ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2659/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ
NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết
định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết
định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 -
2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông
tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị
quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết
định số 1898/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3990/TTr-SXD ngày 24 tháng 10
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án
hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 -
2025.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây
dựng là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện Tri Tôn tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án theo nhiệm vụ được
phân công.
2. Thống nhất
không thực hiện thiết kế mẫu nhà ở điển hình. Tùy theo điều kiện cụ thể, người
dân có thể xây dựng nhà ở theo kinh nghiệm, truyền thống, phong tục tập quán,
phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu
chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ xây dựng;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện Tri Tôn;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 02/11/2022)
I.
MỞ ĐẦU
1. Sự cần
thiết phải lập Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện
Tri Tôn theo Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025
Tỉnh An Giang gồm
11 huyện, thị xã, thành phố, trong đó có huyện Tri Tôn thuộc huyện nghèo[1], huyện
Tri Tôn có diện tích tự nhiên khoảng 60.039 ha, chiếm gần 17% diện tích toàn tỉnh,
huyện Tri Tôn gồm 3 thị trấn (Tri Tôn, Ba Chúc, Cô Tô) và 12 xã (Lạc Quới, Lê
Trì, Vĩnh Gia, Vĩnh Phước, Châu Lăng, Lương Phi, Lương An Trà, Tà Đảnh, Núi Tô,
An Tức, Tân Tuyến, Ô Lâm).
Nằm về hướng
Tây Nam của tỉnh An Giang, huyện Tri Tôn giáp huyện Tịnh Biên và nước Campuchia
về phía Bắc và Đông Bắc, phía Đông giáp huyện Châu Thành và Thoại Sơn, phía Tây
và Tây Nam giáp huyện Hòn Đất, Giang Thành tỉnh Kiên Giang.
Song song đó,
huyện Tri Tôn có mạng lưới hệ thống đường bộ, đường thủy với nhiều tuyến đường
huyết mạch nối Tri Tôn với các huyện và các nơi khác trong khu vực, gồm: Quốc lộ
N1 nối quốc lộ 91 tại Tịnh Biên qua Tri Tôn đến quốc lộ 80 tại Hà Tiên; Tỉnh lộ
941 nối Tri Tôn với quốc lộ 91 tại Châu Thành; Tỉnh lộ 943 nối Tri Tôn qua Thoại
Sơn đến quốc lộ 91 tại thành phố Long Xuyên; Tỉnh lộ 948 nối Tri Tôn qua Tịnh
Biên đến quốc lộ 91; Tỉnh lộ 955B nối Tri Tôn - Ba Chúc đến quốc lộ N1; Kênh
Tri Tôn nối Sông Hậu tại Châu Phú qua Tri Tôn đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại
Hòn Đất; Kênh Vĩnh Tế nối Sông Hậu tại thành phố Châu Đốc qua Tri Tôn, Kiên
Lương đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại thành phố Hà Tiên; Kênh Mạc Cần Dưng nối
Sông Hậu tại Châu Thành đến Tri Tôn, nối tiếp Kênh Tri Tôn - Vàm Rầy đến Kênh Rạch
Giá - Hà Tiên và Hòn Đất; Kênh 10 - Châu Phú nối Sông Hậu tại Châu Phú qua Tri
Tôn đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại Hòn Đất.
Thời gian qua,
cùng với cả nước triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ, giai đoạn 2013 - 2020, huyện Tri Tôn đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
1.205 hộ (xây mới: 925 hộ; sửa chữa: 280 hộ) với tổng kinh phí 51.850 triệu đồng.
Song song đó,
huyện Tri Tôn đã rà soát, lập danh sách và thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 431 hộ
nghèo (xây mới: 414 hộ; sửa chữa: 17 hộ), với tổng kinh phí 17.390 triệu đồng
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015
(Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai
đoạn 2). Bên cạnh đó, nghèo của huyện cũng được nhiều đơn vị tài trợ thông qua Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, huyện đã thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà đại
đoàn kết (xây mới, sửa chữa nhà ở) cho trên 300 hộ, với tổng kinh phí ước tính
trên 1.500 triệu đồng.
Tuy nhiên, số hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn hiện nay vẫn còn khá nhiều, chủ
yếu tập trung ở các xã vùng sâu, xã tiếp giáp biên giới và xã có nhiều người
dân tộc thiểu số. Do đó, việc lập “Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” là cần thiết.
2. Các căn cứ
lập Đề án
- Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vừng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021
- 2025.
- Thông tư số
01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số
08/2022/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số
1898/QĐ-UBND ngày 28/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai
đoạn 2021 - 2025.
II.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRI
TÔN
1. Nhận xét,
đánh giá thực trạng nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
huyện Tri Tôn
a) Về số lượng
nhà ở:
Toàn huyện Tri
Tôn có tổng cộng 33.062 căn nhà[2], trong đó: số nhà ở tạm bợ là 1.958
căn (chiếm 5,92 % tổng số nhà ở toàn huyện), khu vực nông thôn 1.670 căn, khu vực
đô thị 230 căn.
b) Về chất lượng
nhà ở:
Phần lớn nhà ở
thuộc dạng tạm bợ có kết cấu là cột tre hoặc bạch đàn, vách lá, mái lá... không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đặc biệt khi có bão hoặc giông lốc xảy ra.
Qua kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở từ nhiều Chương trình đã triển khai (Nhà Đại
đoàn kết, Chương trình 22, Chương trình 33, mái ấm ATV,...) thì một số hộ dân
đã được hỗ trợ vốn cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng,
khung cứng, mái cứng) và diện tích tối thiểu 32m2.
2. Đánh giá
tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra
bão, tố, lốc trên địa bàn huyện Tri Tôn
Với địa hình đồi
núi, đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, lượng mưa nhiều và phân bổ
theo mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao và ổn định khoảng 27,50C,
huyện Tri Tôn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chỉ xuất hiện lốc xoáy cục bộ
ở một số nơi trên địa bàn huyện nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến nhà ở.
