THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN “SẮP XẾP, ỔN ĐỊNH DÂN CƯ CHO NGƯỜI DI CƯ TỰ DO TỪ NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRỞ VỀ NƯỚC”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Quyết định số 2627/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di
cư tự do, kết hôn không giá thú trong
vùng biên giới hai nước”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án “Sắp xếp, ổn định dân cư cho
người di cư tự do từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở về Nước” với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
Trợ giúp cho người dân di cư từ Lào về Việt Nam không bị đói, có nơi ở tạm và đảm
bảo các nhu cầu, điều kiện sống tối thiểu;
Hỗ trợ các điều kiện cần thiết về nơi
định cư, về đất ở, đất sản xuất; vay vốn, học nghề, tạo việc làm; đảm bảo điều
kiện cơ bản về y tế và giáo dục, phát triển kinh tế, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo bền vững để người dân sớm hòa nhập
cộng đồng, ổn định cuộc sống lâu dài.
2. Phạm vi, đối tượng:
a) Đối tượng áp dụng:
- Hộ gia đình (có từ 02 nhân khẩu trở
lên) di cư tự do trong vùng biên giới Việt Nam - Lào trước ngày
08 tháng 7 năm 2013 do Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trao trả và
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp nhận.
- Cộng đồng dân cư tiếp nhận hộ tái định
cư tập trung và xen ghép.
b) Phạm vi thực hiện: Tại 10 tỉnh có
chung đường biên giới với Lào gồm: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Kon Tum.
3. Thời gian thực hiện: Trong 03 năm, từ năm 2016 đến 2018 và có thể được kéo dài nếu Thỏa thuận
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết
vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước
được gia hạn.
4. Nguyên tắc thực
hiện:
a) Bố trí dân cư phải phù hợp với Quy hoạch bố trí
dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và
các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên
quan.
b) Các hộ trở về
nước được bố trí định cư theo nguyên tắc di cư đi ở địa
phương nào thì về định cư ở địa phương đó.
c) Ưu tiên bố trí định cư xen ghép
vào cộng đồng nơi ở cũ; khuyến khích các hộ tự bố trí nơi
định cư phù hợp trên địa bàn được chính quyền địa phương chấp thuận.
d) Sau khi định cư, được nhập quốc tịch,
hộ khẩu, các hộ được hưởng các chính sách hiện hành như người dân trên địa bàn.
Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất phải sử dụng đúng mục
đích, không được chuyển nhượng, cho, tặng, cầm cố, cho thuê trong thời gian 10
năm kể từ ngày được Nhà nước giao đất.
5. Chính sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đột xuất: Vận dụng chính
sách hỗ trợ đột xuất cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam gặp khó
khăn về đời sống tại Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời
gian mới về nước, chưa đăng ký được hộ khẩu, hộ tịch, các hộ gặp khó khăn về đời
sống được hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ để mua lều bạt làm nơi ở tạm (hỗ trợ 01 lần);
hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng và hỗ trợ y tế
50.000 đồng/người/tháng trong thời
gian 03 tháng tính từ thời điểm về Việt Nam.
b) Hỗ trợ bố trí, sắp xếp ổn định dân
cư:
Vận dụng một số định mức, nội dung và
cơ chế thực hiện theo Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020,
Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn và một số chính sách hiện hành khác, cụ thể:
- Hỗ trợ cộng đồng bố trí định cư xen
ghép: Các xã tiếp nhận hộ dân về định cư xen ghép được hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ
để tạo đất ở, đất sản xuất cho các hộ mới đến, đầu tư một số công trình thiết yếu, khuyến nông, khuyến lâm, phát triển cộng đồng;
- Định cư tập trung: Đối với các địa
phương không thể thực hiện việc sắp xếp bố trí các hộ di cư về nước theo hình
thức định cư xen ghép, địa phương phải quy hoạch, bố trí định cư tập trung theo
dự án. Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu gồm các hạng
mục: bồi thường, giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng đất ở tại điểm định cư; đường giao thông (nội vùng dự án và đường
nối điểm dân cư mới đến tuyến giao
thông gần nhất); công trình thủy lợi nhỏ; công trình điện
sinh hoạt; công trình cấp nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác
theo nhu cầu thực tế;
- Hỗ trợ làm nhà ở đối với các hộ
nghèo vận dụng theo định mức Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
c) Hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định
đời sống: Sau khi được nhập hộ khẩu, hộ tịch, các hộ di cư về nước được thụ hưởng
các chính sách an sinh, xã hội theo các quy định hiện hành, cụ thể:
- Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất lúa, đất nương rẫy; chuyển nhượng đất sản xuất của các hộ dân sở tại cho
hộ về định cư. Diện tích, định mức hỗ trợ khai hoang, cải tạo, chuyển nhượng đất
áp dụng theo Quyết định 755/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ giao khoán, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng vận dụng
theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
- Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất
cho các hộ có nhu cầu để phát triển sản xuất vận dụng theo Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Hỗ trợ học nghề vận dụng theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020 và Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ; hỗ trợ xuất khẩu lao động vận
dụng theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện
nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2009-2020. Riêng đối với các hộ không có đất sản xuất và không
được giao khoán, chăm sóc, bảo vệ rừng được
hỗ trợ chuyển đổi nghề vận dụng theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ y tế: Vận dụng như chính
sách hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế cho đối tượng là người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
- Hỗ trợ giáo dục: Vận dụng chính
sách quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng là học
sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
6. Nguồn vốn và cơ
chế quản lý:
- Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bảo
đảm thực hiện Phương án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật.
