ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
152/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
29 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DI TÍCH, DI
VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Di
sản văn hóa năm 2001;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hoá;
Căn cứ Nghị định
số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông
tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn
hoá và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông
tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
việc Quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021 và thay thế Quyết định số
242/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành
của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- BBN, Đài PTTH BN;
- VPUBND tỉnh: Cổng TTĐT, PVPVX, CVP;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định các hoạt động về quản
lý di tích lịch sử - văn hoá đã được nhà nước xếp hạng và công trình xây dựng,
địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học nằm trong danh mục kiểm kê (sau
đây gọi chung là di tích); các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; trách nhiệm, mối
quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý hoạt động, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Di tích lịch sử - văn hoá là công
trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công
trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
2. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến
trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
3. Chủ sở hữu di tích là tổ chức, cá nhân
có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với di tích theo quy định
của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích
là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu di tích giao quyền quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
5. Người đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu hoặc được giao quản lý di tích là người đại diện hợp pháp cho chủ
sở hữu di tích hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích xác lập, giao dịch
dân sự để thực hiện quyền sở hữu hoặc quản lý di tích theo quy định của pháp luật.
6. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại,
có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
7. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại,
có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở
lên.
8. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn
hoá, khoa học.
9. Bảo
quản di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm
phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu
tố nguyên gốc vốn có của di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
10. Tu
bổ di tích là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử
- văn hóa.
11. Tôn tạo di
tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát
huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích,
cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
12. Tu sửa cấp thiết di
tích, đối tượng kiểm kê di tích là hoạt động sửa chữa mà không phải
tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc hoặc chống đỡ, gia cố, gia cường
tạm thời để ngăn chặn di tích, đối tượng kiểm kê di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại.
13. Phục
hồi di tích là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích đã bị hủy hoại
trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích.
14. Hạ giải di
tích là hoạt động tháo rời toàn bộ hoặc một số cấu kiện, thành phần kiến
trúc của một di tích nhằm mục đích bảo quản, tu bổ mà vẫn giữ gìn tối đa sự
nguyên vẹn các cấu kiện, thành phần kiến trúc của di tích đó.
15. Thẩm
định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích
là ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa đối với nội dung bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích do dự án đề xuất để làm cơ sở cho chủ đầu tư xem
xét, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi
quyết định phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật theo quy định hiện hành.
Chương II
QUẢN LÝ DI TÍCH
Mục 1. Phân loại, kiểm kê, xếp
hạng di tích
Điều 3. Phân
loại di tích
Di tích được phân loại theo quy định
tại Điều 11 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và
các tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật di sản văn hóa, khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, gồm:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm
sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;
3. Di tích khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh.
Điều 4. Kiểm
kê di tích
1. Việc kiểm kê di tích được tổ chức
thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa và khoản 2 Điều 28 Luật Di sản văn hóa.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức kiểm kê di tích, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích.
3. Định kỳ 05 năm một lần (vào những
năm có số cuối là 0 và 5), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 5. Đối tượng
lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
Các di tích nằm trong danh mục kiểm
kê có đủ tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa, khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
Điều 6. Lập hồ
sơ khoa học xếp hạng di tích
Nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng
di tích theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học xếp hạng di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 7. Lưu trữ
hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
1. Hồ sơ khoa học di tích phải có
đầy đủ thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Thông
tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Hồ sơ khoa học di tích được lưu
trữ tại tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích, UBND cấp
xã, UBND cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa (đối với
di tích xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt).
3. Khuyến khích việc định dạng tài
liệu điện tử đối với các thành phần của Hồ sơ khoa học di tích để lưu trữ cùng
hồ sơ.
Điều 8. Tổ chức
trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức lễ trao nhận Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức lễ trao nhận Bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch tổ chức lễ trao nhận Bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh, báo cáo UBND
cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức lễ trao nhận quyết định và bằng xếp hạng
di tích theo quy định hiện hành của Nhà nước bảo đảm trang trọng và tiết kiệm.
