THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2016/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐƯA BẢO VẬT QUỐC GIA RA NƯỚC NGOÀI CÓ THỜI HẠN ĐỂ TRƯNG BÀY, TRIỂN
LÃM, NGHIÊN CỨU HOẶC BẢO QUẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm,
nghiên cứu hoặc bảo quản.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển
lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản (sau đây gọi tắt là đưa bảo vật quốc gia ra nước
ngoài).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); bảo tàng công lập, bảo tàng
ngoài công lập; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di tích); tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia.
Điều 3. Các trường hợp đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài
Bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài trong các
trường hợp sau:
1. Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội (sau đây gọi tắt là hoạt động
đối ngoại cấp nhà nước).
2. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới
thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý
nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương.
3. Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu
hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.
Điều 4. Nguyên tắc đưa bảo vật
quốc gia ra nước ngoài
1. Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật Di sản văn hóa.
2. Phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an
toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước
ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
3. Phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật
quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm.
4. Được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục
hải quan tại cửa khẩu.
5. Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy
giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục
vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
6. Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập
và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài theo quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này khi có bảo tàng công lập đại diện cho
chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.
7. Đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải
bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công
nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật
quốc gia ra nước ngoài
1. Văn bản xác nhận đồng ý hoặc văn bản đề nghị đưa
bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định sau:
a) Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này: Văn bản xác nhận đồng ý tham
gia việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài của Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di
tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia;
b) Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này: Văn bản đề nghị của
Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Mẫu số 01).
2. Danh mục bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài (Mẫu số 02).
3. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có
chứng thực văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước
ngoài.
4. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có
chứng thực hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm quốc tế từ phía tiếp nhận bảo vật quốc
gia khi đưa ra nước ngoài.
5. Bản thuyết minh nội dung
trưng bày, giới thiệu bảo vật quốc gia đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước
ngoài để trưng bày, triển lãm hoặc bản thuyết minh mục đích và kết quả dự kiến
của việc nghiên cứu, bảo quản đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để
nghiên cứu hoặc bảo quản.
6. Văn bản thỏa thuận giữa bảo tàng ngoài công lập
hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia với bảo tàng công lập là đại
diện trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài đối với bảo vật quốc gia thuộc bảo
tàng ngoài công lập hoặc sở hữu tư nhân.
Điều 6. Trình tự, thủ tục đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi
văn bản thông báo mục đích, yêu cầu phối hợp thực hiện việc đưa bảo vật quốc
gia ra nước ngoài (kèm theo danh mục bảo vật quốc gia theo Mẫu số 02) đến Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu bảo vật quốc gia.
2. Trong thời gian 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di
tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia gửi
văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đồng ý tham gia việc đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài; trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do.
3. Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản xác nhận đồng ý, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm
cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên
quan; hoàn thiện hồ sơ và gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa
bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết
định này).
4. Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện
việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt
Nam theo trình tự sau:
a) Ký kết hợp đồng đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
để trưng bày, triển lãm hoặc hợp đồng đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để
nghiên cứu, bảo quản;
b) Yêu cầu đối tác nước ngoài hoàn thành việc mua bảo
hiểm cho bảo vật quốc gia theo hợp đồng đã được ký kết;
c) Thực hiện các thủ tục giao nhận, tạm xuất, tái
nhập và các thủ tục cần thiết khác để đưa bảo vật quốc ra nước ngoài theo quy định;
d) Tổ chức đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày kết
thúc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia ở nước
ngoài, tổ chức đưa bảo vật quốc gia trở lại nơi lưu giữ ban đầu ở Việt Nam;
e) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện
ngay sau khi bảo vật quốc gia được đưa trở lại nơi lưu giữ ban đầu ở Việt Nam;
nội dung báo cáo phải nêu rõ kết quả thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước
ngoài theo hợp đồng đã ký kết với đối tác nước ngoài và tình trạng bảo vật quốc
gia trong thời gian ở nước ngoài, tình trạng khi trở lại Việt Nam.
Điều 7. Trình tự, thủ tục đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng
bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam
1. Đối với bảo tàng quốc gia:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chủ quản của bảo tàng quốc gia gửi
01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo
vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn
thiện hồ sơ và gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc
gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này);
trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc
gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp
với Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều
6 Quyết định này.
2. Đối với bảo tàng chuyên ngành:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương gửi 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn
mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để
mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ,
ngành liên quan; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp
không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định
này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc
gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
đ) Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết
định này.
3. Đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập
và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo
vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn
thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải có
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính
phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại
Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết
định này.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy
định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài theo kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo
quản
1. Trường hợp bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và
phát huy giá trị tại di tích do Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương quản lý:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương chủ quản di tích gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo
vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, trong
đó có ý kiến về việc đưa bảo vật quốc gia đang được lưu giữ, bảo vệ và phát huy
giá trị tại di tích ra nước ngoài không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di
tích; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng
ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định
này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
d) Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm
e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
2. Trường hợp bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và
phát huy giá trị tại di tích do tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao
quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo
vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, trong
đó có ý kiến về việc đưa bảo vật quốc gia đang được lưu giữ, bảo vệ và phát huy
giá trị tại di tích ra nước ngoài không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di
tích; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng
ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính
phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch).
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc
đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam
theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định
này; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
Điều 9. Hội đồng xác định giá
trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài
1. Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo
hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng gồm: đại diện Lãnh đạo Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng thời là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Lãnh đạo
Bộ Tài chính; đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các chuyên gia thuộc
ngành, chuyên ngành liên quan tới bảo vật quốc gia được đưa đi nước ngoài.
3. Kết luận của Hội đồng là cơ sở để Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định mức mua bảo hiểm đối với bảo vật quốc
gia được đưa ra nước ngoài.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp
thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ
tướng Chính phủ về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc
gia trở lại Việt Nam an toàn, đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực
hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối
ngoại cấp nhà nước.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia
và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia thực hiện trình tự, thủ tục
đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
2. Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp
nhà nước.
b) Xác định tính hợp pháp, cơ sở vật chất, năng lực
khoa học, kỹ thuật và công nghệ của đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc
gia theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Phối hợp giải quyết thủ tục, đàm phán nội dung hợp
tác quốc tế liên quan đến việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
3. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp
nhà nước.
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, an
toàn đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ
tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
4. Bộ Tài chính:
Tham gia Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua
bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài.
5. Bộ Xây dựng:
Phối hợp thẩm tra, xác định việc đưa bảo vật quốc
gia đang được lưu giữ, bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích ra nước ngoài
không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di tích theo đề nghị của Bộ Văn hóa,
Thể thao và du lịch.
6. Các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp
nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài trong các
trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
c) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức và cá nhân là chủ sở hữu
bảo vật quốc gia thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2016.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam (Bộ Ngoại giao);
- Cục Di sản văn hóa (Bộ VHTTDL);
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU QUY ĐỊNH VIỆC ĐƯA BẢO VẬT QUỐC GIA RA NƯỚC
NGOÀI CÓ THỜI HẠN ĐỂ TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM, NGHIÊN CỨU HOẶC BẢO QUẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu số 01: Công văn về việc đề nghị đưa bảo vật quốc
gia ra nước ngoài.
Mẫu số 02: Danh mục bảo vật quốc gia đưa ra nước
ngoài
Mẫu
số 01
Kính gửi: Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Căn cứ quy định của pháp luật về di sản văn hóa,
trân trọng đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quy trình, thủ tục
đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép ...1 mang .... (số lượng,
theo Danh mục...) bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
2. Mục đích:
(Nêu rõ mục đích đưa bảo vật quốc gia ra nước
ngoài để: trưng bày, triển lãm; nghiên cứu hoặc bảo quản.)
3. Nội dung/Kết quả dự kiến:
(- Đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước
ngoài để trưng bày, triển lãm: Nêu rõ mục đích, nội dung trưng bày, triển lãm;
- Đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước
ngoài để nghiên cứu hoặc bảo quản: Nêu rõ mục đích/lý do cần nghiên cứu hoặc bảo
quản và kết quả dự kiến.)
4. Thông tin về đối tác (bên tiếp nhận) bảo vật quốc
gia tại nước ngoài:
- Tên tổ chức/cá nhân:
- Người đứng đại diện theo pháp luật:
- Địa chỉ:
- Quốc gia:
- Điện thoại:
- Fax:
- Email:
5. Thời gian đưa bảo vật quốc gia đi... (tên nước
đưa bảo vật quốc gia đi):
- Thời gian trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo
quản ở nước ngoài:
- Thời gian đưa đi:
- Thời gian về đến Việt Nam:
6. Cam kết đưa bảo vật quốc gia về Việt Nam sau khi
hoàn thành việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu, hoặc bảo quản:
Tài liệu kèm theo:
- ……………………………;
- ……………………………;
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký)
|
____________________
1 Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mẫu
số 02
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Tên địa phương),
ngày … tháng … năm …
|
DANH
MỤC BẢO VẬT QUỐC GIA ĐƯA RA NƯỚC NGOÀI ĐỂ ... 2
STT
|
Tên bảo vật quốc
gia3
|
Chất liệu chính
|
Số lượng
|
Nguồn gốc
|
Niên đại
|
Kích thước (cm)
|
Số kiểm kê
|
Hình ảnh
|
Số và ngày QĐ
BVQG
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số bảo vật quốc gia: ... (Bằng chữ:
...)
NGƯỜI LẬP DANH
SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký)
|
_______________________
1 Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2 Ghi rõ để trưng bày, triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản.
3 Ghi chính xác tên bảo vật quốc gia
theo Quyết định công nhận.