HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/2007/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 10 tháng 12
năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND
ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 733/CT-TTg
ngày 12/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo
tình hình phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2007, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh;
tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2008 của tỉnh Sơn
La như sau:
I. MỤC TIÊU
Tranh thủ thời cơ, phấn đấu đạt mức
độ tăng trưởng kinh tế cao gắn liền với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính
bền vững của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển
nhất là xoá đói giảm nghèo và công tác di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá, của doanh nghiệp và nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ công tác quy hoạch
và tập trung đầu tư các công trình hạ tầng khung của các khu đô thị, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả quản lý đô thị. Tiếp tục phân cấp và đề ra các giải
pháp khắc phục ngay những khâu còn yếu và chậm trễ trong năm 2007.
Tập trung triển khai chương trình,
kế hoạch và biện pháp thực hiện tốt cuộc vận động ‘‘Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục’’ và ‘‘Nói không với vi
phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp’’, với mục tiêu, nhiệm vụ chuẩn
hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và
khoa học, công nghệ; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, ổn định,
cải thiện đời sống nhân dân; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc,
nhất là ma tuý, HIV/AIDS và tai nạn giao thông; bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải
cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đảm
bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường và mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế và hữu nghị với các nước nhất là với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu
thực hiện hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010
vào cuối năm 2008.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GDP) năm 2008 tăng 16% so với ước thực hiện năm 2007. Cơ cấu GDP: tỷ trọng
nông - lâm nghiệp, thuỷ sản 40,17%; dịch vụ 38,70%; công nghiệp - xây dựng 21,13%.
2. Diện tích trồng mới cây cao
su 5.000 ha.
3. Di chuyển 4.288 hộ dân tái định
cư thuỷ điện Sơn La đến nơi ở mới.
4. Giá trị hàng xuất khẩu đạt
21 triệu USD, tăng 12,9% so với ước thực hiện năm 2007, trong đó kim ngạch xuất
khẩu đạt 6 - 7 triệu USD.
5. Thu ngân sách trên địa bàn
425 tỷ đồng.
6. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
khoảng 9.242 tỷ đồng.
7. Tỷ lệ sinh giảm 0,06%; tốc độ
tăng dân số 1,46%; quy mô dân số khoảng 1.039 nghìn người.
8. Tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi và tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt
100%.
9. Đào tạo nghề, chuyển giao,
hướng nghiệp dạy nghề cho 7.000 người; số lao động được tạo thêm việc làm
13.500 người.
10. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi còn 27%.
11. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
quốc gia giảm xuống còn 33%.
12. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng
điện sinh hoạt đạt 87%.
13. Tỷ lệ hộ gia đình được xem
truyền hình đạt 90%.
14. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 72%.
15. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt
45%.
16. 10% xã, phường, thị trấn
không phát sinh người nghiện ma tuý mới; giữ vững 9 xã, 1.109 bản, tiểu khu, tổ
dân phố, 725 cơ quan, đơn vị trong năm 2006 và 2007 đã đạt tiêu chuẩn‘‘4 không”
(không có người buôn bán trái phép chất ma tuý, không có người trồng cây thuốc
phiện, không có người nghiện ma tuý, không có điểm tệ nạn ma tuý). Năm 2008, phấn
đấu thêm 1.228 bản và 78 xã đạt tiêu chuẩn “4 không”; triệt xoá tất cả các điểm
tệ nạn ma tuý đã được phát hiện; tối thiểu 60% số người đã được hỗ trợ cắt cơn
nghiện, cai nghiện không tái nghiện đối với các đơn vị đã đăng ký đạt tiêu chuẩn
“4 không” năm 2008, 2009 và 2010.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1.
Công tác di dân tái định cư
1.1. Nhiệm vụ di dân tái định cư
thuỷ điện Sơn La
Tập trung chỉ đạo thực hiện dự án
di dân tái định cư một cách toàn diện. Hướng dẫn phát triển sản xuất và ổn định
đời sống cho nhân dân. Phấn đấu di chuyển an toàn 4.288 hộ
dân, cơ bản hoàn thành công tác di dân tái định cư vào cuối năm 2008 và hoàn
thành vào ngày 19/5/2009. Tập trung xây dựng trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại
Phiêng Lanh - xã Mường Giàng để đáp ứng tiến độ di chuyển trung tâm huyện lỵ Quỳnh
Nhai và dân tái định cư vào quý I/2009, đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán.
Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để quyết toán dự án tái định cư xã Tân Lập huyện Mộc
Châu; quyết toán điểm tái định cư Nà Nhụng và tiến tới quyết toán các khu tái định
cư.
1.2. Nhiệm vụ ổn định dân cư, phát
triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà: Tổ chức tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu của dự án, tổng hợp nhu cầu cần tiếp tục điều
chỉnh dân cư, đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng dự án, trình Chính phủ đầu tư
giai đoạn III.
2. Về phát triển sản xuất, kinh
doanh
2.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp,
thuỷ sản
a) Sản xuất nông nghiệp
Đảm bảo
an ninh lương thực, tập trung thâm canh, tăng vụ, tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, giảm diện tích cây lương thực ngắn ngày trên đất dốc. Đẩy
mạnh phát triển các cây công nghiệp chủ lực cho hiệu quả kinh tế cao. Trong năm 2008, trồng mới 5.000 ha cây cao
su, 300 ha chè, 150 ha cà phê, trồng lại 1.000 ha mía. Sản lượng cà phê quả
tươi đạt 18.000 tấn, cà phê nhân 4.200 tấn; chè búp tươi 24.000 tấn; mía cây
236.000 tấn...
b) Sản xuất lâm nghiệp: Tăng cường
bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng. Trồng mới 3.350 ha rừng tập trung, bảo
vệ 623.000 ha, khoanh nuôi tái sinh 180.000 ha rừng; tăng cường phòng chống
cháy rừng và quản lý khai thác lâm sản, nâng độ che phủ của rừng lên 45%.
c) Nuôi trồng thuỷ sản: Khuyến
khích khai thác diện tích mặt nước và tăng số hộ nuôi trồng thuỷ sản, nhân rộng
mô hình nuôi các loại thuỷ sản đặc sản có hiệu quả kinh tế cao.
2.2. Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp
Tập trung khai thác hiệu quả các
cơ sở công nghiệp hiện có, đồng thời phát triển những ngành và lĩnh vực có lợi
thế như phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ, chế biến ngô, chế biến tinh bột sắn,
khai thác chế biến khoáng sản. Phấn đấu trong năm 2008, khởi công mới từ 15-20
dự án thuỷ điện vừa và nhỏ, dự án khai thác Đồng Niken ở Bản Phúc-Bắc Yên, dự
án khai thác, luyện đồng tại Vạn Sài - Phù Yên, dự án khai thác, chế biến kẽm tại
Phù Yên, nhà máy gạch Tuy nel tại Thị xã, Mai Sơn, Yên Châu, thu hút các nguồn
vốn đầu tư nhà máy chế biến ngô tại Mai Sơn. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2008 tăng 18-20% so với năm 2007 và đạt khoảng 1.500 tỷ đồng theo giá hiện
hành.
2.3. Phát triển các ngành dịch vụ
Khuyến khích phát triển các ngành
dịch vụ cả loại hình và quy mô, nhất là các lĩnh vực: thương mại, dịch vụ du lịch,
vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, bảo hiểm, khoa học công nghệ,
internet, tư vấn,... Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh thu hút các nguồn
vốn đầu tư vào khu du lịch Mộc Châu, hình thành các tuyến du lịch tham quan Thủy
điện Sơn La và tuyến du lịch các tỉnh vùng Tây Bắc, xây dựng 2 bản du lịch văn
hóa tại Mộc Châu và Thị xã. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đạt
3.650 tỷ; giá trị kinh doanh dịch vụ tăng 38-39% so với năm 2007.
2.4. Tài chính - Tín dụng
Tăng
cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, chống gian lận thương mại, trốn
thuế. Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu từ đất. Phấn đấu thu ngân sách tại
địa phương năm 2008 đạt 425 tỷ đồng tăng 20% so với ước thực hiện năm 2007, tổng
thu ngân sách địa phương 2.445 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương đạt 2.445
tỷ đồng. Tập trung chi cho đầu tư phát triển, nhất là những vùng còn nhiều khó
khăn và các chương trình, dự án trọng điểm. Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế.
2.5. Lĩnh vực đầu tư, xây dựng
Tăng
cường xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các lĩnh vực
có lợi thế với tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 9.242 tỷ đồng.
Tiếp
tục chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư, tập trung trọng điểm
có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư.