Điều 9. Hủy bỏ
xếp hạng di tích
Di tích đã được xếp hạng mà sau đó
có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng
phục hồi thì người có thẩm quyền xếp hạng di tích nào thì ra quyết định hủy bỏ
xếp hạng đối với di tích đó theo quy định tại Điều 30 Luật Di sản văn hóa.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trình Chủ tịch UBND tỉnh việc hủy bỏ xếp hạng đối với di tích cấp tỉnh
(khi không đủ tiêu chuẩn).
2. Chủ tịch UBND tỉnh trình Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hủy bỏ xếp hạng di tích cấp quốc gia (khi không
đủ tiêu chuẩn).
Mục 2. Quản lý
và sử dụng di tích
Điều 10. Phân
cấp quản lý di tích
Căn cứ điều kiện và giá trị di
tích trên địa bàn, UBND tỉnh phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trực
tiếp quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ, quản lý và khai thác di tích trên địa
bàn theo đúng quy định pháp luật, cụ thể:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện chức năng quản lý nhà nước di tích trên địa bàn tỉnh; quản lý trực tiếp
di tích: Văn Miếu Bắc Ninh; Khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ; Khu lưu niệm đồng
chí Ngô Gia Tự.
2. UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với di tích trên địa bàn, trừ các di tích được quy định
tại Khoản 1, Điều này.
3. UBND cấp xã quản lý trực tiếp
các di tích trên địa bàn, có trách nhiệm thành lập, kiện toàn và quy định nội
quy, quy chế hoạt động của Ban Quản lý di tích, Tổ quản lý di tích, trừ các di
tích được quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 11. Quản
lý đất đai và cắm mốc giới di tích
Các di tích đã được xếp hạng phải
được tổ chức cắm mốc giới khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích. Việc cắm mốc
giới các khu vực bảo vệ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa, cụ thể như sau:
1. Sau 90 (chín mươi) ngày, cấp có
thẩm quyền Quyết định xếp hạng di tích việc cắm mốc giới di tích phải được hoàn
thành; cấp quản lý trực tiếp di tích có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cắm
mốc giới di tích.
Kinh phí thực hiện việc cắm mốc giới
di tích từ nguồn ngân sách nhà nước các cấp; nguồn thu từ di tích và các nguồn
hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo
vệ di tích phải bảo đảm nguyên tắc phân định từ ranh giới các khu vực bảo vệ di
tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên bản và bản đồ khoanh vùng
các khu vực bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích.
3. Cột mốc, hàng rào bảo vệ di
tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; hình
dáng, màu sắc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng
đến yếu tố gốc của di tích.
4. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
di tích hoặc được giao quyền quản lý, sử dụng di tích trong trường hợp phát hiện
đất đai của di tích bị xâm phạm, lấn, chiếm, mua bán, hủy hoại phải có ngay biện
pháp ngăn chặn, bảo vệ và thông báo cho UBND cấp xã. Các cơ quan này khi nhận
được thông báo phải kịp thời trình UBND cấp huyện để áp dụng biện pháp ngăn chặn,
bảo vệ và báo ngay với cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp để kịp thời xử lý,
giải quyết.
Điều 12. Quản
lý hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội và các hoạt động khác trong khu vực
di tích
1. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm mọi
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật; hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo tại di tích thực hiện theo quy định tại Luật Tín ngưỡng,
tôn giáo năm 2016 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Lễ hội trong phạm vi di tích của
địa phương nào, UBND cấp xã địa phương đó chịu trách nhiệm quản lý, tuân thủ theo
quy định tại Điều 22, Luật Di sản văn hóa; khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội.
Việc tổ chức các hoạt động của lễ hội phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương nơi có di tích.
3. Hoạt động dịch
vụ được bố trí ở khu vực bảo vệ 2 của di tích, bảo đảm nguyên tắc không làm ảnh
hưởng tới yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường, an ninh và các hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích. Hoạt động dịch vụ tại di tích phải
được cấp có thẩm quyền cho phép và chỉ kinh doanh những mặt hàng phù hợp.
Điều 13. Tiếp
nhận, bổ sung hiện vật mới vào di tích
1. Được sự đồng thuận của nhân dân
nơi có di tích, có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo
quy định.
