ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1418/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC
DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị quyết số
12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
433/QĐ-TTg ngày 18/6/2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược công tác dân
tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Công văn số 655/UBDT-KHTC
ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 357/TTr-BDT ngày 24/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Kế hoạch này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, P.CT UBND tỉnh;
- CVP, P.CVP UBND tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.25.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 13/7/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 28/01/2022 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Công văn số
655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045,
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng các dự án, đề án,
chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của Chiến lược
công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đề ra. Trọng
tâm là triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) và miền núi giai đoạn
2021 - 2030; Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030.
- Phát triển toàn diện và bền vững
vùng dân tộc thiểu số; khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng dân tộc thiểu số;
rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập và thu hẹp dần địa bàn đặc biệt khó khăn,
gia tăng đầu tư nguồn lực của nhà nước và các thành phần kinh tế vào vùng dân tộc
thiểu số; tập trung đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn,
giáo dục, y tế, văn hóa.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số, chú trọng
đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân
tộc thiểu số và bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu
số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ đảm bảo hiệu quả, đạt được
các mục tiêu đề ra.
- Nâng cao vai trò tham mưu, đề
xuất của các ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách
dân tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- Xác định rõ trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách trong vùng ĐBDTTS.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển toàn diện kinh tế
- xã hội, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng, giảm nghèo và phát triển nguồn
nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số. Huy động mọi nguồn lực đầu tư để phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, trong đó ngân sách nhà nước là chủ yếu.
- Đầu tư phát triển đi đôi với
thực hiện chính sách an sinh xã hội, giải quyết hài hòa lợi ích của người dân.
Phát triển vùng dân tộc thiểu số bền vững, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm
an ninh quốc phòng.
- Tập trung xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; củng cố sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình
quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong ĐBDTTS mỗi
năm giảm trên 2% năm.
- 100% xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được nhựa hóa; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.
100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được
sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; duy trì tỷ lệ hộ dân
nông thôn (của vùng ĐBDTTS) sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99%; 100% ĐBDTTS được
xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu nhà ở, đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo
05 tuổi đến trường đạt 100%; học sinh trong độ tuổi học tiểu học hơn 100%; học
trung học cơ sở trên 95%; học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở
lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 93%.
- Bảo tồn và phát triển các giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; có 50% ấp có đội văn
nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- 50% lao động trong độ tuổi được
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo
đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ
dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
trong ĐBDTTS xuống dưới 10%.
- Thu nhập bình quân người dân
tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của tỉnh. Không còn các xã, thôn đặc biệt
khó khăn; 80% số xã vùng ĐBDTTS và đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tuổi thọ trung bình người dân
tộc thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68
năm. Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu về y tế đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền
vững đến năm 2030.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số
trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có
thu nhập ổn định đạt 35 - 40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn vùng ĐBDTTS, góp phần giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số
lao động của tỉnh đến năm 2030 là 39%”.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp
xã (của vùng ĐBDTTS) có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên
70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi
dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông
dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông nghiệp hàng hóa.
- Không còn hộ nghèo, cận nghèo
còn khó khăn về nhà ở, đất ở.
- Trên 85% số xã, ấp vùng ĐBDTTS
có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của
người dân.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã
đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người
dân tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước.
- Cơ bản giảm không còn hộ
nghèo dân tộc thiểu số; người dân vùng ĐBDTTS được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- Các xã, thôn vùng ĐBDTTS có đủ
cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người
dân.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ đột phá
a) Tiếp tục thể chế hóa chủ
trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát,
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến ĐBDTTS; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng ĐBDTTS, hướng tới
phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của ĐBDTTS trong phát
triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
c) Về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
cho ĐBDTTS; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ mới, kết hợp với phát huy các tri thức bản địa và kinh nghiệm sống, sản
xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
công tác tại vùng ĐBDTTS; trong đó, chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và
phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; bảo đảm tỷ lệ cán
bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người
dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ
quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ,
công chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu số; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ
điều kiện giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ
chức của hệ thống chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo nghề đối với con em là ĐBDTTS.
d) Phát triển đồng bộ hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường,
lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương vùng ĐBDTTS. Trong đó, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông liên huyện,
liên xã kết nối với hệ thống đường tỉnh lộ, quốc lộ để tạo động lực phát triển
kinh tế xã hội vùng ĐBDTTS.