Thực hiện phân cấp nguồn vốn đầu
tư cho các huyện, thị xã theo Quyết định số 210/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 78/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Các
chương trình mục tiêu như: chương trình 134, 135, 193,... tiếp tục phân cấp cho
các huyện, thị quản lý, điều hành theo hướng xã nào đủ điều kiện thì giao cho
xã làm chủ đầu tư để tổ chức thực hiện. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư phát triển, ưu
tiên đầu tư cho vùng khó khăn, biên giới, vùng III đảm bảo cơ cấu trên 45% tổng
vốn đầu tư; bố trí trọng tâm vốn đầu tư cho các chương trình và dự án trọng điểm,
nhất là chương trình nâng cấp, phát triển đô thị như: thị xã Sơn La lên thành
phố, Mộc Châu lên thị xã và các đô thị Mai Sơn, Mường La, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp.
Đảm bảo vốn thanh toán các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, bố trí vốn đối ứng
cho các dự án ODA, trả nợ các khoản vốn vay,... Đẩy mạnh công tác quy hoạch, nhất
là quy hoạch mở rộng không gian thành phố Sơn La, thực hiện công khai quy hoạch.
Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia: thực hiện phân bổ vốn đầu tư theo từng hạng mục công trình trên cơ sở
phải có quy hoạch mặt bằng được phê duyệt để khắc phục tình trạng các dự án đầu
tư kéo dài.
2.6. Phát triển doanh nghiệp và
kinh tế tập thể
Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp chế biến nông sản. Trong năm 2008, tập trung chỉ
đạo hoàn thành sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước và các nông
lâm trường; phát triển các Hợp tác xã hiện có và ưu tiên thành lập mới những Hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm nghiệp, dịch vụ. Phát triển
các hình thức hợp tác, liên doanh; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
"bà đỡ" cho nông dân.
3. Về văn hoá - xã hội, tài
nguyên - môi trường
3.1. Giáo dục - Đào tạo: Nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo một cách toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học.
Duy trì và phát huy kết quả xoá mù chữ, kết quả phổ cập giáo dục. Phấn đấu
trong năm 2008 100% xã phường đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và đạt
chuẩn phổ cập trung học cơ sở, 17 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Tiến hành rà soát, đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, thực hiện sắp xếp, luân chuyển giáo
viên, đào tạo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, và cán bộ quản lý trong ngành giáo dục;
thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục" và "Nói không với vi phạm đạo
đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp".
Mở rộng các hình thức đào tạo nghề
gắn với nhu cầu thực tiễn, hướng tới đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao
nhằm xuất khẩu lao động, đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên, lao động là người
dân tộc, vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Triển khai xây dựng đề án thực hiện
xã hội hóa giáo dục.
3.2. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, dân số
Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế từ
tỉnh đến cơ sở duy trì 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện hoạt động; nâng tỷ
lệ trạm y tế xã có bác sỹ lên 40%; 93% số bản có nhân viên y tế, từng bước nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện các biện pháp tăng cường
công tác chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện các chương trình y tế quốc
gia; đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng; chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường
các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Từng bước xã hội hoá một số
dịch vụ y tế, chuyển các dịch vụ y tế công sang hoạt động dịch vụ tự chủ theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, mở rộng và tăng cường quản lý các dịch
vụ y tế tư nhân đáp ứng công tác chăm sóc - bảo vệ sức khoẻ và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trong tỉnh.
3.3. Văn hoá- thông tin, Thể dục-
thể thao
Nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, từng bước gắn hoạt động văn hoá với
phát triển du lịch. Năm 2008, phấn đấu 95% xã, phường; 35% số bản, tiểu khu, tổ
dân phố có nhà văn hoá; 61% số hộ gia đình, 65% số cơ quan đơn vị, 36% số bản,
tổ, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hoá, 95% số hộ được nghe đài tiếng nói Việt
Nam.
Đẩy mạnh các hoạt động thể dục- thể
thao cả về quy mô và chất lượng. Năm 2008 phấn đấu 18% dân số luyện tập thể
thao thường xuyên; 13% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong các trường học.
3.4. Khoa học và công nghệ
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất và trong công tác quản lý, điều hành. Khuyến
khích nghiên cứu các đề tài khoa học có tính khả thi và mang lại hiệu quả, phù
hợp với đặc điểm địa phương.