3. Nhận xét,
đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo đã và đang thực hiện tại huyện Tri Tôn
Thời gian qua,
huyện Tri Tôn đã thực hiện tốt các chương trình, chính sách về hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, gồm: Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở; Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011
- 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2); Chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Về ưu điểm
- Được sự quan
tâm, lãnh chỉ đạo kịp thời, đúng đắn của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hỗ trợ,
hướng dẫn kịp thời của các sở, ban, ngành, đoàn thể về việc triển khai chính
sách hỗ trợ nhà ở luôn đảm bảo đúng quy định.
- Công tác
tuyên truyền, phổ biến các quy định về đối tượng, điều kiện được hưởng chính
sách hỗ trợ nhà ở được quan tâm, thực hiện hiệu quả.
- Việc hỗ trợ
nhà ở được thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối tượng; không có sự so bì giữa
các đối tượng trong quá trình triển khai xây dựng nhà ở.
- Công tác rà
soát, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở thực hiện kịp thời, đầy đủ,
không bỏ sót đối tượng theo quy định.
- Công tác kiểm
tra, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các xã, thị trấn được thực hiện thường xuyên, kịp
thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Về các hạn
chế, tồn tại
- Việc triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo thời gian qua một số xã còn
lúng túng; công tác rà soát, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ đôi khi chưa kịp
thời, kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của chương trình.
- Nhu cầu cần hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện còn nhiều, trong khi
nguồn vốn đôi lúc chưa đáp ứng.
- Kinh phí thực
hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đôi khi chưa đáp ứng mong muốn của người
dân, hộ dân phải huy động thêm nguồn lực của gia đình, dòng tộc, cộng đồng để
xây dựng nhà ở đảm bảo phục vụ nhu cầu sử dụng của gia đình.
- Để khắc phục
các hạn chế trên, cần quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ làm công tác thực
hiện triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
các xã, thị trấn.
III.
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN
NHẰM HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
1. Về phương
thức huy động nguồn lực
Qua kết quả thực
hiện hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri
Tôn, các nguồn lực chủ yếu được huy động gồm: nguồn hỗ trợ của Trung ương, nguồn
ngân sách địa phương đối ứng, nguồn vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính
sách xã hội và huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua Quỹ
“Vì người nghèo” với nhiều hình thức khác như: hỗ trợ vật liệu xây dựng, tổ chức
Tổ cất nhà từ thiện....
2. Về quản
lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực hiện việc
quản lý nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng quy định,
chặt chẽ, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
3. Về thực
hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu
đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác
Việc quản lý sử
dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách địa
phương, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác... được phân cấp
về UBND cấp huyện quản lý và tổ chức triển khai thực hiện, luôn đảm bảo cấp
phát đúng đối tượng, thanh quyết toán theo quy định.
4. Về cách
thức hỗ trợ
Thực hiện hỗ trợ
trên nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình chủ động xây dựng
nhà ở theo hướng dẫn và sự giám sát của chính quyền địa phương.
5. Đánh giá
chung về việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá
trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã
thực hiện trong thời gian qua
Qua việc triển
khai thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo cho thấy nhiều tổ chức,
cá nhân đã quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng, diện
tích phục vụ sinh hoạt của từng hộ gia đình. Tuy nhiên, do số hộ có nhu cầu được
hỗ trợ còn nhiều nên việc huy động nguồn lực xã hội tham gia chưa đáp ứng nhu cầu
thực tế.
Việc quản lý và
sử dụng nguồn lực trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo hỗ trợ đến từng
hộ gia đình, không xảy ra thất thoát, tiêu cực; nguồn vốn hỗ trợ được cấp phát
kịp thời, đầy đủ, có sự kiểm tra và giám sát; việc thanh quyết toán thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
IV.
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu:
Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn có nhà ở an toàn, ổn định,
có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống và giảm nghèo bền vững, đảm bảo các quy định về thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
b) Nguyên tắc hỗ
trợ:
- Hỗ trợ đến từng
hộ gia đình; bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng theo các quy định của Chương
trình.
- Ưu tiên hỗ trợ
hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.
- Huy động nhiều
nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên
tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
Sau khi được
xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,
đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng), tuổi thọ căn nhà
từ 20 năm trở lên, đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, giông lốc.
3. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
- Hộ nghèo, hộ
cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện Tri Tôn và là hộ độc lập có
thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
- Đối tượng thụ
hưởng không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021- 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
4.
Phạm vi áp dụng:
Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn (theo danh sách huyện
nghèo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022).
5.
Xác định số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn
huyện Tri Tôn
a) Tổng số hộ
nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời
điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có
hiệu lực thi hành): 1.081 hộ (xây mới: 1.002 hộ; sửa chữa: 79 hộ).
b) Tổng số hộ cận
nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời
điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có
hiệu lực thi hành): 877 hộ (xây mới: 785 hộ; sửa chữa: 92 hộ).
6.
Phân loại đối tượng ưu tiên
Phân loại đối tượng
|
Tổng số hộ
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Xây mới
(căn)
|
Sửa chữa
(căn)
|
Xây mới
(căn)
|
Sửa chữa
(căn)
|
Tổng
|
1.958
|
1.002
|
79
|
785
|
92
|
a. Dân tộc
thiểu số
|
902
|
712
|
57
|
120
|
13
|
b. Có thành
viên là người có công với cách mạng
|
13
|
0
|
0
|
6
|
7
|
c. Có thành
viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội
|
84
|
47
|
5
|
30
|
2
|
d. Hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật)
|
95
|
59
|
3
|
28
|
5
|
đ. Thuộc vùng
thường xuyên xảy ra thiên tai
|
10
|
2
|
0
|
8
|
0
|
e. Các hộ còn
lại
|
854
|
182
|
14
|
593
|
65
|
7.
Nguồn vốn thực hiện
Các nguồn vốn
quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025, gồm: Vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác:
- Ngân sách
Trung ương hỗ trợ: Xây dựng mới nhà ở 40 triệu đồng/căn; sửa chữa nhà ở 20 triệu
đồng/căn từ vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ: Xây dựng mới nhà ở 04 triệu đồng/căn; sửa chữa nhà ở 02 triệu đồng/căn
từ vốn sự nghiệp ngân sách địa phương.
- Các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác (vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội (nếu có) và vốn
của hộ dân được hỗ trợ nhà đóng góp): dự kiến khoảng 15 triệu đồng/căn cho
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
8.
Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn
thực hiện: 111.760 triệu đồng;
- Vốn ngân sách
Trung ương: 74.900 triệu đồng;
- Vốn ngân sách
địa phương: 7.490 triệu đồng;
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác (tạm tính): 29.370 triệu đồng.
9.
Cách thức thực hiện
a) Bình xét và
phê duyệt danh sách hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ nhà ở
- Các ấp tổ chức
rà soát, lập danh sách, bình xét đối tượng và phân loại đối tượng ưu tiên theo
quy định của Chương trình và gửi danh sách số hộ được bình xét theo quy định về
Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, tổ chức niêm yết công khai danh sách, thẩm định, tổng hợp
danh sách hộ nghèo, hộ cân nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định của
Chương trình, trình Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp phê duyệt danh sách, báo cáo
về Sở Xây dựng để gửi lấy ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phúc
tra, làm cơ sở lập Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cấp vốn ngân
sách Trung ương hỗ trợ làm nhà ở
- Vốn sự nghiệp
ngân sách Trung ương phân bổ để thực hiện hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên cơ sở kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ nhu cầu
xây mới, sửa chữa nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo và
đề xuất kinh phí hỗ trợ thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ sẽ chi tiết.
- Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của các hộ gia đình được hỗ
trợ xây mới, sửa chữa nhà ở, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để làm cơ sở xem
xét, giải ngân vốn theo quy định.
c) Thực hiện
xây dựng nhà ở
- Sau khi nhận
được hỗ trợ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở dưới sự giám
sát của Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà ở phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu tại
Điều 4 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.
- Trường hợp, hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể tự xây
dựng nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các tổ chức có liên quan
thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng này theo đúng quy định.
- Tùy theo điều
kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng nhà ở theo kinh nghiệm, truyền thống,
phong tục tập quán nơi mình sinh sống, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt
của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng
theo quy định.
10. Tiến độ thực hiện
Tiến độ thực hiện
|
Tổng số hộ được hỗ trợ
|
Trong đó
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Giai đoạn
2023-2025
|
1.958
|
1.787
|
171
|
1.002
|
79
|
785
|
92
|
Năm 2023
|
700
|
630
|
70
|
350
|
30
|
280
|
40
|
Năm 2024
|
700
|
630
|
70
|
350
|
30
|
280
|
40
|
Năm 2025
|
558
|
527
|
31
|
302
|
19
|
225
|
12
|
11. Tiến độ huy động vốn hàng năm
Tiến độ huy động vốn
|
Tổng nguồn vốn (Triệu đồng)
|
Ngân sách Trung ương (Triệu đồng)
|
Ngân sách địa phương (Triệu đồng)
|
Các nguồn vốn hợp pháp khác (Triệu đồng)
|
Giai đoạn
2023-2025
|
111.760
|
74.900
|
7.490
|
29.370
|
Năm 2023
|
39.760
|
26.600
|
2.660
|
10.500
|
Năm 2024
|
39.760
|
26.600
|
2.660
|
10.500
|
Năm 2025
|
32.240
|
21.700
|
2.170
|
8.370
|
12. Tổ chức thực hiện
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Phê duyệt “Đề
án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” theo
quy định, gửi Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan.
- Chỉ đạo các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn thực hiện việc rà soát, bình
xét, lập danh sách, phân loại đối tượng ưu tiên, bố trí vốn và triển khai thực
hiện Chương trình đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ, chất lượng.
- Chỉ đạo các
cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo
xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.
b) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối
hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan lập Đề
án, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình, đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm, đúng quy định.
- Hướng dẫn,
đôn đốc việc triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn huyện Tri Tôn theo quy định, đảm bảo việc thực hiện Chương trình hiệu
quả, thông suốt.
- Phối hợp với
sở ngành có liên quan lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm (gồm tất cả
các nguồn vốn) trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tiến độ, kết quả giải ngân hàng
năm theo quy định.
- Phối hợp cùng
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám
sát, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp, báo
cáo định kỳ hàng Quý (trước ngày 15 tháng cuối Quý), báo cáo năm (trước ngày
10/12 hàng năm) và đột xuất kết quả thực hiện cho UBND tỉnh để gửi các Bộ,
ngành Trung ương theo quy định.
c) Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp nguồn
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương đối ứng,
tham mưu cấp thẩm quyền phương án phân bổ chi tiết vốn thực hiện Đề án theo
đúng quy định của Chương trình.
- Phối hợp cùng
các sở ban ngành tỉnh liên quan rà soát danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ
trợ nhà ở do UBND huyện Tri Tôn đề xuất.
- Phối hợp với
Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến
độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về đối tượng theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ việc triển khai Đề án theo thẩm quyền được giao.
d) Sở Tài
chính
- Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ kinh phí thực hiện Đề án hằng năm theo đúng quy định của
Chương trình.
- Hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tổng hợp nhu cầu,
dự kiến phân bổ kinh phí để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
thuộc Chương trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối
hợp cùng Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn phù
hợp, đảm bảo nhu cầu vốn thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với
các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát
sinh vướng mắc về vốn hỗ trợ từ ngân sách (nếu có).
e) Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang:
Huy động nguồn lực
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua Quỹ “Vì người nghèo” các cấp
xây dựng nhà Đại đoàn kết hỗ trợ cho hộ nghèo góp phần hoàn thành tiến độ thực
hiện Đề án.
Thực hiện giám
sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
f) Ủy ban
nhân dân huyện Tri Tôn
- Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn huyện đến người dân bằng hình thức phù hợp; tổ chức công bố công khai các
tiêu chí, đối tượng được thụ hưởng chính sách.
- Triển khai rà
soát, tổng hợp, phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được
hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3 Điều
6 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.
- Thường xuyên
chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ
nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ; đảm
bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở đạt chất lượng theo quy định sau khi được
hỗ trợ.
- Chịu trách nhiệm
về việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn được giao để thực hiện Chương
trình, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách hộ gia đình dự
kiến được hỗ trợ về nhà ở đảm bảo đúng đối tượng, nguyên tắc hỗ trợ, công khai,
công bằng.
- Tổ chức vận động
thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả Chương trình.
