ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2601/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 7 năm 2024
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
Thực hiện Văn bản số
2654/LĐTBXH-VPQGGN ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh
năm 2025 như sau:
A.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2024
Kết quả thực hiện
Chương trình 6 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 09 tháng và ước thực hiện cả
năm 2024 trên địa bàn tỉnh và bối cảnh xây dựng Kế hoạch.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo).
B.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2025
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện mục tiêu
giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo;
- Hỗ trợ người nghèo,
hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia (về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), thích ứng với biến đổi khí hậu và góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh năm 2025 ít nhất 2,5%[1].
- Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho lao động nghèo, tạo việc làm gắn với thu nhập, cải thiện
sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
3. Kết quả chủ yếu
- Các công trình cơ
sở hạ tầng ở các huyện nghèo phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp
ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi;
- Các mô hình giảm
nghèo được xây dựng và nhân rộng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người
nghèo, người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Hỗ trợ phát triển
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi.
- Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững cho huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
- Người dân và cộng
đồng được nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo,
huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Các hoạt động giám
sát, kiểm tra, đánh giá được tổ chức định kỳ theo quy định nhằm phát hiện những
khó khăn, vướng mắc để có giải pháp giải quyết kịp thời.
- Đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo các cấp được đào tạo, nâng cao năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ.
II.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình năm 2025: Dự kiến 305.226 triệu
đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển là 122.936 triệu đồng; vốn sự nghiệp 182.290
triệu đồng. Cụ thể:
a) Nguồn ngân sách
Trung ương:
277.478 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển là 111.760 triệu đồng; vốn
sự nghiệp 165.718 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách
địa phương[2]: 27.480 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu
tư phát triển là 11.176 triệu đồng; vốn sự nghiệp 16.572 triệu đồng.
2. Nhu cầu đối với nội dung hoạt động cho từng dự án
a) Dự án 1: Hỗ trợ
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội các huyện nghèo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ
tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa
trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
- Đối tượng thụ
hưởng: Các
huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông và Ia H’Drai[3].
- Nội dung hoạt động:
+ Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công
trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất,
thương mại, lưu thông hàng hóa.
+ Hỗ trợ duy tu và
bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các
huyện nghèo.
- Kết quả đầu ra
+ Các công trình cơ
sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của
người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là hộ
nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Các công trình phục
vụ dân sinh được duy tu và bảo dưỡng trên địa bàn huyện nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện:
Khoảng 127.421 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 105.353 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 22.068 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung
ương: 115.837 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 95.775 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 20.062 triệu đồng);
+ Ngân sách địa
phương: 11.584 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 9.578 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 2.006 triệu đồng).
b) Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa
sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng
cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp
phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy
các giá trị văn hoá của dân tộc để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có
sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên
là người có công với cách mạng và phụ nữ.
+ Cá nhân, tổ chức,
hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác. Ưu tiên hỗ trợ các mô
hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm
nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số,
phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
chủ trì thực hiện.
+ Người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tạo điều kiện tham gia thực hiện mô
hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hoạt động:
+ Xây dựng, phát
triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo
việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc,
thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại,
tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với
bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc
phòng, an ninh;
+ Tổ chức các hoạt
động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập
quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật.
- Kết quả đầu ra
+ Nhân rộng các mô
hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, người khuyết
tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
+ Hỗ trợ phát triển
các tổ hợp tác, hợp tác xã tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập ổn định cho
người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: Khoảng 50.630 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách
trung ương 46.029 triệu đồng; ngân sách địa phương 4.603 triệu đồng.
c) Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
(1) Tiểu dự án 1: Hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo;
người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất
nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, tăng thu nhập. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng
cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa
người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các
sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người
sản xuất để nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có
sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo;
+ Hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ.
- Nội dung hoạt động:
+ Phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp
cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống
lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn
quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát
triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Kết quả đầu ra
+ Hỗ trợ phát triển
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi.
+ Nâng cao năng lực
quản lý sản xuất, kinh tế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và
các nội dung hỗ trợ khác phù hợp với tính chất của hoạt động sinh kế định hướng
thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia cam kết bao tiêu
sản phẩm.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện:
Khoảng 20.864 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương
18.967 triệu đồng; ngân sách địa phương 1.897 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể
trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ
thời điểm thoát nghèo); trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và
cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hoạt động:
+ Hoạt động can thiệp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho
con bú, trẻ em 0-16 tuổi: Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ từ
lúc mang thai cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Cung cấp viên sắt, đa vi chất cho
phụ nữ có thai; Bổ sung Vitamin A cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi, trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ
trong vòng 1 tháng sau sinh. Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ suy dinh
dưỡng; Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng
đồng. Tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng
cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ
sung thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp, thực hành dinh dưỡng tại
trạm y tế xã, phường, thị trấn, thôn, làng. Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo
dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú; Nói chuyện
chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng
chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học. Hướng dẫn, tổ
chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi
hàng năm và định kỳ theo kế hoạch. Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học,
cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài
liệu để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng. Nâng cao năng lực cho
cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên,
cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác về cải thiện
chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
+ Hoạt động về truyền
thông dinh dưỡng: Nhân bản, phát sóng, phát hành nội dung truyền thông bằng
nhiều hình thức và nhiều kênh truyền thông, bao gồm truyền thông đại chúng, loa
đài, báo giấy, tờ rơi, …Tập huấn về kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ y tế
và liên ngành làm công tác chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em cấp
huyện/xã/thôn/bản theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến phù hợp với thực tế
địa phương và tính chất nội dung đào tạo. Tổ chức các buổi truyền thông tại
thôn/bản/xã trong Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát
triển, Ngày Vi chất dinh dưỡng, ngày tiêm chủng theo điều kiện và kế hoạch của
địa phương, và dựa trên các công văn hướng dẫn của Bộ Y tế hằng năm.
+ Hoạt động về kiểm
tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện.
- Kết quả đầu ra
+ Hạ xuống mức thấp
các thể thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em vùng khó khăn, hộ nghèo và cận
nghèo.
+ Cải thiện tình
trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi
sinh đẻ vùng khó khăn, hộ nghèo và hộ cận nghèo.
