Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2659/QĐ-UBND 2022 hỗ trợ nhà ở hộ nghèo Chương trình giảm nghèo bền vững An Giang

Số hiệu: 2659/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Phước
Ngày ban hành: 02/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2659/QĐ-UBND

An Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;

Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3990/TTr-SXD ngày 24 tháng 10 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án theo nhiệm vụ được phân công.

2. Thống nhất không thực hiện thiết kế mẫu nhà ở điển hình. Tùy theo điều kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng nhà ở theo kinh nghiệm, truyền thống, phong tục tập quán, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ xây dựng;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện Tri Tôn;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 02/11/2022)

I. MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải lập Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn theo Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025

Tỉnh An Giang gồm 11 huyện, thị xã, thành phố, trong đó có huyện Tri Tôn thuộc huyện nghèo[1], huyện Tri Tôn có diện tích tự nhiên khoảng 60.039 ha, chiếm gần 17% diện tích toàn tỉnh, huyện Tri Tôn gồm 3 thị trấn (Tri Tôn, Ba Chúc, Cô Tô) và 12 xã (Lạc Quới, Lê Trì, Vĩnh Gia, Vĩnh Phước, Châu Lăng, Lương Phi, Lương An Trà, Tà Đảnh, Núi Tô, An Tức, Tân Tuyến, Ô Lâm).

Nằm về hướng Tây Nam của tỉnh An Giang, huyện Tri Tôn giáp huyện Tịnh Biên và nước Campuchia về phía Bắc và Đông Bắc, phía Đông giáp huyện Châu Thành và Thoại Sơn, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Hòn Đất, Giang Thành tỉnh Kiên Giang.

Song song đó, huyện Tri Tôn có mạng lưới hệ thống đường bộ, đường thủy với nhiều tuyến đường huyết mạch nối Tri Tôn với các huyện và các nơi khác trong khu vực, gồm: Quốc lộ N1 nối quốc lộ 91 tại Tịnh Biên qua Tri Tôn đến quốc lộ 80 tại Hà Tiên; Tỉnh lộ 941 nối Tri Tôn với quốc lộ 91 tại Châu Thành; Tỉnh lộ 943 nối Tri Tôn qua Thoại Sơn đến quốc lộ 91 tại thành phố Long Xuyên; Tỉnh lộ 948 nối Tri Tôn qua Tịnh Biên đến quốc lộ 91; Tỉnh lộ 955B nối Tri Tôn - Ba Chúc đến quốc lộ N1; Kênh Tri Tôn nối Sông Hậu tại Châu Phú qua Tri Tôn đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại Hòn Đất; Kênh Vĩnh Tế nối Sông Hậu tại thành phố Châu Đốc qua Tri Tôn, Kiên Lương đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại thành phố Hà Tiên; Kênh Mạc Cần Dưng nối Sông Hậu tại Châu Thành đến Tri Tôn, nối tiếp Kênh Tri Tôn - Vàm Rầy đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên và Hòn Đất; Kênh 10 - Châu Phú nối Sông Hậu tại Châu Phú qua Tri Tôn đến Kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại Hòn Đất.

Thời gian qua, cùng với cả nước triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2013 - 2020, huyện Tri Tôn đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 1.205 hộ (xây mới: 925 hộ; sửa chữa: 280 hộ) với tổng kinh phí 51.850 triệu đồng.

Song song đó, huyện Tri Tôn đã rà soát, lập danh sách và thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 431 hộ nghèo (xây mới: 414 hộ; sửa chữa: 17 hộ), với tổng kinh phí 17.390 triệu đồng theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2). Bên cạnh đó, nghèo của huyện cũng được nhiều đơn vị tài trợ thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, huyện đã thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết (xây mới, sửa chữa nhà ở) cho trên 300 hộ, với tổng kinh phí ước tính trên 1.500 triệu đồng.

Tuy nhiên, số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn hiện nay vẫn còn khá nhiều, chủ yếu tập trung ở các xã vùng sâu, xã tiếp giáp biên giới và xã có nhiều người dân tộc thiểu số. Do đó, việc lập “Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” là cần thiết.

2. Các căn cứ lập Đề án

- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

- Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vừng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.

- Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

- Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

- Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

- Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 28/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRI TÔN

1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn

a) Về số lượng nhà ở:

Toàn huyện Tri Tôn có tổng cộng 33.062 căn nhà[2], trong đó: số nhà ở tạm bợ là 1.958 căn (chiếm 5,92 % tổng số nhà ở toàn huyện), khu vực nông thôn 1.670 căn, khu vực đô thị 230 căn.

b) Về chất lượng nhà ở:

Phần lớn nhà ở thuộc dạng tạm bợ có kết cấu là cột tre hoặc bạch đàn, vách lá, mái lá... không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đặc biệt khi có bão hoặc giông lốc xảy ra. Qua kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở từ nhiều Chương trình đã triển khai (Nhà Đại đoàn kết, Chương trình 22, Chương trình 33, mái ấm ATV,...) thì một số hộ dân đã được hỗ trợ vốn cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung cứng, mái cứng) và diện tích tối thiểu 32m2.

