ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1898/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH
AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện
03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1778/TTr-SLĐTBXH ngày 14 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025
(Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nội dung của Kế hoạch này khẩn
trương tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 28/7/2022)
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025
được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả trên địa bàn tỉnh An Giang, Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các
nội dung sau:
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng
quát:
Thực hiện mục
tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh
nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống;
hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều giảm bình quân 1 - 1,2%/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
giảm từ 3 - 4%/năm.
- Đến cuối năm 2025 huyện nghèo
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo giảm
bình quân 2%/năm.
3.
Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Chương
trình
- Phấn đấu giảm 1/2 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so
với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- Huyện nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại,
lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng
điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình, dự án giảm
nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu
thuộc hộ nghèo, hộ dân trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản
xuất nông, lâm, ngư, nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm
an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập;
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất
một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế
hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối,
tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ
tìm việc làm;
+ Tối thiểu 1.000 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc
làm thành công;
+ Tối thiểu 100 người lao động thuộc huyện nghèo được
hỗ trợ đào tạo. Hỗ trợ lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại
ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại huyện nghèo xuống dưới 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi đạt 90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp và tỷ lệ người lao động
thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 50%, trong đó có bằng cấp chứng
chỉ đạt 20%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng
nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối thiểu 1.900 hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở
an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 90%
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 60% hộ
nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 95%
các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm
nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng
của Chương trình
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong
vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo)
trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian
thực hiện Chương trình: đến hết năm 2025.
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện
nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo.
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng,
thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn huyện
nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: Huyện nghèo theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn nghèo. Cụ thể:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình
đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông
hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu,
hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt
chuẩn quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn
quốc gia;
+ Các công trình phục vụ nước
sinh hoạt cho người dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản
xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu
về hoạt động văn hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn
huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa,
nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người
nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao
thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch
vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối
huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất
và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có
nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân
tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ
dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
+ UBND huyện Tri Tôn chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 205.922 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 187.202 triệu đồng (trong
đó: vốn đầu tư phát triển: 170.184 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 17.018 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 18.720 triệu đồng (trong
đó: vốn đầu tư phát triển: 17.018 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.702 triệu đồng).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
b) Tiểu dự án 2: Triển
khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (sau khi có Quyết
định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về danh sách huyện nghèo thực hiện Đề án
hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn thì tỉnh sẽ
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án theo quy định).
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh
kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu
Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền
vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí
hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, bảo vệ môi
trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh;
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực
hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế,
dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án
giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao
khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận
thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an
ninh.
- Tổ chức các
hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 131.336 triệu đồng,
trong đó:
- Ngân sách trung ương: 118.802 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
- Ngân sách địa phương: 11.880 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
- Vốn huy động hợp pháp khác (hộ dân đóng góp): 654
triệu đồng.
a)
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực,
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch
sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản
phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản
xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm
vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và
phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển
giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất;
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác
theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn
quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng kinh phí thực hiện: 58.998 triệu đồng, trong
đó:
+ Ngân sách Trung ương: 51.407 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 5.141 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Vốn huy động: 2.450 triệu đồng.
b)
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi,
chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Phụ nữ mang
thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện
nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận
nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng;
can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 17.510 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 15.918 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 1.592 đồng (vốn sự nghiệp).
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về
quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân
sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp
với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
có huyện nghèo.
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân
có liên quan.
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm:
tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết
bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và
thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước);
phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo
đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát
triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền
thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có
huyện nghèo.
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên
địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 206.003 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 187.275 triệu đồng (trong
đó: vốn đầu tư phát triển: 74.136 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 113.139 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 18.728 triệu đồng (trong
đó: vốn đầu tư phát triển: 7.414 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 11.314 triệu đồng).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ
hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng
cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn
được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030); ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,tổ
chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ
chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động
tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài
theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề,
ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo
(bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân
thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới
thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động.
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.650 triệu đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.409 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 241 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
c)
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có
liên quan.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông
tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao
dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm
việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị
trường lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành
công.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 51.035 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 46.395 triệu đồng (vốn đầu
tư phát triển: 15.008 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 31.387 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 4.640 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 1.501 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 3.139 triệu đồng).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho khoảng
1.900 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định,
có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc
lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03
năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã
được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các
chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp
nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền
cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Định mức hỗ trợ: nhà xây mới
40.000.000 đồng/hộ; sửa chữa nhà 20.000.000 đồng/hộ từ vốn sự nghiệp ngân sách
trung ương.
d) Phân công thực hiện:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực
hiện trên địa bàn huyện nghèo theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng và văn bản
chỉ đạo của UBND tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 98.606 triệu đồng,
trong đó:
- Ngân sách trung ương: 75.860 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
- Ngân sách địa phương: 7.586 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
- Vốn huy động hợp pháp khác (vốn vay Ngân hàng
CSXH và vốn hộ dân được hỗ trợ nhà đóng góp): 15.160 triệu đồng.
a)
Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn
thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông
tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin
cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ
năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp
thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Huyện nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông.
