ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 07
tháng 06 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung
như sau:
I. BỐI CẢNH
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1.
Tỉnh Hậu Giang có số lượng hộ nghèo 12.936 hộ, chiếm tỷ lệ 6,42% (theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025), cao đứng thứ 2 so với các tỉnh khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long. Hộ nghèo dân tộc thiểu số và các xã khó khăn chiếm tỷ lệ
cao. Hộ nghèo thuộc đối tượng gia đình chính sách, người có công, bảo trợ xã hội,…
khó có khả năng thoát nghèo vì không còn sức lao động, hoàn toàn dựa vào sự trợ
cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ của cộng đồng. Mặt khác, ngân sách của địa phương hạn
hẹp, phụ thuộc vào trợ cấp của Trung ương. Do vậy, Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định kết quả giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
2. Tình hình
dịch bệnh, biến đổi khí hậu đang và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đời sống của Nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm,
thu nhập của hầu hết những người có thu nhập thấp. Chính vì thế, việc
chăm lo, cải thiện, nâng cao đời sống cho người có thu nhập thấp, nhất là người
nghèo trong bối cảnh hiện nay là vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết, là tiền đề
để đảm bảo an sinh xã hội, là giải pháp quan trọng để Hậu Giang phát triển bền
vững.
3. Tỉnh Hậu
Giang có xã đặc biệt khó khăn; không có đơn vị thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền
vững,
hạn
chế tái nghèo,
cận nghèo và phát sinh nghèo; tăng thu nhập, cải thiện đời sống
của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn khó khăn, khu vực
nông thôn,
tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thuận
lợi các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và
vệ sinh, tiếp cận thông tin; đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 -
2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm
tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh bình quân từ 1%/năm.
b) Giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
trên 2%/năm.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần
đạt được đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của
Chương trình
- Phấn đấu giảm 50% số hộ nghèo và hộ
cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng 150 mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động,
có nhu cầu thuộc hộ nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực,
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công
tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch
có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông
tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 90% (lao
động có nhu cầu) là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng khó khăn
qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và
vệ sinh: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất
60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng
tâm là địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao.
2. Đối tượng thực hiện
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm được cấp có thẩm quyền công
nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết
tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
IV. CÁC DỰ ÁN THÀNH
PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu
Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng,
phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng
với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của
dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm
vi toàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc
hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ,
nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ
sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công
nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng, nhân rộng, phát triển mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển
giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo; ưu tiên
hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo do người khuyết tật, dân tộc thiểu
số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo
chủ trì thực hiện.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm,
sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo
việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công
cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến
thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên
quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất phù hợp phong tục, tập quán, nhu cầu cộng đồng;
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): 88.463 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 70.538 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 3.525 triệu đồng.
- Vốn huy động hợp pháp khác (đóng góp
của người dân): 2.400 triệu đồng.
- Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách
xã hội: 12.000 triệu đồng.
2. Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu
Hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo
chuỗi giá
trị,
ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn
với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm
vi toàn tỉnh.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số,
hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
- Nội dung hỗ trợ
+ Phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp: tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ
thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo
quy định.
+ Phát triển hệ thống
lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản
lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản
xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): 48.047 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 30.523 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 1.524 triệu đồng.
+ Vốn huy động hợp pháp khác (đóng góp
của người dân): 4.000 triệu đồng.
+ Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách
xã hội: 12.000 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và
giảm suy dinh dưỡng
thấp
còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ
em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng
Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho
bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
- Phân công thực hiện
Sở Y tế chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): 10.068 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 9.589 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 479 triệu đồng.
3. Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng khó khăn
- Mục tiêu
Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về
quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân
sinh sống ở
vùng khó khăn, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế
bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
và cá nhân có liên quan tham gia hỗ trợ đào tạo nghề.
- Nội dung hỗ trợ
Đào tạo nghề cho người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có
thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực
hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực
hiện dự kiến (vốn sự nghiệp): 33.646 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 33.246 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 400 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu
Cung cấp thông tin thị trường lao động,
đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ
tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên vùng
khó khăn.
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; cơ
quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
- Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp): 30.356 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 30.156 triệu đồng
(vốn đầu tư phát triển: 9.754 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 20.402 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương (sự nghiệp):
200 triệu đồng.
4. Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
- Mục tiêu
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về
thông tin.
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác
thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông
tin về cơ sở vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn
các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin
về kiến
thức,
kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận thông tin
thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ
người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực này.
- Đối tượng
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục
vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động
thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) để cung cấp nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh
trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã
hội.
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin
thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Phân công thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện trên Địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): Từ ngân sách Trung ương 3.578 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người
dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy
động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các
gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và
lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng
+ Người nghèo, người dân tại các địa
bàn thực hiện Chương trình.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua
“Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan
tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): Từ ngân sách Trung ương 4.981 triệu đồng.
5. Dự án 7: Nâng cao
năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng
lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo,
phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện
Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp,
nhất là cấp cơ sở (cán bộ ấp/khu vực, cán bộ các Hội, đoàn thể), chú trọng nâng
cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu
hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm
nghèo.
- Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): Từ ngân sách Trung ương 14.114 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu
Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức
thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy
định của pháp luật.
- Đối tượng
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc
đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự kiến (vốn
sự nghiệp): Từ ngân sách Trung ương 7.491 triệu đồng.
V. DỰ KIẾN TỔNG NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến tổng nguồn vốn thực hiện
Chương trình giai đoạn 2022 - 2025 (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp): 240.744
triệu đồng, trong đó:
1. Ngân sách Trung
ương: 204.216 triệu đồng.
- Vốn đầu tư phát triển: 9.754 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp: 194.462 triệu đồng.
2. Ngân sách địa phương
(sự nghiệp): 6.128 triệu đồng.
3. Vốn huy động hợp
pháp khác (sự nghiệp): 6.400 triệu đồng.
4. Vốn vay ưu đãi Ngân
hàng Chính sách xã hội (sự nghiệp): 24.000 triệu đồng.
Căn cứ
quyết định phân bổ, giao kế hoạch vốn ngân sách Trung ương từ các Bộ, ngành
Trung ương để thực hiện Chương trình, UBND tỉnh sẽ quyết định phân bổ vốn thực
hiện đối với từng dự án thành phần, đảm bảo về nguyên tắc, tiêu chí, định mức,
nội dung chi theo quy định của Trung ương và của Tỉnh.
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp,
các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động trong giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; phát huy
mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của
dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo,
chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước
và xã hội; đổi
mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để
ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát
huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân
và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
2. Huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm nguồn lực, đồng thời huy động tối đa
các nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm nghèo bền vững; bố trí
vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương và tăng cường các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia,
đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng; trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước
(vốn hỗ trợ trực tiếp cho chương trình hoặc lồng ghép từ các chính sách, chương
trình, dự án khác); vốn tín dụng ưu đãi; vốn huy động
cộng đồng và doanh nghiệp (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và
doanh nghiệp.
3. Chỉ đạo,
phối hợp thực hiện hiệu quả việc lồng ghép việc thực hiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù với
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn toàn Tỉnh, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn.
4. Thực hiện
chính sách giảm nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức
sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, hỗ trợ có điều
kiện, tăng
cường tín
dụng chính sách xã hội cho người nghèo. Có chính sách khuyến
khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ
nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp
với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát
triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với
vùng khó khăn; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa
bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
5. Nâng cao năng lực đội
ngũ những người làm công tác giảm nghèo, những người tham gia thực hiện các nội
dung của Chương trình để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ người
dân nâng cao năng lực, không rơi vào tình trạng nghèo đói. Tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong nước cho các đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện
các dự án của Chương trình.
6. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành.
Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử
lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ quan quản lý Chương trình
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Chương trình theo quy định.
- Chủ trì thực hiện Dự án 2, Dự án 4
và Dự án 7; trực tiếp quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Dự án 2; Dự án
4; Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6; Dự án 7; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng
cơ quan tổng
hợp
Chương trình.
- Thẩm định và tổng hợp
dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khả năng
cân đối ngân sách, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì Dự án 3; trực
tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; xây dựng giải
pháp nhằm tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu hợp
vệ sinh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực
từ Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Theo dõi, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng
hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Y tế
- Trực tiếp quản lý, hướng
dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; chủ trì, phối
hợp với sở, ngành liên quan và các địa phương thực hiện giải pháp nhằm giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi.
- Tổng hợp kết quả thực
hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên
quan và các địa phương thực hiện giải pháp để hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở,
tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng; tổng hợp kết
quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo
UBND
tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì Dự án 6; trực tiếp quản
lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các địa phương thực hiện một số nội dung của Chương trình nhằm
nâng cao tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh
Thực hiện cho vay vốn các chương trình
tín dụng giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động theo đúng quy định của
Ngân hàng Chính sách xã hội; thực hiện chính sách tín dụng cho vay hộ nghèo, hộ
cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh; chính sách tín dụng ưu đãi về nhà
ở, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường; học sinh, sinh viên có đóng góp
trực tiếp cho giảm thiếu hụt các chiều dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 -2025; thường xuyên giám sát việc sử dụng vốn
vay, chống thất thoát, phát sinh nợ xấu, đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích,
hiệu quả.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội theo chức năng, nhiệm
vụ, giám sát việc thực hiện Chương trình tại các sở, ngành và địa phương theo
quy định.
11. Sở, ngành, đơn vị liên quan
- Tham gia triển khai nội dung Chương
trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản
lý.
