ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 01
tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH LAI CHÂU GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ
từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số
1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể
“Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giảm
nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
819/TTr-SLĐTBXH ngày 12/8/2016 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Chương trình giảm
nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động -
TB&XH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Công tác giảm nghèo là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và trình độ phát triển kinh tế
xã hội giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư trên cả nước.
Lai Châu là một trong những tỉnh
nghèo nhất của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của tỉnh có những bước
phát triển nhưng chưa bền vững, sản xuất nông nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên; toàn tỉnh có 06/8 huyện, thành phố nằm trong những huyện nghèo
nhất cả nước theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP và có 75 xã đặc biệt khó khăn,
617 thôn, bản đặc biệt khó khăn. Cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh, phục
vụ sản xuất còn thiếu; việc chuyển đổi ngành nghề thay thế cho sản xuất nông
nghiệp thuần nông còn rất hạn chế; trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật chưa cao.
Một bộ phận người nghèo vẫn còn
tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Kết quả giảm nghèo chưa
thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao, nhất là khi gặp thiên tai hoặc dịch
bệnh xảy ra; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng, khu vực trong tỉnh
(hiện 98% hộ nghèo thuộc người dân tộc thiểu số ở các xã vùng sâu, vùng xa); tại
các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện để thực hiện giảm nghèo
bền vững. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, chưa đạt hiệu
quả cao.
Nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu thuộc Chương trình giảm nghèo còn hạn chế, việc huy động nguồn lực xã hội
hóa đầu tư cho công tác giảm nghèo chưa tương xứng với tiềm năng của một số huyện.
Giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận
đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều” tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 40,4%
tương đương trên 36 nghìn hộ nghèo và gần 9 nghìn hộ cận nghèo, trong đó hộ
nghèo có xu hướng tập trung ở vùng nông thôn, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ thực trạng đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số, yêu cầu đặt ra là phải xem xét có những chính sách đặc thù ưu tiên đầu
tư nguồn lực nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo có điều kiện
phát triển sản xuất tăng thu nhập, từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững; góp
phần giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công
tác giảm nghèo bền vững; đây là chủ trương, chính sách đúng đắn và cần thiết.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIII, với định hướng triển khai đồng bộ các chương trình, giải
pháp giảm nghèo bền vững, giảm khoảng cách chênh lệch về đời sống giữa các
vùng, các dân tộc, cần thiết phải xây dựng chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020.
Chương trình được xây dựng trên
những căn cứ sau:
- Nghị quyết số 76/2014/QH13
ngày 24 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP);
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 80/NQ-CP);
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 về việc phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 1614/QĐ-TTg
ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020”;
- Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Nghị quyết số 145/NQ-HĐND
ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
năm 2016.
- Quyết định số 1582/QĐ-UBND ngày
28/12/2015 của UBND tỉnh về việc Ban hành chương trình công tác năm 2016.
Chương trình được triển khai thực
hiện đối với: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống tại các
thôn/bản, các xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; các huyện nghèo, xã nghèo,
các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2020.
Phần thứ
nhất
THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
I. NHỮNG YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Lai Châu là tỉnh vùng cao biên
giới, cách thủ đô Hà Nội gần 500 km về phía Tây Bắc, diện tích tự nhiên của tỉnh
là 9.067,87 km2, chiếm 2,75% tổng diện tích cả nước. Toàn tỉnh có 08 huyện,
thành phố, 108 xã, 1.164 thôn bản, trong đó có 06 huyện nghèo (theo Nghị quyết
30a), 75 xã, 622 thôn bản đặc biệt khó khăn. Dân số tỉnh Lai Châu tính đến
31/12/2015 là trên 43 vạn dân, mật độ dân số trung bình 47 người/km2. Toàn tỉnh
có 20 dân tộc cùng sinh sống, người dân tộc thiểu số chiếm gần 87% tổng dân số.
Tỷ lệ hộ nghèo đến 31/12/2015 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 là 18,75
%, theo chuẩn nghèo 2016 - 2020 là 40,4%. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều
ảnh hưởng không nhỏ tới thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể gồm:
1. Điều kiện tự nhiên
- Về vị trí địa lý: Phía Bắc và
Tây Bắc của tỉnh giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Điện
Biên, phía Đông và phía Đông Nam tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái,
phía Nam tiếp giáp với tỉnh Sơn La. Nằm trên các trục đường bộ và đường thủy
sông Đà. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Lai Châu phát triển trao đổi hàng
hóa và du lịch, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, với vị trí cách xa các trung tâm
phát triển, đồng thời cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng tới việc
thu hút đầu tư, khả năng cạnh tranh của hàng hóa địa phương…
- Đất rộng, địa hình cao, sinh
thái đa dạng, lượng mưa lớn, khí hậu mát mẻ thuận lợi phát triển kinh tế nông
nghiệp, cây công nghiệp (cao su, chè), cây dược liệu (thảo quả, astiso...). Tuy
nhiên, địa hình rộng nhưng diện tích đất sản xuất và có khả năng sản xuất ít;
khí hậu diễn biến phức tạp mang lại nhiều rủi ro trong sản xuất.
- Có hệ thống sông suối dầy đặc,
là vùng đầu nguồn và phòng hộ đặc biệt xung yếu của sông Đà, Lai Châu có nhiều
tiềm năng phát triển thủy điện và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Là một tỉnh có nhiều mỏ
khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đá vôi…đây là điều kiện thuận lợi
để Lai Châu phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, đồng
thời góp phần tạo việc làm cho khu vực công nghiệp - xây dựng. Tuy nhiên, do trữ
lượng khoáng sản thấp, điều kiện khai thác thủ công nên giá thành thiếu cạnh
tranh so với các hàng hóa của địa phương khác.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Trong 10 năm qua, nền kinh tế
của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá, song quy mô nhỏ bé, thu ngân sách thấp, do
đó ngân sách địa phương bố trí để thực hiện chương trình giảm nghèo còn hạn chế,
đa số là ngân sách trung ương.