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử
công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung
cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp
cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt
động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động
của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã
hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
+ Hỗ trợ tăng cường
nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phân công thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng kinh phí đề xuất: 10.613
triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 8.848
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 885
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 1.500 triệu đồng
b)
Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người
dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy
động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các
gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và
lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện
Chương trình.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin,
tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, đua “Vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau” biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng
đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm
nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình
thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương
trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm
nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về
giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8.190 triệu đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.446 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 744 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá Chương trình
a)
Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo,
phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện
Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo
các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ khóm/ấp, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ
nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú
trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về
công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 23.207 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 21.097 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 2.110 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
b)
Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Ứng dụng /thiết
lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình.
+ Tổ chức giám
sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các
cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức thực hiện đánh giá kết
quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng
quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo
cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm
hoặc đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 12.316 triệu đồng,
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 11.197 triệu đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 1.119 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 827.006 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương:
733.856 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 259.328 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
474.528 triệu đồng);
- Vốn ngân sách địa phương[1]: 73.386 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển:
25.933 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 47.453 triệu đồng);
- Huy động hợp pháp khác: 19.764
triệu đồng.
(Chi
tiết theo biểu kế hoạch vốn đính kèm)
V. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc thực hiện Chương trình
- Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là huyện nghèo; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo
dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ
em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Quy định cơ chế đặc
thù trong tổ chức thực hiện một số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với
tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện huyện nghèo; khắc phục tình trạng đầu tư
phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình để chi
cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn
vốn chi thường xuyên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ
và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên các công
trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo
thêm sinh kế cho người dân.
- Phân quyền,
phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp
với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập
quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an
ninh.
- Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp,
các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và
xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực
hiện Chương trình.
2. Về giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động
lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với
tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh
nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng,
tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời
theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của
các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối
tượng thụ hưởng.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính
sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nghèo.
3. Về cơ chế quản lý, thực hiện
- Ban Chỉ đạo các cấp
Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ Giúp việc
Thành lập Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 -
2025.
- Về cơ chế thực hiện
+ Cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp,
trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa bàn nghèo
thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm
nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
+ Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm nghèo về thông tin và truyền
thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô
hình, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề thuộc đối tượng của Chương trình.
+ Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực
hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung hỗ
trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động,
nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một
địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
+ Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo
dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người
dân về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá
trình thực hiện Chương trình.
4. Về công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người
dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo
bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân,
tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường
của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự
giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí
tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm
no” của người dân và cộng đồng, góp phần cùng cả nước phấn đấu “Vì một Việt Nam
không còn đói nghèo”.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Là cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành liên quan và địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ
công nhận huyện nghèo giai đoạn 2021 -2025.
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và kế
hoạch vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình giai đoạn 2021- 2025 và hằng năm sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp
kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành
theo quy định.
- Phụ trách, theo dõi trực tiếp
các huyện: Tri Tôn, Phú Tân
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng
hợp Chương trình.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ
kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn
2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan cân đối, bố
trí nguồn vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm để thực hiện
Chương trình và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Phụ trách, theo dõi trực tiếp
huyện: Thoại Sơn và Tri Tôn (Hỗ trợ, hướng dẫn huyện Tri Tôn thực hiện dự án
hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế xã hội huyện nghèo).
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hằng
năm, tổng hợp kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương và vốn đối ứng
ngân sách sách tỉnh để đảm bảo hoạt động của Chương trình.
- Cân đối, bố trí đủ vốn sự
nghiệp và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch bổ sung vốn cho Chương
trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách.
- Triển khai hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
- Phụ trách, theo dõi trực tiếp
huyện Châu Thành
4. Các sở,
ban ngành tỉnh chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng
dẫn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn
2021 - 2025 và hằng năm. Hướng dẫn các địa phương thực hiện đối với dự án, tiểu
dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn giai đoạn 2021
- 2025 và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp theo quy định.
- Hướng dẫn sở, ngành, địa phương
triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
chương trình được phân công chủ trì.
- Rà soát, xác định địa bàn, đối
tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ
thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ,
đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành
phần của Chương trình chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh và các bộ, ngành trung
ương theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện nội
dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy
động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các sở, ngành.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức
các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả
thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công.
- Phụ trách, theo dõi trực tiếp
các huyện, thị xã, thành phố:
+ Sở Thông tin và Truyền thông:
Huyện Tịnh Biên và thành phố Châu Đốc.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Huyện An Phú và thị xã Tân Châu.
+ Sở Y tế: huyện Chợ Mới và huyện
Châu Phú
+ Sở Xây dựng: thành phố Long
Xuyên và huyện Tri Tôn (lĩnh vực nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn huyện nghèo).