2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn huyện Tri Tôn

Với địa hình đồi núi, đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, lượng mưa nhiều và phân bổ theo mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao và ổn định khoảng 27,50C, huyện Tri Tôn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chỉ xuất hiện lốc xoáy cục bộ ở một số nơi trên địa bàn huyện nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến nhà ở.

3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã và đang thực hiện tại huyện Tri Tôn

Thời gian qua, huyện Tri Tôn đã thực hiện tốt các chương trình, chính sách về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, gồm: Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2); Chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

a) Về ưu điểm

- Được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo kịp thời, đúng đắn của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời của các sở, ban, ngành, đoàn thể về việc triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở luôn đảm bảo đúng quy định.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở được quan tâm, thực hiện hiệu quả.

- Việc hỗ trợ nhà ở được thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối tượng; không có sự so bì giữa các đối tượng trong quá trình triển khai xây dựng nhà ở.

- Công tác rà soát, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở thực hiện kịp thời, đầy đủ, không bỏ sót đối tượng theo quy định.

- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các xã, thị trấn được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

b) Về các hạn chế, tồn tại

- Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo thời gian qua một số xã còn lúng túng; công tác rà soát, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ đôi khi chưa kịp thời, kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của chương trình.

- Nhu cầu cần hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện còn nhiều, trong khi nguồn vốn đôi lúc chưa đáp ứng.

- Kinh phí thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đôi khi chưa đáp ứng mong muốn của người dân, hộ dân phải huy động thêm nguồn lực của gia đình, dòng tộc, cộng đồng để xây dựng nhà ở đảm bảo phục vụ nhu cầu sử dụng của gia đình.

- Để khắc phục các hạn chế trên, cần quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ làm công tác thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các xã, thị trấn.

III. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN NHẰM HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

1. Về phương thức huy động nguồn lực

Qua kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn, các nguồn lực chủ yếu được huy động gồm: nguồn hỗ trợ của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương đối ứng, nguồn vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua Quỹ “Vì người nghèo” với nhiều hình thức khác như: hỗ trợ vật liệu xây dựng, tổ chức Tổ cất nhà từ thiện....

2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo

Thực hiện việc quản lý nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng quy định, chặt chẽ, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác

Việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách địa phương, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác... được phân cấp về UBND cấp huyện quản lý và tổ chức triển khai thực hiện, luôn đảm bảo cấp phát đúng đối tượng, thanh quyết toán theo quy định.

4. Về cách thức hỗ trợ

Thực hiện hỗ trợ trên nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình chủ động xây dựng nhà ở theo hướng dẫn và sự giám sát của chính quyền địa phương.

5. Đánh giá chung về việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã thực hiện trong thời gian qua

Qua việc triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo cho thấy nhiều tổ chức, cá nhân đã quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng, diện tích phục vụ sinh hoạt của từng hộ gia đình. Tuy nhiên, do số hộ có nhu cầu được hỗ trợ còn nhiều nên việc huy động nguồn lực xã hội tham gia chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.

Việc quản lý và sử dụng nguồn lực trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo hỗ trợ đến từng hộ gia đình, không xảy ra thất thoát, tiêu cực; nguồn vốn hỗ trợ được cấp phát kịp thời, đầy đủ, có sự kiểm tra và giám sát; việc thanh quyết toán thực hiện đúng quy định của pháp luật.

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ

a) Mục tiêu:

Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững, đảm bảo các quy định về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng theo các quy định của Chương trình.

- Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.

- Huy động nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.

2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở

Sau khi được xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng), tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên, đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, giông lốc.

3. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện Tri Tôn và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.

- Đối tượng thụ hưởng không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.

4. Phạm vi áp dụng:

Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn (theo danh sách huyện nghèo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022).

5. Xác định số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện Tri Tôn

a) Tổng số hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành): 1.081 hộ (xây mới: 1.002 hộ; sửa chữa: 79 hộ).

b) Tổng số hộ cận nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành): 877 hộ (xây mới: 785 hộ; sửa chữa: 92 hộ).

6. Phân loại đối tượng ưu tiên

Phân loại đối tượng

Tổng số hộ

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Xây mới

(căn)

Sửa chữa

(căn)

Xây mới

(căn)

Sửa chữa

(căn)

Tổng

1.958

1.002

79

785

92

a. Dân tộc thiểu số

902

712

57

120

13

b. Có thành viên là người có công với cách mạng

13

0

0

6

7

c. Có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội

84

47

5

30

2

d. Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật)

95

59

3

28

5

đ. Thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai

10

2

0

8

0

e. Các hộ còn lại

854

182

14

593

65

7. Nguồn vốn thực hiện

Các nguồn vốn quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, gồm: Vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: Xây dựng mới nhà ở 40 triệu đồng/căn; sửa chữa nhà ở 20 triệu đồng/căn từ vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương.

- Ngân sách địa phương hỗ trợ: Xây dựng mới nhà ở 04 triệu đồng/căn; sửa chữa nhà ở 02 triệu đồng/căn từ vốn sự nghiệp ngân sách địa phương.

- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội (nếu có) và vốn của hộ dân được hỗ trợ nhà đóng góp): dự kiến khoảng 15 triệu đồng/căn cho xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.

8. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện

Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 111.760 triệu đồng;

- Vốn ngân sách Trung ương: 74.900 triệu đồng;

- Vốn ngân sách địa phương: 7.490 triệu đồng;

- Các nguồn vốn hợp pháp khác (tạm tính): 29.370 triệu đồng.

9. Cách thức thực hiện

a) Bình xét và phê duyệt danh sách hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ nhà ở

- Các ấp tổ chức rà soát, lập danh sách, bình xét đối tượng và phân loại đối tượng ưu tiên theo quy định của Chương trình và gửi danh sách số hộ được bình xét theo quy định về Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức niêm yết công khai danh sách, thẩm định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cân nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Chương trình, trình Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp phê duyệt danh sách, báo cáo về Sở Xây dựng để gửi lấy ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phúc tra, làm cơ sở lập Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Cấp vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ làm nhà ở

- Vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương phân bổ để thực hiện hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ nhu cầu xây mới, sửa chữa nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo và đề xuất kinh phí hỗ trợ thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ sẽ chi tiết.

- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của các hộ gia đình được hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để làm cơ sở xem xét, giải ngân vốn theo quy định.

c) Thực hiện xây dựng nhà ở

- Sau khi nhận được hỗ trợ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở dưới sự giám sát của Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà ở phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu tại Điều 4 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.

- Trường hợp, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể tự xây dựng nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các tổ chức có liên quan thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng này theo đúng quy định.

- Tùy theo điều kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng nhà ở theo kinh nghiệm, truyền thống, phong tục tập quán nơi mình sinh sống, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.

10. Tiến độ thực hiện

Tiến độ thực hiện

Tổng số hộ được hỗ trợ

Trong đó

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Xây mới

Sửa chữa

Xây mới

Sửa chữa

Xây mới

Sửa chữa

Giai đoạn 2023-2025

1.958

1.787

171

1.002

79

785

92

Năm 2023

700

630

70

350

30

280

40

Năm 2024

700

630

70

350

30

280

40

Năm 2025

558

527

31

302

19

225

12

11. Tiến độ huy động vốn hàng năm

Tiến độ huy động vốn

Tổng nguồn vốn (Triệu đồng)

Ngân sách Trung ương (Triệu đồng)

Ngân sách địa phương (Triệu đồng)

Các nguồn vốn hợp pháp khác (Triệu đồng)

Giai đoạn 2023-2025

111.760

74.900

7.490

29.370

Năm 2023

39.760

26.600

2.660

10.500

Năm 2024

39.760

26.600

2.660

10.500

Năm 2025

32.240

21.700

2.170

8.370

12. Tổ chức thực hiện

a) Ủy ban nhân dân tỉnh

- Phê duyệt “Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” theo quy định, gửi Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan.

- Chỉ đạo các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn thực hiện việc rà soát, bình xét, lập danh sách, phân loại đối tượng ưu tiên, bố trí vốn và triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ, chất lượng.

- Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.

b) Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan lập Đề án, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định.

- Hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn theo quy định, đảm bảo việc thực hiện Chương trình hiệu quả, thông suốt.

- Phối hợp với sở ngành có liên quan lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm (gồm tất cả các nguồn vốn) trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tiến độ, kết quả giải ngân hàng năm theo quy định.

- Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng Quý (trước ngày 15 tháng cuối Quý), báo cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) và đột xuất kết quả thực hiện cho UBND tỉnh để gửi các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương đối ứng, tham mưu cấp thẩm quyền phương án phân bổ chi tiết vốn thực hiện Đề án theo đúng quy định của Chương trình.

- Phối hợp cùng các sở ban ngành tỉnh liên quan rà soát danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở do UBND huyện Tri Tôn đề xuất.

- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về đối tượng theo thẩm quyền.

- Hướng dẫn, hỗ trợ việc triển khai Đề án theo thẩm quyền được giao.

d) Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí thực hiện Đề án hằng năm theo đúng quy định của Chương trình.

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc Chương trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn phù hợp, đảm bảo nhu cầu vốn thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về vốn hỗ trợ từ ngân sách (nếu có).

e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang:

Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua Quỹ “Vì người nghèo” các cấp xây dựng nhà Đại đoàn kết hỗ trợ cho hộ nghèo góp phần hoàn thành tiến độ thực hiện Đề án.

Thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

f) Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện đến người dân bằng hình thức phù hợp; tổ chức công bố công khai các tiêu chí, đối tượng được thụ hưởng chính sách.

- Triển khai rà soát, tổng hợp, phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.

- Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ; đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở đạt chất lượng theo quy định sau khi được hỗ trợ.

- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn được giao để thực hiện Chương trình, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách hộ gia đình dự kiến được hỗ trợ về nhà ở đảm bảo đúng đối tượng, nguyên tắc hỗ trợ, công khai, công bằng.

