ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2019/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 20 tháng 11
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành
nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về quản lý
và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn
để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban hành Quy chế kiểm kê
hiện vật bảo tàng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 149/TTr-SVHTTDL ngày 10/10/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý di tích, di vật cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá
nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 23/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
ban hành Quy định quản lý di tích, di vật cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật-Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định các nội dung
về quản lý di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch sử (sau đây gọi chung là di
tích), di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp của
các cấp, các ngành trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Di tích lịch sử - văn hóa là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
2. Chủ sở hữu di tích là tổ chức,
cá nhân có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với di tích
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý di tích là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu di tích giao quyền quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý
di tích là người đại diện hợp pháp cho chủ sở hữu di tích hoặc tổ chức, cá
nhân được giao quản lý di tích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự để thực hiện
quyền sở hữu hoặc quản lý di tích theo quy định của pháp luật.
5. Di vật là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm
năm tuổi trở lên.
7. Bảo vật quốc gia là hiện vật
được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch
sử, văn hoá, khoa học.
Chương II
QUẢN LÝ DI TÍCH
Mục 1. PHÂN LOẠI, KIỂM KÊ, XẾP HẠNG DI
TÍCH
Điều 3. Phân loại
di tích
Di tích được phân loại theo quy định tại
Điều 11 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ) và các tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật
Di sản văn hóa, Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa, gồm:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm
sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân).
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật.
3. Di tích khảo cổ.
4. Danh lam thắng cảnh.
Điều 4. Kiểm kê
di tích
1. Việc kiểm kê di tích được tổ chức
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Di sản văn hóa và Khoản 9 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
2. Định kỳ 05 năm một lần, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và tổ chức, cá nhân có liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia theo quy định.
3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
công bố danh mục di tích kiểm kê.
Điều 5. Lập hồ sơ
khoa học xếp hạng di tích
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền.
2. Di tích được lập hồ sơ khoa học đề
nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt phải đáp ứng
được các tiêu chí quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa.
3. Nội dung hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng di tích phải đầy đủ thành phần theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và nội dung chi tiết theo quy định tại Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh.
4. Hồ sơ khoa học di tích được lưu trữ
tại tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa (đối với di tích xếp hạng
quốc gia và quốc gia đặc biệt).
5. Khuyến khích việc định dạng tài liệu
điện tử đối với các thành phần của hồ sơ khoa học di tích để lưu trữ cùng hồ
sơ.
6. Kinh phí lập hồ sơ xếp hạng di
tích từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hằng năm, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch xếp hạng di tích kèm theo dự
toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Tổ chức
trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có di
tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt xây dựng kế hoạch, nội dung,
chương trình lễ trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có di tích
được xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia xây dựng kế hoạch, nội dung,
chương trình lễ trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tổ chức thực hiện.
Điều 7. Hủy bỏ xếp
hạng di tích
Đối với di tích đã được xếp hạng mà
sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có
khả năng phục hồi, người có thẩm quyền xếp hạng di tích nào thì ra quyết định hủy
bỏ xếp hạng đối với di tích đó theo quy định tại Điều 30 Luật Di sản văn hóa.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH
Điều 8. Phân cấp quản lý di tích
Căn cứ điều kiện và giá trị di tích
trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương
quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ, quản lý và khai thác di tích trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, cụ thể:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn; căn cứ vào các quy định của pháp luật,
điều kiện thực tế của địa phương xây dựng phương án quản lý, bảo vệ và khai
thác, phát huy hiệu quả giá trị đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc
gia có giá trị tiêu biểu trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp quản
lý trực tiếp di tích, căn cứ vào giá trị của từng di tích trên địa bàn có trách
nhiệm thành lập và quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ban quản lý di tích
cấp xã, Tổ quản lý, phát huy giá trị của di tích tại địa phương.
Điều 9. Quản lý đất
đai và cắm mốc giới di tích
Các di tích đã xếp hạng phải được tổ
chức cắm mốc giới khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích. Việc cắm mốc giới các
khu vực bảo vệ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
1. Trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xếp hạng di tích, cấp quản lý trực tiếp di
tích phải tiến hành quy hoạch, cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích.
a) Việc cắm mốc giới các di tích phải
đảm bảo nguyên tắc phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực
bên ngoài theo biên bản và bản đồ khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di
tích;
b) Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích
phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; hình dáng,
mầu sắc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu
tố gốc của di tích.