+ Bảo đảm an ninh
thực phẩm và ứng phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại vùng
khó khăn.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện:
Khoảng 10.678 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương
9.707 triệu đồng; Ngân sách địa phương 971 triệu đồng.
d) Dự án 4: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
(1) Tiểu dự án 1:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề
nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Người học nghề, lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu
nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các sở, ngành, địa
phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hoạt động:
+ Hỗ trợ về cơ sở vật
chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
+ Xây dựng các chuẩn
về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ
thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù
hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Khảo sát, thống kê,
dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ
trợ khởi nghiệp và
tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển mô hình
gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
có thu nhập thấp.
- Kết quả đầu ra
+ Người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
được nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
+ Tạo sinh kế, tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện:
Khoảng 48.225 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 14.072 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 33.524 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung
ương: 43.841 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 13.365 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 30.476 triệu đồng);
+ Ngân sách địa
phương: 4.384 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.337 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 3.048 triệu đồng).
(2) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động
đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Người lao động cư
trú trên địa bàn các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài (không
bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030);
ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
+ Người lao động tham
gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài
theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hoạt động:
+ Người lao động sinh
sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền
ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục
định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ
chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và
thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân
tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Kết quả đầu ra: Người lao động thuộc
các huyện nghèo, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo được hỗ trợ các nội dung theo quy định để đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, góp phần thoát nghèo bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện:
Khoảng 2.518 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương:
2.289 triệu đồng; ngân sách địa phương: 229 triệu đồng.
(3) Tiểu dự án 3: Hỗ
trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin
thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung
cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Người lao động, ưu
tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các trung tâm dịch
vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ
quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà
nước các cấp.
- Nội dung hoạt động:
+ Về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị
trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các
cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ
liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch
việc làm;
+ Quản lý lao động gắn
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân
tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc
làm thành công.
- Kết quả đầu ra
+ Hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động được vận hành.
+ Cung cấp kịp thời
thông tin về chính sách lao động, việc làm và cơ hội việc làm phù hợp với khả
năng, nguyện vọng của người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
+ Tạo việc làm cho
người lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để
thoát nghèo bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện:
Khoảng 11.111 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.882 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 8.229 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung
ương: 10.101 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.620 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 7.481 triệu đồng);
+ Ngân sách địa
phương: 1.010 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 262 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 748 triệu đồng).
e) Dự án 5: Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo:
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; đảm bảo hộ nghèo, cận nghèo có
nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Hộ nghèo, hộ cận
nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn
2021 - 2025) trong danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn
huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu
lực thi hành tối thiểu 03 năm;
+ Đối tượng thụ hưởng
dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hoạt động:
Tổ
chức, thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện:
Kon Plông, Ia H’Drai, Tu Mơ Rông theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh[4].
- Kết quả đầu ra
+ Hộ nghèo, hộ cận
nghèo sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở
nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả
năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ về nhà ở.
+ Giảm tỷ lệ thiếu
hụt về nhà ở tại các huyện nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 8.778 triệu đồng
(vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 7.980 triệu đồng; ngân
sách địa phương: 798 triệu đồng.
g) Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
(1) Tiểu dự án 1:
Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử
dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục
vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa
phương;
+ Tăng cường thông
tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội,
nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô
hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận
thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo
100% xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ
người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Các huyện nghèo;
khu vực biên giới (huyện biên giới, xã biên giới).
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Nâng cao năng lực
cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Tiếp tục vận hành
cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại
cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã
biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ
thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp
cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
+ Tăng cường cơ sở
vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động
của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Trên
cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung
cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
- Kết quả đầu ra
+ Cán bộ làm công tác
thông tin, tuyên truyền các ngành, các cấp; cán bộ thông tin, tuyên truyền ở cơ
sở; cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các tổ chức chính trị - xã
hội được tham gia các lớp tập huấn, nâng cao năng lực về kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền.
+ Mở rộng hoạt động
của đài truyền thanh xã để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền: hệ thống
cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các thôn, bản trong
xã để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã;
Thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm
loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
+ Cung cấp các dịch
vụ thông tin công cộng phục vụ nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn tiếp nhận các xuất bản phẩm, báo chí in từ Dự án và các
chương trình, đề án khác để phục vụ nhân dân trên địa bàn; Phục vụ (miễn phí)
người dân đọc sách, báo, tạp chí (bao gồm xuất bản phẩm điện tử và báo điện
tử); Cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng để người dân
khai thác các thông tin thiết yếu, đọc các xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ Tiếp tục quản lý
vận hành cụm thông tin điện tử cửa khẩu quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc Hồi: Cung cấp
sản phẩm thông tin, tuyên truyền dùng chung toàn quốc và đặc thù của tỉnh để
phổ biến, tuyên truyền trên hệ thống cụm thông tin điện tử bằng tiếng Việt;
tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài (nếu có). Ngoài ra công tác bảo quản,
bảo vệ an toàn hệ thống thiết bị, sửa chữa thường xuyên, duy trì hoạt động,
phát các sản phẩm thông tin trên cụm thông tin điện tử.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: Khoảng
11.531 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương:
10.483 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.048 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2:
Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền
thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên
thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng
trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng thụ
hưởng: Người
nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Xây dựng, tổ chức
thực hiện các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tài liệu truyền thông về giảm
nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về
công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan
báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới
thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện
phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức
thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham
gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm,
giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và
bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt
động đối thoại chính sách, nói chuyện chuyên đề về giảm nghèo ở các cấp, các
ngành, nhất là cơ sở.
+ Tăng cường viết bài
về giảm nghèo trên trang thông tin điện tử.
- Kết quả đầu ra
+ Người nghèo, người
dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan
được nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, các chính sách có liên quan đến
giảm nghèo.