- Tổ chức vận động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả Chương trình.

- Báo cáo định kỳ hàng quý (ngày 10 tháng cuối của quý), năm (ngày 10 tháng 12 hàng năm) và đột xuất (nếu có) về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn gửi về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo các Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh theo quy định.

g) Ủy ban nhân dân cấp xã

- Rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng.

- Chịu trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định của Chương trình.

- Chỉ đạo, giám sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình tận dụng, khai thác các vật liệu như cát, đá, gỗ hoặc ngày công lao động để tiết kiệm giá thành xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng nhà.

- Tổ chức nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định (lập thành lập biên).

- Báo cáo định kỳ hàng quý (ngày 05 tháng cuối của quý) và năm (ngày 05 tháng 12 hàng năm) về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã gửi về Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, báo cáo theo quy định.

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Tri Tôn là cần thiết, phù hợp với thực trạng về nhà ở và mong muốn của người dân; đồng thời, thông qua Chương trình đã thể hiện được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân, cụ thể là chăm lo chỗ ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện nghèo, từ đó người dân an tâm lao động sản xuất để vươn lên thoát nghèo, góp phần phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.

2. Kiến nghị

Đề nghị các Bộ, ngành liên quan tạo điều kiện để tỉnh An Giang thực hiện hiệu quả “Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025”.

VI. PHỤ LỤC

Bảng thống kê danh sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Đề án, như sau:

- PHỤ LỤC 1: TỔNG HỢP, PHÂN LOẠI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO (HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG)

- PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHI TIẾT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO (HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG)./.

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG HỢP, PHÂN LOẠI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO (HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 02/11/2022)

Phân loại đối tượng

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Ghi chú

Xây mới

(căn)

Sửa chữa

(căn)

Xây mới

(căn)

Sửa chữa

(căn)

Tổng cộng : 1.958 hộ

1.081 hộ nghèo

877 hộ cận nghèo

 

Tổng

1002

79

785

92

 

1. Dân tộc thiểu số

712

57

120

13

 

2. Có thành viên là người có công với cách mạng

0

0

6

7

 

3. Có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội

47

5

30

2

 

4. Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật)

59

3

28

5

 

5. Thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai

2

0

8

0

 

6. Các hộ còn lại

182

14

593

65

 

 

Phụ lục 2

UBND HUYỆN TRI TÔN
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

DANH SÁCH HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRI TÔN

 

STT huyện

STT xã, thị trấn

Họ và tên

Năm sinh

Địa chỉ

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Ghi chú

 

Xây mới (căn)

Sửa chữa (căn)

Xây mới (căn)

Sửa chữa (căn)

 

1

2

3

4

5

6

7

8

17

 

 

Toàn huyện: 1.958 hộ

 

 

1002

79

785

92

 

 

 

 

1. TT Tri Tôn: 26 hộ

 

 

5

4

8

9

 

 

1

1

Kiến Thị Liên

1980

Khóm 1

 

 

x

 

 

 

2

2

Neáng Son

1936

Khóm 1

 

 

x

 

 

 

3

3

Nguyễn Thị Kim Sang

1972

Khóm 1

 

 

x

 

 

 

4

4

Trần Thị Xẩm

1945

Khóm 2

x

 

 

 

 

 

5

5

Bùi Thị Ngon

1957

Khóm 2

x

 

 

 

 

 

6

6

Võ Thị Ẩn

1967

Khóm 2

 

 

 

x

 

 

7

7

Nguyễn Văn Chơi

1953

Khóm 2

 

 

 

x

 

 

8

8

Đặng Thị Bông

1958

Khóm 2

 

 

 

x

 

 

9

9

Nguyễn Văn Minh

1948

Khóm 2

 

 

 

x

 

 

10

10

Nguyễn Văn Nay

1945

Khóm 2

 

 

 

x

 

 

11

11

Diệp Thanh Hồng

1965

Khóm 3

x

 

 

 

 

 

12

12

Trần Hoài Hận

1984

Khóm 3

x

 

 

 

 

 

13

13

Nguyễn Văn Tú

1980

Khóm 3

x

 

 

 

 

 

14

14

Trần Hùng Nhỏ

1977

Khóm 3

 

 

x

 

 

 

15

15

Đinh Thị Nghĩa

1971

Khóm 4

 

 

x

 

 

 

16

16

Nguyễn Văn Thái

1980

Khóm 4

 

 

x

 

 

 

17

17

Lương Văn Hiệp

1970

Khóm 4

 

 

x

 

 

 

18

18

Lương Thị Nga

1961

Khóm 5

 

x

 

 

 

 

19

19

Trần Ngọc Như

1961

Khóm 5

 

x

 

 

 

 

20

20

Chau Sóc Phol

1966

Khóm 5

 

 

 

x

 

 

21

21

Neáng Kim Hanl

1969

Khóm 5

 

 

 

x

 

 

22

22

Châu Chánh Ny

1951

Khóm 5

 

 

 

x

 

 

23

23

Chau Sóc Ban

1963

Khóm 6

 

x

 

 

 

 