- Các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất ở địa phương tăng nhanh về số lượng song quy mô vừa và nhỏ, do đó không đủ
nguồn lực để đầu tư vào các dự án lớn, nhất là trong các lĩnh vực tiềm năng (thủy
điện, nông nghiệp …). Các chính sách thu hút đầu tư được tỉnh ban hành với nhiều
ưu đãi song do nhiều nguyên nhân (cơ sở hạ tầng còn thấp kém; quy mô thị trường
nhỏ; vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn…) nên việc thu hút các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế tham gia đầu tư ở địa phương còn khiêm tốn.
- Thị trường hàng hóa phát triển
manh mún, tự phát, hệ thống thông tin thị trường yếu nên gặp khó khăn trong
tiêu thụ sản phẩm cho người lao động.
- Lai Châu có lực lượng lao động
dồi dào (quy mô dân số trẻ, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động cao), đây là
điều kiện thuận lợi để Lai Châu đẩy mạnh thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương. Song trình độ tay nghề còn hạn chế, chưa quen với
tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp nên tìm kiếm việc làm trong và ngoài tỉnh
gặp nhiều khó khăn.
- Lai Châu có 20 dân tộc cùng
sinh sống với nhiều nét văn hóa độc đáo, đây là điều kiện quan trọng để đẩy mạnh
phát triển du lịch văn hóa. Trong những năm qua đã có nhiều mô hình phát triển
du lịch sinh thái gắn với văn hóa cộng đồng được thành lập và đạt được kết quả
bước đầu. Tuy nhiên, do trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều, tỷ lệ hộ
nghèo cao, tư tưởng tự thỏa mãn và trông chờ, ỷ lại còn tồn tại tiếp tục ảnh hưởng
tới việc thực thi các giải pháp giảm nghèo.
II. THỰC TRẠNG
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
- Hiện tại tỉnh Lai Châu có 6/8
huyện, thành phố thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
12/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại
các huyện nghèo; có 75 xã đặc biệt khó khăn và có 617 bản đặc biệt khó khăn.
- Theo kết quả điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo đề án đa chiều tại thời điểm 01/01/2016 tổng số hộ
nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 36.094 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 40,4%; số hộ cận
nghèo là 8.982 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo là 10,05%. Trong đó: Số hộ nghèo khu vực
nông thôn là 34.246 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 48,74%; một số xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao trên 90% như: Bum Tở 94,8%, Pa Vệ Sủ 94%, Pa Ủ 94%. Số hộ nghèo khu vực
thành thị là 1.848 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 9,68%; một số thị trấn có tỷ lệ hộ
nghèo cao như: Thị trấn Tân Uyên 34,38%, Thị trấn Nậm Nhùn 15,18%, thị trấn Sìn
Hồ 14%.
Số hộ cận nghèo khu vực nông
thôn là 8.694 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo là 12,37%; số hộ cận nghèo khu vực thành
thị là 288 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,51%.
- Một số mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh: Trong tổng số 36.094 hộ
nghèo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản cụ thể như sau:
+ Tiếp cận dịch vụ y tế là
1.917 hộ, chiếm 5,31%.
+ Bảo hiểm y tế 2.381 hộ, chiếm
6,6%.
+ Trình độ giáo dục của người lớn
là 9.820 hộ, chiếm 27,21%.
+ Tình trạng đi học của trẻ em
là 1.799 hộ, chiếm 4,98%.
+ Chất lượng nhà ở là 10.400 hộ,
chiếm 28,81%.
+ Diện tích nhà ở là 11.627 hộ,
chiếm 32,21%.
+ Nguồn nước sinh hoạt là 5.079
hộ, chiếm 14,07%.
+ Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh là
25.460 hộ, chiếm 70,54%.
+ Sử dụng dịch vụ viễn thông là
5.958 hộ, chiếm 16,51%.
+ Tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin là 8.871 hộ, chiếm 24,58%.
III. CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Kết quả đạt được:
- Hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm
vượt chỉ tiêu tỉnh giao trung bình mỗi năm giảm 5,6% vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề
ra. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 46,78% tại thời điểm 01/01/2011 giảm xuống còn
18,75% tại thời điểm 31/12/2015.
- Tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào
sự hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh đã giảm dần, một số hộ nghèo đã tự nguyện xin
thoát nghèo.
- Đời sống của người dân ở các
xã nghèo từng bước được nâng lên. Bình quân thu nhập đầu người toàn tỉnh nói
chung đặc biệt là vùng khó khăn nói riêng đều có tốc độ tăng trưởng khá, thu nhập
bình quân đầu người từ 8,2 triệu đồng đầu năm 2010 lên 18,2 triệu đồng năm
2015.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa
bàn từng bước được đầu tư toàn diện, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội như các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, trường lớp học, nhà
bán trú cho học sinh...từ đó đã phát huy hiệu quả thiết thực phục để vụ sản xuất
và đời sống Nhân dân.
- Công tác chỉ đạo, điều hành
đã có nhiều đổi mới về nội dung; nhận thức trách nhiệm về công tác giảm nghèo của
các cấp, các ngành và người dân được nâng lên, đã huy động được cả hệ thống
chính trị để thực hiện công tác giảm nghèo.
- Các chính sách đào tạo nghề
và giải quyết việc làm đã tạo điều kiện cho người lao động tự tạo được việc làm
hoặc tìm kiếm được việc làm có thu nhập ổn định cho bản thân và gia đình; các
chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục đã tạo điều kiện để người dân dần được tiếp
cận và hưởng thụ với các dịch vụ xã hội tiên tiến hơn.