+ Các hoạt động
truyền thông được tổ chức với nhiều hình thức phù hợp: trên các phương tiện
thông tin đại chúng; trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương; tờ
rơi, tờ gấp, pano; đối thoại chính sách; nói chuyện chuyên đề; trợ giúp pháp
lý…
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: Khoảng
2.602 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương 2.365
triệu đồng; ngân sách địa phương 237 triệu đồng.
h) Dự án 7: Nâng cao
năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
(1) Tiểu dự án 1:
Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên
thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo
đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng thụ
hưởng:
+ Cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện
cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo,
người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Xây dựng tài liệu
và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải
quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm,
giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng
giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó
khăn;
+ Tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các
hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Kết quả đầu ra
+ Đội ngũ cán bộ,
nhân viên làm công tác giảm nghèo các cấp được nâng cao năng lực, áp dụng vào
thực tế triển khai nhiệm vụ.
+ Các chính sách,
chương trình về giảm nghèo được thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu,
hiệu quả, bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: Khoảng
7.433 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương 6.757
triệu đồng; ngân sách địa phương 676 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2:
Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Triển khai quy
trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình;
+ Tổ chức giám sát,
đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu,
đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì
Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong
các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức
thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Triển khai, thực
hiện Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; triển
khai quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu
báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định
kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở
các cấp.
+ Triển khai hệ thống
cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kết quả đầu ra: Bảo đảm tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng định
hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế.
- Nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực
hiện: Khoảng
3.436 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 3.124
triệu đồng; ngân sách địa phương: 312 triệu đồng.
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo theo
phương pháp tiếp cận đa chiều bằng các hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối
tượng nhằm tạo sự đồng thuận của người dân; khơi dậy ý chí, khát vọng vươn lên
thoát nghèo bền vững.
2. Thực hiện có hiệu
quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương[5], của tỉnh[6] nhằm
đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Kế hoạch.
3. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các huyện nghèo, các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng có tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số cao.
4. Tích cực, chủ động
huy động, lồng ghép các nguồn lực Nhà nước, xã hội và Nhân dân để đầu tư thực
hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương. Trong đó, chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng cơ
bản phục vụ nhu cầu thiếu yếu cho người dân; hỗ trợ triển khai các mô hình sản
xuất hiệu quả, gắn với Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm, thành lập các tổ
hợp tác, hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở liên kết theo chuỗi giá trị với cơ sở
chế biến để đảm bảo ổn định nguồn tiêu thụ hàng hóa nông sản.
5. Phát huy vai trò
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong phối hợp, triển khai
thực hiện công tác giảm nghèo.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương: Tổ chức triển khai, thực hiện
Kế hoạch theo quy định. Tổng hợp, đề xuất kế hoạch, dự kiến phương án phân bổ
vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình năm 2025 gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổng hợp chung. Đồng thời, hướng dẫn triển khai thực hiện Dự
án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6, Dự án 7.
- Theo dõi, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2022, Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2024[7] của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Quyết định số 671/QĐ-BCĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022[8] của Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổng hợp nhu cầu,
dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững vào kế hoạch năm 2025, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương cho Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định; huy động các nguồn tài trợ
để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán
kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được Bộ Tài chính
giao hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn Trung ương thực hiện Chương trình và
nguồn vốn địa phương đối ứng theo phân cấp quản lý ngân sách theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện
Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và
báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
5. Sở Y tế: Chủ trì, trực tiếp
quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám
sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng
hợp báo cáo chung.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, trực tiếp
quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết
quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo
chung.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ
trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6;
theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý
Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
8. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này
và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình
năm 2025 trên địa bàn quản lý; chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu
tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao;
bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục
tiêu giảm nghèo theo quy định. Chịu trách nhiệm sử dụng các nguồn vốn đúng mục
tiêu, đảm bảo hiệu quả.
- Phân công trách
nhiệm của các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
- Chỉ đạo tổ chức
thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm
2024, báo cáo kết quả rà soát kịp thời theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã.
- Tổ chức đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2025
và báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân chủ động, sáng
tạo, tự lực, tự cường, có ý chí, khát vọng vươn lên thoát nghèo bền vững. Gắn
việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của
đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát
nghèo bền vững”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh" với Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để
ai bị bỏ lại phía sau”.
- Vận động các tổ
chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm
nghèo của địa phương.
- Tổ chức thực hiện
công tác phản biện, giám sát trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế
hoạch, các đơn vị địa phương chủ động triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh
phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Văn phòng quốc gia về Giảm nghèo (b/c);
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (b/c);
- Cục Quản lý lao động ngoài nước (b/c);
- Cục Việc làm (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các cơ quan thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Trường Cao đẳng Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ
LỤC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2024 VÀ
BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2025
(Kèm
theo Kế hoạch số: 2601/KH-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
A.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN 06 THÁNG ĐẦU NĂM, KHẢ NĂNG THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN
CẢ NĂM 2024
I.
Công tác chỉ đạo, điều hành
1. Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành 65 văn bản cụ
thể hóa và chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, trong đó có 14 văn
bản quy phạm pháp luật (10 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và 04 Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh) (Chi tiết tại biểu 01 kèm theo).
2. Cấp huyện, thành phố:
Có 10/10 huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 và thành lập, kiện toàn
Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn; thành lập Tổ công tác và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực
hiện Chương trình. Ở cấp xã, các địa phương đã triển khai công tác kiện toàn,
thành lập Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã, Ban phát triển thôn
đảm bảo năng lực quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia và quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ.
II.
Kết quả phân bổ, sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình
1. Kết quả phân bổ
vốn năm 2024
- Ngân sách Trung
ương: 325.739 triệu đồng (trong đó vốn đầu tư phát triển: 171.101 triệu
đồng; Vốn sự nghiệp: 154.638 triệu đồng).
- Ngân sách địa
phương:
+ Vốn đầu tư: Ngân
sách tỉnh đã bố trí thực hiện các CTMTQG nói chung, Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững nói riêng (30.000 triệu đồng) trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để đối ứng thực hiện các CTMTQG (chưa
tính nguồn ngân sách cấp huyện, xã). Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 7 về phân bổ vốn đối ứng đối với
các dự án đầu tư cấp tỉnh[9]. Đối với cấp huyện, xã: thực hiện
phân cấp và đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 12, Nghị quyết số
22/2022/NQ- HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh[10].
