắn với quy trình
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
-
Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành và
các nhà đầu tư, để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả, đúng tiến độ, đúng tiến
độ.
-
Xây dựng chương trình tôn vinh doanh nhân và doanh nghiệp, xây dựng một số giải
thưởng cho doanh nghiệp của tỉnh. Tích cực tham gia giải quyết những tranh chấp
phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý nghiêm
việc thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-
Tăng cường vai trò và trách nhiệm của Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại -
du lịch, trung tâm giới thiệu việc làm, trợ giúp pháp lý… để các doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận các thông tin định hướng phục vụ cho chiến lược kinh doanh.
UBND các huyện, thành phố, câu lạc bộ doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã cần
thường xuyên có chương trình, kế hoạch hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ cán bộ của các doanh nghiệp, đào tạo kỹ thuật, tay nghề cho lực
lượng lao động tại các doanh nghiệp. Chú trọng và chủ động phổ biến những kiến
thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến các hiệp định kinh tế - thương
mại - đầu tư mà Việt Nam đã ký kết, các khó khăn đối với doanh nghiệp khi tham
gia tổ chức thương mại thế giới (WTO).
-
Định hướng và hỗ trợ một số doanh nghiệp có sản phẩm đặc trưng của địa phương
xây dựng và quảng bá thương hiệu để có thể mở rộng thị trường trong và ngoài
nước (giấy Kon Tum, Cà phê Đăk Hà, Sâm Ngọc Linh...). Hỗ trợ công tác dự báo
thị trường và trong quá trình hợp tác, liên doanh, liên kết, tiêu thụ sản phẩm,
đổi mới công nghệ.
-
Tăng cường giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp
theo đúng quy định hiện hành, giúp doanh nghiệp chủ động tiếp cận vay vốn sản
xuất và quản lý, sử dụng đất đúng mục đích.
-
Phối hợp với các trường nghiệp vụ, các đơn vị liên quan trong và ngoài tỉnh mở
các lớp nâng cao kỹ năng nghiệp vụ về xúc tiến đầu tư, thương mại, tư vấn lập
kế hoạch maketing, ưu tiên là doanh nghiệp, hợp tác xã... Nghiên cứu xây dựng
chương trình hợp tác, liên kết các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội trên địa bàn
hỗ trợ nhau sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất.
2. Huy động nguồn lực cho phát triển, chú trọng mở rộng hợp tác
liên kết phát triển vùng, cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế
-
Đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
+
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư để đăng ký các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương
như: trái phiếu Chính phủ, nguồn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, nguồn tăng
thu, kết dư,…Lập danh mục các dự án huy động từ nguồn vốn vay, từ các nguồn tài
chính hợp pháp khác; huy động nguồn vốn vay nhàn rỗi Kho bạc Trung ương….
+
Bám sát các quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng cả nước... để đề nghị Trung ương
đầu tư trên địa bàn đúng tiến độ đề ra. Phối hợp tốt với các bộ, ngành Trung
ương để triển khai các công trình trọng điểm của quốc gia đầu tư trên địa bàn.
+
Rà soát việc quản lý và sử dụng đất đai để có biện pháp khai thác sử dụng hợp
lý, có hiệu quả quỹ đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án
để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng. Xây dựng và công bố bảng giá đất hàng năm
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường, đảm bảo việc áp dụng giá đất công bằng.
+
Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới trên cơ sở lập các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng, các trung tâm thương mại, các công trình công cộng. Thí điểm đầu tư xây
dựng khu đô thị Nam cầu ĐăkBla.
+
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư để đăng ký các nguồn vốn từ Trung ương để đầu
tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thủy lợi,
bệnh viện, cơ sở đào tạo... có tính chất liên vùng, liên tỉnh trên địa bàn
tỉnh.
-
Đối với vốn ODA, FDI
+
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư để tranh thủ nguồn tài trợ ODA, xây dựng chiến
lược thu hút, kế hoạch vận động và sử dụng vốn ODA tập trung vào lĩnh vực xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các khu vực có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các công trình bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học, xóa đói giảm nghèo... Chú trọng thu hút nguồn vốn hỗ trợ của Nhật Bản và
các nhà tài trợ khác vào khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt
Nam.
+
Tiếp tục chủ động, hợp tác với các mục tiêu ưu tiên và tiêu chí của nhà tài
trợ. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động nguồn vốn ODA đối với các nhà
tài trợ đa phương, đồng thời chủ động vận động tài trợ thông qua kênh vốn của
các tổ chức phi chính phủ và một số khoản hỗ trợ song phương.
+
Tập trung kêu gọi vốn FDI cho các cụm ngành công nghiệp, du lịch, lâm nghiệp.
Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, liên doanh, liên
kết để sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước để khai thác tiềm
năng, thế mạnh của địa phương.
-
Đối với vốn tín dụng của Nhà nước
Triển
khai chương trình hỗ trợ tín dụng nhà nước cho các doanh nghiệp có các dự án
thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ; hỗ trợ tín dụng sản
xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng và
hướng đến xuất khẩu.