- Báo cáo định
kỳ hàng quý (ngày 10 tháng cuối của quý), năm (ngày 10 tháng 12 hàng năm) và đột
xuất (nếu có) về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn gửi về Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo các Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh theo quy định.
g) Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Rà soát, thẩm
định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa
nhà ở trình Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp phê duyệt theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.
- Chịu trách
nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện
tích và chất lượng theo quy định của Chương trình.
- Chỉ đạo, giám
sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở
đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng;
vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các
hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng
huy động nguồn lực từ cộng đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình tận dụng,
khai thác các vật liệu như cát, đá, gỗ hoặc ngày công lao động để tiết kiệm giá
thành xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng nhà.
- Tổ chức nghiệm
thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần
móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30%
khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực
hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định (lập thành lập biên).
- Báo cáo định
kỳ hàng quý (ngày 05 tháng cuối của quý) và năm (ngày 05 tháng 12 hàng năm) về
tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn, những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
xã gửi về Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, báo cáo theo quy định.
V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc thực hiện
hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn là cần thiết,
phù hợp với thực trạng về nhà ở và mong muốn của người dân; đồng thời, thông
qua Chương trình đã thể hiện được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nhân
dân, cụ thể là chăm lo chỗ ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện
nghèo, từ đó người dân an tâm lao động sản xuất để vươn lên thoát nghèo, góp phần
phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
2. Kiến nghị
Đề nghị các Bộ,
ngành liên quan tạo điều kiện để tỉnh An Giang thực hiện hiệu quả “Đề án hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025”.
VI.
PHỤ LỤC
Bảng thống kê
danh sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ban
hành kèm theo Đề án, như sau:
- PHỤ LỤC 1: TỔNG
HỢP, PHÂN LOẠI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO
(HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG)
- PHỤ LỤC 2:
DANH SÁCH CHI TIẾT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO
(HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG)./.
PHỤ
LỤC 1
TỔNG HỢP, PHÂN LOẠI HỘ NGHÈO, HỘ
CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO (HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN
GIANG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 02/11/2022)
Phân loại đối tượng
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Ghi chú
|
Xây mới
(căn)
|
Sửa chữa
(căn)
|
Xây mới
(căn)
|
Sửa chữa
(căn)
|
Tổng cộng
: 1.958 hộ
|
1.081 hộ nghèo
|
877 hộ cận nghèo
|
|
Tổng
|
1002
|
79
|
785
|
92
|
|
1. Dân tộc
thiểu số
|
712
|
57
|
120
|
13
|
|
2. Có thành
viên là người có công với cách mạng
|
0
|
0
|
6
|
7
|
|
3. Có thành
viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội
|
47
|
5
|
30
|
2
|
|
4. Hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật)
|
59
|
3
|
28
|
5
|
|
5. Thuộc vùng
thường xuyên xảy ra thiên tai
|
2
|
0
|
8
|
0
|
|
6. Các hộ còn
lại
|
182
|
14
|
593
|
65
|
|
Phụ lục 2
UBND
HUYỆN TRI TÔN
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRI TÔN
|
STT huyện
|
STT xã, thị trấn
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Địa chỉ
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Ghi chú
|
|
Xây mới (căn)
|
Sửa chữa (căn)
|
Xây mới (căn)
|
Sửa chữa (căn)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
17
|
|
|
Toàn huyện: 1.958 hộ
|
|
|
1002
|
79
|
785
|
92
|
|
|
|
|
1. TT Tri Tôn: 26 hộ
|
|
|
5
|
4
|
8
|
9
|
|
|
1
|
1
|
Kiến Thị Liên
|
1980
|
Khóm 1
|
|
|
x
|
|
|
|
2
|
2
|
Neáng Son
|
1936
|
Khóm 1
|
|
|
x
|
|
|
|
3
|
3
|
Nguyễn Thị
Kim Sang
|
1972
|
Khóm 1
|
|
|
x
|
|
|
|
4
|
4
|
Trần Thị Xẩm
|
1945
|
Khóm 2
|
x
|
|
|
|
|
|
5
|
5
|
Bùi Thị Ngon
|
1957
|
Khóm 2
|
x
|
|
|
|
|
|
6
|
6
|
Võ Thị Ẩn
|
1967
|
Khóm 2
|
|
|
|
x
|
|
|
7
|
7
|
Nguyễn Văn
Chơi
|
1953
|
Khóm 2
|
|
|
|
x
|
|
|
8
|
8
|
Đặng Thị Bông
|
1958
|
Khóm 2
|
|
|
|
x
|
|
|
9
|
9
|
Nguyễn Văn
Minh
|
1948
|
Khóm 2
|
|
|
|
x
|
|
|
10
|
10
|
Nguyễn Văn
Nay
|
1945
|
Khóm 2
|
|
|
|
x
|
|
|
11
|
11
|
Diệp Thanh Hồng
|
1965
|
Khóm 3
|
x
|
|
|
|
|
|
12
|
12
|
Trần Hoài Hận
|
1984
|
Khóm 3
|
x
|
|
|
|
|
|
13
|
13
|
Nguyễn Văn Tú
|
1980
|
Khóm 3
|
x
|
|
|
|
|
|
14
|
14
|
Trần Hùng Nhỏ
|
1977
|
Khóm 3
|
|
|
x
|
|
|
|
15
|
15
|
Đinh Thị
Nghĩa
|
1971
|
Khóm 4
|
|
|
x
|
|
|
|
16
|
16
|
Nguyễn Văn Thái
|
1980
|
Khóm 4
|
|
|
x
|
|
|
|
17
|
17
|
Lương Văn Hiệp
|
1970
|
Khóm 4
|
|
|
x
|
|
|
|
18
|
18
|
Lương Thị Nga
|
1961
|
Khóm 5
|
|
x
|
|
|
|
|
19
|
19
|
Trần Ngọc Như
|
1961
|
Khóm 5
|
|
x
|
|
|
|
|
20
|
20
|
Chau Sóc Phol
|
1966
|
Khóm 5
|
|
|
|
x
|
|
|
21
|
21
|
Neáng Kim
Hanl
|
1969
|
Khóm 5
|
|
|
|
x
|
|