+ Vốn đối ứng sự
nghiệp thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương được lồng ghép, sắp
xếp trong dự toán chi thường xuyên (lồng ghép với kinh phí thực hiện các
Chương trình, Dự án, đề án, các nhiệm vụ chi có nội dung tương đồng với các nội
dung chi của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững). Trong đó
năm 2024 các đơn vị, địa phương đăng ký lồng ghép thực hiện là 13.755 triệu
đồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh
đã phân bổ cho các đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện[11].
2. Kết quả giải ngân
vốn năm 2024[12]:
- Ngân sách trung
ương: 77.707 triệu đồng, đạt tỷ lệ 24% vốn giao (trong đó vốn đầu tư
phát triển: 74.578 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 3.129 triệu đồng).
- Ngân sách địa
phương: Hiện nay, các đơn vị, địa phương đang triển khai, thực hiện đảm bảo
theo quy định.
III.
Tình hình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước
1. Tình hình thực
hiện Nghị quyết số 108/2023/QH15, Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội.
Căn cứ Nghị quyết số
108/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về giám sát chuyên đề
“Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030” (Nghị quyết số 108/2023/QH15); Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 290/QĐ- UBND, ngày 20 tháng 5 năm
2024[13]; đồng thời các huyện, thành phố thực
hiện chuyển nguồn vốn thực hiện Chương trình theo quy định phân cấp tại Quyết
định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh[14];
Thực hiện Nghị quyết
số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính
sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Nghị quyết số
111/2024/QH15) và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang
- Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 tại Công văn số 1058/VPCP-QHĐP ngày 19 tháng 02 năm 2024 của Văn
phòng Chính phủ[15], Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Văn bản
số 709/UBND-KTTH ngày 01 tháng 3 năm 2024 chỉ đạo các đơn vị, địa phương khẩn
trương nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù tại Nghị quyết số 111/2024/QH15
để tổ chức triển khai thực hiện ngay; đồng thời rà soát, tham mưu ban hành, sửa
đổi, bổ sung các quy định địa phương đã ban hành liên quan đến các cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy
định tại Nghị quyết số 111/2024/QH15 và tình hình thực tế của địa phương.
2. Kết quả thực hiện
kết luận của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên quan trong thực
hiện Chương trình.
Trong năm 2024, Thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tiến hành thanh tra việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tại
tỉnh Kon Tum[16] và đã có Kết luận số 145/KL-TTr ngày 01 tháng
7 năm 2024 của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[17].
Hiện các đơn vị, địa phương đang triển khai thực hiện nội dung kiến nghị theo
quy định.
IV.
Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
1. Về giảm hộ nghèo,
tỷ lệ hộ nghèo
a) Kết quả hộ nghèo,
hộ cận nghèo toàn tỉnh năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025[18]:
- Kết quả hộ nghèo,
hộ cận nghèo toàn tỉnh:
+ Tính đến cuối năm
2023 hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 là
10.220 hộ, chiếm tỷ lệ 6,84% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh; trong đó hộ nghèo
dân tộc thiểu số là 9.716 hộ, chiếm 95,06% so với tổng số hộ hộ nghèo toàn
tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,19%/năm, đạt 104,75% so với kế hoạch giao[19].
+ Tổng số hộ cận
nghèo và tỷ lệ hộ cận nghèo: 6.568 hộ, chiếm tỷ lệ 4,39% so với tổng số hộ dân
toàn tỉnh, trong đó 5.867 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số.
- Kết quả hộ nghèo,
hộ cận nghèo ở các huyện nghèo:
(1) Huyện Kon Plông:
Tổng số hộ nghèo đến cuối năm 2023 là 1.731 hộ, chiếm tỷ lệ 22,38% so với tổng
số hộ dân toàn huyện, trong đó có 1.731 hộ nghèo DTTS; hộ cận nghèo là 708 hộ,
chiếm tỷ lệ 9,15% % so với tổng số hộ dân toàn huyện.
(2) Huyện Tu Mơ Rông:
Tổng số hộ nghèo đến cuối năm 2023 là 2.145 hộ, chiếm tỷ lệ 30,36% so với tổng
số hộ dân toàn huyện, trong đó có 2.144 hộ nghèo DTTS; hộ cận nghèo là 338 hộ,
chiếm tỷ lệ 4,78% % so với tổng số hộ dân toàn huyện.
(3) Huyện Ia H’Drai:
Tổng số hộ nghèo đến cuối năm 2023 là 300 hộ, chiếm tỷ lệ 7,93% so với tổng số
hộ dân toàn huyện, trong đó có 241 hộ nghèo DTTS; hộ cận nghèo là 285 hộ, chiếm
tỷ lệ 7,53% % so với tổng số hộ dân toàn huyện.
c) Ước thực hiện năm
2024 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2022 - 2025:
- Toàn tỉnh: Phấn đấu
tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-4%.
- Các huyện nghèo: Tỷ
lệ giảm nghèo 6-8%.
2. Kết quả đo lường
về mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (chiều thiếu hụt) và ngưỡng thiếu
hụt qua các chỉ số đo lường đến cuối năm 2023 trên địa bàn tỉnh:
- Các chỉ số thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo: Việc làm: 1.992 hộ, chiếm tỷ lệ 19,49%.
Người phụ thuộc trong hộ gia đình: 2.917 hộ, chiếm tỷ lệ 28,54%. Dinh dưỡng:
1.600 hộ, chiếm tỷ lệ 15,66%. Bảo hiểm y tế: 6.678 hộ, chiếm tỷ lệ 65,34%.
Trình độ giáo dục của người lớn: 2.354 hộ, chiếm tỷ lệ 23,03%. Tình trạng đi
học của trẻ em: 270 hộ, chiếm tỷ lệ 2,64%. Chất lượng nhà ở: 2.046 hộ, chiếm tỷ
lệ 20,02%. Diện tích nhà ở bình quân đầu người: 3.538 hộ, chiếm tỷ lệ 34,62%.
Nguồn nước sinh hoạt: 1.395 hộ, chiếm tỷ lệ 13,65%. Nhà tiêu hợp vệ sinh: 5.987
hộ, chiếm tỷ lệ 58,58%. Sử dụng dịch vụ viễn thông: 4.494 hộ, chiếm tỷ lệ
43,97%. Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: 3.090 hộ, chiếm tỷ lệ 30,23%.
