Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 24/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg Đồng Tháp

Số hiệu: 24/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 21/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 21 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY 24/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5, KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020

Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020[1].

- Xác định các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện từ nay đến năm 2023; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân về chính sách xã hội.

2. Yêu cầu

- Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm phù hợp, thống nhất với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong các kế hoạch, chương trình, đề án liên quan đến chính sách xã hội đã được ban hành, gắn với mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của Tỉnh.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch kịp thời, đồng bộ; các đơn vị, địa phương được giao chủ trì những hoạt động trong Kế hoạch phải chủ động triển khai tổ chức thực hiện kịp thời, đúng tiến độ, thực chất và hiệu quả.

- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân tham gia thực hiện các chính sách xã hội; trong quá trình thực hiện Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách xã hội

- Thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các chính sách xã hội, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội; khơi dậy ý thức, tinh thần tự lực của người dân và huy động các nguồn lực trong xã hội thực hiện tốt các mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Tỉnh.

- Tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình, phát thanh, truyền thanh ở địa phương để tuyên truyền các quy định của pháp luật về chính sách xã hội, bảo đảm chuyển tải nội dung, thông tin đến với mọi người dân.

- Xây dựng, biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền, truyền thông với nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng, nhất là các đối tượng yếu thế, người tàn tật, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; lồng ghép tuyên truyền về các chế độ, chính sách, điều kiện, trách nhiệm thụ hưởng của từng nhóm đối tượng phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật.

- Kịp thời phát hiện, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay trong việc thực hiện các chính sách xã hội và những tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.

2. Triển khai thực hiện các chính sách xã hội đầy đủ, bao trùm và bền vững

- Sơ kết, tổng kết, đánh giá các chương trình, kế hoạch có liên quan đến chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh đã được ban hành; rà soát, phát hiện những vướng mắc, bất cập, hạn chế, không còn phù hợp để đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ về chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật, phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, của đất nước. Quá trình xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ cần có sự tham vấn, phản biện của các tổ chức chính trị - xã hội, của người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn.

- Triển khai thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; bảo đảm người có công được chăm sóc, ưu đãi toàn diện, gia đình người có công có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống; huy động các nguồn lực trong xã hội cùng với Nhà nước chăm lo cho người nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội, bảo đảm có cuộc sống ổn định; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2022-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Kết luận của của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Tái cơ cấu Ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025[2]; hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là vùng nông thôn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 13/9/2021 của UBND Tỉnh phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2021-2025 và Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 25/7/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, nhằm gia tăng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm toàn dân, chú trọng, khuyến khích thu hút người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhất là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn và lao động phi chính thức.

- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng yếu thế, người tàn tật theo các Kế hoạch đã ban hành[3]; tiếp tục rà soát chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế, người bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, phù hợp với mức sống của từng nhóm đối tượng.

3. Thực hiện hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động theo hướng hiện đại

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và học tập, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non, xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, giai đoạn 2021-2030, xây dựng đơn vị học tập và thực hiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo các Kế hoạch đã được ban hành[4]; xây dựng và củng cố nhà trẻ, mẫu giáo trong các khu, cụm công nghiệp và khu vực nông thôn. Thúc đẩy đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động, người bị mất việc làm, nâng cao nguồn nhân lực; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND Tỉnh).

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn Tỉnh, bảo đảm thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, hiện đại và hội nhập; xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động đầy đủ để hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, thanh niên chưa có việc làm, chú trọng thị trường lao động nước ngoài có thu nhập cao, việc làm ổn định để giới thiệu cho người lao động đi làm việc, nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp nhanh hơn nữa, bảo đảm thực hiện tốt các Kết luận, Kế hoạch đã ban hành[5]; triển khai, hướng dẫn về các chế độ, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động đến các đơn vị, doanh nghiệp để thực hiện nhằm bảo đảm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.

4. Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân

- Tiếp tục phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội, khuyến khích, xã hội hóa thành lập các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập, nhằm thực hiện tốt hơn việc chăm sóc các đối tượng cần bảo trợ xã hội, từng bước xây dựng dịch vụ trợ giúp xã hội có thu phí; phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ngày càng chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng xã hội trong hoạt động trợ giúp xã hội, nuôi dưỡng trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa.