|
22
|
22
|
Châu Chánh Ny
|
1951
|
Khóm 5
|
|
|
|
x
|
|
|
23
|
23
|
Chau Sóc Ban
|
1963
|
Khóm 6
|
|
x
|
|
|
|
|
24
|
24
|
Neáng Kim Sen
|
1960
|
Khóm 6
|
|
x
|
|
|
|
|
25
|
25
|
Chau Tửng
|
1960
|
Khóm 6
|
|
|
|
x
|
|
|
26
|
26
|
Ngô Văn Cứng
|
1949
|
Khóm 6
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
2. Thị trấn Ba Chúc: 74 hộ
|
|
40
|
0
|
34
|
0
|
|
|
27
|
1
|
Neáng Nhônl
|
1957
|
An Hòa A
|
x
|
|
|
|
|
|
28
|
2
|
Võ Thị Phấn
|
1943
|
An Hòa A
|
x
|
|
|
|
|
|
29
|
3
|
Nguyễn Văn
Phước
|
1969
|
An Hòa A
|
x
|
|
|
|
|
|
30
|
4
|
Chau Sóc
Vươne
|
1991
|
An Hòa A
|
|
|
x
|
|
|
|
31
|
5
|
Phạm Thị Năm
|
1952
|
An Hòa A
|
|
|
x
|
|
|
|
32
|
6
|
Lê Thị Mỹ
Hương
|
1966
|
An Hòa A
|
|
|
x
|
|
|
|
33
|
7
|
Lý Mỹ Phước
|
1942
|
An Hòa A
|
|
|
x
|
|
|
|
34
|
8
|
Lê Tấn Vân
|
1980
|
An Hòa A
|
|
|
x
|
|
|
|
35
|
9
|
Huỳnh Thanh
Hà
|
1980
|
An Hòa B
|
x
|
|
|
|
|
|
36
|
10
|
Trương Thị Mừng
|
1957
|
An Hòa B
|
x
|
|
|
|
|
|
37
|
11
|
Nguyễn Văn Thứ
|
1940
|
An Hòa B
|
x
|
|
|
|
|
|
38
|
12
|
Nguyệt Việt
Hùng
|
1983
|
An Hòa B
|
x
|
|
|
|
|
|
39
|
13
|
Dương Thị Tư
|
1942
|
Thanh Lương
|
x
|
|
|
|
|
|
40
|
14
|
Lâm Thị Lệ
|
1961
|
Thanh Lương
|
x
|
|
|
|
|
|
41
|
15
|
Lê Văn Liếng
|
1987
|
Thanh Lương
|
x
|
|
|
|
|
|
42
|
16
|
Đặng Huy Linh
|
1981
|
Thanh Lương
|
x
|
|
|
|
|
|
43
|
17
|
Nguyễn Văn Hà
|
1961
|
Thanh Lương
|
|
|
x
|
|
|
|
44
|
18
|
Lâm Thị Thủy
|
1968
|
Thanh Lương
|
|
|
x
|
|
|
|
45
|
19
|
Nguyễn Văn Bảy
|
1972
|
Thanh Lương
|
|
|
x
|
|
|
|
46
|
20
|
Lê Văn Đồng
|
1967
|
Thanh Lương
|
|
|
x
|
|
|
|
47
|
21
|
Huỳnh Văn Tiền
|
1974
|
Thanh Lương
|
|
|
x
|
|
|
|
48
|
22
|
Trần Quốc Hản
|
1984
|
Thanh Lương
|
|
|
X
|
|
|
|
49
|
23
|
Neáng Pô
|
1934
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
50
|
24
|
Dương Văn Thừa
|
1988
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
51
|
25
|
Nguyễn Văn Võ
|
1982
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
52
|
26
|
Nguyễn Thanh
Hải
|
1986
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
53
|
27
|
Neáng Satt
|
1966
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
54
|
28
|
Nguyễn Thị Thảo
|
1963
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
55
|
29
|
Lê Văn Còn
|
1948
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
56
|
30
|
Trần Thị Mỹ Hạnh
|
1979
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
57
|
31
|
Chau Sươne
|
1982
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
58
|
32
|
Neáng Nây
|
1962
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
59
|
33
|
Chau Pho Ly
|
1983
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
60
|
34
|
Chau Cung
|
1950
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
61
|
35
|
Chau Hêng
|
1955
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
62
|
36
|
Chau Phe
|
1973
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
63
|
37
|
Neáng Done
|
1966
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
64
|
38
|
Chau Mao
|
1994
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
65
|
39
|
Neáng Khêm
|
1960
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
66
|
40
|
Neáng Chương
|
1977
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
67
|
41
|
Chau Chinh
|
1963
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
68
|
42
|
Neáng Tiêu
|
1962
|
An Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
69
|
43
|
Lê Thị Nở
|
1947
|
An Định A
|
X
|
|
|
|
|
|
70
|
44
|
Nguyễn Văn Lắt
|
1966
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
71
|
45
|
Cao Văn
Thương
|
1984
|
An Định A
|
X
|
|
|
|
|
|
72
|
46
|
Lê Hoàng Anh
|
1964
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
73
|
47
|
Đặng Văn Đừng
|
1990
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
74
|
48
|
Nguyễn Văn Bừng
|
1947
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
75
|
49
|
Nguyễn Thị Lệ
|
1950
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
76
|
50
|
Nguyễn Văn
Tùng
|
1979
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
77
|
51
|
Tăng Phú Tài
|
1973
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
78
|
52
|
Trần Văn Cường
|
1977
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
79
|
53
|
Võ Văn An
|
1980
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
80
|
54
|
Trần Hữu Nhân
|
1981
|
An Định A
|
X
|
|
|
|
|
|
81
|
55
|
Nguyễn Minh
Thế
|
1963
|
An Định A
|
X
|
|
|
|
|
|
82
|
56
|
Nguyễn Thị
Kim Tuyền
|
1978
|
An Định A
|
|
|
X
|
|
|
|
83
|
57
|
Võ Văn My
|
1986
|
An Định B
|
X
|
|
|
|
|
|
84
|
58
|
Nguyễn Minh
Giang
|
1994
|
An Định B
|
X
|
|
|
|
|
|
85
|
59
|
Nguyễn Công
Khanh
|
1982
|
An Định B
|
X
|
|
|
|
|
|
86
|
60
|
Nguyễn Văn Biển
|
1972
|
An Định B
|
|
|
X
|
|
|
|
87
|
61
|
Nguyễn Thành
Trung
|
1975
|
An Định B
|
|
|
X
|
|
|
|
88
|
62
|
Phạm Trường
Giang
|
1993
|
An Định B
|
X
|
|
|
|
|
|
89
|
63
|
Võ Văn Họp
|
1982
|
An Định B
|
|
|
X
|
|
|
|
90
|
64
|
Lê Văn Quí
|
1979
|
An Định B
|
|
|
X
|
|
|
|
91
|
65
|
Đặng Thị Yến
Lan
|
1996
|
Núi Nước
|
X
|
|
|
|
|
|
92
|
66
|
Phạm Thị Le
|
1942
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
93
|
67
|
Trần Văn Hùng
|
1969
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
94
|
68
|
Ngô Văn Mừng
|
1961
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
95
|
69
|
Nguyễn Thanh
Tùng
|
1990
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
96
|
70
|
Trần Thị Mai
|
1964
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