- Các chỉ số thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ cận nghèo: Việc làm: 846 hộ, chiếm tỷ lệ
12,88%. Người phụ thuộc trong hộ gia đình: 1.507 hộ, chiếm tỷ lệ 22,94%. Dinh
dưỡng: 454 hộ, chiếm tỷ lệ 6,91%. Bảo hiểm y tế: 4.859 hộ, chiếm tỷ lệ 73,97%.
Trình độ giáo dục của người lớn: 831 hộ, chiếm tỷ lệ 12,65%. Tình trạng đi học
của trẻ em: 139 hộ, chiếm tỷ lệ 2,12%. Chất lượng nhà ở: 572 hộ, chiếm tỷ lệ
8,71%. Diện tích nhà ở bình quân đầu người: 925 hộ, chiếm tỷ lệ 14,08%. Nguồn
nước sinh hoạt: 480 hộ, chiếm tỷ lệ 7,31%. Nhà tiêu hợp vệ sinh: 2.240 hộ,
chiếm tỷ lệ 34,10%. Sử dụng dịch vụ viễn thông: 1.114 hộ, chiếm tỷ lệ 16,96%.
Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: 481 hộ, chiếm tỷ lệ 7,32%.
V.
Kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình
1. Tiểu dự án 1, dự
án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội các huyện nghèo
Kinh phí Trung ương
phân bổ:
164.870 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 147.106 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 17.764 triệu đồng).
Kết quả thực hiện: Tổng số công trình
được đầu tư là 23 công trình, trong đó có 8 công trình đầu tư mới và 12 công
trình chuyển tiếp[20] được triển khai trên địa bàn 03 huyện nghèo.
Đồng thời, có 27 công trình được duy tu bảo dưỡng từ nguồn vốn sự nghiệp[21].
Các công trình được đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng nhằm phục vụ trực tiếp
cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các
công trình có nhiều người hưởng lợi là hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, hộ
dân tộc thiểu số, phụ nữ.
2. Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Ngân sách trung ương
phân bổ:
45.881 triệu đồng (vốn sự nghiệp)[22], Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân bổ
100% kinh phí về các huyện, thành phố. Hiện nay các huyện, thành phố đã thực
hiện phân bổ vốn cho các đơn vị, địa phương để triển khai, thực hiện.
Kết quả thực hiện: Các huyện, thành
phố đã hoàn tất công tác phân bổ vốn cho các đơn vị, địa phương và triển khai
thực hiện 19 mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất có gắn với quy hoạch
phát triển sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu của từng địa phương[23].
Đa số các địa phương đều triển khai thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1. Hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Ngân sách trung ương
phân bổ:
18.967 triệu đồng, trong đó phân bổ cho Sở Nông nghiệp và PTNT: 379 triệu đồng;
các huyện, thành phố: 18.558 triệu đồng. Hiện nay các huyện, thành phố đã thực
hiện phân bổ vốn cho các đơn vị, địa phương để triển khai, thực hiện.
Kết quả thực hiện: các địa phương xây
dựng và triển khai thực hiện 65 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp[24].
b) Tiểu dự án 2. Cải
thiện dinh dưỡng
- Ngân sách trung
ương phân bổ: 9.707 triệu đồng, trong đó phân bổ cho Sở Y tế: 970 triệu
đồng; các huyện, thành phố: 8.737 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện:
+ Hoạt động tăng
cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng,
thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo,
cận nghèo và mới thoát nghèo trên toàn tỉnh: Tổng số trẻ dưới 5 tuổi được bổ
sung đa vi chất dinh dưỡng là 139 trẻ. Tổng số phụ nữ có thai được bổ sung đa
vi chất dinh dưỡng trên địa bàn 3 huyện nghèo là 475 người. Tổng số bà mẹ có
con dưới 5 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo được tư vấn dinh dưỡng là 10.993 người. Số trẻ em thuộc hộ
nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo được theo dõi và quản lý suy dinh dưỡng cấp
tính tại cộng đồng là 710 trẻ.
+ Tổ chức
giám sát triển khai Chiến dịch uống bổ sung vitamin A liều cao tại 05 huyện[25].
+ Theo
dõi tăng trưởng trẻ em: Duy trì thường xuyên công tác theo dõi cân nặng, chiều
cao, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tăng trưởng của trẻ em dưới 2 tuổi và
trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được cân, đo ít nhất 3
tháng/lần đạt 95,8%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi được theo dõi tình
trạng dinh dưỡng hàng tháng đạt 99,7%.
+ Tiếp
nhận và cấp phát đa vi chất cho phụ nữ mang thai trên địa bàn 3 huyện nghèo[26] là
475/550 tỷ lệ bao phủ đạt 86,4%.
+ Tổ chức
truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề hưởng ứng ngày vi chất dinh dưỡng
cho 360 bà mẹ tại 03 xã thuộc huyện Ia H’Drai...; Tổ chức 50 buổi hướng dẫn
trình diễn thức ăn dựa trên các sản phẩm/thực phẩm sẵn có tại địa phương với
1.045 người tham dự[27].
+ Triển
khai các hoạt động uống bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun và cân/đo cho
trẻ dưới 5 tuổi đợt 1 năm 2024 đảm bảo theo quy định[28].
+ Hoạt
động tăng cường hoạt động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh
dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường: Tổng số trẻ em từ 5 đến dưới 16 tuổi
thuộc hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo được bổ sung đa vi chất dinh dưỡng
là 721 trẻ. Tổng số trẻ em từ 5 đến dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo và
mới thoát nghèo được tư vấn dinh dưỡng là 6.982 trẻ.