24

24

Neáng Kim Sen

1960

Khóm 6

 

x

 

 

 

 

25

25

Chau Tửng

1960

Khóm 6

 

 

 

x

 

 

26

26

Ngô Văn Cứng

1949

Khóm 6

 

 

x

 

 

 

 

 

2. Thị trấn Ba Chúc: 74 hộ

 

40

0

34

0

 

 

27

1

Neáng Nhônl

1957

An Hòa A

x

 

 

 

 

 

28

2

Võ Thị Phấn

1943

An Hòa A

x

 

 

 

 

 

29

3

Nguyễn Văn Phước

1969

An Hòa A

x

 

 

 

 

 

30

4

Chau Sóc Vươne

1991

An Hòa A

 

 

x

 

 

 

31

5

Phạm Thị Năm

1952

An Hòa A

 

 

x

 

 

 

32

6

Lê Thị Mỹ Hương

1966

An Hòa A

 

 

x

 

 

 

33

7

Lý Mỹ Phước

1942

An Hòa A

 

 

x

 

 

 

34

8

Lê Tấn Vân

1980

An Hòa A

 

 

x

 

 

 

35

9

Huỳnh Thanh Hà

1980

An Hòa B

x

 

 

 

 

 

36

10

Trương Thị Mừng

1957

An Hòa B

x

 

 

 

 

 

37

11

Nguyễn Văn Thứ

1940

An Hòa B

x

 

 

 

 

 

38

12

Nguyệt Việt Hùng

1983

An Hòa B

x

 

 

 

 

 

39

13

Dương Thị Tư

1942

Thanh Lương

x

 

 

 

 

 

40

14

Lâm Thị Lệ

1961

Thanh Lương

x

 

 

 

 

 

41

15

Lê Văn Liếng

1987

Thanh Lương

x

 

 

 

 

 

42

16

Đặng Huy Linh

1981

Thanh Lương

x

 

 

 

 

 

43

17

Nguyễn Văn Hà

1961

Thanh Lương

 

 

x

 

 

 

44

18

Lâm Thị Thủy

1968

Thanh Lương

 

 

x

 

 

 

45

19

Nguyễn Văn Bảy

1972

Thanh Lương

 

 

x

 

 

 

46

20

Lê Văn Đồng

1967

Thanh Lương

 

 

x

 

 

 

47

21

Huỳnh Văn Tiền

1974

Thanh Lương

 

 

x

 

 

 

48

22

Trần Quốc Hản

1984

Thanh Lương

 

 

X

 

 

 

49

23

Neáng Pô

1934

An Bình

X

 

 

 

 

 

50

24

Dương Văn Thừa

1988

An Bình

X

 

 

 

 

 

51

25

Nguyễn Văn Võ

1982

An Bình

X

 

 

 

 

 

52

26

Nguyễn Thanh Hải

1986

An Bình

X

 

 

 

 

 

53

27

Neáng Satt

1966

An Bình

X

 

 

 

 

 

54

28

Nguyễn Thị Thảo

1963

An Bình

X

 

 

 

 

 

55

29

Lê Văn Còn

1948

An Bình

X

 

 

 

 

 

56

30

Trần Thị Mỹ Hạnh

1979

An Bình

X

 

 

 

 

 

57

31

Chau Sươne

1982

An Bình

X

 

 

 

 

 

58

32

Neáng Nây

1962

An Bình

X

 

 

 

 

 

59

33

Chau Pho Ly

1983

An Bình

X

 

 

 

 

 

60

34

Chau Cung

1950

An Bình

X

 

 

 

 

 

61

35

Chau Hêng

1955

An Bình

X

 

 

 

 

 

62

36

Chau Phe

1973

An Bình

X

 

 

 

 

 

63

37

Neáng Done

1966

An Bình

X

 

 

 

 

 

64

38

Chau Mao

1994

An Bình

X

 

 

 

 

 

65

39

Neáng Khêm

1960

An Bình

X

 

 

 

 

 

66

40

Neáng Chương

1977

An Bình

X

 

 

 

 

 

67

41

Chau Chinh

1963

An Bình

X

 

 

 

 

 

68

42

Neáng Tiêu

1962

An Bình

X

 

 

 

 

 

69

43

Lê Thị Nở

1947

An Định A

X

 

 

 

 

 

70

44

Nguyễn Văn Lắt

1966

An Định A

 

 

X

 

 

 

71

45

Cao Văn Thương

1984

An Định A

X

 

 

 

 

 

72

46

Lê Hoàng Anh

1964

An Định A

 

 

X

 

 

 

73

47

Đặng Văn Đừng

1990

An Định A

 

 

X

 

 

 

74

48

Nguyễn Văn Bừng

1947

An Định A

 

 

X

 

 

 

75

49

Nguyễn Thị Lệ

1950

An Định A

 

 

X

 

 

 

76

50

Nguyễn Văn Tùng

1979

An Định A

 

 

X

 

 

 

77

51

Tăng Phú Tài

1973

An Định A

 

 

X

 

 

 

78

52

Trần Văn Cường

1977

An Định A

 

 

X

 

 

 