- Các chính sách về hỗ trợ sản
xuất, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế đã góp phần chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn các huyện và giúp cho người nghèo tiếp cận
được khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao thu nhập vươn lên thoát
nghèo bền vững.
- Những kết quả đạt được trong
công tác giảm nghèo đã góp phần củng cố và tăng cường đoàn kết các dân tộc, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân
2.1. Hạn chế, yếu kém
- Hàng năm đã giảm tỷ lệ hộ
nghèo theo kế hoạch đề ra nhưng kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững. Các hộ
đã thoát nghèo đời sống còn rất khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao (hàng năm có
khoảng 5-10% hộ mới thoát nghèo tái nghèo trở lại khi gặp thiên tai, hỏa hoạn).
- Công tác phối hợp trong chỉ đạo
điều hành của một số cấp ủy, chính quyền, các ngành và các tổ chức chính trị,
xã hội chưa thực sự chặt chẽ. Một số cấp ủy ở cơ sở chưa xây dựng được chương
trình, kế hoạch để triển khai thực hiện Nghị quyết hoặc có xây dựng nhưng chưa
sát với tình hình thực tế quả địa phương.
- Công tác tuyên truyền vận động
mặc dù đã thu được kết quả đáng kể nhưng chưa thực sự sâu rộng đến các hộ nghèo
vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động
vươn lên thoát nghèo. Một bộ phận nhân dân là dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng
sâu vùng xa vẫn còn nhiều tập tục lạc hậu, một bộ phận người dân vẫn còn tình
trạng du canh du cư.
- Nguồn lực cho công tác giảm
nghèo còn hạn chế. Một số địa phương chưa huy động được nguồn lực tại chỗ của cộng
đồng, dòng họ hoặc huy động chưa tương xứng với tiềm năng để giúp đỡ các hộ
nghèo vươn lên.
- Cán bộ làm công tác giảm
nghèo tại các xã thay đổi thường xuyên, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc
tham mưu cho chính quyền cơ sở chưa tốt, việc điều tra khảo sát các nhu cầu hỗ
trợ cho người nghèo chưa sát thực tế, dẫn đến kết quả thực hiện một số chương
trình còn thấp.
- Một số chính sách hỗ trợ của
Nghị quyết 30a và Chương trình 135 còn chồng chéo về mức quy định hỗ trợ và
trùng lặp đối tượng thụ hưởng. Việc phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư thực hiện
các chương trình, dự án giảm nghèo còn khó khăn do trình độ cán bộ cấp xã chưa
đáp ứng được yêu cầu.
2.2. Nguyên nhân của hạn
chế, yếu kém
- Nguyên nhân khách quan: Vị
trí địa lý không thuận lợi, giao thông đi lại khó khăn hàng hóa sản xuất ra
chưa tạo được lợi thế cạnh tranh so với các tỉnh khác;
tình hình biến đổi khí hậu, các dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của nhân dân nhất là người nghèo; cơ sở hạ tầng để phát
triển kinh tế xã hội tuy đã được cải thiện nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Nguyên nhân chủ quan: Công
tác lãnh, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa quyết liệt, chưa thật
sự chủ động, tích cực; tuy đã xây dựng được chương trình, kế hoạch để triển
khai thực hiện Nghị quyết nhưng chưa sát với thực tế nên khó khăn cho quá trình
triển khai thực hiện; đội ngũ làm công tác giảm nghèo tại các cấp thay đổi thường
xuyên đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chỉ đạo điều hành công tác giảm nghèo
tại địa phương. Một số cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cơ sở trình độ còn hạn
chế nên công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tại địa phương chưa đạt hiệu
quả cao.
Phần thứ
hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
I. DỰ BÁO
TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Công tác giảm nghèo tiếp tục
nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước; sự chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự vào cuộc, phối hợp có trách nhiệm của các cấp,
các ngành; sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Việt Nam thực hiện đầy đủ các
cam kết trong cộng đồng ASEAN và TPP; tham gia các hiệp định thương mại tự do,
hội nhập quốc tế với tầm sâu rộng hơn; trong đó sẽ có nhiều cơ hội để người lao
động tìm được việc làm mới ổn định, có thu nhập cao hơn và tích lũy những kinh
nghiệm, tay nghề cho bản thân.
- Đo lường nghèo đa chiều được
Chính phủ ban hành sẽ giúp người nghèo có nhiều cơ hội để nâng cao khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản và đảm bảo an sinh xã hội.
- Kinh tế của tỉnh tiếp tục duy
trì mức tăng trưởng cao, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, nguồn
lực đầu tư cho công tác giảm nghèo được nâng lên. Giai đoạn 2016-2020 Chính phủ
thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Do đó nguồn lực cho giảm nghèo sẽ được đầu tư trọng tâm hơn.
- Công tác giảm nghèo của tỉnh
trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả và bài học kinh nghiệm tốt để làm
tiền đề triển khai có hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo. Một bộ phận người
nghèo đã có ý thức tự phấn đấu vươn lên giảm nghèo; học hỏi cách làm ăn, tận dụng
các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo ở các cấp ngày càng được củng cố và phát triển đi sâu về chất, có
trình độ nghiệp vụ, có tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân và trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Khó khăn:
- Với đặc trưng của tỉnh miền
núi giao thông khó khăn, kinh tế còn nhiều hạn chế, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
đa số và có tỷ lệ hộ nghèo cao, sản xuất của hộ gia đình vẫn còn phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên.