2. Hiện vật được bổ sung phải có
giá trị thẩm mỹ, phù hợp với lịch sử dân tộc; kích thước, kiểu dáng, màu sắc
phù hợp với không gian kiến trúc và nội thất của di tích.
3. Hiện vật được bổ sung mới vào
di tích phải có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Việc thực hiện làm bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia phải được cấp giấy phép theo quy định tại Điều 23, Nghị
định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ.
Căn cứ vào mục đích của việc bổ
sung hiện vật, người có thẩm quyền cấp phép quyết định số lượng hiện vật được bổ
sung.
Điều 14. Quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch tại di tích
1. Các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tham quan du lịch tại di tích phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và
chính quyền địa phương có di tích; thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của
cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
2. Các tổ chức, cá nhân là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học
đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải
có văn bản đề nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân được
giao quyền quản lý và sử dụng di tích có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu du lịch
tại di tích.
Điều 15. Phát
huy giá trị di tích trong hoạt động du lịch
1. Những điểm di
tích đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/ 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Du lịch năm 2017 có thể đề nghị UBND tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch.
2. Ban quản lý di tích địa phương
đồng thời là Ban quản lý điểm du lịch, trừ các di tích được quy định tại Khoản
1, Điều 10.
Điều 16. Quản
lý và sử dụng các nguồn kinh phí thu từ di tích
1. Nguồn kinh phí thu từ di tích
bao gồm:
a) Phí tham quan
di tích (nếu có);
b) Các khoản thu
hợp pháp từ hoạt động quản lý, sử dụng
và phát huy giá trị di tích gồm: công đức, tiền đặt trên
các ban thờ, các dịch vụ khác…;
c) Nguồn tài trợ
và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản thu khác
(bằng tiền và hiện vật).
2. Quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí thu từ di tích:
a) Nguồn thu từ phí tham quan di
tích phải được quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt
động quản lý, sử dụng và phát huy giá trị di tích được sử dụng theo quy định.
c) Nguồn tài trợ,
xã hội hóa được tiếp nhận, quản lý, sử dụng theo nguyên tắc công khai, minh bạch, chi đúng
mục đích, đúng quy định, gồm các khoản: điện, nước, hương đèn, bao sái, vệ
sinh, đón tiếp khách tham quan, bảo vệ, bảo quản, tu bổ di tích, hoạt động từ
thiện, bồi dưỡng thành viên Ban quản lý di tích và các hoạt động khác nhằm bảo
vệ và phát huy giá trị di tích.
d) Cơ quan có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các nội dung chi.
Định kỳ 6 tháng một lần, Ban Quản lý di tích địa phương báo cáo việc thu chi tiền
công đức của di tích theo phân cấp quản lý tại Điều 10 của quy định này.
đ) Nguồn thu của di tích được gửi
tại một tài khoản ngân hàng do Ban Quản lý di tích địa phương lập (đối với những
di tích có nguồn thu nhiều).
Mục 3. Bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích
Điều 17. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tu bổ di tích); điều chỉnh quy hoạch di
tích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của
Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh (sau đây gọi chung là Nghị định số 166/2018/NĐ-CP); Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu UBND tỉnh để lập quy hoạch tu bổ di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức lập
quy hoạch tu bổ di tích phải có Giấy chứng nhận hành nghề lập quy hoạch tu bổ
di tích theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành
nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2016/NĐ-CP); Nghị định số 142/2018/NĐ-CP
ngày 09/10/2018 của Chính phủ về việc Sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Điều 18. Việc
lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ
di tích
1.
Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thực
hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
2. Thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di
tích:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án tu bổ
di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích quốc gia đặc
biệt, di tích cấp quốc gia.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện việc thẩm định nội dung dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh.
- Nội dung thẩm định dự án tu bổ
di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định tại Khoản 15, Điều 2, Quy định
này.
