THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1978/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Nghị định số 124/2011/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quốc
gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với
những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Cấp nước sạch an toàn và vệ sinh
nông thôn là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an sinh xã hội,
góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị, đảm bảo an ninh nguồn nước, phát triển kinh tế xã
hội bền vững.
2. Hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh xã hội hóa cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận
hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
3. Phát triển hạ tầng cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể từng vùng,
đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn,
bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng thể
- Đảm bảo người dân nông thôn được
quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với
chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi
trường, phòng, chống dịch bệnh.
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên
quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp
phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- 65% dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày.
- 100% hộ gia đình nông thôn, trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người
dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn
tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được
xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người
dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân
cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải
sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn
nuôi.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về hoàn thiện
thể chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về nước
sạch và vệ sinh nông thôn (xây dựng Luật Cấp nước; sửa đổi Nghị định số
117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; nghiên cứu hoàn thiện
quy định để quản lý công tác nước sạch nông thôn; sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nhà tiêu - điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh;...).
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư,
quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn
nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi
ngang, ven biển, biên giới và hải đảo; hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia
đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo
an sinh xã hội.
- Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn, trong đó: nghiên cứu có cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp
hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; có lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn để thu
hút doanh nghiệp đầu tư, khuyến khích người dân sử dụng nước sạch tiết kiệm, đồng
thời có chính sách phù hợp tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận nước sạch với
chi phí hợp lý; công khai, minh bạch mức đóng góp, huy động vốn từ người sử dụng
nước.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các
ngành, địa phương trong công tác quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành công trình
cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, bảo đảm thực sự hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý và hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước, phục
vụ an sinh xã hội.
2. Về thông tin -
giáo dục - truyền thông
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền
thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành
vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình
cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ
động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, xâm nhập mặn,
ngập lụt.
- Đa dạng loại hình truyền thông, kết
hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung
vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang, ven biển,
biên giới, hải đảo.
- Chia sẻ thông tin liên quan đến lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường
về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn.
- Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp,
cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, bảo vệ nguồn nước.
3. Về cấp nước sạch
nông thôn
a) Cấp nước sạch tập trung
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước
sạch tập trung gắn với khai thác, quản lý vận hành theo quy hoạch được duyệt, đảm
bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu. Sửa chữa, nâng cấp công trình
cấp nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu quả, gắn với giám sát quản lý vận hành
công trình.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước
sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện, kết nối với hệ thống cấp
nước đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng
cho cấp nước sinh hoạt.
- Nhà nước ưu tiên đầu tư công trình
tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước; hỗ trợ
đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung cho vùng sâu, vùng xa, miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển, biên giới, hải
đảo.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình
Thực hiện các giải pháp cấp nước quy
mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước
tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng chưa có
khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm, khó khăn
về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo, trong đó tập trung:
- Đầu tư xây dựng bể trữ nước mưa và
các hình thức trữ nước khác phù hợp đặc thù vùng, miền để đảm bảo nhu cầu nước
sinh hoạt.
- Nhân rộng áp dụng mô hình thu, xử
lý và trữ nước an toàn hộ gia đình; thí điểm áp dụng ki ốt, cây ATM cung cấp nước
uống trực tiếp cho cụm dân cư, trường học trong trường hợp khẩn cấp do ảnh hưởng
của thiên tai, dịch bệnh.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất
lượng nước quy mô hộ gia đình; sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ
gia đình.
c) Cấp nước an toàn và thích ứng với
biến đổi khí hậu
- Xây dựng hướng dẫn và triển khai kế
hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Chia sẻ nguồn nước và các thông tin
liên quan tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước,
quản lý, bảo vệ nguồn nước.
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất
lượng nước cho các đơn vị cấp nước, đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và thiết bị
xét nghiệm hiện đại phục vụ công tác nội, ngoại kiểm chất lượng nước; năng lực
xác định và xử lý sự cố gây gián đoạn, ngưng trệ hiện tượng cấp nước.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh
báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước sinh hoạt, kiểm soát ô nhiễm nguồn cấp nước
sinh hoạt từ các hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và có phương
án thay thế nguồn nước trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng
thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng; đảm bảo duy trì tối thiểu
nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
d) Quản lý vận hành
- Tổ chức quản lý vận hành công trình
cấp nước sạch, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo một số mô
hình phù hợp với từng loại hình, vùng miền, hướng đến chuyên nghiệp hóa công
tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm công trình cấp nước sạch nông
thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao chất lượng dịch
vụ.
