THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1614/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG
THỂ "CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐO LƯỜNG NGHÈO TỪ ĐƠN CHIỀU SANG ĐA
CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày
24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020” gồm
các nội dung chủ yếu như sau:
I. YÊU CẦU
1. Xây dựng trên cơ sở khoa học, phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng
huy động, cân đối nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Xác định được đối tượng thụ hưởng
các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; các chương trình chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, lĩnh vực.
3. Từng bước để mọi người dân bảo đảm
được mức sống tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản.
4. Phù hợp với
xu hướng chung của quốc tế, có thể so sánh được với quốc tế và khu vực.
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng các tiêu chí đo lường
nghèo giai đoạn 2016 - 2020
a) Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn mực sống tối thiểu về thu nhập
là mức thu nhập đảm bảo chi trả được những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người
cần phải có để sinh sống, bao gồm nhu cầu về tiêu dùng lương thực, thực phẩm và
tiêu dùng phi lương thực, thực phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ.
- Chuẩn nghèo về thu nhập là mức thu
nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ nghèo về thu
nhập. Chuẩn nghèo về thu nhập dùng để xác định quy mô nghèo về thu nhập của Quốc
gia, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ (gọi là chuẩn nghèo chính
sách).
- Chuẩn mức sống trung bình về thu nhập:
là mức thu nhập mà ở mức đó người dân đã đạt được mức sống trung bình của xã hội,
bao gồm nhu cầu về tiêu dùng lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương thực, thực phẩm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ.
b) Mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5
dịch vụ: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
gồm 10 chỉ số: (1) trình độ giáo dục của người lớn; (2) tình trạng đi học của
trẻ em; (3) tiếp cận các dịch vụ y tế; (4) bảo hiểm y tế; (5) chất lượng nhà ở;
(6) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) nguồn nước sinh hoạt; (8) loại hố
xí/nhà tiêu; (9) sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
- Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: là mức độ
thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên.
2. Xây dựng chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020
Xây dựng chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng: sử dụng
kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản; xây dựng mức sống tối thiểu để từng bước bảo đảm
an sinh xã hội cho mọi người dân, trước mắt áp dụng chuẩn nghèo chính sách để phân loại đối tượng hộ nghèo, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách, cụ thể như sau:
- Hộ nghèo, là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình
quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống
tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
- Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính
sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu, và thiếu hụt dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ
xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống
tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ có mức sống dưới trung bình: là
hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức
sống tối thiểu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, giúp Thủ tướng
Chính phủ tổ chức triển khai Đề án.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các tiêu chí: chuẩn mức sống tối thiểu, chuẩn
nghèo chính sách, chuẩn mức sống trung bình (về thu nhập); chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ chưa tiếp cận đầy đủ dịch vụ xã hội cơ bản, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành, làm cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng kế hoạch, phương pháp,
công cụ hướng dẫn các địa phương tổ chức
điều tra, xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ
(hai năm/lần).
- Tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính
phủ tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đo lường nghèo đa chiều đầu kỳ, giữa
kỳ và cuối kỳ của cả nước và các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của cả nước trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bổ sung hệ thống thu thập số liệu
các chiều, chỉ số nghèo đa chiều trong Khảo sát mức sống hộ gia đình nhằm phục
vụ theo dõi và đánh giá tình trạng nghèo đa chiều của quốc gia và các địa
phương.
- Trên cơ sở kết quả điều tra mức sống
hộ gia đình hằng năm, Tổng cục Thống kê công bố tỷ lệ
nghèo chung (có cập nhật chỉ số giá tiêu dùng - CPI), tỷ lệ hộ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa chiều (MPI), làm cơ sở để định hướng
các chính sách phát triển kinh tế vùng, lĩnh vực, chính sách giảm nghèo và an
sinh xã hội.
- Nghiên cứu bổ
sung các chỉ số đo lường nghèo đa chiều vào
bộ chỉ tiêu khảo sát mức sống hộ gia
đình để phản ánh tốt hơn các khía cạnh
nghèo của người dân, nhất là những chỉ số phản ánh kết quả
và tác động.
c) Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cân đối nguồn lực để thực hiện các chính sách giảm nghèo khi chuyển đổi phương pháp tiếp cận
đo lường nghèo sang đa chiều.
d) Bộ Y tế
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp
nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao
phủ tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về y tế.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp
tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học,
giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn;
- Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ
về giáo dục.
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp
tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về vệ sinh, nước
sạch nông thôn.
g) Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp để
hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở, tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện
tích và chất lượng;
- Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ
về nhà ở.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp
tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của người dân;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận về thông tin.
i) Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan xây dựng giải pháp giảm nghèo
bền vững phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
k) Các Bộ, ngành liên quan: trên cơ sở mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của cả nước và từng địa phương, đề
xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tác động trong các chương trình, chính sách đặc
thù và thường xuyên, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân, nhất là
các vùng có tỷ lệ tiếp cận thấp.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và người dân về mục đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp
cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều;
- Chỉ đạo điều tra xác định, phân loại
đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo hằng năm;
- Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn;
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp
nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân trên địa
bàn;
- Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế
của địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung các
chiều/chỉ số thiếu hụt, điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt, áp dụng
đầy đủ phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, nâng chuẩn nghèo thu nhập
cao hơn chuẩn của quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật để hỗ trợ các chính sách cho đối tượng nghèo, cận nghèo trên
địa bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương và các địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|