-
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư
+
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
xây dựng danh mục dự án ưu tiên thực hiện hình thức đầu tư BOT, BTO, BT để đẩy
nhanh phát triển kết cấu hạ tầng.
+
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút làn sóng đầu
tư mới từ các quốc gia và các vùng khác vào tỉnh, chú trọng thu hút nguồn từ
Nhật Bản, Hoa Kỳ và các quốc gia khác vào Việt Nam...
+
Động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ
gia đình, kinh tế trang trại, tiểu điền; đầu tư phát triển các cơ sở chế biến
nông, lâm sản, khôi phục các làng nghề truyền thống của địa phương.
+
Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội
thông qua các chính sách khuyến kích hỗ trợ cụ thể từng lĩnh vực y tế, dạy
nghề, giáo dục, văn hóa và thể thao.
-
Huy động các nguồn vốn NGOs, vốn của các tổ chức đa quốc gia (WB, IMF, UNFPA,
UNDP, ADB...) phù hợp với đặc thù của địa phương.
-
Xây dựng chương trình hợp tác với các tỉnh, thành như: Thành phố Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh,… để huy động các nguồn lực khai thác các lợi thế so sánh của
tỉnh. Từng bước đẩy mạnh hợp tác quốc tế, hoạt động kinh tế đối ngoại và hợp
tác đầu tư với một số tỉnh của một số nước phát triển có tiềm năng về thị
trường và trình độ khoa học công nghệ phát triển.
-
Ngoài việc hợp tác trong các vấn đề về kinh tế - xã hội cần phải thực hiện tốt
việc hợp tác trong lĩnh vực thông tin, dự báo. Đảm bảo các thông tin cũng như
dự báo về kinh tế - xã hội của các tỉnh cũng như vùng, thường xuyên được trao
đổi, cập nhật.
3. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch và công bố, quản lý điều hành quy hoạch
-
Tập trung rà soát, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch,
trước hết là: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, thành
phố; Quy hoạch phát triển một số ngành, lĩnh vực; Quy hoạch sản phẩm để đáp ứng
yêu cầu quản lý, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Tiến hành rà
soát, lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2015.
-
Các quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính đồng
bộ, tương thích lẫn nhau; lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
-
Tăng cường năng lực công tác lập và quản lý quy hoạch. Thực hiện công bố rộng
rãi, công khai quy hoạch sau khi được phê duyệt bằng các hình thức và biện pháp
thích hợp, đồng thời duy trì việc công khai để mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
có điều kiện tiếp cận. Đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và
chuẩn bị đầy đủ các thủ tục để triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt.
4. Phát triển nguồn nhân lực
-
Tiếp tục phát huy nội lực và huy động các nguồn lực từ bên ngoài để triển khai
thực hiện tốt các đề án đã được UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt…
nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường lao
động, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp. Có chính sách cử cán bộ đi học tập kinh
nghiệm và đào tạo ở nước ngoài đối với một số ngành, lĩnh vực cần thiết. Rà
soát lại số con em là đồng bào dân tộc thiểu số tốt nghiệp theo chế độ cử tuyển
để có giải pháp sắp xếp, bố trí việc làm cho phù hợp. Có giải pháp nhằm hạn chế
nguồn nhân lực chất lượng cao đang công tác tại các cơ quan, đơn vị của nhà
nước trên địa bàn tỉnh chuyển công tác đến các địa phương khác.
-
Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.. Thông qua liên kết và
hợp tác thực hiện các đề tài, dự án nhằm huy động các nhà khoa học, các chuyên
gia và các nhà quản lý có kinh nghiêm.
-
Tăng cường mở rộng liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và các cơ sở dạy nghề trong cả nước có uy tín để mở các lớp đào tạo tại
tỉnh phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với khả năng trình độ của
người dân từng vùng.
-
Quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực theo hướng chuẩn hóa, chuyên
nghiệp. Huy động các nhà quản lý, các chuyên gia tham gia đề tài, dự
án của địa phương để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tỉnh nhà.
-
Phát hiện, bồi dưỡng học sinh, sinh viên ưu tú định hướng phân luồng đào tạo ở
một số chuyên ngành (bằng hình thức đào tạo nước ngoài hoặc các trường đại
học chất lượng cao trong nước) để chuẩn bị nguồn nhân lực.
-
Khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo. Thực hiện
tốt công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, có chính sách khuyến khích
nguồn lao động có kỹ thuật cao từ các nơi khác đến.
-
Hình thành trung tâm dự báo nhu cầu lao động để phân tích, dự báo và định hướng
nghề nghiệp cho người dân trong tỉnh; nghiên cứu hàng năm công bố danh mục các
ngành nghề đang bị thu hẹp, các ngành nghề đang mở rộng, các ngành nghề cung
đang vượt cầu. Hoạch định chính sách đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, trong đó
có đào tạo theo hệ cử tuyển một kế hoạch đồng bộ.