4. Dự án
4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu
dự án 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Ngân sách
trung ương phân bổ: 49.624 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 20.051
triệu đồng, vốn sự nghiệp là 29.573 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: Đối với vốn đầu tư phát triển, kinh phí được giao là 20.051
triệu đồng, đã triển khai thực hiện 01 dự án (dự án chuyển tiếp)[29];
Đối với vốn sự nghiệp: hiện nay các huyện, thành phố đã thực hiện phân bổ vốn
cho các đơn vị, địa phương để triển khai, thực hiện; đến nay đã tổ chức được 19
lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 530 học viên tham gia[30];
b) Tiểu
dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Ngân sách
trung ương phân bổ: 2.296 triệu đồng, trong đó phân bổ cho Sở
Lao động
- Thương binh và Xã hội (Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh): 414 triệu
đồng; phân bổ cho các huyện, thành phố: 1.882 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: Hiện nay các đơn vị, địa phương đang triển khai thực hiện.
c) Tiểu
dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững
Ngân sách
trung ương phân bổ: 11.461 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 3.944 triệu
đồng, vốn sự nghiệp là 7.517 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: Đối với vốn đầu tư phát triển, đã được phê duyệt 01 danh mục dự
án (dự án chuyển tiếp)[31]; Đối với vốn sự nghiệp: hiện nay các
huyện, thành phố đã thực hiện phân bổ vốn cho các đơn vị, địa phương để triển
khai, thực hiện; đã tổ chức được 23 phiên có 772 người tham gia[32].
Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người
lao động; Tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật lao động việc làm và tư vấn
giới thiệu việc làm trên địa bàn quản lý.
5. Dự án
5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Ủy ban
nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025[33]. Hiện nay, theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng[34], Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
Xây dựng, các đơn vị liên quan và 03 huyện nghèo xây dựng dự thảo Quyết định về
việc điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Ngân
sách trung ương phân bổ là 6.040 triệu đồng[35].
- Kết quả
thực hiện: Hiện nay 03 huyện nghèo thực hiện phân bổ vốn cho các đơn vị,
địa phương để triển khai, thực hiện, dự kiến năm 2024 sẽ hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 176 hộ (bao gồm: 126 hộ xây
mới nhà và 50 hộ sửa chữa nhà ở)[36].
6. Dự án
6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu
dự án 1. Giảm nghèo về thông tin
Ngân sách
trung ương phân bổ: 4.553 triệu đồng, trong đó cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông:
1.366 triệu đồng; các huyện, thành phố: 3.187 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: Hiện nay các huyện, thành phố đã thực hiện phân bổ vốn cho các đơn
vị, địa phương để triển khai, thực hiện.
b) Tiểu
dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
Ngân sách
trung ương phân bổ: 2.447 triệu đồng, trong đó cấp cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: 612 triệu đồng; các huyện, thành phố: 1.835 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: cấp tỉnh đã triển khai thực hiện hợp đồng với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Tạp chí Lao động và Xã hội tuyên truyền về công
tác giảm nghèo với hình thức là phóng sự và tin[37];
triển khai kế hoạch in 23.500 tờ rơi tuyên truyền về Chương trình năm 2024. Cấp
huyện, thành phố đã thực hiện phân bổ vốn cho các đơn vị, địa phương để triển
khai, thực hiện với các hình thức tuyên truyền phong phú[38].
7. Dự án
7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu
dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
Ngân sách
trung ương phân bổ: 6.179 triệu đồng, trong đó cấp cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: 1.232 triệu đồng; các huyện, thành phố: 4.947 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: Cấp tỉnh đang xây dựng kế hoạch tổ chức 01 đoàn tham quan học
tập kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực, kiến thức về thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo. Cấp huyện, thành phố đã thực hiện phân bổ vốn cho các đơn vị,
địa phương để triển khai, thực hiện theo quy định[39].
b) Tiểu
dự án 2: Giám sát, đánh giá
Ngân sách
trung ương phân bổ: 3.714 triệu đồng, trong đó cấp cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: 743 triệu đồng; các huyện, thành phố: 2.971 triệu đồng.
Kết quả
thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1496/KH-UBND ngày 02
tháng 5 năm 2024[40]; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đã phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức 01 đợt kiểm tra, giám sát cấp
tỉnh tại huyện Ngọc Hồi; ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tiến hành kiểm tra
các dự án, tiểu dự án hỗ trợ trực tiếp thuộc Chương trình[41];
kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia tại các địa phương của tỉnh Kon Tum năm 2024[42].
Cấp
huyện, thành phố đã thực hiện phân bổ vốn cho các đơn vị, địa phương để triển
khai, thực hiện và tổ chức được 10 đợt kiểm tra, giám sát trên địa bàn các xã,
phường, thị trấn[43].
VI. Đánh giá chung
1. Kết
quả đạt được
- Cấp ủy,
chính quyền địa phương đã chủ động ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ
đạo, điều hành, hệ thống cơ chế, chính sách, chủ động trong công tác tổ chức
triển khai thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh. Ban Chỉ đạo các cấp được
thành lập, kiện toàn kịp thời, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, điều
phối, đảm bảo Chương trình được triển khai thực hiện có hiệu quả. Quá trình
thực hiện Chương trình tại các đơn vị, địa phương luôn nhận được sự phối hợp
tham gia của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
- Đảm bảo
tiến độ về phân bổ, giao kế hoạch vốn năm 2024 nguồn ngân sách Trung ương cho
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Việc
triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tại các địa
phương đã tạo điều kiện, cơ hội cho người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh đạt kế hoạch đề ra; Tỷ lệ giảm nghèo tại các huyện nghèo đạt
và vượt kế hoạch được giao.
- Một số
dự án đầu tư quan trọng đã và đang chuẩn bị đầu tư trên địa bàn các huyện
nghèo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tạo
thu nhập cho người dân, giảm nghèo bền vững.
- Công
tác kiểm tra, giám sát Chương trình được chú trọng triển khai thực hiện, được
cụ thể hóa thành kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện giai đoạn 2021
- 2025 và hằng năm; kịp thời đánh giá, báo cáo tình hình triển khai thực hiện
Chương trình theo yêu cầu và đảm bảo quy định; kịp thời rà soát, chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác thanh tra Chương trình của Thanh tra Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Hạn
chế
- Văn bản
triển khai, hướng dẫn của Trung ương về thực hiện Chương trình có sửa đổi, bổ
sung cần có thời gian để địa phương điều chỉnh, triển khai vì vậy đã ảnh hưởng
đến tiến độ giải ngân kế hoạch vốn được giao; tỷ lệ giải ngân vốn thực hiện
Chương trình còn thấp, đặc biệt đối với tiểu dự án 2, dự án 3 và dự án 4.
- Địa
phương gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối nguồn lực đối ứng để thực hiện
Chương trình, do kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương đã
phân bổ hết từ năm 2021, các nguồn thu ngân sách hàng năm hạn chế.