- Rà soát các công trình hiện có
không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài
sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính
đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; thực hiện bù chéo chi phí trong quản lý
vận hành công trình cấp nước; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật quản lý vận hành
công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển,
biên giới và hải đảo.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử
lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân thụ hưởng” với hỗ trợ chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên
trách.
4. Về vệ sinh nông
thôn
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực
công cộng
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng
đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của
người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp
phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.
- Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông
thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử
dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn” trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội ở cấp tỉnh, huyện, xã.
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp
công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương
và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng
công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn;
tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi
và phát triển thị trường.
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom vả xử lý
nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng
bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh,
huyện, xã.
- Thí điểm áp dụng các mô hình công
nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng
tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân
cư nông thôn tập trung.
- Huy động các nguồn lực tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn
lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và
sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn nuôi
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến
khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường,
phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo
đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải,
chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu
trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.
- Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
5. Về khoa học công
nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải
pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe
người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của
người dân.
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới,
tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng,
kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản
lý vận hành và bảo vệ công trình.
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng
công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước
mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn
giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời,
sóng, gió...trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải
chăn nuôi.
6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường chia sẻ thông tin, trao
đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia,
tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh.
- Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa
học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh
nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh,
kinh tế tuần hoàn.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng
các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình tổ
chức quản lý phù hợp với điều kiện trong nước.
7. Về huy động nguồn
lực
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ các Chương
trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững
và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn.
- Thu hút nguồn lực của các thành phần
kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng,
quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt
động cấp nước quy mô hộ gia đình.
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước
quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính
sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, đặc biệt tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
8. Về phát triển nguồn
nhân lực
- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực,
xây dựng và thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa nội dung
và hình thức đào tạo, chú trọng thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt
ra.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng
cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình;
ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý. Tăng cường
năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý,
giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
9. Về giám sát đánh
giá
- Cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số
theo dõi - đánh giá; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu
về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo tin cậy, hiệu quả.
- Tăng cường giám sát chất lượng nước
đảm bảo quy chuẩn; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng
quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt
động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi
trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Chiến lược;
chỉ đạo, triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm
quyền được giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược; trình Thủ tướng Chính phủ những vấn đề
phát sinh vượt thẩm quyền và xem xét quyết định điều chỉnh Chiến lược trong trường
hợp cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hành
Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, cập nhật, sửa đổi
bổ sung chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để tiếp tục
thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông
thôn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.
2. Bộ Xây dựng
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm
vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung và các nhiệm
vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Chiến lược theo chức năng quản lý nhà nước
được giao.
- Ban hành các quy chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng công trình thu gom và xử
lý nước thải sinh hoạt nông thôn; hướng dẫn phương pháp định giá giá dịch vụ
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Y tế trong việc ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử
dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô
nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước.
4. Bộ Y tế
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ
sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Chiến
lược theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
- Ban hành quy chuẩn chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (áp dụng cho công trình cấp nước sạch tập
trung và công trình cấp nước quy mô hộ gia đình), quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
về nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và công trình vệ sinh công cộng, vệ sinh cá
nhân.
- Tổ chức kiểm tra và giám sát việc
thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên phạm
vi toàn quốc; hướng dẫn địa phương ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn.
- Tổ chức thông tin, truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá
nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế;
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ sinh trong trường học và
các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Chiến lược theo chức năng quản
lý nhà nước được giao.
6. Các Bộ, ngành khác có liên quan và
các tổ chức chính trị xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng
và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện các mục tiêu của
Chiến lược.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu của Chiến
lược thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương; trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp
ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện việc lồng ghép nội dung Chiến lược vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác
có liên quan.
- Triển khai xây dựng mới, sửa chữa,
nâng cấp các công trình cấp nước và vệ sinh trên địa bàn theo phân cấp ngân
sách và quy định của pháp luật, đảm bảo sớm đạt được các mục tiêu của Chiến lược.
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn (áp dụng cho công
trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước quy mô hộ gia đình).
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính
đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; quyết định theo thẩm quyền chính sách hỗ
trợ về giá nước sạch cho phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
- Hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định hiện hành, trong
đó quy định cụ thể chế tài xử lý, trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ đầu tư,
chủ quản lý, khai thác vận hành công trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: CN, KTTH, QHĐP, KGVX;
- Lưu: VT, NN (3) Tuynh.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|