-
Tiến hành khảo sát và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn lao động phù hợp với nhu
cầu của doanh nghiệp. Mở rộng hình thức dạy nghề theo địa chỉ và trong doanh
nghiệp, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống dạy nghề, phát triển các
làng nghề truyền thống. Đào tạo nghề cung cấp cho các nhà đầu tư phải ưu tiên
cho lực lượng lao động tại chỗ, nhất là lao động trong các hộ gia đình bị thu
hồi đất, lao động là thanh niên người dân tộc thiểu số.
5. Tăng cường năng lực khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
-
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ. Thực hiện có hiệu quả việc liên
kết nghiên cứu, đặt hàng các sản phẩm công nghệ phục vụ sản xuất trực tiếp cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi. Trên cơ sở các mô hình
đã triển khai và có hiệu quả, tiến hành nhân rộng mô hình gắn đào tạo ngắn hạn
cho nông dân với từng địa bàn cụ thể. Nghiên cứu xây dựng và phát triển mô hình
ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, gắn với tập huấn, đào tạo ngắn ngày và theo từng nhóm nhỏ tại
làng bản. Ứng dụng các giải pháp công nghệ về sinh học để sản xuất giống nhằm
nâng cao năng suất và đảm bảo chất lựơng cho xuất khẩu.
-
Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạch định chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án... và phổ biến kiến thức khoa
học và công nghệ của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh.
-
Củng cố và tăng cường đầu tư chiều sâu hệ thống các trường cao đẳng, trường
trung học chuyên nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học trên địa bàn theo hướng
cơ cấu lại hệ thống ngành nghề đào tạo, nghiên cứu. Phối hợp với các cơ sở
nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng trong
việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.
-
Tăng cường tuyên truyền về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, thực hiện bảo
hộ sở hữu công nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm tạo
đà phát triển và cạnh tranh thương mại trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ
chế, quy định cụ thể đối với doanh nghiệp để đổi mới công nghệ và ứng dụng công
nghệ.
-
Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi
trường và chống biến đổi khí hậu. Có biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi hủy
hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với thành phố, thị trấn, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, khu vui chơi giải
trí, bệnh viện, bến xe...
6. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, trọng tâm công
tác giảm nghèo ở vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
-
Tăng cường năng lực cho người dân để phát triển sản xuất, tiếp cận các cơ hội
để phát triển kinh tế: Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phát triển sản xuất
cho người dân; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ
chuyển giao khoa học công nghệ.
-
Tăng cường khả năng tiếp cận người dân với dịch vụ xã hội: Bảo đảm người dân
tiếp cận được các dịch vụ cơ bản; nâng cấp cơ sở hạ tầng cho giáo dục và y tế ở
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; quy hoạch đầu tư các công trình
thiết yếu, phù hợp với yêu cầu ưu tiên cho từng xã có sự tham gia của người
dân; tăng cường công tác giám sát đầu tư có sự tham gia của cộng đồng.
PHẦN THỨ TƯ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai
đoạn 2011 - 2015 là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ, các dân tộc, cộng đồng
doanh nghiệp, toàn quân và các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Đây là khâu có
ý nghĩa quyết định, bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm và phấn
đầu hoàn thành các mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2025.
1. Nhiệm vụ các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh:
Các
đồng chí thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc
triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm trên từng ngành, lĩnh vực cụ thể theo sự
phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
-
Căn cứ Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -
2015) của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ
của kế hoạch 5 năm bằng kế hoạch cụ thể hàng năm.
-
Trên cơ sở kế hoạch 5 năm 2011-2015, tham mưu UBND tỉnh ban hành khung theo dõi
đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm theo kết quả đầu
ra. Tổ chức đánh giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và có
báo cáo đánh giá giữa kỳ vào năm 2013, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để
hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (2011-2015).
-
Trên cơ sở khả năng vốn ngân sách địa phương cân đối hàng năm, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu xác định danh mục công trình sử
dụng vốn ngân sách địa phương theo thứ tự ưu tiên; tìm các giải pháp tích cực
và hữu hiệu huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển đạt mục tiêu đề ra.
3. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và chủ tịch UBND các
huyện, thành phố
-
Trên cơ sở kế hoạch này, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố hoàn thiện kế hoạch 5 năm của ngành, lĩnh vực mình và cụ thể
hóa vào kế hoạch 5 năm nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
-
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố xây dựng
một số đề án, báo cáo trọng tâm để tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế
hoạch.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia giám sát
và phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và các ngành, các cấp.
II. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Căn
cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ , giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 đã đề ra, UBND tỉnh xây dựng chương
trình hành động cụ thể và chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 đã đề ra, trong đó:
Chỉ
đạo các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố xây dựng một số đề án,
báo cáo trọng tâm dự kiến như: (1) Đề án xây dựng và phát triển một số ngành
kinh tế và sản phẩm chủ lực; (2) Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon
Tum; (3) Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững; (4) Chương trình xây dựng nông
thôn mới; (5) Đánh giá kết quả đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế
động lực tỉnh Kon Tum, giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian đến; (6)
Đánh giá việc thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, giải pháp
thực hiện trong những năm tiếp theo… để tập trung triển khai thực hiện./.