ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2053/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
Để triển khai thực hiện tốt Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
(sau đây viết tắt là Chương trình). Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định số
27/2022/NĐCP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện Chương trình của các Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
năm 2023 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện
kịp thời, đồng bộ và có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên địa
bàn tỉnh trong năm 2023, đảm bảo đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững
theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy.
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các
Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch,
bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ
của Chương trình, đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 theo Nghị quyết số
06-NQ/TU của Tỉnh ủy và Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo kịp thời, đúng mục
tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình và đúng quy định của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và quy định
của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh).
b) Phải phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã), khả năng tham gia
của các đối tượng trong thực hiện Chương trình. Quá trình thực hiện phải đảm bảo
công khai, dân chủ, minh bạch.
c) Thực hiện lồng ghép nguồn lực
từ các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án, chính sách, hoạt động khác
đang triển khai trên cùng một địa bàn để thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo.
d) Việc tổ chức thực hiện
Chương trình phải gắn với thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025.
đ) Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch và các họat động, dự
án, chính sách về giảm nghèo.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Phạm vi,
đối tượng và thời gian thực hiện
a) Phạm vi: Thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các
huyện nghèo.
- Các huyện, thị xã, thành phố;
trọng tâm là các huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ
chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm
2023.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu thực hiện
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện
mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát
sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng
cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo từng bước thoát khỏi tình trạng khó khăn.
b) Mục tiêu cụ thể: phấn đấu giảm
ít nhất 3.000 hộ nghèo; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%; tỷ lệ hộ
nghèo ở các huyện nghèo giảm trên 6%, đạt mục tiêu theo Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
3. Tổ chức
thực hiện các dự án thành phần của Chương trình
* Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Đối tượng: 06 huyện nghèo được
phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ- TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ,
gồm: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện nghèo, cụ thể:
(1) Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công
trình đầu tư cấp huyện, liên xã), ưu tiên triển khai các công trình đầu tư mang
tính đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, phục vụ dân sinh, sản xuất,
thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm thúc
đẩy sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu,
hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt
chuẩn quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn
quốc gia;
+ Các công trình phục vụ nước
sinh hoạt cho người dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản
xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu
về hoạt động văn hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn
huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa,
nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người
nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo
tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu
thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với
huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu
tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
Tổng vốn đầu tư phát triển bố
trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 1 trong năm 2023: 319.247,590 triệu đồng,
cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 238.465
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 80.782,590 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã) đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng
15% vốn NSTW phân bổ) là 35.769,750 triệu đồng, Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh
đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí
trong Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021
là 45.012,840 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng
các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện
nghèo.
Tổng vốn duy tu bão dưỡng các
công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo
trong năm 2023: 27.424,050 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 23.847
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 3.577,050 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai
Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối tượng: 02 huyện nghèo là
huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My đăng ký thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022.
- Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ đầu
tư trọng tâm, trọng điểm và duy tu bảo dưỡng một số công trình giao thông liên
xã trên địa bàn huyện nghèo phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết
định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí: Tổng vốn đầu tư
phát triển và vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự
án 1 trong năm 2023: 150.921,400 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 131.236
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 119.305 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo
dưỡng: 11.931 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 19.685,400 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 17.895,750 triệu đồng;
Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng: 1.789,650 triệu đồng).
c) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện
nghèo, huyện đăng ký thoát nghèo chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
* Dự án 2: Đa dạng hóa
sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo a) Đối tượng hỗ trợ
- Người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định)
trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ
trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách
mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực
hiện;
- Tạo điều kiện thuận lợi để
người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện
mô hình, dự án giảm nghèo.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường,
liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp
tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
c) Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Dự án 2 trong năm 2023: 74.063,450 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 64.403
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 9.660,450 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
liên quan tham mưu UBND chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 3: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ hộ
nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng
và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả tỉnh;
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp giống
cây trồng, giống vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu
thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 3 trong năm 2023: 32.666,9 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 28.406
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 4.260,9 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
- Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em dưới
16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo; Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế,
trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện
chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 3 trong năm 2023: 10.897,4 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 9.476
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.421,4 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Y tế hoặc cơ quan chức năng có liên quan của huyện chủ trì, phối hợp
với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Đối tượng hỗ trợ: Người học nghề,
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có
thu nhập thấp; các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan; các Sở, Ban, ngành, địa phương được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các huyện
nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục
nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp;
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành,
thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương
trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo
nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc
làm trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Tổng vốn bố trí thực hiện Tiểu
dự án 1 - Dự án 4 trong năm 2023: 56.522,5 triệu đồng, cụ thể như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 46.315
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 16.907
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 29.408 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 10.207,5 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển:
5.796,3 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã)
đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn NSTW
phân bổ) là 2.536,050 triệu đồng; Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với nguồn
vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế hoạch
đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là 3.260,250
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 4.411,2 triệu
đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Đối tượng hỗ trợ:
+ Người lao động có nhu cầu đi
làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo; ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
+ Người lao động tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các
hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên
địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời
gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng),
trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực
và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người
lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp
định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số,
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 4 trong năm 2023: 5.038,150 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.381
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 657.150 triệu đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Đối tượng: Người lao động, ưu
tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Người lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan;
cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc
tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo
thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành
công.