- Hằng năm, căn cứ chính sách quy định
tại Phương án này và số lượng hộ, khẩu về định cư tại địa phương, các tỉnh xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện (bao gồm phần kinh phí do ngân sách địa phương
bảo đảm và phần đề nghị ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa
phương) gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
- Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Phương
án được thực hiện theo chế độ và quy định quản lý tài
chính các chính sách được vận dụng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Ủy
ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh
ưu tiên lập phương án bố trí, sắp xếp số hộ dân tiếp nhận
của địa phương theo hướng bố trí định cư xen ghép và triển khai thực hiện Phương
án;
- Chủ trì phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm tra dự án tổng thể của các địa phương, tổng hợp
nhu cầu vốn (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp), phối hợp với các Bộ liên
quan bố trí vốn hàng năm thực hiện các chính sách của
Phương án;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện phương
án đón dân di cư tự do từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở về; định kỳ 6
tháng và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc
bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện Phương án;
cấp vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất
cho các chính sách phát sinh đối tượng hỗ trợ.
- Phối
hợp với Ủy ban Dân tộc và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm tra, rà soát đối tượng, dự án định cư của địa
phương trước khi bố trí vốn thực hiện.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Phương án;
- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính thẩm tra, rà
soát đối tượng, dự án định cư của địa phương trước khi bố trí vốn thực hiện.
4. Bộ Quốc
phòng, Công an: Chỉ đạo các cơ quan chức
năng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh giáp biên giới Việt
Nam - Lào chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình tại các địa
phương liên quan, không để bị động, bất ngờ; kịp thời báo
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý, bảo đảm an ninh, an toàn dọc
biên giới; phối hợp với các Bộ, ngành địa phương liên quan trong việc tổ chức triển khai, thực hiện Phương
án.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội có
trách nhiệm:
- Đảm bảo huy động nguồn vốn vay để
thực hiện một số nội dung chính sách của phương án này; hướng dẫn quy trình và
thủ tục cho vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; thực hiện cho vay vốn,
thu hồi nợ, hướng dẫn kéo dài thời gian sử dụng vốn vay và hướng dẫn việc xử lý
rủi ro theo quy định;
- Định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban Dân tộc, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Các Bộ ngành liên quan: hướng dẫn,
chỉ đạo theo ngành và lĩnh vực chuyên môn; xây dựng kế hoạch thống nhất và bố
trí các nguồn lực để triển khai các nội dung, chính sách
liên quan tới các nhiệm vụ của Phương án.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các
chính sách quy định tại Quyết định này.
8. Ủy
ban nhân dân các tỉnh:
- Xây dựng dự án tổng thể của tỉnh để
thực hiện Phương án gửi Ủy ban Dân tộc và
Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra
trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
- Giao Ban Dân tộc địa phương chủ trì
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Phương án trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động bố trí kinh phí từ ngân
sách địa phương, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Phương án;
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân
tộc và các Bộ, ngành liên quan và Ban chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận về kết quả
thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành. Các chính sách được vận dụng, áp dụng trong Quyết định này khi có
sự thay đổi về định mức hoặc được thay thế bằng chính sách khác thì được áp dụng,
vận dụng theo định mức hoặc chính sách đó.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên,
Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam, Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng NN;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|