- Trình độ dân trí còn hạn chế,
không đồng đều giữa các dân tộc, các vùng, do đó việc tiếp thu và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều khó khăn. Trong sinh hoạt và sản xuất của một
số dân tộc đặc biệt khó khăn còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, phương thức sản
xuất cũ nên năng suất lao động thấp.
- Cơ sở hạ tầng các huyện
nghèo, xã nghèo chưa đáp ứng đủ cho phát triển kinh tế xã hội; một bộ phận người
nghèo, người lao động vùng dân tộc thiểu số còn thiếu việc làm tại chỗ. Thu nhập
của hộ nghèo thiếu ổn định, không đủ tích lũy để đề phòng khi tai nạn, ốm đau…xảy
ra, luôn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo.
- Chuẩn nghèo chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh
là 40,4%, với trên 36 nghìn hộ nghèo và 9 nghìn hộ cận nghèo; hộ nghèo tập
trung ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số. Do đó nguồn lực để thực hiện giảm
nghèo sẽ phải tăng lên.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, giảm tỷ lệ tái nghèo; tập trung tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người
dân đặc biệt là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; tạo điều
kiện cho người nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất
các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường, tiếp cận thông tin. Thực hiện các chính sách giảm nghèo gắn với đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các huyện, các xã biên giới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
2.1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo
bình quân 3-4%/năm (riêng các huyện nghèo giảm từ 4%/năm trở lên); giảm
tỷ lệ hộ cận nghèo từ 1 đến 1,5%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn
2016-2020. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo,
bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 1,5 lần so với năm 2015.
2.2. Phấn đấu có 1 đến 2
huyện nghèo ra khỏi danh sách các huyện nghèo của cả nước; 15% số xã, thôn bản
đặc biệt khó khăn ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh phù hợp quy hoạch dân cư và quy
hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của
người dân. Cụ thể:
+ 100% xã có đường ô tô đến
trung tâm xã, mặt đường được nhựa hóa; trên 90% thôn, bản có đường xe máy, ô tô
đi lại thuận lợi.
+ Trên 95% hộ dân được sử dụng
điện lưới quốc gia.
+ Phát triển hệ thống các công
trình thủy lợi đáp ứng trên 85% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích lúa nước và một
số loại cây hàng năm.
2.4. Tỷ lệ lao động nông
nghiệp còn dưới 70% lao động xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%; mỗi
năm tạo việc làm cho trên 7.000 lao động.
2.5. Tiếp cận các dịch vụ
xã hội theo tiêu chí nghèo đa chiều:
2.5.1. Về y tế: Trên 70%
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,9%; tỷ lệ giảm sinh bình quân 0,5‰/năm; trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 20%;
trên 70% số trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; trên 96% thôn, bản có nhân viên y
tế hoạt động. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 96%.
2.5.2. Về giáo dục: Giữ
vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc
gia các cấp học: Mầm non 37%, Tiểu học 44%, Trung học cơ sở 33%, Trung học phổ
thông 39%.
2.5.3. Về nhà ở: Hoàn
thành trên 90% công tác hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
2.5.4. Về nước sạch: Trên
95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, trên 85% dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
2.5.5. Về thông tin truyền
thông: 100% số xã có cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền, cổ động; 95%
các hộ dân được tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước,
kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh
thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình sách, ấn phẩm truyền thông.
III. NHIỆM
VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1. Thực hiện, triển khai có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập của hộ
nghèo, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn:
1.1. Hỗ trợ phát triển sản
xuất: Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa
phương; tạo sự chuyển biến nhanh hơn về thu nhập và đời sống cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện các nội
dung cụ thể sau:
- Hỗ trợ thông qua khoán chăm
sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất;
- Hỗ trợ khai hoang, phục hóa
hoặc tạo ruộng bậc thang, để sản xuất nông nghiệp ở những khu vực có khả năng
khai hoang, phục hóa.
- Hỗ trợ giống, vật tư, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao;
- Hỗ trợ các hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, bao gồm: bổ sung và nâng cao kiến thức
phát triển kinh tế hộ gia đình; giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ tín dụng,
thông tin thị trường; xây dựng các mô hình khuyến nông,
lâm, ngư và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất...;
Nguồn vốn thực hiện: Từ nguồn vốn
sự nghiệp của Chương trình 30a và Chương trình 135.
(Chi tiết theo biểu số 1 đính kèm)
1.2. Hỗ trợ nhân rộng mô
hình giảm nghèo: Hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người
nghèo, thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và đa dạng hóa về thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo; tạo
cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Thực
hiện các nội dung cụ thể sau:
- Nhân rộng các mô hình: khuyến
nông, lâm, ngư, mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; mô hình liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình
giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho
người nghèo ở xã biên giới.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình
tạo việc làm cho người nghèo thông qua thực hiện đầu tư mô hình sản xuất nông,
lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình
phân cấp, trao quyền cho cơ sở, người dân trong tổ chức thực hiện chương trình.
- Nhân rộng các mô hình giảm
nghèo đã được thử nghiệm thành công khác do các địa phương, các tổ chức quốc tế
đã thực hiện.
Nguồn vốn thực hiện: Từ nguồn vốn
dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
(Chi tiết theo biểu số 2 đính kèm)
1.3. Đào tạo nghề và giải
quyết việc làm:
Hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm, thí điểm thực hiện các mô hình đào tạo nghề gắn kết giữa cơ
quan quản lý, đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động. Dự kiến bình quân mỗi
năm đào tạo nghề ngắn hạn cho 6.000 lao động nông thôn để đảm bảo đến năm 2020
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 38%.