- Tổng vốn bố trí thực hiện Tiểu
dự án 3 - Dự án 4 trong năm 2023: 12.898,2 triệu đồng, cụ thể như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 11.073
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 3.848
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 7.225 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.825,2 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển:
741,450 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã)
đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn NSTW
phân bổ) là 577,2 triệu đồng; Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với nguồn vốn
ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế hoạch đầu
tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là 164,250 triệu
đồng;
- Vốn sự nghiệp: 1.083,750 triệu
đồng;
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ
cơ sở GDNN, Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện; kiểm
tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các phòng, ban
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo
và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành
tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án
không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
b) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc
sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,
“3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm
trở lên.
c) Kinh phí thực hiện: Tổng vốn
sự nghiệp bố trí thực hiện Dự án 5 trong năm 2023: 52.486 triệu đồng, cụ
thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 45.640
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 6.846 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại Thông tư số 01/2022/TT- BXD ngày 30/6/2022 về thực hiện hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản có liên
quan; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 6: Truyền thông
và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo
về thông tin
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các huyện
nghèo; khu vực biên giới; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin
điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên
giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin
công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận
thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền
thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồn biên phòng) để
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ
số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6 trong năm 2023: 10.872,1 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 9.454
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.418,1 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, Ban, ngành
liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Đối tượng: Người nghèo, người
dân tại các địa bàn thực hiện hoạt động truyền thông của dự án; các tổ chức và
cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm
nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí,
xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu
các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay, gương sáng trong công tác giảm
nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia,
thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang
thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 6 trong năm 2023: 3.915,750 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 3.405
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 510,750 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, ngành,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hoá
- Thông tin và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 7: Nâng cao năng
lực và giám sát, đánh giá Kế hoạch thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Kế hoạch
- Đối tượng: Cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có
uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Kế hoạch, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động
khác về công tác giảm nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 7 trong năm 2023: 8.795,2 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 7.648
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.147,2 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát,
đánh giá
- Đối tượng: Cơ quan chủ trì thực
hiện Kế hoạch các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong
các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức
thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả thực
hiện Kế hoạch, gồm: Khung đánh giá tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ theo từng
dự án, tiểu dự án của Chương trình; hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều;
xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu
báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án giảm nghèo định
kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu và phần
mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực
hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 7 trong năm 2023: 4.703,5 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.090
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 613,5 triệu đồng.
c) Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực
hiện kế hoạch năm 2023: 770.452,190 triệu đồng, cụ thể như sau:
a) Ngân sách trung ương: 627.839
triệu đồng1, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển:
378.525 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 249.314 triệu
đồng.
b) Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 142.613,190 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển:
105.216,090 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
xã) đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn
NSTW phân bổ) là 56.778,750 triệu đồng, Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với
nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế
hoạch đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là
48.437,340 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp: 37.397,1 triệu
đồng;
(Chi
tiết nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương hỗ trợ, đối ứng ngân sách
tỉnh năm 2023 tại Phụ lục đính kèm)
2. Việc phân bổ kinh phí thực
hiện kế hoạch đảm bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025 tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh.
3. Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan và các địa phương (cấp huyện, cấp xã) có giải pháp huy động tối đa các nguồn
lực hợp pháp khác để cùng với nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch đảm bảo
thực hiện đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ban Chỉ
đạo các Chương trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch này. Cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương
trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất kế hoạch, phương án
phân bổ vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình năm
2023, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện các dự án: 1, 2, 4, 7 và
Tiểu dự án 2 của Dự án 6 thuộc Chương trình.