79

53

Võ Văn An

1980

An Định A

 

 

X

 

 

 

80

54

Trần Hữu Nhân

1981

An Định A

X

 

 

 

 

 

81

55

Nguyễn Minh Thế

1963

An Định A

X

 

 

 

 

 

82

56

Nguyễn Thị Kim Tuyền

1978

An Định A

 

 

X

 

 

 

83

57

Võ Văn My

1986

An Định B

X

 

 

 

 

 

84

58

Nguyễn Minh Giang

1994

An Định B

X

 

 

 

 

 

85

59

Nguyễn Công Khanh

1982

An Định B

X

 

 

 

 

 

86

60

Nguyễn Văn Biển

1972

An Định B

 

 

X

 

 

 

87

61

Nguyễn Thành Trung

1975

An Định B

 

 

X

 

 

 

88

62

Phạm Trường Giang

1993

An Định B

X

 

 

 

 

 

89

63

Võ Văn Họp

1982

An Định B

 

 

X

 

 

 

90

64

Lê Văn Quí

1979

An Định B

 

 

X

 

 

 

91

65

Đặng Thị Yến Lan

1996

Núi Nước

X

 

 

 

 

 

92

66

Phạm Thị Le

1942

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

93

67

Trần Văn Hùng

1969

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

94

68

Ngô Văn Mừng

1961

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

95

69

Nguyễn Thanh Tùng

1990

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

96

70

Trần Thị Mai

1964

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

97

71

Trần Văn Dũng

1979

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

98

72

Nguyễn Thành An

1978

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

99

73

Nguyễn Văn Thanh

1978

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

100

74

Huỳnh Văn Sơn

1969

Núi Nước

 

 

X

 

 

 

 

 

3. TT Cô Tô: 130 hộ

 

 

47

58

20

5

 

 

101

1

Neáng Noi

1955

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

102

2

Neáng Sóc Chưa

1967

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

103

3

Dương Văn Hóa

1958

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

104

4

Neáng Sane

1978

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

105

5

Chau Chanh

1932

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

106

6

Neáng Phanh

1948

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

107

7

Chau Ưng

1930

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

108

8

Neáng Chhôn

1946

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

109

9

Neáng Lonh

1950

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

110

10

Chau Rên

1952

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

111

11

Neáng Sóc Mươn

1982

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

112

12

Chau Mướt

1966

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

113

13

Neáng Sunh

1970

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

114

14

Chau Háp

1977

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

115

15

Chau Thône (Thôn)

1945

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

116

16

Chau Kim Sơn

1990

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

117

17

Chau Bông

1959

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

118

18

Châu Kim Danh

1969

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

119

19

Nguyễn Thị Liêu

1978

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

120

20

Chau Coi

1966

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

121

21

Chau Khên

1942

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

122

22

Chau Siên

1966

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

123

23

Neáng Rôm

1955

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

124

24

Neáng Phiêne (Phiên)

1977

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

125

25

Neáng Lam (Sam)

1963

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

126

26

Bann Sa Va Na

1973

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

127

27

Chau Sóc

1956

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

128

28

Lê Văn Hên

1945

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

129

29

Phạm Thị Hồng

1985

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

130

30

Neáng Mon

1950

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

131

31

Neáng Phên

1951

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

132

32

Chau Dôn

1961

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

133

33

Chau Sam Nung

1984

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

134

34

Chau Si Na

1969

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

135

35

Neáng Sa Rươne

1993

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

136

36

Neáng Et

1944

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

137

37

Neáng Lương

1943

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

138

38

Neáng Noi

1949

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

139

39

Chau Sóc Ry

1959

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

140

40

Neáng Ưm

1935

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

141

41

Lư Thị Thảo

1951

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

142

42

Nguyễn Văn Lượm

1954

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

143

43

Dương Văn Tửng

1975

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

144

44

Phan Thị Thiệt

1949

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

145

45

Chau Mươn

1941

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

146

46

Neáng Sươn (Sương)

1963

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

147

47

Neáng Som

1969

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

148

48

Chau Sóc Phinh

1983

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

149

49

Chau An

1966

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

150

50

Lê Văn Vũ

1983

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

151

51

Trần Thị Thủy

1972

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

152

52

Neáng Sóc Ane

1983

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

153

53

Chau Sắc

1977

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

154

54

Chau Sếth

1990

Khóm Tô Lợi

x

 

 

 

 

 

155

55

Neáng Ngêu

1963

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

156

56

Chau Chhôi

1981

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

157

57

Neáng Nhuôn

1974

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

158

58

Chau Manh

1935

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

159

59

Neáng Cóp

1962

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

160

60

Mai Sa Rên

1986

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

161

61

Chau Toi

1992

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

162

62

Neáng Sóc Phương

1988

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

163

63

Hồ Văn Thành

1966

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

164

64

Chau Done

1950

Khóm Tô Lợi

 

x

 

 

 

 

165

65

Chau Sóc Rết

1981

Khóm Tô Lợi

 

 

x

 

 

 

166

66

Neáng Pho La

1990

Khóm Tô Lợi

 

 

x

 