Đầu tư các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội thu hút, tạo việc làm mới cho người lao động; hỗ trợ
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút tạo nhiều việc làm. Tiếp
tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo để phát triển sản xuất và
vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền tư
vấn, giới thiệu việc làm trong nước và tiếp tục tăng cường công tác xuất khẩu
lao động. Đảm bảo trong giai đoạn 2016-2020 mỗi năm tạo việc làm cho trên 7.000
lao động.
(Chi tiết theo biểu số 3 đính kèm)
2. Đầu tư cơ sở hạ tầng:
Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn để
hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn, thủy lợi...phục vụ sản xuất,
dân sinh; các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất,
kinh doanh; các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã
như trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về trạm y tế; các công trình phục vụ việc chuẩn
hóa về giáo dục như xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên,
trang thiết bị dạy và học; tiếp tục cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất.
(Chi tiết theo biểu số 1 đính kèm)
3. Hỗ trợ người nghèo thiếu
hụt 05 nhu cầu xã hội cơ bản theo đề án nghèo đa chiều của Thủ tướng Chính phủ:
Giải quyết cơ bản các thiếu hụt về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch vệ sinh
môi trường và thông tin truyền thông cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh theo đề
án nghèo đa chiều của Thủ tướng Chính phủ cụ thể:
3.1. Giáo dục: Tiếp
tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục; huy động mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất cho việc dạy và học;
xây dựng các mô hình giáo dục đặc thù để nâng cao chất lượng.
- Vận động học sinh bỏ học ra lớp,
duy trì số lượng học sinh; huy động giáo viên tham gia giảng dạy các lớp phổ cập
giáo dục và xóa mù chữ, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng học sinh trường nội trú,
bán trú; tăng cường giáo dục toàn diện; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
ngoài giờ lên lớp để tạo hứng thú và thu hút học sinh đến trường.
Hỗ trợ miễn, giảm học phí và
chi phí học tập, bán trú ăn trưa cho trên 495 nghìn học sinh là con em hộ nghèo
nhằm tăng tỷ lệ học sinh đến lớp, tổng kinh phí dự kiến là 330.153 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 4 đính kèm)
3.2. Y tế: Tiếp tục
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành để từng bước làm chủ
khoa học, kỹ thuật phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
- Phát triển mở rộng và nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu
vực; chú trọng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng cung ứng
thuốc, vật tư y tế, bổ sung trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của Nhân dân; phát triển các vùng được liệu tại địa phương, từng bước triển
khai sản xuất thuốc đông dược phục vụ điều trị cho Nhân dân; đẩy mạnh xã hội
hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Dự kiến mua thẻ bảo hiểm y tế
cho gần 1,5 triệu lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số sống tại
các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Tổng kinh phí dự kiến là 1.054.300 triệu
đồng.
(Chi tiết theo biểu số 5 đính kèm)
3.3. Nhà ở: Tập
trung chỉ đạo quyết liệt để cơ bản hoàn thành công tác xây dựng, sửa chữa nhà ở
cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015. Trong đó huy động cả hệ thống chính trị tại cơ sở vào cuộc để giúp đỡ
các hộ nghèo đặc biệt là các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; các đoàn thể xã
hội như: Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hộ Phụ nữ và anh em dòng họ. Tổng kinh
phí dự kiến là 213.610 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 6 đính kèm)
3.4. Nước sạch và vệ sinh
môi trường:
Tiếp tục xây mới, tổ chức duy
tu, sửa chữa định kỳ các công trình nước sinh hoạt trên địa bàn, để đảm bảo
cung cấp nước sử dụng cho sinh hoạt của Nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa; đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến và nâng
cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các xã
xây dựng nông thôn mới. Dự kiến chương trình quốc gia nước sạch, vệ sinh môi
trường đầu tư 278.682 triệu đồng để thực hiện cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn.
(Chi tiết theo biểu số 7 đính kèm)
3.5. Tiếp cận thông tin -
truyền thông: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan
thông tin truyền thông; tăng cường quyền tiếp cận thông tin của mọi người dân.
Tiếp tục đầu tư, trang bị các phương tiện tuyên truyền cổ động; đầu tư, nâng cấp
các đài phát thanh và truyền hình cấp huyện, các trạm phát lại phát thanh truyền
hình và đài truyền thanh cơ sở; đầu tư hạ tầng mạng cáp quang đến 100% các xã;
thực hiện hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (ưu tiên các hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách thuộc dân tộc ít người tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn).
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động để nâng cao nhận thức của người dân nhất là người nghèo nhằm thay đổi
và chuyển biến nhận thức khơi dậy ý chí chủ động, tích cực lao động sản xuất
vươn lên thoát nghèo.
Trong giai đoạn 2016 - 2020 tổ chức
và hỗ trợ đầu tư để thực hiện các hoạt động truyền thông giảm nghèo, tổng kinh
phí thực hiện 27.600 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 8 đính kèm)
4. Nâng cao năng lực cho cán
bộ giảm nghèo: Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp nhất là cấp thôn, bản và cấp xã để phấn đấu hàng năm 100%
cán bộ, công chức xã, trưởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể được tập huấn một số
kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình,
chính sách, dự án, lập kế hoạch về công tác giảm nghèo. Trong giai đoạn 2016 -
2020 dự kiến tập huấn nâng cao năng lực cho gần 1.600 lượt cán bộ làm công tác
giảm nghèo, tổng kinh phí dự kiến là 1.610 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 9 đính kèm)
5. Thực hiện các chính sách
giảm nghèo khác:
5.1. Tăng cường hỗ trợ
tín dụng cho các hộ nghèo, cận nghèo:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận với các nguồn vốn vay. Đảm bảo sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc hướng dẫn người dân sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn vay.