97
|
71
|
Trần Văn Dũng
|
1979
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
98
|
72
|
Nguyễn Thành
An
|
1978
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
99
|
73
|
Nguyễn Văn
Thanh
|
1978
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
100
|
74
|
Huỳnh Văn Sơn
|
1969
|
Núi Nước
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
3. TT Cô Tô: 130 hộ
|
|
|
47
|
58
|
20
|
5
|
|
|
101
|
1
|
Neáng Noi
|
1955
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
102
|
2
|
Neáng Sóc
Chưa
|
1967
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
103
|
3
|
Dương Văn Hóa
|
1958
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
104
|
4
|
Neáng Sane
|
1978
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
105
|
5
|
Chau Chanh
|
1932
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
106
|
6
|
Neáng Phanh
|
1948
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
107
|
7
|
Chau Ưng
|
1930
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
108
|
8
|
Neáng Chhôn
|
1946
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
109
|
9
|
Neáng Lonh
|
1950
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
110
|
10
|
Chau Rên
|
1952
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
111
|
11
|
Neáng Sóc
Mươn
|
1982
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
112
|
12
|
Chau Mướt
|
1966
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
113
|
13
|
Neáng Sunh
|
1970
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
114
|
14
|
Chau Háp
|
1977
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
115
|
15
|
Chau Thône
(Thôn)
|
1945
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
116
|
16
|
Chau Kim Sơn
|
1990
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
117
|
17
|
Chau Bông
|
1959
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
118
|
18
|
Châu Kim Danh
|
1969
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
119
|
19
|
Nguyễn Thị
Liêu
|
1978
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
120
|
20
|
Chau Coi
|
1966
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
121
|
21
|
Chau Khên
|
1942
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
122
|
22
|
Chau Siên
|
1966
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
123
|
23
|
Neáng Rôm
|
1955
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
124
|
24
|
Neáng Phiêne
(Phiên)
|
1977
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
125
|
25
|
Neáng Lam
(Sam)
|
1963
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
126
|
26
|
Bann Sa Va Na
|
1973
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
127
|
27
|
Chau Sóc
|
1956
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
128
|
28
|
Lê Văn Hên
|
1945
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
129
|
29
|
Phạm Thị Hồng
|
1985
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
130
|
30
|
Neáng Mon
|
1950
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
131
|
31
|
Neáng Phên
|
1951
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
132
|
32
|
Chau Dôn
|
1961
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
133
|
33
|
Chau Sam Nung
|
1984
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
134
|
34
|
Chau Si Na
|
1969
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
135
|
35
|
Neáng Sa
Rươne
|
1993
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
136
|
36
|
Neáng Et
|
1944
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
137
|
37
|
Neáng Lương
|
1943
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
138
|
38
|
Neáng Noi
|
1949
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
139
|
39
|
Chau Sóc Ry
|
1959
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
140
|
40
|
Neáng Ưm
|
1935
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
141
|
41
|
Lư Thị Thảo
|
1951
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
142
|
42
|
Nguyễn Văn Lượm
|
1954
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
143
|
43
|
Dương Văn Tửng
|
1975
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
144
|
44
|
Phan Thị Thiệt
|
1949
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
145
|
45
|
Chau Mươn
|
1941
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
146
|
46
|
Neáng Sươn
(Sương)
|
1963
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
147
|
47
|
Neáng Som
|
1969
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
148
|
48
|
Chau Sóc
Phinh
|
1983
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
149
|
49
|
Chau An
|
1966
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
150
|
50
|
Lê Văn Vũ
|
1983
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
151
|
51
|
Trần Thị Thủy
|
1972
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
152
|
52
|
Neáng Sóc Ane
|
1983
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
153
|
53
|
Chau Sắc
|
1977
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
154
|
54
|
Chau Sếth
|
1990
|
Khóm Tô Lợi
|
x
|
|
|
|
|
|
155
|
55
|
Neáng Ngêu
|
1963
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
156
|
56
|
Chau Chhôi
|
1981
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
157
|
57
|
Neáng Nhuôn
|
1974
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
158
|
58
|
Chau Manh
|
1935
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
159
|
59
|
Neáng Cóp
|
1962
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
160
|
60
|