đ) Xây dựng và phát triển dữ liệu
quốc gia về dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ
quan chức năng.
e) Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các
địa phương vùng ĐBDTTS.
g) Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ
biến giáo dục pháp luật cho người dân vùng ĐBDTTS; tăng cường đồng thuận xã hội;
củng cố lòng tin của ĐBDTTS với Đảng và Nhà nước.
2. Nhiệm
vụ chủ yếu
a) Đổi mới phương thức quản lý
nhà nước về công tác dân tộc: Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân
tộc ở địa phương theo hướng tinh gọn, đồng bộ, thống nhất. Đồng thời, xác định
và phân công rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã
trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc và các chính sách dân tộc.
b) Về phát triển kinh tế: Tập
trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển mạnh kinh tế - xã hội ở vùng ĐBDTTS; chú
trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với
chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy
tiềm năng, lợi thế và phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng ĐBDTTS.
- Đối với nông nghiệp:
+ Phát triển nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh
tranh; tập trung hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý,
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú trọng
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (quốc gia, cấp tỉnh, đặc
sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); định hướng cơ
cấu lại sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực và vùng phù hợp với kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
+ Chú trọng giải quyết đất ở, đất
sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hộ ĐBDTTS và hộ nghèo người Kinh
sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
+ Rà soát, quy hoạch hợp lý các
ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh
để ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và địa bàn sinh sống của ĐBDTTS.
+ Bố trí nguồn lực nhà nước và
huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi,
chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ
gia đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ
nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
- Đối với thương mại, dịch vụ,
du lịch:
+ Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ
hàng hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối, chợ trung tâm cụm
xã. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các kênh phân
phối và thương mại điện tử; phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới,
kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù vùng ĐBDTTS.
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch
sinh thái; du lịch lịch sử - văn hóa, phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch
“trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa truyền
thống vùng ĐBDTTS.
c) Về phát triển giáo dục - đào
tạo
- Phát huy và nâng cao hiệu quả
công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp. Thực hiện hiệu quả chính sách cử
tuyển đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với
nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.
- Chú trọng củng cố và phát triển
hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường mầm non, phổ thông, phổ thông
dân tộc nội trú đáp ứng nhu cầu học tập của con em người dân tộc thiểu số, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng ĐBDTTS.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể
chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học
sinh vùng ĐBDTTS. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với
nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và
nhu cầu lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở
dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả
giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường
xuyên.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng,
cơ cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở
giáo dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; hoàn thiện và thực hiện
hiệu quả các chính sách giáo dục đối với vùng ĐBDTTS.
d) Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề
sức khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan tâm thực hiện một số
chính sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội
ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia
đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Tăng cường hướng dẫn, truyền
thông về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống,
có cơ chế để phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch
vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo
vệ phụ nữ, trẻ em.
đ) Về bảo tồn và phát triển văn
hóa các dân tộc
- Đẩy mạnh việc sưu tầm, bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của ĐBDTTS; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của
các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền
thống và tết cổ truyền của ĐBDTTS.
- Phát triển đồng bộ hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa
tinh thần của người dân vùng ĐBDTTS.
e) Về quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời nhận diện, chủ động
đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực
thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động biểu
tình, phá rối trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình
hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó
kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh,
không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự; tiếp tục phát huy vai
trò của người có uy tín trong ĐBDTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số về số lượng, nâng cao về chất
lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị
trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế
trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
g) Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại
để thu hút nguồn lực đầu tư của cộng đồng quốc tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số đặc biệt là các nước có chung đường biên giới với Việt Nam; tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, kỹ năng giao lưu với nhân dân các nước láng giềng.
- Gắn kết đối ngoại quân sự, đối
ngoại biên phòng, đối ngoại công an với các nước Lào, Campuchia; giữ vững an
ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn người”, phối
hợp phòng chống khủng bố.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền
đối ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai
lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
h) Củng cố hệ thống chính trị
cơ sở: Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại vùng ĐBDTTS.