3.5. Về công tác xoá đói giảm
nghèo, an sinh xã hội, giải quyết việc làm và một số vấn đề xã hội bức xúc
Đẩy mạnh thực hiện công tác xoá
đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện tốt chế độ
chính sách đối với người có công; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo cho trẻ em dưới
6 tuổi được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản. Hỗ trợ xoá nhà tạm cho trên 3.700 hộ
nghèo, phấn đấu khoảng 7.700 hộ thoát khỏi đói nghèo.
Tiếp tục thực hiện Kết luận số
03-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh công tác phòng, chống ma
tuý, trong đó tập trung vào công tác điều trị, cai nghiện, giải quyết việc làm
gắn với quản lý các đối tượng sau cai nghiện; ngăn chặn, triệt phá các tụ điểm
tệ nạn ma tuý, đẩy mạnh phong trào thực hiện 4 không. Tăng cường các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông theo tinh thần Nghị quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ.
3.6. Công tác quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái
Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên đất phục vụ việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Hoàn thành
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã (đặc biệt các xã tiếp nhận
dân tái định cư). Đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, cá nhân, chấn chỉnh, quản lý việc sử dụng đất của các nhà
đầu tư và dự án đầu tư.
Tăng cường kiểm soát và xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến nông lâm sản, khu
đô thị và dân cư.
4. Công tác cải cách hành
chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng
Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính và coi đây là khâu đột phá theo hướng rõ đầu
mối, rõ trách nhiệm của người chủ trì, rõ tiến độ và thời gian giải quyết công
việc nhằm nâng cao chất lượng, trách nhiệm và phẩm chất đạo
đức của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường phân cấp,
phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cơ chế phối hợp các cơ quan đơn
vị. Triển khai thực hiện tốt cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” trong việc xử lý các công
việc.
Từng
bước hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước, đẩy mạnh triển khai xây dựng và đưa
vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 trong hoạt động
quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
Thực hiện có hiệu quả chương trình
hành động phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách nhà nước, tài sản công, công tác quản lý
cán bộ.
5. An ninh - Quốc phòng và đối
ngoại
Đảm bảo
giữ vững an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội; củng cố
khu vực phòng thủ vững chắc gắn phát triển kinh tế với nhiệm vụ tăng cường tiềm
lực quốc phòng. Đẩy mạnh truy quét các loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma
túy và các loại tội phạm nguy hiểm.
Tiếp tục mở rộng và tăng cường
quan hệ hợp tác kinh tế và quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.
Giải quyết kịp thời các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường biện pháp giáo dục nhằm nâng cao ý
thức pháp luật cho nhân dân.
Thường xuyên đẩy mạnh các phong
trào thi đua yêu nước. Phát hiện và nhân diện các điển hình tiên tiến.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về thực hiện
nhiệm vụ di dân TĐC thuỷ điện Sơn La
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động thực hiện cam kết di chuyển đúng tiến độ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong công tác di dân tái định cư.
Triển khai thực hiện Kết luận số
515-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hồi đất, thực hiện bồi thường hỗ trợ
về đất đai, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với việc hướng
dẫn nhân dân phát triển sản xuất; Kết luận số 507-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về kết quả thực hiện dự án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội
vùng chuyển dân sông Đà" giai đoạn 2001-2005. Tổ chức quyết toán, tổng kết
đánh giá kết quả triển khai thực hiện dự án từ cơ sở theo các mục tiêu của dự
án và yêu cầu tiếp tục điều chỉnh dân cư, đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng dự
án, trình Chính phủ tiếp tục đầu tư giai đoạn III.
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng quy hoạch nhất là quy hoạch mở rộng không gian đô thị thành phố Sơn La.
Trong đó, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước và phải
được quản lý chặt chẽ. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng và quy hoạch ngành,
trước hết là bổ sung quy hoạch phát triển cây cao su để làm căn cứ trong tổ chức
thực hiện. Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp gắn với
quy hoạch các khu dân dư, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển các khu đô thị và kinh doanh bất động sản.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết
số 153/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết số 154/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về quy hoạch
phát triển công nghiệp và khai thác khoáng sản.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp về
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, kinh tế trang trại.
Rà soát, hoàn thiện việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qủa hoạt
động doanh nghiệp nhà nước, các nông lâm trường quốc doanh.