2. Việc khoanh vùng bảo vệ và sử dụng
khu vực đất đai của di tích được xếp hạng thực hiện theo quy định tại Khoản 13
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và Điều 14 Nghị
định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Di tích thuộc danh mục được kiểm
kê đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng
và không gian theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di
tích hoặc được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ đất
đai của di tích. Trong trường hợp phát hiện đất đai của di tích bị xâm phạm, lấn,
chiếm, mua bán hoặc hủy hoại phải có ngay biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận được thông báo, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải kịp thời trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để áp dụng biện
pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp
để kịp thời xử lý, giải quyết.
Điều 10. Tổ chức lễ hội tại di tích
Việc tổ chức lễ hội tại di tích thực
hiện theo Điều 22 Luật Di sản văn hóa; Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ về quản lý và tổ chức lễ hội và các quy định của pháp luật
có liên quan; phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, phù hợp
với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Nội dung
hoạt động lễ hội và các dịch vụ có liên quan phải được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 11. Thực hiện
nếp sống văn minh tại di tích
Việc thực hiện nếp sống văn minh tại
di tích thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngay 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Điều 12. Đảm bảo vệ sinh môi trường
trong di tích
Việc đảm bảo vệ sinh môi trường trong
di tích thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích và các quy định
pháp luật khác về thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng.
Điều 13. Tiếp nhận,
bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích
Việc tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản
phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích phải đảm bảo quy trình, nguyên tắc
sau:
1. Tổ chức, cá nhân được giao quyền
quản lý và sử dụng di tích phải có văn bản đề nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và chỉ được tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự
sau khi có văn bản chấp thuận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ
thờ tự được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với với thuần phong mỹ tục
Việt Nam; kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với không gian kiến trúc và nội
thất của di tích.
Điều 14. Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, tham quan du lịch tại di tích
1. Các tổ chức, cá nhân là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc
gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải có
văn bản đề nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phối hợp với Công an tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tham quan du lịch tại di tích phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và
chính quyền địa phương có di tích; thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của
cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quyền
quản lý và sử dụng di tích có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu, du lịch tại di
tích.
Điều 15. Sử dụng
và quản lý các nguồn kinh phí thu từ di tích
1. Các nguồn kinh phí thu từ di tích,
tiền thu qua công đức (gồm: Khoản tài trợ, hòm công đức, ghi phiếu công đức),
tiền đặt trên các ban thờ do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích kiểm
soát, báo cáo tài chính để sử dụng vào việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá
trị di tích theo đúng quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và Trưởng Ban quản lý di tích cơ sở chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về các hoạt động thu, chi tài chính đối với những
di tích do Ủy ban nhân cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Việc quản lý, sử dụng các nguồn
thu từ di tích phải được công khai, minh bạch, có sổ sách rõ ràng, chi tiêu
đúng mục đích và được sự giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực tiếp
di tích theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn
việc thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; Quyết định số
26/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định hình thức; phương thức; việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản dâng cúng,
công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa là các cơ sở tín ngưỡng đã
được xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và các quy định
khác có liên quan về tài chính.
Mục 3. BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI
TÍCH
Điều 16. Nguyên tắc và quy trình tiến
hành bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 166/2018/NĐ-CP của Chính
phủ); hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ
trương lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích
và điều kiện của tổ chức, cá nhân thực hiện bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Thẩm quyền quyết định việc lập dự
án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích và lựa chọn chủ đầu tư của dự án
tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích (sau đây gọi là dự án).
a) Đối với dự án được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo Luật Đầu tư
công quy định thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với dự án được đầu tư từ nguồn
vốn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (ngoài ngân sách nhà nước),
Ủy ban nhân dân tỉnh giao đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý di tích phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền thẩm định dự án, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 và Điều 22 Nghị định số
166/2018/NĐ-CP của Chính phủ; pháp luật về xây dựng và các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án (sau
khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa, Thể thao và Du
lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP của Chính phủ)
cụ thể như sau:
a) Đối với dự án do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên, vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài ngân
sách thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP của
Chính phủ;
- Dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho cơ quan chủ quản của chủ đầu tư (đơn vị dự toán cấp
I theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước) phê duyệt;
- Dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng chủ đầu tư tự quyết định phê
duyệt.
b) Đối với dự án do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, giao Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Đối với dự án được đầu tư từ nguồn
vốn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác (ngoài ngân sách nhà nước)
giao cơ quan, địa phương trực tiếp quản lý di tích phê duyệt.
4. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo
Luật Di sản văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng và được Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Chứng chỉ
hành nghề tu bổ di tích, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích
theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành
nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
và Điều 2 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 18. Xây dựng
công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Việc xây dựng công trình bảo vệ và
phát huy giá trị di tích tại khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với di tích quốc
gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Việc xây dựng công trình tại khu vực
II không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên
nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
Điều 19. Tu sửa
cấp thiết di tích
1. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ
được tiến hành khi di tích có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của môi trường
thiên nhiên, của con người nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di
tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thỏa thuận tu sửa cấp thiết đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh.
3. Thủ tục tiến hành tu sửa cấp thiết
di tích thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 20. Nguồn vốn
đầu tư bảo quản, tu bổ phục hồi và chống xuống cấp di tích
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
các cấp.
2. Nguồn vốn trích từ nguồn thu tại
Khoản 1 Điều 15 Quy định này.
3. Các nguồn vốn tài trợ, tự nguyện
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Chương III
QUẢN LÝ DI VẬT,
CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 21. Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia do thăm dò khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân
phát hiện, giao nộp
Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia do thăm dò khai quật khảo cổ hoặc tổ chức, cá
nhân phát hiện, giao nộp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 22. Đăng ký
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng quy trình, chuẩn bị mẫu hồ sơ để các tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đến
đăng ký theo quy định.
3. Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia có trách nhiệm thực hiện đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo
quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Khuyến khích chủ sở hữu gửi các
sưu tập di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào Bảo tàng tỉnh để bảo vệ và phát
huy giá trị trong trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện và khả năng bảo vệ,
trưng bày, giới thiệu phục vụ công chúng.
Điều 23. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia
1. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở di tích:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quyền
quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kiểm kê theo định
kỳ hằng quý, hằng năm; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về thực trạng
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại di tích và có trách nhiệm bảo vệ di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia của di tích bị mất, bị hủy hoại thì phải báo ngay cho các
cơ quan chính quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết;
b) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ra khỏi di tích để nghiên cứu, trưng bày, triển
lãm trong phạm vi của tỉnh phải có văn bản đồng ý của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch theo đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Việc đưa cổ vật, bảo vật quốc gia ở
di tích ra khỏi địa bàn tỉnh để nghiên cứu, trưng bày, triển lãm phải có
quyết định cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị
bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Việc đưa bảo vật quốc gia ở di
tích ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản
thực hiện theo Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ quy định việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng
bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
e) Nếu di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở di tích bị mất thì tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di
tích phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống địa phương, ngành:
a) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra khỏi địa bàn tỉnh để nghiên cứu,
trưng bày, triển lãm phải có quyết định cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Việc đưa bảo vật quốc gia ở Bảo
tàng tỉnh và nhà truyền thống ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển
lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày
07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc đưa bảo vật quốc gia ra nước
ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
c) Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy chế kiểm
kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15
tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch).
Điều 24. Công nhận
bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được lập
hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia phải đáp ứng các
tiêu chí quy định tại Khoản 21 Điều 1 và đã đăng ký theo quy định tại Khoản 22
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ
tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 25. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Điều kiện cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Có mục đích rõ ràng;
b) Có bản gốc đối chiếu;
c) Có dấu hiệu riêng để phân biệt bản
sao với bản gốc;
d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 26. Quản lý
di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ
Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ
vật trong các di tích, di chỉ khảo cổ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải khoanh vùng
khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm
phạm di tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Mua
bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội được mua bán, trao đổi, tặng, cho và thừa kế.