đ) Kiện toàn Văn phòng Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh để giúp việc cho Sở, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh trong chỉ đạo
điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình và các chính sách, dự án, hoạt động
liên quan đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2 Dự án 1 thuộc Chương trình theo đúng Quyết định
số 880/QĐ-TTg và trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội;
Kế hoạch, chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; nâng cấp phần
mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; xây dựng phần
mềm trực tuyến điều tra xác định hộ có mức sống trung bình, phần mềm trực tuyến
quản lý và chi trả chính sách cho người có công và bảo trợ xã hội thuộc hộ
nghèo theo Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh.
f) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình năm 2023 theo đúng Thông tư
số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương
trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì tổng hợp, thẩm định,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương hỗ trợ và phương án cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách tỉnh đối ứng năm 2023 thực hiện Chương trình theo đúng nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND
ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện Chương trình.
c) Hướng dẫn các Sở, ngành liên
quan và các địa phương trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; thực
hiện kiểm tra, báo cáo đánh giá chương trình theo quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ và theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Sở
Tài chính: Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo
khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh.
4. Các
Sở, Ban, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Kế hoạch (gồm
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền
thông) thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại các khoản 4, 5,
6 và 7 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo
khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh. Cụ thể:
a) Xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì; tổng hợp và đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương, gửi cơ quan thường trực tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ
cho các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các
dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì thực hiện theo kế hoạch này, đảm bảo triển
khai thực hiện đầy đủ theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện thuộc
Chương trình được phân công chủ trì.
c) Rà soát, xác định địa bàn, đối
tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ
thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương.
d) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao, thực hiện rà soát các nội dung, nhiệm vụ thực hiện dự án, tiểu
dự án thuộc Chương trình, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, ban hành các văn bản
pháp luật để tổ chức triển khai kịp thời, đúng quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung
các dự án, tiểu dự án được giao chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
e) Báo cáo kết quả thực hiện nội
dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
f) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế
huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Sở, ngành.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức
các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả
thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công.
5. Các
Sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 8 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương
trình MTQG tỉnh.
b) Nghiên cứu, lồng ghép thực
hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu
quả, không chồng chéo; tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/4/2021 của Tỉnh Ủy.
c) Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải thiện
tiêu chí thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều Chính phủ
ban hành tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP , gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo chỉ đạo tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND
ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực
hiện chương trình, dự án giảm nghèo do ngành chủ trì, thực hiện.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thành - Truyền hình Quảng
Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn
tỉnh phối hợp, thường xuyên theo dõi, đưa tin, bài về các hoạt động của Chương
trình, giới thiệu các mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo
bền vững để các địa phương học tập, thực hiện.
7. Thành
viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 9 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ địa phương được phân công phụ trách để tổ chức
thực hiện tốt Chương trình và các hoạt động giảm nghèo bền vững; chịu trách nhiệm
về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình, nhất là kết quả thực hiện
chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm được UBND tỉnh giao; tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện, đề xuất các giải pháp giảm nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, tham mưu.
8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 10 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung của Chương trình theo Kế hoạch này để thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo được
UBND tỉnh giao, đảm bảo phù hợp với nội dung Chương trình, thực trạng nghèo và
điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên kiện toàn Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, đơn vị giúp việc BCĐ các cấp theo
nguyên tắc, yêu cầu như đối với BCĐ tỉnh. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan Thường trực Chương trình tại địa phương; ban hành Quy chế hoạt động
của BCĐ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên BCĐ để chỉ đạo thực hiện
Chương trình.
c) Tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của
Chương trình. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND các xã thuộc đối tượng
phân bổ vốn thực hiện Chương trình chủ động khảo sát, xây dựng kế hoạch, đề xuất
nguồn vốn, tổ chức thực hiện từng dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, nhất là
các dự án đầu tư, dự án đa dạng sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, dự án
phát triển sản xuất, phát triển giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định, hiệu
quả, phấn đấu giải ngân tối đa nguồn vốn Chương trình được phân bổ năm 2023 và
nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2022 được phép chuyển nguồn sang năm 2023.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
rà soát, đánh giá, công nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo hàng năm chính
xác, kịp thời, đúng quy định. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 được
UBND tỉnh giao tại Quyết định số 306/QĐ-UBND ngày 20/02/2023.