-
Dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích sau khi được cơ
quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa thẩm định nội dung bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích do dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đề xuất, chủ đầu tư có trách
nhiệm xem xét, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định phân công, phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Phê duyệt dự án tu bổ di tích,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích:
UBND tỉnh phê duyệt hoặc ủy quyền
cho chủ đầu tư hay các cơ quan cấp dưới thực hiện việc phê duyệt dự án tu bổ di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định phân công, phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sau khi có văn bản thẩm
định của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa và xây
dựng.
4. Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích:
a) Phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi
công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích lập thiết
kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích sau khi dự án tu bổ di
tích được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực hiện theo quy định phân
công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b) Thẩm định Thiết kế bản vẽ thi
công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
- Việc thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công tu bổ di tích thực hiện theo quy định phân công, phân cấp quản lý dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sau khi có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp
tỉnh; có văn bản đề nghị Cục Di sản văn hóa tham gia ý kiến đối với thiết kế bản
vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt.
5. Tổ chức lập dự
án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di
tích phải có Giấy chứng nhận hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích theo quy định tại khoản 2 Điều
14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 142/2018/NĐ-CP
ngày 09/10/2018 của Chính phủ về việc Sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Điều 19. Tu sửa
cấp thiết di tích, bảo quản định kỳ di tích
Việc tu sửa cấp thiết di tích, bảo
quản định kỳ di tích được thực hiện theo Điều 19, Điều 20 Thông tư
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
quy định chi tiết một số quy định về việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 20. Bảo
quản hiện vật, đồ thờ của di tích
Việc bảo quản hiện vật được thực
hiện theo Điều 12, Điều 13 Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 21. Xây
dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích
Việc cải
tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng
xấu đến di tích, thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ và các quy
định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Điều 22. Nguồn vốn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước các cấp.
2. Nguồn
vốn trích từ nguồn thu trong việc khai thác, phát huy giá trị di tích.
3. Các
nguồn vốn tài trợ hợp pháp, vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
4. Nguồn
vốn khác bao gồm cả việc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
5. Việc đầu
tư tu bổ, tôn tạo di tích bằng nguồn vốn đầu tư công thực hiện theo Luật Đầu tư
công.
Chương III
QUẢN LÝ DI VẬT,
CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 23. Tiếp
nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thăm dò khai quật khảo cổ hoặc
do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp
Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thăm dò khai quật khảo cổ học hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện,
giao nộp thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
Điều 24. Đăng
ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm xây dựng quy trình, chuẩn bị mẫu hồ sơ để các tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tới đăng
ký hiện vật.
Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia có trách nhiệm thực hiện đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo
quy định tại Điều 2, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 25. Quản
lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ở di tích:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quyền
quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kiểm kê di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong di tích theo định kỳ hàng quý, hàng năm,
báo cáo UBND cấp xã về thực trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và hoạt động
quản lý di tích, bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Tổ chức, cá nhân được giao quyền
quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia của di tích bị mất mát, hủy hoại thì phải báo ngay cho các cơ quan có thẩm
quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết.
c) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ở di tích ra khỏi di tích để nghiên cứu, trưng bày, triển lãm trong phạm
vi của tỉnh phải có giấy phép của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo
đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.
d) Việc đưa di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia ở di tích ra ngoài phạm vi tỉnh phải có Quyết
định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho phép đưa cổ vật, bảo vật
quốc gia ở di tích ra nước ngoài.
e) Nếu di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở di tích bị mất thì tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di
tích phải chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước.
2. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống:
a) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra ngoài phạm vi tỉnh phải có quyết
định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho phép đưa cổ vật, bảo vật
quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra nước ngoài.
c) Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy chế
kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày
15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch).
Điều 26. Công
nhận bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được
lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung và đã
đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT- BVHTTDL ngày 30/12/2010 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật
quốc gia.
Điều 27. Thẩm
quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị
định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa.
2. Điều kiện cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Có mục đích rõ ràng;
b) Có bản gốc đối chiếu;
c) Có dấu hiệu riêng để phân biệt
bản sao với bản gốc;
d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 28.
Quản lý di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ
Trong trường hợp phát hiện di vật,
cổ vật trong các di tích, di chỉ khảo cổ, UBND cấp xã phải khoanh vùng khu vực
cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm di
tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Mua bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội được mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế.