2. Hoạt động mua bán, trao đổi, tặng,
cho và thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định tại
Điều 43 Luật Di sản văn hóa và Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách
nhiệm của các ngành, các cấp
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hằng năm;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Định kỳ tổ chức điều tra, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật ở di tích; chịu trách nhiệm lập và
quản lý hồ sơ di tích, di vật, cổ vật trên địa bàn tỉnh;
d) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch việc quyết định xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng
di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo thẩm quyền;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc quản lý hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích,
cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia;
g) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thẩm
định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ đối với di
tích cấp tỉnh; báo cáo đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án
cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia
và di tích quốc gia đặc biệt có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của
di tích;
h) Hướng dẫn việc tổ chức lễ trao nhận
quyết định và bằng xếp hạng di tích theo quy định của Nhà nước bảo đảm trang trọng
và tiết kiệm;
i) Hướng dẫn xây dựng nội quy tại các
di tích;
k) Lập hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật
quốc gia trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Thông tư số
13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia;
l) Cấp Giấy phép làm bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của
Chính phủ; cấp Chứng chỉ hành nghề mua, bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ; cấp, thu hồi,
cấp lại Giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh giám định cổ vật cho cá nhân, tổ
chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh;
m) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những
người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia;
n) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành Luật Di sản văn hóa và các quy định của Nhà nước có liên quan; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
o) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật có liên quan đến
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư hàng năm cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị của
các di tích;
b) Thỏa thuận, thẩm định hoặc trình
phê duyệt các dự án về quy hoạch, bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo tồn di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích theo quy định về phân cấp quản lý ngân
sách;
b) Thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền
việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí cho công tác bảo tồn di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch các di chỉ khảo cổ học, cắm mốc giới bảo vệ di tích; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các di tích;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, triển khai các dự án bảo vệ môi trường
di tích; thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trường tại di
tích theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch và các sở, ngành liên quan tham gia ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành xây dựng trong công tác quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích;
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các ngành, cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh
hưởng xấu tới di tích; thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh hưởng đến di
tích và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo trình tự quy định tại Điều 22 Nghị định
số 166/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan chức năng và
chính quyền địa phương kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo tại di tích theo quy định của pháp luật; tham gia quản lý các
di tích có liên quan đến tôn giáo.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục cho học sinh, sinh
viên các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc tham quan, học tập, nghiên cứu tại Bảo tàng,
nhà truyền thống và các di tích vào chương trình giảng dạy ngoại khóa hằng năm
của các cấp học;
b) Chỉ đạo các trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh đăng ký nhận chăm sóc từ 01 đến 02 di tích tại địa
phương (chú trọng đến các di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc
gia đặc biệt) và xây dựng kế hoạch chăm sóc định kỳ đối với các di tích nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ di tích và giữ gìn vệ sinh môi trường cảnh quan xanh, sạch,
đẹp tại di tích cho học sinh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đề xuất triển khai, quản lý các ứng dụng, đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống đài truyền
thanh cơ sở tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát
huy giá trị của di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
10. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các sở, ngành có liên quan ngăn chặn, xử lý vi phạm trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của
pháp luật;
b) Triển khai thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh xử lý đối với các hành vi xâm hại,
trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái
phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt văn bản đề nghị nghiên cứu
khoa học và đảm bảo an ninh cho các tổ chức, cá nhân là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc
tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia khi được phép nghiên cứu khoa học tại các
di tích trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định các dự án tu bổ, phục hồi di tích
có yếu tố nước ngoài.
11. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản
hướng dẫn thi hành đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở,
ngành mình.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông
tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước
về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện bảo vệ và phát huy giá trị của
các di tích gắn với phát triển du lịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và
khai thác phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối với di
tích thuộc địa bàn quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích tại địa phương;
c) Xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản,
tu bổ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn; cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm
triển khai thực hiện Quy định này tại địa phương;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
quy trình, thủ tục, nội dung dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích tại địa
phương trình cấp có thẩm quyền thỏa thuận, phê duyệt theo trình tự quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trong việc lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích trên địa
bàn;
e) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã về công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học cơ sở, tiểu học
trên địa bàn tổ chức giáo dục cho học sinh các quy định về bảo vệ và phát huy
giá trị di tích, đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương
trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học; tạo điều kiện
thuận lợi để học sinh đi tham quan thực tế tại các di tích, đăng ký nhận chăm
sóc di tích tại địa phương;
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt
động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích trên địa bàn;
i) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan xử lý các hành vi xâm hại di tích;
k) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;
l) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng,
xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền.
13. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác
quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia đối với di tích trên địa bàn; chịu trách nhiệm về các hoạt động tổ chức
lễ hội, đảm bảo an ninh, môi trường cảnh quan di tích đối với các di tích do Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý;
b) Thành lập Ban quản lý di tích cơ sở
do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban, thành viên gồm
lãnh đạo các đoàn thể, người trụ trì và người trực tiếp
trông coi di tích để quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia tại địa phương;
c) Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
văn hoá, thể thao, du lịch;
d) Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi
hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
e) Kiến nghị việc xếp hạng di tích;
g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản
lý di tích trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;
h) Tiếp nhận những thông tin liên
quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và báo cáo cơ quan cấp trên
khi cần thiết;
i) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng,
xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 29. Tổ chức,
cá nhân liên quan
Các tổ chức, cá nhân là công dân có
quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên có trách nhiệm thực hiện các quy định trong công
tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo
quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 30. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Luật Di sản
văn hóa, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và Điều 33, Điều 34 Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 31. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về
quản lý, sử dụng di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Các ngành, các cấp, các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và Quy
định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung tại Quy định này thì thực hiện
theo quy định của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
3. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
phát sinh, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.