 

 

167

67

Neáng Kim Sơn

1990

Khóm Tô Lợi

 

 

x

 

 

 

168

68

Neáng Sone

1965

Khóm Tô Lợi

 

 

 

x

 

 

169

69

Chau Sóc Rôn

1982

Khóm Tô Lợi

 

 

x

 

 

 

170

70

Chau Sinh

1947

Khóm Tô Lợi

 

 

 

x

 

 

171

71

Neáng Múth

1949

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

172

72

Neáng Sóc Phươne

1990

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

173

73

Hồ Văn Lợi

1970

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

174

74

Nguyễn Thị Lý

1952

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

175

75

Néang Hong

1936

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

176

76

Chau Tho

1955

Khóm Tô An

x

 

 

 

 

 

177

77

Chau Phone

1969

Khóm Tô An

x

 

 

 

 

 

178

78

Neáng Nuône

1940

Khóm Tô An

x

 

 

 

 

 

179

79

Neáng Kim An

1977

Khóm Tô An

x

 

 

 

 

 

180

80

Chau Khinh

1934

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

181

81

Neáng Sinh

1975

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

182

82

Nguyễn Thị Liễu

1978

Khóm Tô An

x

 

 

 

 

 

183

83

Trần Thị Phượng

1956

Khóm Tô An

x

 

 

 

 

 

184

84

Neáng Sa Ma Ly

1953

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

185

85

Chau Diêm

1958

Khóm Tô An

 

x

 

 

 

 

186

86

Chau Ngoi

1983

Khóm Tô An

 

 

X

 

 

 

187

87

Nguyễn Văn Phương

1976

Khóm Tô Phước

x

 

 

 

 

 

188

88

Lê Thanh Huốt

1985

Khóm Tô Phước

x

 

 

 

 

 

189

89

Sơn Thị Đặt

1959

Khóm Tô Bình

x

 

 

 

 

 

190

90

Danh Nghĩa

1950

Khóm Tô Bình

x

 

 

 

 

 

191

91

Phan Thị Lấn

1968

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

192

92

Neáng Sone

1964

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

193

93

Neáng Diên

1942

Khóm Sóc Triết

 

x

 

 

 

 

194

94

Neáng Khuyên

1961

Khóm Sóc Triết

 

x

 

 

 

 

195

95

Neáng Kim Sone

1974

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

196

96

Neáng Phon

1957

Khóm Sóc Triết

 

 

x

 

 

 

197

97

Neáng Dam (Ram)

1950

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

198

98

Chau Chiên

1965

Khóm Sóc Triết

 

 

x

 

 

 

199

99

Chau Dưng

1980

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

200

100

Chau Kim Sen

1990

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

201

101

Chau Sóc Cung

1988

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

202

102

Chau Danh

1989

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

203

103

Chau Rưm (Dưm )

1953

Khóm Sóc Triết

 

x

 

 

 

 

204

104

Chau Dên

1962

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

205

105

Chau Sóc Phan

1980

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

206

106

Neáng Dách

1954

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

207

107

Dương Anh Thoại

1983

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

208

108

Neáng Cua

1959

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

209

109

Chau Địch Lan

1990

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

210

110

Huỳnh Kim Dinh

1962

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

211

111

Huỳnh Hữu Hiền

1981

Khóm Sóc Triết

 

 

X

 

 

 

212

112

Nguyễn Thị Dung

1953

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

213

113

Chau Săm

1981

Khóm Sóc Triết

x

 

 

 

 

 

214

114

Nguyễn Thị Thanh

1954

Huệ Đức

x

 

 

 

 

 

215

115

Mai Thị Lầu

1953

Huệ Đức

X

 

 

 

 

 

216

116

Nguyễn Văn Nhịn

1981

Huệ Đức

 

 

 

x

 

 

217

117

Văn Công Đua

1974

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

218

118

Nguyễn Văn Sơn

1940

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

219

119

Trần Hữu Đức

1986

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

220

120

Nguyễn Thị Đẹp

1965

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

221

121

Đỗ Thị Đẹp

1950

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

222

122

Lê Khắc Dũng

1972

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

223

123

Đặng Văn Tư

1972

Huệ Đức

 

 

 

x

 

 

224

124

Phạm Thị Nguyệt

1954

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

225

125

Nguyễn Văn Sị

1974

Huệ Đức

 

 

 

x

 

 

226

126

Nguyễn Văn Có

1983

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

227

127

Huỳnh Thị Thanh Thúy

1977

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

228

128

Lâm Thị Ngọc Diễm

1985

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

229

129

Lê Thị Danh

1927

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

230

130

Trần Thị Sáng

1984

Huệ Đức

 

 

x

 

 

 

 

 

4. Xã Lương An Trà: 36 hộ

 

18

0

18

0

 

 

231

1

Nguyễn Thị Oanh

1987

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

232

2

Phùng Thị Bé

1986

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

233

3

Đỗ Thị Mỹ Tiên

20/11/1979

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

234

4

Trần Thị Quyên

1983

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

235

5

Nguyễn Thị Hoa Giang

1975

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

236

6

Nguyễn Thị Huệ

1955

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

237

7

Võ Văn Đức

1982

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

238

8

Nguyễn Văn Huôn

1957

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

239

9

Trần Văn Tư

1977

ấp cà Na

x

 