- Tăng cường năng lực cơ sở y tế các tuyến, nhất là tuyến cơ sở và cấp huyện, bảo đảm có đủ năng lực khám và điều trị bệnh ban đầu; thực hiện có hiệu quả cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cơ sở và y tế dự phòng; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp khu đô thị, công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người nghèo, người dân chịu ảnh hưởng thiên tai, biến đổi khí hậu, người di cư; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết 65/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh và Quyết định số 1365/QĐ-UBND-HC ngày 10/9/2021 của UBND Tỉnh.

- Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Quyết định 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND Tỉnh về ban hành kế hoạch cấp nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo công tác cung cấp nước sạch từ nguồn nước mặt đạt chất lượng, lưu lượng, bảo vệ nguồn nước ngầm, chuyển nước ngầm thành nguồn nước dự trữ và hạn chế hiện tượng sụt lún nền đất do khai thác nước ngầm quá mức.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi số; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 09/8/2021 của UBND Tỉnh; nâng cao chất lượng thông tin truyền thông cho vùng nông thôn, người nghèo, cận nghèo, các đối tượng xã hội, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội.

5. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; số hóa cơ sở dự liệu về chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ; phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý, tổng hợp, theo dõi, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội.

- Thường xuyên cải cách thủ tục hành chính đối với chính sách xã hội trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở quản trị hiện đại, hiệu quả; thực hiện việc thanh toán, chi trả các chế độ chính sách xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích và tiến tới không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.

6. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện các chính sách xã hội

- Ngân sách Nhà nước bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế nhằm bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội để tham gia cùng nguồn lực nhà nước thực hiện chính sách xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách xã hội.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm của các đơn vị và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, tổng hợp tình hình; định kỳ báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND Tỉnh tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; bảo trợ xã hội cho các đối tượng tại cộng đồng, tại các cơ sở bảo trợ xã hội; xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về các đối tượng do ngành quản lý, phục vụ theo hướng phân cấp, gắn với dịch vụ công trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích, tiến tới không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu; trong đó, chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy là những người đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và huyện, thành phố đẩy mạnh phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến; phát triển học liệu số, học liệu điện tử, học liệu mở; tiếp tục cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học từ xa, tự học và học tập suốt đời.

3. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc toàn diện, đáp ứng sự hài lòng của người dân; hoàn thiện mạng lưới cơ sở y tế để đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số.

- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử.

4. Sở Xây dựng: Tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn Tỉnh để sớm ban hành, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, người di cư và người dân chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các đơn vị sở, ngành liên quan trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ cung cấp nước, xử lý, trữ nước an toàn khu vực nông thôn.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về chính sách xã hội.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, huyện, thành phố phát triển và nâng cao chất lượng đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet băng thông rộng đến các khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số phát triển nông nghiệp, nông thôn.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh: Tiếp tục phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về đầu tư công (trong trường hợp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng vốn đầu tư phát triển).

9. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước để bảo đảm thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, đề án, chính sách đã được phê duyệt.

10. Bảo hiểm xã hội Tỉnh: Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiến mặt qua hệ thống ngân hàng.

11. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch ở địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động; hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình thực hiện và theo dõi, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và UBND Tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB & XH;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN Tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX(Tuyen).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 



[1] Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Chương trình hành động số 150-CTr/TU ngày 30/10/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX thực hiện các Kết luận và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI; Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI; Kết luận số 36-KL/TU ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về tiếp tục lãnh đạo thực hiện Chương trình hành động 150-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

[2] Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch 159/KH-UBND ngày 13/5/2021 củaUBND Tỉnh; Kết luận số 250-KL/TU ngày 09/12/2021 của BCH Đảng bộ Tỉnh khóa XI.

[3] Kế hoạch 169/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 06/9/2021 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng tháp.

[4] Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 19/6/2019 thực hiện Đề án phát triển Giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 11/9/2021 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 23 /11/2020 của UBND Tỉnh triển khai thực hiện quy định về đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 35/KH-HĐGD&PTNL ngày 03/3/2021 của Hội đồng Giáo dục và Phát triển Nhân lực tỉnh về thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021.

[5] Kết luận 246-KL/TU ngày 23/11/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XI về tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch 254/KH-UBND ngày 19/8/2021 của UBND Tỉnh hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn 2021-2025; Quyết định 1568/QĐ- UBND-HC ngày 15/10/2021 của UBND Tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 24/KH-UBND ngày 21/01/2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.736

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.14.86
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!