(Chi tiết theo biểu số 10 đính kèm)
5.2. Hỗ trợ khuyến nông -
khuyến lâm: Trong giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng 14 mô hình khuyến nông
- khuyến lâm, tổng kinh phí thực hiện 1.950 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu số 11 đính kèm)
5.3. Hoạt động giám sát,
đánh giá: Hỗ trợ kinh phí tổ chức các đoàn đi giám sát, đánh giá thực
hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh và học tập kinh nghiệm tại các
tỉnh bạn. Trong giai đoạn 2016 - 2020 tổng kinh phí dự kiến là 1.610 triệu đồng.
IV. TỔNG
KINH PHÍ
(Chi tiết theo biểu số 12 đính kèm)
- Tổng kinh phí là:
4.585.972 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP,
chương trình 135: 2.272.221 triệu đồng;
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
10.000 triệu đồng;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm: 157.750 triệu đồng;
+ Hỗ trợ giáo dục cho con em hộ
nghèo: 330.153 triệu đồng;
+ Hỗ trợ mua BHYT miễn phí cho
người nghèo, cận nghèo; người DTTS sống tại vùng khó khăn, ĐBKK: 1.054.300 triệu
đồng;
+ Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTG: 213.610 triệu đồng;
+ Hỗ trợ nước sạch - vệ sinh
môi trường: 278.482 triệu đồng;
+ Truyền thông giảm nghèo:
14.100 triệu đồng;
+ Nâng cao năng lực cán bộ giảm
nghèo: 796 triệu đồng;
+ Vay vốn tín dụng hộ nghèo,
vay VSMT: 251.000 triệu đồng;
+ Hỗ trợ khuyến nông khuyến
lâm: 1.950 triệu đồng;
+ Hoạt động giám sát giảm
nghèo: 1.610 triệu đồng.
- Phân theo nguồn vốn:
+ Ngân sách trung ương:
4.063.212 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương là:
33.635 triệu đồng;
+ Vốn tín dụng là: 372.625 triệu
đồng;
+ Huy động khác: 116.500 triệu
đồng.
- Phân kỳ phân kỳ đầu tư:
+ Năm 2016: 802.683 triệu đồng;
+ Năm 2017: 890.229 triệu đồng;
+ Năm 2018: 941.187 triệu đồng;
+ Năm 2019: 970.055 triệu đồng;
+ Năm 2020: 981.817 triệu đồng.
- Theo nội dung đầu tư:
+ Vốn đầu tư: 1.649.913 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp: 2.446.934 triệu
đồng;
+ Vốn tín dụng là: 372.625 triệu
đồng;
+ Huy động khác: 116.500 triệu
đồng.
(Cụ thể theo biểu số 13 đính kèm)
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác chỉ đạo
điều hành:
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm
nghèo từ tỉnh đến cơ sở; phân công rõ trách nhiệm của các ngành thành viên Ban
chỉ đạo trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền:
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người
nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí
chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách
và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bằng nhiều hình
thức và nhiều thứ tiếng để phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc.
Tăng cường các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
của Trung ương và địa phương (đặc biệt là tuyên truyền trên đài phát thanh các
xã).
3. Xây dựng các cơ chế,
chính sách:
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ hộ nghèo hiện hành như: Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ về y
tế, giáo dục, khuyến nông - khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất...Trong đó trọng tâm là
thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục đào tạo, dạy nghề
nâng cao dân trí để giảm nghèo bền vững.
- Mở rộng và tạo điều kiện để
tăng cường sự tham gia của người dân về thực hiện các chính sách giảm nghèo từ
việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; triển khai, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và tính trách
nhiệm trong suốt quá trình thực hiện.
4. Huy động các nguồn lực:
Tỉnh tiếp tục huy động mọi nguồn
lực phục vụ cho công tác giảm nghèo, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác giảm
nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng, thu hút và động viên sự tham gia của các
tầng lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, việc hỗ trợ,
giúp đỡ người nghèo. Ngoài nguồn vốn từ các chương trình, dự án do Trung ương cấp,
phải tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, các tập đoàn,
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nguồn vốn tài trợ quốc tế,...tỉnh cũng bố
trí một phần ngân sách địa phương để thực hiện công tác giảm nghèo.
Triển khai lồng ghép chương
trình giảm nghèo với chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
nhằm huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, đảm bảo người nghèo được thụ hưởng
đúng, đủ, kịp thời các chính sách.
5. Về nguồn nhân lực:
Tiếp tục thực hiện tăng cường,
luân chuyển cán bộ của huyện xuống xã làm nhiệm vụ giảm nghèo, kết hợp với đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tại chỗ
từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước
đối với cán bộ tăng cường cơ sở để động viên, khuyến khích cán bộ làm việc có
hiệu quả, yên tâm gắn bó với cơ sở.
6. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết:
Tăng cường và nâng cao chất lượng
các cuộc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và các chính sách giảm
nghèo để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và uốn nắn những sai phạm
trong tổ chức thực hiện.
Thực hiện sơ kết giữa kỳ và tổng
kết thực hiện đề án để đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, tìm ra những mô hình
hay, cách làm tốt trong việc thực hiện công tác giảm nghèo; động viên, khen thưởng
kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện chương
trình.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Sở Lao động - TBXH (Cơ quan
thường trực chương trình): Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn,
thực hiện các chính sách: Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo,
đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hoạt động giám sát giảm nghèo.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan chủ trì cân đối đảm bảo
nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác thuộc lĩnh vực được giao quản
lý để thực hiện chương trình.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp
khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý để thực hiện chương trình. Tổ chức kiểm
tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện và quyết toán nguồn vốn thực hiện
chương trình theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách
hỗ trợ khuyến nông khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất và nước sạch vệ sinh môi trường.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ
giáo dục cho con em hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với
các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo.
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ
trợ Thông tin - truyền thông giảm nghèo.