3. Giải
pháp thực hiện
a) Nâng cao nhận thức về công
tác dân tộc
Tổ chức quán triệt sâu rộng
trong các cấp, các ngành, nhất là vùng ĐBDTTS về nội dung của Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và các văn bản của Đảng và Nhà nước liên
quan đến công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền và Nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
b) Đảm bảo nguồn lực thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách,
giải pháp ưu tiên huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Chiến lược
công tác dân tộc đề ra. Trong đó, kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
ưu đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính
vi mô trong việc triển khai các gói tín dụng, bảo hiểm vốn đầu tư, hỗ trợ phát
triển sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn vùng ĐBDTTS.
- Đề xuất các chính sách đặc
thù để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS.
c) Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện chính sách dân tộc
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng
ĐBDTTS và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa Chiến lược
công tác dân tộc bằng các chương trình hành động, dự án, kế hoạch triển khai
phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện công khai, minh bạch
các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội
biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ
sung chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa
cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
d) Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt
động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng
hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện,
xã đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Đối với những nơi không thành lập cơ quan quản
lý nhà nước về công tác dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho cơ quan được giao
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu và chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo phân công, phân nhiệm
rõ ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
đ) Xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền núi giai đoạn 2021 -
2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
ĐBDTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đề
ra.
- Nghiên cứu, đề xuất một số
chính sách của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng ĐBDTTS, bảo đảm phù hợp định
hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước và tình hình thực
tiễn của địa phương; tăng cường phân cấp, phân quyền để các địa phương chủ động
ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung và nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng nâng cao chất
lượng, đi vào chiều sâu và bền vững, trong đó, tập trung một số chính sách như
sau:
+ Quy hoạch phát triển các cụm
liên kết ngành để phát huy tiềm năng, lợi thế của các địa phương vùng ĐBDTTS và
có chính sách thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào vùng ĐBDTTS,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Xây dựng cơ chế huy động nguồn
lực, đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt là hạ tầng giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc,
các cơ sở giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội.
+ Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi
hoặc ban hành mới các chính sách về các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, giải quyết việc làm cho vùng ĐBDTTS; đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số; bảo
tồn văn hóa truyền thống; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa; nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Tiếp tục nghiên cứu xây dựng
các đề án, chính sách về thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, phát
huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường, của ĐBDTTS. Đổi mới
công tác tuyên truyền vận động ĐBDTTS bảo đảm phù hợp với từng địa bàn, phong tục,
tập quán của đồng bào.
+ Xây dựng các đề án, dự án để ứng
dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, công nghệ phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương vùng ĐBDTTS. Trong đó, tập
trung vào những vấn đề trọng điểm và các mô hình có tính thực tiễn cao, kinh
phí phù hợp với yêu cầu và tập quán sinh hoạt, sản xuất của người dân tộc thiểu
số, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững theo quy mô cấp cộng đồng trên
nguyên tắc lấy bản sắc văn hóa, tri thức cộng đồng, truyền thông của các dân tộc
thiểu số làm nền tảng, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và bảo đảm quốc
phòng, an ninh làm mục tiêu, khoa học và công nghệ là giải pháp; có cơ chế linh
hoạt trong huy động nguồn lực, liên kết, đặt hàng với các tổ chức, doanh nghiệp
để bổ sung thêm nguồn lực thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban
Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, các
chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBDTTS.
- Chủ trì, phối hợp triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch.
2. Văn
phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh và các ngành chức năng liên quan tăng cường công tác
đối ngoại; xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch và viện trợ phi chính
phủ nước ngoài để thu hút kêu gọi đầu tư của cộng đồng quốc tế nhằm tăng nguồn
lực đầu tư cho vùng ĐBDTTS.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc,
Sở Tài chính lồng ghép, cân đối, bố trí các nguồn vốn thực hiện các chương trình,
chính sách, đề án đầu tư cho vùng ĐBDTTS trên địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm
vụ của kế hoạch.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối theo
khả năng ngân sách hằng năm bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hiện hành. Hướng dẫn
việc thanh quyết toán nguồn vốn theo quy định.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp Ban Dân tộc tổ chức thực
hiện Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng,
thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị thuộc Chương
trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025.
5. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch và giải pháp để tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; chú trọng đào tạo, quy
hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành có liên quan và địa phương tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
các chính sách giảm nghèo, chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm;
đưa người lao động là người dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác giảm nghèo trong vùng ĐBDTTS; thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới trong vùng ĐBDTTS.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Quyết định số 588/QĐ- TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án “Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó
khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2019 - 2025”; Quyết định số
1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017
- 2025; Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng năm 2025; Rà soát, đề xuất
hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân
viên làm công tác giáo dục và những người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ
ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp Ban Dân tộc tổ chức
thực hiện Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách đối với người học là người dân tộc thiểu số: chính sách ưu tiên
tuyển sinh, miễn, giảm học phí, cấp học bổng, hỗ trợ học tập (tiền, gạo, sách vở,
đồ dùng học tập) cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số sinh sống tại
xã, ấp đặc biệt khó khăn.
8. Sở Y tế
- Phối hợp Ban Dân tộc tổ chức
thực hiện Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người
dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu
Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền núi giai đoạn 2021 -
2025.
- Chủ trì, phối hợp các ngành
hướng dẫn kiểm tra mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho đồng
bào; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại các xã vùng ĐBDTTS; tăng cường
công tác truyền thông về phòng chống dịch bệnh Covid -19 trong vùng ĐBDTTS.
- Quan tâm thực hiện một số chính
sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán
bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình;
chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm tại vùng ĐBDTTS.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức thực hiện Dự án 6: Bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc thiểu số thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025.
10. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống
điện lưới quốc gia cho các xã, ấp vùng ĐBDTTS đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện.
Phối hợp các ngành chức năng,
UBND các huyện đề xuất đầu tư, cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm cụm xã, chợ
vùng ĐBDTTS nhằm tạo điều kiện lưu thông hàng hóa cho ĐBDTTS. Tăng cường các hoạt
động khuyến công, hỗ trợ các cơ sở phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ở vùng ĐBDTTS.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan, UBND các huyện tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng hợp, theo dõi tình
hình quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất ở vùng ĐBDTTS; phối hợp, đôn đốc, các
địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
ĐBDTTS.
12. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Ban Dân tộc tổ chức
thực hiện Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng ĐBDTTS thuộc
Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan, tham mưu UBND tỉnh tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn
thông cho vùng ĐBDTTS, phát triển hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh chuyển đổi số
vùng ĐBDTTS; xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu phục vụ công tác quản
lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
- Tổ chức thực hiện Quyết định
số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ ĐBDTTS phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh trật tự vùng ĐBDTTS Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025”.
13. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương liên quan thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản trong vùng ĐBDTTS nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm; khuyến khích khởi nghiệp,
khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng
ĐBDTTS.
14. Sở Tư
pháp
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật
cho ĐBDTTS.
- Tổ chức thực hiện chính sách
về trợ giúp pháp lý trong vùng ĐBDTTS.
15. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì thực hiện tốt chính
sách tín dụng đối với các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, hộ ĐBDTTS sinh sống tại
xã, ấp đặc biệt khó khăn, nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo vùng ĐBDTTS được tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
16. Hội
liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Tổ chức thực hiện Dự án 8: Thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS
và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
17. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
Tăng cường vận động ĐBDTTS đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong ĐBDTTS; nêu cao ý thức tự lực tự cường,
củng cố khối đoàn kết dân tộc; thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
18. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng ĐBDTTS; tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động ĐBDTTS nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
19. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu
trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Nghị quyết số 120/2020/QH14, ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
ĐBDTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác
dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện ở địa phương.
- Chủ động huy động các nguồn lực
để tổ chức thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả
công tác dân tộc trên địa bàn; tập trung ưu tiên giải quyết nhà ở, đất ở, đất sản
xuất, chuyển đổi ngành nghề và học nghề cho các hộ ĐBDTTS.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới trong vùng ĐBDTTS. Tập trung ưu tiên xây dựng thiết chế văn hóa,
thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
- Tăng cường giữ vững an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng ĐBDTTS; xây dựng hệ thống chính trị,
tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà
nước về công tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với vùng ĐBDTTS./.