2. Hoạt động mua bán, trao đổi,
tặng cho và thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định
tại Điều 43, Luật di sản văn hóa; Điều 24, 25, 26, 27, Nghị định số
98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 30.
Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Có trách nhiệm tổ chức, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b) Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tham
mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Tổ chức điều tra, kiểm kê di
tích; tổ chức quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; chịu trách nhiệm lập
hồ sơ khoa học và pháp lý trình cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng di
tích;
đ) Đề nghị quyết định xếp hạng
và hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; kiến nghị hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia
và di tích quốc gia đặc biệt;
e) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc quản lý hoạt động khai thác, phát huy giá trị di
tích, cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia;
f) Thẩm định dự án tu bổ di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích cấp tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh
trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; cho ý kiến
về thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; trình Cục
Di sản văn hóa cho ý kiến về thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
g) Tham gia thẩm định dự án cải
tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích theo quy định;
h) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện,
thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội tại di tích theo thẩm quyền, tuân thủ
các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Bắc Ninh.
i) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc tổ chức khai thác, phát huy giá trị di tích; hướng
dẫn xây dựng nội quy tại các di tích;
j) Thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành Luật Di sản văn hóa và các quy định của Nhà nước liên quan;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cơ quan thanh tra văn hóa, thể thao
và du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm tại các Quy định này;
k) Tổ chức cấp phép giấy chứng
nhận đăng ký, làm bản sao, cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán, trao đổi và cửa
hàng bán cổ vật;
l) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia;
m) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia;
n) Hàng năm tổng hợp báo cáo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước
20/12.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí vốn đầu tư cho các dự án tu bổ, tôn tạo di tích.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo tồn di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước;
b) Thực hiện kiểm tra theo thẩm
quyền về việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác bảo tồn di tích theo quy định
của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; UBND cấp huyện quy hoạch quỹ đất di tích, quy hoạch các di
chỉ khảo cổ học, cắm mốc giới bảo vệ di tích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất di tích theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trường di tích;
thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trường theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong
lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có
khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh
hưởng đến di tích lịch sử văn hóa và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của UBND tỉnh.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch
trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động tôn giáo tại các di tích.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục về bảo vệ và phát huy giá trị di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc tham quan, học tập, nghiên cứu
trực quan di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào chương trình giảng dạy
ngoại khóa hàng năm của các cấp học.
8. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các Sở, ngành có liên quan ngăn
chặn, xử lý vi phạm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn,
đấu tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích,
di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
9. Các Sở, ban, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND cấp huyện thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn
đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
10. UBND cấp huyện
a) UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý;
b) Thực hiện chế độ báo cáo
theo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh tình hình quản lý di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;
c) Thanh tra, kiểm tra, khen
thưởng, xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm
quyền.
d) Hằng năm tổng hợp báo cáo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
trên địa bàn theo phân cấp về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15/12.
11. UBND cấp xã
a) Thành lập, kiện toàn Ban Quản
lý di tích cấp xã để thực hiện quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phương;
b) Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về văn hoá, thể thao, du lịch;
c) Phòng ngừa và ngăn chặn kịp
thời mọi hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia;
d) Kiến nghị việc xếp hạng di
tích;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho UBND cấp huyện về tình hình quản lý di tích trong phạm vi địa
giới hành chính quản lý;
e) Thanh tra, kiểm tra, khen
thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
f) Hằng năm tổng hợp báo cáo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
trên địa bàn theo phân cấp về UBND cấp huyện trước ngày 10/12.
Điều 31. Tổ
chức, cá nhân liên quan
Các tổ chức, cá nhân là công
dân có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện các quy định trong công tác bảo tồn
và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của
pháp luật và Quy định này.
Điều 32.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định Luật Di sản
văn hóa, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này thì được khen thưởng
theo quy định tại Luật Thi đua Khen thưởng và Điều 33, 34, Nghị định
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ.
Điều 33. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quản lý, sử dụng di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật./.