- Cấp ủy,
chính quyền một số xã chưa thực sự quyết liệt, chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo
và triển khai thực hiện Chương trình; chưa có các giải pháp để huy động, tăng
cường nguồn lực đầu tư cho Chương trình như huy động sự hỗ trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp, người dân.
- Một số
đơn vị chưa có hoặc thống kê chưa đầy đủ số liệu thống kê kết quả thực hiện
theo các biểu mẫu kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[44].
- Một số
hộ nghèo người đồng bào DTTS vẫn còn phương thức sản xuất truyền thống, lạc
hậu, chưa có điều kiện áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, việc tiếp thu
kiến thức tiến bộ kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất còn hạn chế; chưa mạnh dạn
vay vốn để sản xuất, kinh doanh, chưa tự ý thức vươn lên thoát nghèo.
3. Nguyên
nhân của các tồn tại, hạn chế
a) Nguyên
nhân khách quan
- Thời
tiết diễn biến phức tạp, khó lường đã ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động sản
xuất của một bộ phận người dân và gây khó khăn cho các cơ quan, địa phương
triển khai các chương trình, chính sách về giảm nghèo.
- Trong
06 tháng đầu năm 2024 một số văn bản, quy định của Trung ương về triển khai,
thực hiện các CTMTQG được sửa đổi, bổ sung; vì vậy các địa phương cần có thời
gian nghiên cứu, cập nhật.
b) Nguyên
nhân chủ quan
- Một số
công chức cấp xã chưa dành thời gian nghiên cứu kĩ về nội dung, phạm vi, đối
tượng, mục tiêu, nhiệm vụ của từng dự án, tiểu dự án được quy định tại các Nghị
định, Thông tư, hướng dẫn thuộc Chương trình dẫn đến công tác tham mưu triển
khai thực hiện còn lúng túng, bị động.
- Công
tác tham mưu, phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình
triển khai thực hiện Chương trình và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản đôi lúc còn chậm, chưa kịp thời; việc giải quyết những bất cập, khó
khăn ở địa phương có nội dung, có lúc chưa kịp thời.
B. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH I. Thuận lợi
1. Được sự
lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia nói chung và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nói riêng.
2. Các cấp
Ủy đảng, chính quyền xác định công tác giảm nghèo bền vững là nội dung quan
trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của các ngành, địa phương. Các văn bản về
giảm nghèo đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chỉ đạo,
triển khai thực hiện.
3. Ban Chỉ
đạo triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp được thành
lập, kiện toàn kịp thời, thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, điều phối,
đảm bảo Chương trình được triển khai thực hiện có hiệu quả.
II. Khó khăn, thách thức
1. Một số
văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện Chương trình chưa cụ thể, chi tiết, gây
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương; một số văn bản
được sửa đổi, bổ sung trong năm 2023, 2024 vì vậy các địa phương cần có thời
gian nghiên cứu, cập nhật.
2. Một số
công chức cấp xã chưa dành thời gian nghiên cứu kĩ về nội dung, phạm vi, đối
tượng, mục tiêu, nhiệm vụ của từng dự án, tiểu dự án được quy định tại các Nghị
định, Thông tư, hướng dẫn thuộc Chương trình dẫn đến công tác tham mưu triển
khai thực hiện còn lúng túng, bị động.
3. Hộ
nghèo chủ yếu tập trung vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong khi các điều kiện
khó khăn, thiếu việc làm lại tập trung vùng này, vì vậy điều kiện để thoát
nghèo gặp nhiều khó khăn. Thu nhập của hộ nghèo hiện chỉ đáp ứng nhu cầu tối
thiểu cuộc sống; không đủ tích lũy để đề phòng tai nạn, ốm đau, mất việc làm…,
luôn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo./.
Biểu 1
KẾT QUẢ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUẢN LÝ,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2024
TT
|
Số/Ký
hiệu/ngày
ban hành
|
Trích
yếu văn bản
|
I
|
Văn bản của Tỉnh ủy
|
1
|
31-KH/TU
ngày 28-10-2021
|
Thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030
|
2
|
13-NQ/TU
ngày 19-5-2022
|
Về lãnh đạo thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
II
|
Văn bản của Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
1
|
22/2022/NQ-
HĐND ngày 23/6/2022
|
Ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước và tỷ lệ vốn
đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
2
|
24/NQ-HĐND
ngày 23/6/2022
|
Về mục tiêu, nhiệm
vụ và phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương; mức vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
3
|
25/NQ-HĐND
ngày 23/6/2022
|
Về mục tiêu, nhiệm
vụ và dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
4
|
42/NQ-HĐND
ngày 12/7/2022
|
Về danh mục dự án
đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh
|
5
|
04/NQ-HĐND
ngày 29/4/2022
|
Về phân bổ kinh phí
thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm
2021
|
6
|
59/2022/NQ-
HĐND ngày 29/8/2022
|
Ban hành Quy định
cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
|
7
|
60/2022/NQ-
HĐND ngày 29/8/2022
|
Ban hành Quy định
nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch,
phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
|
8
|
62/2022/NQ-
HĐND ngày 29/8/2022
|
Quy định cơ chế
lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025
|
9
|
81/NQ-HĐND
ngày 09/12/2022
|
Về phê duyệt kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
|
10
|
85/2022/NQ-
HĐND ngày 09/12/2022
|
Về tỷ lệ số lượng
dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
11
|
87/2022/NQ-
HĐND ngày 09/12/2022
|
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND ngày
29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định nội dung hỗ
trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất,
lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2021-2025
|
12
|
88/2022/NQ-
HĐND ngày 09/12/2022
|
Quy định nội dung,
mức chi hỗ trợ thực hiện Dự án 5 (Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn huyện nghèo) và Dự án 6 (Truyền thông và giảm nghèo về thông
tin) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
13
|
31/2023/NQ-
HĐND ngày 11/7/2023
|
Quy định định mức
hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên
kết theo chuỗi giá trị; thực hiện một (01) dự án, phương án phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
14
|
09/NQ-HĐND
ngày 25/4/2023
|
về kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2022 sang năm 2023 và phân bổ kế
hoạch năm 2023 từ nguồn kế hoạch năm 2022 chưa phân bổ chi tiết
|
15
|
33/NQ-HĐND
ngày 11/7/2023
|
Về điều chỉnh kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022, 2023 và phân bổ vốn sự
nghiệp ngân sách Trung ương năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên
địa bàn tỉnh Kon Tum
|
16
|