5. Các sở, ban ngành tỉnh tham gia thực hiện
Chương trình
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với
các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng
chéo.
6. Các cơ quan thông tin và
truyền thông có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo
chung các chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp
theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo tỉnh. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.
-
Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 và hằng
năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện
Chương trình, dự kiến kinh phí và gửi cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành
phần, cơ quan chủ trì quản lý Chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí thêm từ nguồn ngân
sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện
Chương trình.
-
Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả,
tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
-
Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ
chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần
trách nhiệm cho cơ sở.
-
Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa
bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
- Tổ
chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ,
đột xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình
tổ chức triển khai Chương trình./.
KẾ HOẠCH
VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2022)
STT
|
Nội dung
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn huy động
|
Tổng
|
ĐTPT
|
SN
|
Tổng
|
ĐTPT
|
SN
|
Tổng
|
ĐTPT
|
SN
|
A
|
B
|
1=2+3+10
|
2
|
3
|
4=5+6
|
5
|
6
|
7=8+9
|
8
|
9
|
10
|
|
Tổng cộng
|
827.006
|
285.261
|
521.981
|
733.856
|
259.328
|
474.528
|
73.386
|
25.933
|
47.453
|
19.764
|
1
|
Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng KTXH huyện
nghèo
|
205.922
|
187.202
|
18.720
|
187.202
|
170.184
|
17.018
|
18.720
|
17.018
|
1.702
|
0
|
|
Tiểu dự án 1
|
205.922
|
187.202
|
18.720
|
187.202
|
170.184
|
17.018
|
18.720
|
17.018
|
1.702
|
0
|
|
Hoạt động 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại
huyện nghèo
|
205.922
|
187.202
|
18.720
|
187.202
|
170.184
|
17.018
|
18.720
|
17.018
|
1.702
|
0
|
2
|
Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình
giảm nghèo
|
131.336
|
0
|
130.682
|
118.802
|
0
|
118.802
|
11.880
|
0
|
11.880
|
654
|
3
|
Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
|
76.508
|
0
|
74.058
|
67.325
|
0
|
67.325
|
6.733
|
0
|
6.733
|
2.450
|
3.1
|
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp
|
58.998
|
0
|
56.548
|
51.407
|
0
|
51.407
|
5.141
|
0
|
5.141
|
2.450
|
3.2
|
Tiểu dự án 2. Cải thiện dinh dưỡng
|
17.510
|
0
|
17.510
|
15.918
|
0
|
15.918
|
1.592
|
0
|
1.592
|
0
|
4
|
Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm bền vững
|
259.688
|
98.059
|
161.629
|
236.079
|
89.144
|
146.935
|
23.609
|
8.915
|
14.694
|
0
|
4.1
|
Tiểu dự án 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
vùng nghèo, vùng khó khăn
|
206.003
|
81.550
|
124.453
|
187.275
|
74.136
|
113.139
|
18.728
|
7.414
|
11.314
|
0
|
4.2
|
Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
|
2.650
|
0
|
2.650
|
2.409
|
0
|
2.409
|
241
|
0
|
241
|
0
|
4.3
|
Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững
|
51.035
|
16.059
|
34.526
|
46.395
|
15.008
|
31.387
|
4.640
|
1.501
|
3.139
|
0
|
5
|
Dự án 5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn huyện nghèo
|
98.606
|
0
|
83.446
|
75.860
|
0
|
75.860
|
7.586
|
0
|
7.586
|
15.160
|
6
|
Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
19.424
|
0
|
17.924
|
16.294
|
0
|
16.294
|
1.630
|
0
|
1.630
|
1.500
|
6.1
|
Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin
|
11.233
|
0
|
9.733
|
8.848
|
0
|
8.848
|
885
|
0
|
885
|
1.500
|
6.2
|
Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa
chiều
|
8.190
|
0
|
8.190
|
7.446
|
0
|
7.446
|
744
|
0
|
744
|
0
|
7
|
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
Chương trình
|
35.524
|
0
|
35.524
|
32.294
|
0
|
32.294
|
3.230
|
0
|
3.230
|
0
|
7.1
|
Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình
|
23.207
|
0
|
23.207
|
21.907
|
0
|
21.907
|
2.110
|
0
|
2.110
|
0
|
7.2
|
Tiểu dự án 2. Giám sát, đánh giá
|
12.316
|
0
|
12.316
|
11.197
|
0
|
11.197
|
1.119
|
0
|
1.119
|
0
|
[1]
Vốn ngân sách địa phương đối ứng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện
Chương trình, trong đó, dự án, tiểu dự án trung ương hỗ trợ vốn đầu tư phát triển
thì tỉnh đối ứng nguồn vốn đầu tư phát triển; dự án, tiểu dự án trung ương hỗ
trợ vốn sự nghiệp thì tỉnh đối ứng nguồn vốn sự nghiệp.