đ) Bố trí ngân sách và huy động
các nguồn lực thực hiện Kế hoạch và các dự án tại địa phương, chú trọng các xã
có tỷ lệ hộ nghèo cao; phân công rõ trách nhiệm cho các phòng, ban, hội, đoàn
thể trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn bố trí ổn định cán bộ có năng lực, nhất là công nghệ thông tin theo
dõi, thực hiện công tác giảm nghèo.
e) Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành, hội, đoàn thể của tỉnh trong triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Chương trình, chính sách giảm nghèo.
h) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; tổng
hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành liên quan của tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề
nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp tham gia
cùng chính quyền trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị về giảm nghèo; tăng
cường giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính
sách phù hợp góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2023, đề
nghị các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh về lĩnh vực giảm nghèo, điện
thoại 0235.3.820345) để được hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- Tỉnh ủy, HĐNND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 04/5/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2053/KH-UBND ngày 07/4/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Nội dung, nhiệm vụ được giao
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Tiến độ hoàn thành
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
1.
|
Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn
tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp theo điểm 3, Mục III,
Phần thứ hai, Nghị quyết số 06-NQ/TU; thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG của tỉnh về giảm nghèo bền vững
|
Sở Nội vụ
|
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đề xuất nhiệm vụ 1, gửi Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh; các Sở, Ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trước 30/6/2021
|
Trong năm 2021
|
2.
|
Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục
phát động Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại
phía sau”.
|
Thực hiện theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ
|
3.
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh
công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG của tỉnh; VP UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Trước ngày 31/5/2021 (theo CV 3102/UBND- KGVX ngày 5/5/2021)
|
4.
|
Tham mưu Thông báo phân công
nhiệm vụ cho thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh về giảm
nghèo bền vững
|
Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo
|
5.
|
Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
5. Sau khi trung ương ban hành Quyết định phê duyệt
|
6.
|
Tham mưu UBND tỉnh: (1) Tổng
kết, đánh giá thực hiện một số Nghị quyết của HĐND tỉnh đến hết năm 2021 hết
hiệu lực thi hành (Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ; Nghị quyết số 13/2017/NQ-
HĐND; Nghị quyết số 18/2018/NQ-HĐND); tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện công tác giảm nghèo tại các huyện miền núi, nhất là vùng đồng bào DTTS;
trên cơ sở đó xây dựng Đề án “Thí điểm giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng
bào DTTS” trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
|
Năm 2021
|
7.
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ
thoát nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở tổng kết, đánh giá các
nghị quyết của HĐND tỉnh để tích hợp các chương trình, chính sách giảm nghèo
của TW, của tỉnh (theo nhiệm vụ và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai,
Nghị quyết số 06-NQ/TU);
|
Năm 2021
|
8.
|
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ
nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các dự án, chính
sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững hằng năm và giai đoạn
2021-2025 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Hằng năm; ngay sau khi có thông báo vốn ngân sách trung ương
|
9.
|
Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch hỗ
trợ xoá nghèo cho hộ nghèo chính sách người có công với cách mạng; Kế hoạch
kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn
2021-2025
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
|
Hằng năm
|
10.
|
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp
hỗ trợ cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, đáp ứng chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
|
|
Trước 30/6/2021
|
11.
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Chỉ thị tăng cường chỉ đạo thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
|
12.
|
Nâng cấp Phần mềm trực tuyến
quản lý hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình. Xây
dựng mới Phần mềm trực tuyến quản lý đối tượng và chi trả chính sách cho người
có công và bảo trợ xã hội nghèo theo Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018, Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh và
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
|
Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG của tỉnh; VP UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương.
|
Trước ngày 31/8/2021
|
13.
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội
nghị, hội thảo, các cuộc họp, đoàn kiểm tra về giảm nghèo bền vững hằng năm
và giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Lãnh đạo, cán bộ giảm nghèo
các cấp (tỉnh, huyện, xã); Trưởng thôn.
|
Thường xuyên hằng năm
|
14.
|
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
cập nhật văn bản pháp luật về giảm nghèo cho cán bộ giảm nghèo các cấp (tỉnh,
huyện, xã) trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chương
trình, chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững; tổng hợp,
tham mưu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững hằng
năm và của giai đoạn 2021-2025.
|
UBND và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện; các Sở, Ban, ngành của tỉnh; MTTQVN và các Hội,
đoàn thể tỉnh, huyện, xã.