 

 

 

 

240

10

Trịnh Văn Thành

1984

ấp Phú Lâm

x

 

 

 

 

 

241

11

Chau Đôth

1985

ấp Cà Na

 

 

x

 

 

 

242

12

Võ Thị Hạnh

1981

ấp Cà Na

 

 

x

 

 

 

243

13

Trần Bích Đào

1988

ấp Cà Na

 

 

x

 

 

 

244

14

Trương Văn Hiệp

1980

ấp Phú Lâm

 

 

x

 

 

 

245

15

Nguyễn Văn Thức

1957

Ninh Phước

 

 

x

 

 

 

246

16

Bùi Thị No

1960

Ninh Phước

 

 

x

 

 

 

247

17

Trương Văn Dư

1988

Ninh Phước

 

 

x

 

 

 

248

18

Lý Thị Thu Trang

1978

Ninh Phước

 

 

x

 

 

 

249

19

Võ Kim Tươi

1984

Ninh Phước

 

 

x

 

 

 

250

20

Nguyễn Văn Dương

1986

Cây Gòn

 

 

x

 

 

 

251

21

Đỗ Thanh Minh

1982

Giồng Cát

 

 

x

 

 

 

252

22

Hồ Văn Đá

1975

Giồng Cát

 

 

x

 

 

 

253

23

Dương Thanh Có

1970

Giồng Cát

 

 

x

 

 

 

254

24

Trần Văn Tiến

1983

Cây Gòn

 

 

x

 

 

 

255

25

Đỗ Thị Sang

1961

Cà Na

 

 

x

 

 

 

256

26

Trần Thị Hồng

1980

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

257

27

Trần Văn Mô

1972

Cà Na

 

 

x

 

 

 

258

28

Nguyễn Văn Son

1977

Cây Gòn

x

 

 

 

 

 

259

29

Tô Thị Lan

1965

Phú Lâm

x

 

 

 

 

 

260

30

Ngô Thị Tuyết Mai

1960

Phú Lâm

x

 

 

 

 

 

261

31

Dương Thị Lan

1958

Ninh Phước

 

 

x

 

 

 

262

32

Huỳnh Thị Lệ

1949

Phú Lâm

x

 

 

 

 

 

263

33

Néang Nương

1991

Cà Na

x

 

 

 

 

 

264

34

Nguyễn Thị Phượng

1987

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

265

35

Trần Văn Mang

1961

Cà Na

 

 

x

 

 

 

266

36

Lê Thị Luyến

1959

Ninh Phước

x

 

 

 

 

 

 

 

5. Xã Lê Trì: 93 hộ

 

 

75

1

17

0

 

 

267

1

Neáng Cóp

1960

Tổ 13 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

268

2

Trương Văn Trị

1951

Tổ 10 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

269

3

Đặng Thị Nhơn

1931

Tổ 07 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

270

4

Nguyễn Văn Năm

1928

Tổ 14 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

271

5

Nguyễn Thị Tuyết

1940

Tổ 03 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

272

6

Nguyễn Thị Cúc

1964

Tổ 07 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

273

7

Dương Thị Thúy

1969

Tổ 05 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

274

8

Trần Minh Châu

1980

Tổ 13 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

275

9

Nguyễn Văn Luân

1986

Tổ 11 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

276

10

Neáng Nươnl

1984

Tổ 13 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

277

11

Nguyễn Văn Lượm

1942

Tổ 01 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

278

12

Cao Văn Nhiều

1979

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

279

13

La Thị Loan

1962

Tổ 16 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

280

14

Lâm Văn Bá

1930

Tổ 05 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

281

15

Lý Văn Kiệt

1980

Tổ 15 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

282

16

Lê Văn Bững

1955

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

283

17

Lê Văn Hoà

1981

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

284

18

Trịnh Thị Mỹ Tiên

1988

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

285

19

Võ Thị Hai

1949

Tổ 07 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

286

20

Hồ Thị Chẩm

1955

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

287

21

Nguyễn Văn Đực

1961

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

288

22

Lê Văn Vấn

1970

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

289

23

Ngô Văn Mây

1969

Tổ 11 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

290

24

Chung Văn Phương

1972

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

291

25

Lê Thị Xoàn

1966

Tổ 11 ấp An Thạnh

 

x

 

 

 

 

292

26

Hà Văn Giáo

1984

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

293

27

Dương Văn Tất

1946

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

294

28

Bùi Thị Kiều

1936

Tổ 15 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

295

29

Nguyễn Thành Long

1961

Tổ 16 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

296

30

Nguyễn Thị Em

1961

Tổ 01 ấp An Thạnh

x

 

 

 

 

 

297

31

Bùi Văn Luỹ

1954

Tổ 15 ấp An Thạnh

 

 

x

 

 

 

298

32

Đoàn Ngọc Vũ

1988

Tổ 16 ấp An Thạnh