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi cho người nghèo, cho vay vốn làm nhà ở theo Quyết định
33/2015/QĐ-TTg và cho vay nước sạch.
- Các sở, ban ngành khác căn cứ
chức năng nhiệm vụ của ngành lồng ghép và phối hợp tích cực với các ngành trên
để thực hiện chương trình.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lai
Châu và các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia xây dựng và thực hiện chương trình
theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn quy định, đồng thời phát triển mạnh các mô
hình, cách làm có hiệu quả trong thời gian qua nhằm thúc đẩy giảm nghèo bền vững.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo của
các huyện, thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và các kế hoạch giảm nghèo hàng năm.
Trực tiếp và phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, dự
án và kế hoạch trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân các
xã/phường, thị trấn:
Kiện toàn Ban chỉ đạo XĐGN cấp
xã/phường, thị trấn. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo ngắn và dài hạn. Trực tiếp tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch và hệ thống chính sách đối với hộ
nghèo.
4. Chế độ báo cáo:
- UBND các huyện, thành phố báo
cáo định kỳ quý, 6 tháng, 1 năm về UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - TBXH để tổng
hợp.
- Thời gian gửi báo cáo:
+ Báo cáo quý vào ngày 25 của
tháng cuối quý.
+ Báo cáo 6 tháng vào ngày 20 của
tháng cuối quý 2.
+ Báo cáo năm vào ngày 10 của
tháng cuối năm.
+ Báo cáo 5 năm vào tháng 11
năm 2020.
KẾT
LUẬN
Chương trình giảm nghèo bền vững
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016- 2020 được triển khai sẽ góp phần quan trọng cho
nhiệm vụ giảm nghèo trên phạm vi toàn tỉnh và đặc biệt là những vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa đảm bảo công bằng xã hội và làm nền tảng cho phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Chương trình được thiết kế với
một hệ thống giải pháp, cơ chế, chính sách đồng bộ, nhằm nâng cao năng lực,
cũng như khả năng tiếp cận của hộ nghèo, hộ cận nghèo về các dịch vụ phát triển
sản xuất, dịch vụ xã hội, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, tạo cơ hội thuận
lợi để người nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững từng bước nâng cao và cải
thiện chất lượng cuộc sống vững tin vào đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước./.
Biểu số 1
THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH CHƯƠNG TRÌNH 30A, CHƯƠNG TRÌNH
135 GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Chương trình 30a
|
Tr.đ
|
1.670.581
|
257.070
|
290.820
|
328.910
|
372.230
|
421.551
|
|
|
- Vốn sự nghiệp
|
Tr.đ
|
756.240
|
123.870
|
136.260
|
149.880
|
164.870
|
181.360
|
|
|
- Vốn đầu tư
|
Tr.đ
|
914.341
|
133.200
|
154.560
|
179.030
|
207.360
|
240.191
|
|
2
|
Chương trình 135
|
|
601.640
|
120.328
|
120.328
|
120.328
|
120.328
|
120.328
|
|
|
- Vốn sự nghiệp
|
Tr.đ
|
177.640
|
35.528
|
35.528
|
35.528
|
35.528
|
35.528
|
|
|
- Vốn đầu tư
|
Tr.đ
|
424.000
|
84.800
|
84.800
|
84.800
|
84.800
|
84.800
|
|
3
|
Tổng nguồn vốn
|
Tr.đ
|
2.272.221
|
377.398
|
411.148
|
449.238
|
492.558
|
541.879
|
|
|
NSTW
|
Tr.đ
|
2.272.221
|
377.398
|
411.148
|
449.238
|
492.558
|
541.879
|
|
|
NSĐP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 2
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO (THUỘC CT MTQG GIẢM NGHÈO)
GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Số mô hình được thực hiện
|
|
20
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
2
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
10.000
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
2.500
|
3.000
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
10.000
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
2.500
|
3.000
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 3
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
I
|
Công tác đào tạo nghề
|
|
125.000
|
25.000
|
25.000
|
25.000
|
25.000
|
25.000
|
|
1
|
Số Lao động được đào tạo
|
LĐ
|
30.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
80.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
|
|
- Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
50.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
- Ngân sách ĐP
|
Tr.đ
|
30.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
|
2
|
Kinh phí đầu tư Trường TCN nội
trú
|
Tr.đ
|
45.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr.đ
|
45.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
|
II
|
Công tác giải quyết việc làm
|
|
32.750
|
6.350
|
6.450
|
6.550
|
6.650
|
6.750
|
|
1
|
Số lao động được tạo việc làm
mới
|
Người
|
35.200
|
6.800
|
6.900
|
7.020
|
7.180
|
7.300
|
|
2
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
32.750
|
6.350
|
6.450
|
6.550
|
6.650
|
6.750
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vay vốn quốc gia việc làm
|
Tr.đ
|
25.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
|
- Chương trình MT giáo dục
nghề nghiệp- việc làm và an toàn lao động
|
Tr.đ
|
6.000
|
1.000
|
1.100
|
1.200
|
1.300
|
1.400
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống dịch vụ việc
làm
|
Tr.đ
|
1.750
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
|
III
|
Nguồn vốn:
|
|
157.750
|
31.350
|
31.450
|
31.550
|
31.650
|
31.750
|
|
|
- Vốn đầu tư
|
Tr.đ
|
45.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
|
|
- Vốn sự nghiệp
|
Tr.đ
|
87.750
|
17.350
|
17.450
|
17.550
|
17.650
|
17.750
|
|
|
- Vốn tín dụng
|
Tr.đ
|
25.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Biểu số 4