|
Thực hiện thường xuyên, đột xuất theo quy định và chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền
|
15.
|
Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước (trung ương, địa
phương) thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các dự án, chính
sách giảm nghèo theo quy định của Trung ương, kể cả vốn đối ứng từ ngân sách
địa phương theo quy định của Trung ương (nếu có)
|
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền
|
16.
|
Tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn
đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh bố trí thực hiện chính sách hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân tại các huyện, xã miền
núi có tỷ lệ nghèo còn cao nhưng chưa được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ của
Trung ương (nhiệm vụ và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai Nghị quyết
số 06- NQ/TU)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
17.
|
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, cải thiện thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp; nhất là đầu tư
vào vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (nhiệm vụ
và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 06-NQ/TU).
|
18.
|
Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các dự án, chính sách giảm nghèo
theo quy định của Trung ương, kể cả vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy định
của TW (nếu có).
|
Sở Tài chính
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Thực hiện thường xuyên theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
|
19.
|
Tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn
sự nghiệp ngân sách nhà nước của tỉnh bố trí thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách giảm nghèo do tỉnh ban hành; trong đó, có nguồn vốn ngân sách
tỉnh cấp qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo và đối tượng khác theo quy định (nhiệm vụ và giải pháp thứ
4, mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 06- NQ/TU).
|
|
|
|
20.
|
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp
hỗ trợ cải thiện chỉ số về dinh dưỡng; bảo hiểm y tế của dịch vụ xã hội cơ bản
về y tế, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định
số 07/2021/NĐ-CP .
|
Sở Y tế
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước 30/6/2021
|
21.
|
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh
xem xét, trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh để nâng mức
hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo; nâng mức đóng BHYT
cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình; hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người bị bệnh hiểm nghèo không thuộc
diện được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng có hoàn cảnh khó khăn.
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước 30/6/2021
|
22.
|
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp
hỗ trợ cải thiện chỉ số về trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học
của trẻ em của dịch vụ xã hội cơ bản về Giáo dục, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước 30/6/2021
|
23.
|
Nghiên cứu, tham mưu UBND xem
xét, trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ tiền ăn, học phí, chi phí học tập...
cho học sinh, sinh viên không thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo quy
định của Trung ương từ nguồn ngân sách tỉnh, góp phần phát triển giáo dục, giảm
nghèo đa chiều, bền vững.
|
Trong năm 2021
|
24.
|
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ
trợ hộ nghèo để cải thiện chỉ số về chất lượng nhà ở và diện tích nhà ở bình
quân đầu người của dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
|
Sở Xây dựng
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước 30/6/2021
|
25.
|
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp
hỗ trợ cải thiện chỉ số về nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh của dịch
vụ xã hội cơ bản về nước sinh hoạt và vệ sinh, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025 tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
- Đề xuất giải pháp, chính sách nhiệm vụ 27, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước 30/6/2021; Tham mưu UBND tỉnh
|
26.
|
Nghiên cứu, tham mưu UBND xem
xét, trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất (trong đó có chính
sách hỗ trợ đất sản xuất), đa dạng sinh kế để tạo việc làm và thu nhập tại chỗ
nhằm cải thiện tiêu chí thu nhập, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025.
|
|
|
chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi Chính phủ phê duyệt các Chương trình
MTQG; thực hiện hàng năm
|
27.
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới; các chương trình, chính
sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,... theo nhiệm vụ được cấp thẩm
quyền giao và chức năng, nhiệm vụ của ngành.
|
Thực hiện thường xuyên
|
28.
|
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, Ban, ngành
liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện một
số nội dung theo thẩm quyền đối với giải pháp thứ 6, Mục III, Phần thứ hai
Nghị quyết số 06-NQ/TU.
|
Thực hiện thường xuyên
|
29.
|
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp
hỗ trợ cải thiện chỉ số về sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp
cận thông tin của dịch vụ xã hội cơ bản về Thông tin, đáp ứng chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước 30/6/2021
|
30.
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chuẩn
nghèo đa chiều, về thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chính
sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo và các hoạt động giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Thực hiện thường xuyên
|
31.
|
Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh
chính sách hỗ trợ đất ở; ghi nợ thuế, miễn giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; các dự án, chính sách về bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu...