72/2023/NQ-
HĐND ngày 13/12/2023
|
Quy định nội dung
hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị; mẫu hồ sơ, trình tự, thủ
tục lựa chọn dự án, kế hoạch, liên kết trong các ngành nghề, lĩnh vực khác
không thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ
tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án, phương án sản xuất cộng đồng trong
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2021-2025
|
17
|
64/NQ-HĐND
ngày 10/12/2023
|
về việc phê duyệt
kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 trên địa bàn
tỉnh Kon Tum
|
18
|
48/2023/NQ-
HĐND ngày 01/11/2023
|
Về phân cấp cho Hội
đồng nhân dân cấp huyện quyết định danh mục dự án đầu tư công, điều chỉnh
danh mục dự án đầu tư công trung hạn và hằng năm trong giai đoạn 5 năm của
các chương trình mục tiêu quốc gia
|
III
|
Văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
1
|
86/QĐ-UBND
ngày 22/02/2022
|
Về việc thành lập
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2025
|
2
|
381/QĐ-UBND
ngày 29/6/2022
|
Về việc giao mục
tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương;
mức vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
3
|
380/QĐ-UBND
ngày 29/6/2022
|
Về việc giao mục
tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
4
|
419/QĐ-UBND
ngày 18/7/2022
|
Về việc công bố
công khai dự toán ngân sách Trung ương bổ sung mục tiêu năm 2022 thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
5
|
431/QĐ-UBND
ngày 21/7/2022
|
Về việc giao danh
mục dự án đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 trên địa bàn
tỉnh Kon Tum
|
6
|
706/QĐ-UBND
ngày 03/11/2022
|
Về việc giao chi
tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 (đợt 1)
|
7
|
671/QĐ-BCĐ
ngày 10/3/2022
|
Ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2021-2025
|
8
|
1666/QĐ-BCĐ
ngày 01/6/2022
|
Ban hành Chương
trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
|
9
|
736/QĐ-UBND
ngày 14/11/2022
|
Về việc điều chỉnh,
bổ sung danh mục dự án đầu tư năm 2022 thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
10
|
795/QĐ-UBND
ngày 09/12/2022
|
Về việc giao kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
|
11
|
39/2022/QĐ-UBND
ngày 25/11/2022
|
Quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện các dự án, công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng
tiền) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
12
|
528/QĐ-UBND
ngày 17/8/2022
|
Ban hành danh mục
loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
|
13
|
580/QĐ-UBND
ngày 12/9/2022
|
Về việc ủy quyền
cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình và áp dụng các thiết kế sẵn có đối với các dự án được áp
dụng cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
|
14
|
763/QĐ-UBND
ngày 22/12/2022
|
Phê duyệt kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
|
15
|
02/2023/QĐ-UBND
ngày 10/02/2023
|
Ban hành Quy định
về cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng thực
hiện dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng, thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
16
|
59/QĐ-UBND
ngày 02/3/2023
|
Phê duyệt Đề án Hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon
Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025
|
17
|
3299/CTr-UBND
ngày 04/10/2022
|
Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về
lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
|
18
|
3778/KH-UBND
ngày 20/10/2021
|
Thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
|
19
|
2344/KH-UBND
ngày 21/7/2022
|
Triển khai thực
hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
20
|
2871/KH-UBND
ngày 31/8/2022
|
Thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
|
21
|
4362/KH-UBND
ngày 23/12/2022
|
Thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
|
22
|
2442/KH-UBND
ngày 28/7/2022
|
Về việc triển khai
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
23
|
2973/KH-UBND
ngày 08/9/2022
|
Về triển khai các
hoạt động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
24
|
3365/KH-UBND
ngày 07/10/2022
|
Kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh
|
25
|
2995/KH-UBND
ngày 12/9/2022
|
Rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
26
|
353/KH-UBND
ngày 13/02/2023
|
Đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022 - 2025
|
27
|
632/KH-UBND
ngày 10/3/2023
|
Thực hiện nội dung
“Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
28
|
14/2023/QĐ-UBND
ngày 04/4/2023
|
ban hành Quy định
phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh Kon Tum
|
29
|
4587/KH-UBND
ngày 27/12/2021
|
về triển khai thực
hiện Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28-10-2021 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”
|
30
|
729/KH-UBND
ngày 17/3/2023
|
Kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh
|
31
|
611/UBND-KGVX
ngày 09/3/2023
|
về đôn đốc triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
|
32
|
1976/UBND-
KGVX ngày 27/6/2023
|
về việc đẩy mạnh
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025 năm 2023 và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
33
|
1425/KH-UBND
ngày 18/5/2023
|
về kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
34
|
2304/KH-UBND
ngày 19/7/2023
|
Về tổ chức đánh giá
giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025
|
35
|
2260/UBND-
KGVX ngày 14/7/2023
|
Về triển khai thực
hiện Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
|
36
|
2470/KH-UBND
ngày 01/8/2023
|
Về thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum năm 2024
|
37
|
3078/KH-UBND
ngày 14/9/2023
|
Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có
mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
38
|
3147/UBND-KTTH
ngày 20/9/2023
|
Về xây dựng phương
án thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững (vốn sự nghiệp) giai đoạn 2024-2025
|
39
|
3554/KH-UBND
ngày 18/10/2023
|
Thực hiện nội dung
“Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
40
|
1496/KH-UBND
ngày 02/5/2024
|
về kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
41
|
733/QĐ-UBND
ngày 12/12/2023
|
về việc giao kế
hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
|
42
|
570/KH-UBND
ngày 19/02/2024
|
về thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024
|
43
|
709/UBND-KTTH
ngày 01/3/2024
|
về triển khai Nghị
quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia
|
44
|
14/2024/QĐ-UBND
ngày 19/02/2024
|
Quy định về chi phí
hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án, giám sát thi công công trình được áp
dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Kon Tum
|
45
|
2310/UBND-
KGVX ngày 01/7/2024
|
về tăng cường thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024
|