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ HỌC SINH NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT
|
Nguồn kinh phí
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Số
học sinh được miễn học phí
|
Lượt h/s
|
116.276
|
23.725
|
23.488
|
23.253
|
23.020
|
22.790
|
|
2
|
Số học sinh được giảm học phí
|
Lượt h/s
|
67.898
|
13.854
|
13.715
|
13.578
|
13.443
|
13.308
|
|
3
|
Hỗ trợ chi phí học tập
|
Lượt h/s
|
147.025
|
29.999
|
29.699
|
29.402
|
29.108
|
28.817
|
|
4
|
Hỗ trợ học sinh bán trú ăn
trưa
|
Lượt h/s
|
164.398
|
31.974
|
32.613
|
32.940
|
33.269
|
33.602
|
|
5
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
330.153
|
65.669
|
66.048
|
66.093
|
66.143
|
66.200
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
330.153
|
65.669
|
66.048
|
66.093
|
66.143
|
66.200
|
|
|
-
Ngân sách ĐP
|
Tr.đ
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 5
HỖ TRỢ MUA BẢO HIỂM Y TẾ MIỄN PHÍ
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Số lượt người được mua BHYT
miễn phí
|
L/người
|
1.491.160
|
286.998
|
292.508
|
298.124
|
303.848
|
309.682
|
|
2
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
1.054.300
|
184.425
|
209.568
|
215.751
|
220.109
|
224.447
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
1.054.300
|
184.425
|
209.568
|
215.751
|
220.109
|
224.447
|
|
|
- Ngân sách ĐP
|
Tr.đ
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 6
HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTg
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Số hộ hỗ trợ
|
hộ
|
3.865
|
773
|
1.160
|
1.160
|
772
|
|
|
2
|
Tổng số kinh phí
|
Tr.đ
|
213.610
|
42.675
|
64.145
|
64.145
|
42.645
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn vay từ NHCSXH
|
Tr.đ
|
96.625
|
19.325
|
29.000
|
29.000
|
19.300
|
|
|
|
-Vốn huy động khác
|
Tr.đ
|
116.500
|
23.250
|
35.000
|
35.000
|
23.250
|
|
|
|
- Kinh phí quản lý (NSĐP)
|
Tr.đ
|
485
|
100
|
145
|
145
|
95
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 7
CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
278.482
|
55.696,4
|
55.696,4
|
55.696,4
|
55.696,4
|
55.696,4
|
|
|
- Vốn đầu tư
|
|
266.572
|
53.314,4
|
53.314,4
|
53.314,4
|
53.314,4
|
53.314,4
|
|
|
- Vốn sự nghiệp
|
|
11.910
|
2.382
|
2.382
|
2.382
|
2.382
|
2.382
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
278.482
|
55.696,4
|
55.696,4
|
55.696,4
|
55.696,4
|
55.696,4
|
|
|
- Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 8
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIẢM NGHÈO
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
|
Tổng kinh phí
|
|
14.100
|
2.820
|
2.820
|
2.820
|
2.820
|
2.820
|
|
|
Trong đó: - NSTW
|
Tr.đ
|
12.600
|
2.520
|
2.520
|
2.520
|
2.520
|
2.520
|
|
|
- NSĐP
|
Tr.đ
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
1
|
Đào tạo kỹ năng, chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông ở cơ sở
|
Tr.đ
|
800
|
160
|
160
|
160
|
160
|
160
|
|
|
Trong đó: - NSTW
|
Tr.đ
|
600
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
|
|
- NSĐP
|
Tr.đ
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
2
|
Sản xuất, biên tập,
phát hành, phát sóng các ấn phẩm truyền thông phục vụ nhân dân
|
Tr.đ
|
3.000
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
|
|
Trong đó: - NSTW
|
Tr.đ
|
2.000
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
|
- NSĐP
|
Tr.đ
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
3
|
Trang bị phương tiện
tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động cơ sở
|
Tr.đ
|
10.300
|
2.060
|
2.060
|
2.060
|
2.060
|
2.060
|
|
|
Trong đó: - NSTW
|
Tr.đ
|
10.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
|
- NSĐP
|
Tr.đ
|
300
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 9
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ GIẢM NGHÈO
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Số cán bộ được tập huấn
|
|
1.592
|
232
|
340
|
340
|
340
|
340
|
|
2
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
796
|
116
|
170
|
170
|
170
|
170
|
|
|
Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
516
|
116
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
|
280
|
|
70
|
70
|
70
|
70
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 10
BIỂU VAY VỐN HỘ NGHÈO, VAY NƯỚC SẠCH VSMT TỪ NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng vốn vay
|
Tr.đ
|
251.000
|
41.000
|
47.000
|
53.000
|
55.000
|
55.000
|
|
2
|
Vay vốn hộ nghèo
|
Tr.đ
|
183.000
|
30.000
|
35.000
|
38.000
|
40.000
|
40.000
|
|
3
|
Vay vệ sinh môi trường
|
Tr.đ
|
68.000
|
11.000
|
12.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 11
HỖ TRỢ KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN LÂM CHO NGƯỜI NGHÈO
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Số mô hình được xây dựng
|
MH
|
14
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
2
|
Số người được tập huấn
|
Người
|
950
|
150
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
3
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
1.950
|
300
|
400
|
400
|
400
|
450
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
820
|
170
|
150
|
180
|
170
|
150
|
|
|
- Ngân sách địa phương
|
Tr.đ
|
1.130
|
130
|
250
|
220
|
230
|
300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 12
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT GIẢM NGHÈO
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đ
|
1.610
|
234
|
284
|
324
|
364
|
404
|
|
2
|
Ngân sách TW
|
Tr.đ
|
1.370
|
234
|
254
|
274
|
294
|
314
|
|
3
|
Ngân sách địa phương
|
|
240
|
|
30
|
50
|
70
|
90
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|