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước 30/6/2021
|
32.
|
Tham mưu triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -xã hội nông thôn,
miền núi, vùng dân tộc thiểu số; trong đó ưu tiên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
tham gia các cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 02/2019/NQ- HĐND ngày
12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2019-2025; Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND ngày 02/11/2020 của HĐND tỉnh về Quy định
nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Thực hiện hằng năm
|
33.
|
(1) Triển khai thực hiện Quyết
định số 194/QĐ- TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi
mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng
đến 2030.
(2) Xây dựng Chương trình
khuyến công.
(3) Xây dựng Chính sách Cụm
công nghiệp.
(4) Xây dựng chính sách phát
triển công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ.
(5) Xây dựng giải pháp, chính
sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng
do tác động của dịch Covid-19.
|
Sở Công thương
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
(1) Thực hiện năm 2021 (2) Thực hiện hằng năm (3) Thực hiện năm 2021
(4) Thực hiện năm 2021 (4) Thực hiện năm 2021
|
34.
|
Tham mưu UBND tỉnh chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm định các
văn bản Quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền, đảm bảo
đúng quy định của pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Thực hiện thường xuyên theo yêu cầu của cấp thẩm quyền
|
35.
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; đề xuất chính sách hỗ trợ
giảm nghèo đặc thù cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh giai
đoạn 2021-2025, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/6/2021
tổng hợp, đưa vào Chương trình hỗ trợ thoát nghèo chung của tỉnh, báo cáo đề
xuất UBND, HĐND tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 463/TB-UBND
ngày 22/12/2020.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Thực hiện thường xuyên và theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền
|
36.
|
Chủ trì phát động cuộc vận động
thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
|
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
|
UBND tỉnh; Ban Dân vận, Ban
Tuyên giáo, Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban ngành, đơn vị
liên quan, các Hội, đoàn thể tỉnh và 09 huyện miền núi
|
Trong năm 2021
|
37.
|
Xây dựng Đề án “Hỗ trợ
sinh kế cho phụ nữ giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2021-2025
|
Hội LHPN tỉnh Quảng Nam
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các Sở, Ban ngành liên quan và các địa phương
|
Hằng năm
|
38.
|
Xây dựng mô hình cách làm ăn,
phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo bền vững và nhân rộng trên địa bàn tỉnh;
tổ chức các lớp đào tạo nghề, tập huấn tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
cán bộ, hội viên nông dân về giảm nghèo bền vững.
|
Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
Hằng năm
|
39.
|
(1) Xây dựng, ban hành chỉ thị,
nghị quyết, chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU của Tỉnh ủy;
(2) Tổ chức hội nghị triển
khai, quán triệt Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy; đề xuất các giải pháp về
cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững của địa
phương, gửi về UBND tỉnh để xem xét, tiếp thu đưa vào giải pháp giảm nghèo bền
vững chung của tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng
UBND tỉnh để tổng hợp, phối hợp tham mưu);
(3) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; Tăng cường
công tác quản lý điều hành, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện phân công cụ
thể cho cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên theo dõi, phụ trách để theo dõi,
chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ địa bàn (thôn, xã), hộ nghèo, họ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn;
(4) Xây dựng Kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn theo các nội
dung của Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy và nội dung Kế hoạch này, đảm bảo
phù hợp với điều kiện của địa phương; trong đó, chú trọng đánh giá, nhân rộng
các mô hình giảm nghèo hiệu quả gắn với xây dựng các mô hình có tính khả thi,
kết hợp giải quyết tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa
bàn;
(5) Huy động tối đa mọi nguồn
lực gắn với triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương
trình, dự án, chính sách giảm nghèo; ưu tiên bố trí ngân sách thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững; phát động các phong trào, cuộc vận động “Chung
tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau”;
(6) Quan tâm bố trí và thường
xuyên tập huấn, cung cấp kịp thời các văn bản pháp luật về giảm nghèo cho đội
ngũ cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở cấp xã, Trưởng thôn và Bí thư chi bộ.
Thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững; nhất là công tác rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát
nghèo và thực hiện các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo bền vững ở
cấp xã; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện với cấp
trên theo đúng quy định; biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể
điển hình, gương mẫu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn./.
|
Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
các cơ quan, đơn vị và UBND cấp xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ (1), (2) và (4): Hoàn thành trước 15/6/2021
Nhiệm vụ (3), (4) (5), (6): Thực hiện thường xuyên, theo quy định.
|
1 Theo Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.