3. Nhóm giải pháp về phát triển
các ngành dịch vụ
Huy động các nguồn lực đầu tư phát
triển các loại hình dịch vụ có lợi thế so sánh. Khuyến khích các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế liên doanh, liên kết phát triển dịch vụ, hình thành các
tuyến du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch và hình thức thu hút khách du
lịch, ưu tiên phát triển du lịch gắn với thuỷ điện, tuyến du lịch hành trình
Tây Bắc. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm thu hút đầu tư phát triển khu du lịch Mộc
Châu.
4. Nhóm giải pháp về huy động
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu
tư xây dựng
Thực hiện nghiêm các quy định pháp
luật về đầu tư xây dựng. Ban hành quy định của tỉnh về phân cấp quản lý một
cách đồng bộ trong công tác quản lý đầu tư xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập dự
án, quyết định đầu tư, thực hiện dự án, quản lý vốn. Rà soát, củng cố nâng cao
năng lực các ban quản lý dự án. Tăng cường công tác kiểm tra năng lực của các
nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng, gắn trách nhiệm của nhà thầu với chất lượng
các công trình, dự án, xử lý nghiêm minh đối với các nhà thầu vi phạm, không đảm
bảo chất lượng dự án.
Tăng cường giám sát đầu tư cộng đồng
trong suốt quá trình đầu tư theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm.
5. Nhóm giải pháp về các lĩnh vực
xã hội
Thực
hiện tốt chủ trương của Chính phủ về đổi mới cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế
chính sách tài chính để khuyến khích phát triển nhanh sự nghiệp giáo dục đào tạo
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát, chấn chỉnh các hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về giáo dục và đào tạo; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai cuộc vận động
"Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục"
và "Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp".
Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", xây dựng xã, phường,
thị trấn lành mạnh và không có tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Vận động
toàn dân tích cực tham gia cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại". Tiếp tục xây dựng mô hình bản mới phát triển
toàn diện ở các vùng.
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số
21-CT/TU, ngày 10/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về lãnh đạo khắc phục
hậu quả, ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân vùng bị thiệt hại do cơn bão
số 5.
6. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xoá
đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
Tập trung đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình 134, 135, 925, thực hiện hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn thuộc
các xã vùng III,.... Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo. Thực
hiện tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình tốt, các cách làm hiệu
quả đối với từng địa bàn.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống ma
tuý, xây dựng và triển khai Đề án thực hiện công tác phòng, chống ma tuý theo ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường
cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện thị, thực
hiện tốt chương trình quốc gia về phòng chống ma tuý. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản làng, cơ quan đơn vị trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".
Tăng cường tuyên truyền Luật Giao
thông đường bộ và Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm
kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
7. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh cải
cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
17-NQ/TW ngày 01/8/2007 của Ban Chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải
cách hành chính; Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế,
gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh.
Rà soát, điều chỉnh và phân rõ chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành. Nâng cao tính hiệu quả của bộ máy hành
chính; thực hiện tốt Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ Quy định danh mục
các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán
bộ, công chức, viên chức; sơ kết, tổng kết và nghiên cứu kế hoạch để đổi mới và
nâng cao công tác lãnh đạo, điều hành.
Thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống
tham nhũng tỉnh. Tiến hành đồng bộ các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan
liêu, lãng phí. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
chương trình hành động của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt
là trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, tài sản công, quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng và quản lý cán bộ.... Phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp
có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; công bố công khai kết quả xử lý cho
toàn dân biết.
8.
Nhóm giải pháp về giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Tăng cường tiềm lực và nâng cao sức
mạnh quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
nâng cao nhận thức, tính chủ động, tích cực của cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ
trang và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên
giới, xây dựng củng cố hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm
biên phòng. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an ninh với các tỉnh Bắc
Lào trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành: Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực HĐND, UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết
hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị
quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thị xã; xã,
phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Uỷ
ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân kêu gọi nhân
dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức
nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn
thử thách, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2008.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV QH, Chính phủ;
- VPQH,VPCP,VPCT nước;
- UB TC-NS Quốc hội;
- Bộ Tài chính; Bộ KHĐT, Bộ
NNPTNT;
- Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh,UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thị
xã;
- Lưu: VT, Tứ (01), 230b.
|
CHỦ TỊCH
Thào Xuân Sùng
|