Mai Sa Rên
|
1986
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
161
|
61
|
Chau Toi
|
1992
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
162
|
62
|
Neáng Sóc
Phương
|
1988
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
163
|
63
|
Hồ Văn Thành
|
1966
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
164
|
64
|
Chau Done
|
1950
|
Khóm Tô Lợi
|
|
x
|
|
|
|
|
165
|
65
|
Chau Sóc Rết
|
1981
|
Khóm Tô Lợi
|
|
|
x
|
|
|
|
166
|
66
|
Neáng Pho La
|
1990
|
Khóm Tô Lợi
|
|
|
x
|
|
|
|
167
|
67
|
Neáng Kim Sơn
|
1990
|
Khóm Tô Lợi
|
|
|
x
|
|
|
|
168
|
68
|
Neáng Sone
|
1965
|
Khóm Tô Lợi
|
|
|
|
x
|
|
|
169
|
69
|
Chau Sóc Rôn
|
1982
|
Khóm Tô Lợi
|
|
|
x
|
|
|
|
170
|
70
|
Chau Sinh
|
1947
|
Khóm Tô Lợi
|
|
|
|
x
|
|
|
171
|
71
|
Neáng Múth
|
1949
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
172
|
72
|
Neáng Sóc
Phươne
|
1990
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
173
|
73
|
Hồ Văn Lợi
|
1970
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
174
|
74
|
Nguyễn Thị Lý
|
1952
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
175
|
75
|
Néang Hong
|
1936
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
176
|
76
|
Chau Tho
|
1955
|
Khóm Tô An
|
x
|
|
|
|
|
|
177
|
77
|
Chau Phone
|
1969
|
Khóm Tô An
|
x
|
|
|
|
|
|
178
|
78
|
Neáng Nuône
|
1940
|
Khóm Tô An
|
x
|
|
|
|
|
|
179
|
79
|
Neáng Kim An
|
1977
|
Khóm Tô An
|
x
|
|
|
|
|
|
180
|
80
|
Chau Khinh
|
1934
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
181
|
81
|
Neáng Sinh
|
1975
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
182
|
82
|
Nguyễn Thị Liễu
|
1978
|
Khóm Tô An
|
x
|
|
|
|
|
|
183
|
83
|
Trần Thị Phượng
|
1956
|
Khóm Tô An
|
x
|
|
|
|
|
|
184
|
84
|
Neáng Sa Ma
Ly
|
1953
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
185
|
85
|
Chau Diêm
|
1958
|
Khóm Tô An
|
|
x
|
|
|
|
|
186
|
86
|
Chau Ngoi
|
1983
|
Khóm Tô An
|
|
|
X
|
|
|
|
187
|
87
|
Nguyễn Văn
Phương
|
1976
|
Khóm Tô Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
188
|
88
|
Lê Thanh Huốt
|
1985
|
Khóm Tô Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
189
|
89
|
Sơn Thị Đặt
|
1959
|
Khóm Tô Bình
|
x
|
|
|
|
|
|
190
|
90
|
Danh Nghĩa
|
1950
|
Khóm Tô Bình
|
x
|
|
|
|
|
|
191
|
91
|
Phan Thị Lấn
|
1968
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
192
|
92
|
Neáng Sone
|
1964
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
193
|
93
|
Neáng Diên
|
1942
|
Khóm Sóc Triết
|
|
x
|
|
|
|
|
194
|
94
|
Neáng Khuyên
|
1961
|
Khóm Sóc Triết
|
|
x
|
|
|
|
|
195
|
95
|
Neáng Kim
Sone
|
1974
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
196
|
96
|
Neáng Phon
|
1957
|
Khóm Sóc Triết
|
|
|
x
|
|
|
|
197
|
97
|
Neáng Dam
(Ram)
|
1950
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
198
|
98
|
Chau Chiên
|
1965
|
Khóm Sóc Triết
|
|
|
x
|
|
|
|
199
|
99
|
Chau Dưng
|
1980
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
200
|
100
|
Chau Kim Sen
|
1990
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
201
|
101
|
Chau Sóc Cung
|
1988
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
202
|
102
|
Chau Danh
|
1989
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
203
|
103
|
Chau Rưm (Dưm
)
|
1953
|
Khóm Sóc Triết
|
|
x
|
|
|
|
|
204
|
104
|
Chau Dên
|
1962
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
205
|
105
|
Chau Sóc Phan
|
1980
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
206
|
106
|
Neáng Dách
|
1954
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
207
|
107
|
Dương Anh Thoại
|
1983
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
208
|
108
|
Neáng Cua
|
1959
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
209
|
109
|
Chau Địch Lan
|
1990
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
210
|
110
|
Huỳnh Kim
Dinh
|
1962
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
211
|
111
|
Huỳnh Hữu Hiền
|
1981
|
Khóm Sóc Triết
|
|
|
X
|
|
|
|
212
|
112
|
Nguyễn Thị
Dung
|
1953
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
213
|
113
|
Chau Săm
|
1981
|
Khóm Sóc Triết
|
x
|
|
|
|
|
|
214
|
114
|
Nguyễn Thị
Thanh
|
1954
|
Huệ Đức
|
x
|
|
|
|
|
|
215
|
115
|
Mai Thị Lầu
|
1953
|
Huệ Đức
|
X
|
|
|
|
|
|
216
|
116
|
Nguyễn Văn Nhịn
|
1981
|
Huệ Đức
|
|
|
|
x
|
|
|
217
|
117
|
Văn Công Đua
|
1974
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
218
|
118
|
Nguyễn Văn
Sơn
|
1940
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
219
|
119
|
Trần Hữu Đức
|
1986
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
220
|
120
|
Nguyễn Thị Đẹp
|
1965
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
221
|
121
|
Đỗ Thị Đẹp
|
1950
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
222
|
122
|
Lê Khắc Dũng
|
1972
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
223
|
123
|
Đặng Văn Tư
|
1972
|
Huệ Đức
|
|
|
|
x
|
|
|
224
|
124
|
Phạm Thị Nguyệt
|
1954
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
225
|
125
|
Nguyễn Văn Sị
|
1974
|
Huệ Đức
|
|
|
|
x
|
|
|
226
|
126
|
Nguyễn Văn Có
|
1983
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
227
|
127
|
Huỳnh Thị
Thanh Thúy
|
1977
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
228
|
128
|
Lâm Thị Ngọc
Diễm
|
1985
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
229
|
129
|
Lê Thị Danh
|
1927
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
230
|
130
|
Trần Thị Sáng
|
1984
|
Huệ Đức
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
4. Xã Lương An Trà: 36 hộ
|
|
18
|
0
|
18
|
0
|
|
|
231
|
1
|
Nguyễn Thị
Oanh
|
1987
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
232
|
2
|
Phùng Thị Bé
|
1986
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
233
|
3
|
Đỗ Thị Mỹ
Tiên
|
20/11/1979
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
234
|
4
|
Trần Thị
Quyên
|
1983
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
235
|
5
|
Nguyễn Thị
Hoa Giang
|
1975
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
236
|
6
|
Nguyễn Thị Huệ
|
1955
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
237
|
7
|
Võ Văn Đức
|
1982
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
238
|
8
|
Nguyễn Văn
Huôn
|
1957
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
239
|
9
|
Trần Văn Tư
|
1977
|
ấp cà Na
|
x
|
|
|
|
|
|
240
|
10
|
Trịnh Văn
Thành
|
1984
|
ấp Phú Lâm
|
x
|
|
|
|
|
|
241
|
11
|
Chau Đôth
|
1985
|
ấp Cà Na
|
|
|
x
|
|
|
|
242
|
12
|
Võ Thị Hạnh
|
1981
|
ấp Cà Na
|
|
|
x
|
|
|
|
243
|
13
|
Trần Bích Đào
|
1988
|
ấp Cà Na
|
|
|
x
|
|
|
|
244
|
14
|
Trương Văn Hiệp
|
1980
|
ấp Phú Lâm
|
|
|
x
|
|
|
|
245
|
15
|
Nguyễn Văn Thức
|
1957
|
Ninh Phước
|
|
|
x
|
|
|
|
246
|
16
|
Bùi Thị No
|
1960
|
Ninh Phước
|
|
|
x
|
|
|
|
247
|
17
|
Trương Văn Dư
|
1988
|
Ninh Phước
|
|
|
x
|
|
|
|
248
|
18
|
Lý Thị Thu
Trang
|
1978
|
Ninh Phước
|
|
|
x
|
|
|
|
249
|
19
|
Võ Kim Tươi
|
1984
|
Ninh Phước
|
|
|
x
|
|
|
|
250
|
20
|
Nguyễn Văn
Dương
|
1986
|
Cây Gòn
|
|
|
x
|
|
|
|
251
|
21
|
Đỗ Thanh Minh
|
1982
|
Giồng Cát
|
|
|
x
|
|
|
|
252
|
22
|
Hồ Văn Đá
|
1975
|
Giồng Cát
|
|
|
x
|
|
|
|
253
|
23
|
Dương Thanh
Có
|
1970
|
Giồng Cát
|
|
|
x
|
|
|
|
254
|
24
|
Trần Văn Tiến
|
1983
|
Cây Gòn
|
|
|
x
|
|
|
|
255
|
25
|
Đỗ Thị Sang
|
1961
|
Cà Na
|
|
|
x
|
|
|
|
256
|
26
|
Trần Thị Hồng
|
1980
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
257
|
27
|
Trần Văn Mô
|
1972
|
Cà Na
|
|
|
x
|
|
|
|
258
|
28
|
Nguyễn Văn
Son
|
1977
|
Cây Gòn
|
x
|
|
|
|
|
|
259
|
29
|
Tô Thị Lan
|
1965
|
Phú Lâm
|
x
|
|
|
|
|
|
260
|
30
|
Ngô Thị Tuyết
Mai
|
1960
|
Phú Lâm
|
x
|
|
|
|
|
|
261
|
31
|
Dương Thị Lan
|
1958
|
Ninh Phước
|
|
|
x
|
|
|
|
262
|
32
|
Huỳnh Thị Lệ
|
1949
|
Phú Lâm
|
x
|
|
|
|
|
|
263
|
33
|
Néang Nương
|
1991
|
Cà Na
|
x
|
|
|
|
|
|
264
|
34
|
Nguyễn Thị
Phượng
|
1987
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
265
|
35
|
Trần Văn Mang
|
1961
|
Cà Na
|
|
|
x
|
|
|
|
266
|
36
|
Lê Thị Luyến
|
1959
|
Ninh Phước
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Xã Lê Trì: 93 hộ
|
|
|
75
|
1
|
17
|
0
|
|
|
267
|
1
|
Neáng Cóp
|
1960
|
Tổ 13 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
268
|
2
|
Trương Văn Trị
|
1951
|
Tổ 10 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
269
|
3
|
Đặng Thị Nhơn
|
1931
|
Tổ 07 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
270
|
4
|
Nguyễn Văn
Năm
|
1928
|
Tổ 14 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
271
|
5
|
Nguyễn Thị
Tuyết
|
1940
|
Tổ 03 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
272
|
6
|
Nguyễn Thị
Cúc
|
1964
|
Tổ 07 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
273
|
7
|
Dương Thị
Thúy
|
1969
|
Tổ 05 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
274
|
8
|
Trần Minh
Châu
|
1980
|
Tổ 13 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
275
|
9
|
Nguyễn Văn
Luân
|
1986
|
Tổ 11 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
276
|
10
|
Neáng Nươnl
|
1984
|
Tổ 13 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
277
|
11
|
Nguyễn Văn Lượm
|
1942
|
Tổ 01 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
278
|
12
|
Cao Văn Nhiều
|
1979
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
279
|
13
|
La Thị Loan
|
1962
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
280
|
14
|
Lâm Văn Bá
|
1930
|
Tổ 05 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
281
|
15
|
Lý Văn Kiệt
|
1980
|
Tổ 15 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
282
|
16
|
Lê Văn Bững
|
1955
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
283
|
17
|
Lê Văn Hoà
|
1981
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
284
|
18
|
Trịnh Thị Mỹ
Tiên
|
1988
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
285
|
19
|
Võ Thị Hai
|
1949
|
Tổ 07 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
286
|
20
|
Hồ Thị Chẩm
|
1955
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
287
|
21
|
Nguyễn Văn Đực
|
1961
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
288
|
22
|
Lê Văn Vấn
|
1970
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
289
|
23
|
Ngô Văn Mây
|
1969
|
Tổ 11 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
290
|
24
|
Chung Văn
Phương
|
1972
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
291
|
25
|
Lê Thị Xoàn
|
1966
|
Tổ 11 ấp An Thạnh
|
|
x
|
|
|
|
|
292
|
26
|
Hà Văn Giáo
|
1984
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
293
|
27
|
Dương Văn Tất
|
1946
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
294
|
28
|
Bùi Thị Kiều
|
1936
|
Tổ 15 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
295
|
29
|
Nguyễn Thành
Long
|
1961
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
296
|
30
|
Nguyễn Thị Em
|
1961
|
Tổ 01 ấp An Thạnh
|
x
|
|
|
|
|
|
297
|
31
|
Bùi Văn Luỹ
|
1954
|
Tổ 15 ấp An Thạnh
|
|
|
x
|
|
|
|
298
|
32
|
Đoàn Ngọc Vũ
|
1988
|
Tổ 16 ấp An Thạnh
|
|
|
|