- Các sở, ngành được
phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo hiện hành chịu trách
nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn
với chính sách, chương trình và kế hoạch phát triển của sở, ngành; đồng
thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
12. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả Chương
trình trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương
và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các
nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của
từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình triển khai thực hiện Chương trình về UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị chủ trì các Dự án, tiểu dự án theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Đính kèm Phụ
lục dự kiến nguồn vốn)
Nơi nhận:
-
VPQG
về giảm nghèo, Bộ LĐTBXH;
- TT: TU, HĐND,
UBND
tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại Mục VII;
- Lưu: VT,
NCTH. CN
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ
Thu Ánh
|
PHỤ
LỤC
DỰ
KIẾN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 07 tháng 06 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu
Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT
|
Dự án, hoạt động/nguồn
vốn
|
Tổng
nguồn vốn giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi
chú/diễn giải
|
1
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo
|
|
|
|
|
|
|
Dự kiến cả giai đoạn thực hiện khoảng 150
mô hình, mỗi mô hình khoảng 470 triệu đồng; hỗ trợ cho 2.350 hộ, với số tiền
khoảng 30 triệu đồng/hộ; chi tập huấn kỹ thuật, chi xây dựng và quản lý dự
án...
|
|
Tổng vốn (sự nghiệp), trong đó:
|
88,463
|
|
11,328
|
25,713
|
25,711
|
25,711
|
|
- Ngân sách Trung ương
|
70,538
|
|
7,360
|
21,060
|
21,059
|
21,059
|
|
- Ngân sách địa phương
|
3,525
|
|
368
|
1,053
|
1,052
|
1,052
|
|
- Vốn huy động hợp pháp khác
|
2,400
|
|
600
|
600
|
600
|
600
|
|
- Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội
|
12,000
|
|
3,000
|
3,000
|
3,000
|
3,000
|
2
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
58,116
|
|
7,344
|
16,928
|
16,928
|
16,915
|
|
2.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Dự kiến cả giai đoạn thực hiện khoảng gần
68 dự án, mỗi dự án khoảng 450 triệu đồng; hỗ trợ cho 1.017 hộ, với số tiền
khoảng 30 triệu đồng/hộ; chi tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật...
|
|
Tổng vốn (sự nghiệp), trong đó:
|
48,047
|
|
7,344
|
13,568
|
13,568
|
13,567
|
|
- Ngân sách Trung ương
|
30,523
|
|
3,185
|
9,113
|
9,113
|
9,112
|
|
- Ngân sách địa phương
|
1,524
|
|
159
|
455
|
455
|
455
|
|
- Vốn huy động hợp pháp khác
|
4,000
|
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
|
- Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội
|
12,000
|
|
3,000
|
3,000
|
3,000
|
3,000
|
2.2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
- Chi theo dõi, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực
phẩm của trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ. Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư
số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính. - Chi thông tin, truyền
thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có
thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ.
|
|
Tổng vốn (sự nghiệp), trong đó:
|
10,068
|
|
0
|
3,360
|
3,360
|
3,348
|
|
- Ngân sách trung ương
|
9,589
|
|
0
|
3,200
|
3,200
|
3,189
|
|
- Ngân sách địa phương
|
479
|
|
0
|
160
|
160
|
159
|
- Chi theo dõi tăng trưởng, tình trạng
dinh dưỡng theo cân nặng, chiều cao, vòng cánh tay của trẻ em (định kỳ 1 năm
2 lần) đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC .
|
3
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp,
việc làm bền vững
|
64,002
|
|
8,026
|
18,659
|
18,659
|
18,658
|
|
3.1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
nghề dưới 03 tháng.
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng.
|
|
Tổng vốn (sự nghiệp), trong đó:
|
33,646
|
|
5,020
|
9,542
|
9,542
|
9,542
|
|
- Ngân sách trung ương
|
33,246
|
|
4,920
|
9,442
|
9,442
|
9,442
|
|
- Ngân sách địa phương
|
400
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3.3
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
|
|
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ tổ chức giao dịch việc
làm: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư
số 15/2022/TT-BTC .
- Chi hỗ trợ kết nối việc làm thành
công: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông
tư số 15/2022/TT-BTC .
- Chi thu thập, phân tích, dự báo thị
trường lao động: Khảo sát, thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích, dự
báo thị trường lao động; chi tổ chức hội thảo phục vụ nghiên cứu, phân tích,
dự báo, hội thảo công bố kết quả; chi xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo
thị trường lao động.
|
|
Tổng vốn (đầu tư phát triển, sự nghiệp),
trong đó:
|
30,356
|
|
3,006
|
9,117
|
9,117
|
9,116
|
|
- Ngân sách Trung ương
|
30,156
|
|
2,956
|
9,067
|
9,067
|
9,066
|
|
+ Đầu tư phát triển
|
9,754
|
|
845
|
2,970
|
2,970
|
2,969
|
|
+ Sự nghiệp
|
20,402
|
|
2,111
|
6,097
|
6,097
|
6,097
|
|
- Ngân sách địa phương (sự nghiệp)
|
200
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
4
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về
thông tin
|
8,559
|
|
582
|
2,661
|
2,658
|
2,658
|
|
4.1
|
Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
|
|
|
|
|
|
|
- Chi bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho cán bộ thông tin và truyền thông.
- Chi tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, phổ biến pháp luật, tăng cường nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội.
|
|
Tổng vốn (vốn sự nghiệp), trong đó:
|
3,578
|
|
259
|
1,107
|
1,106
|
1,106
|
|
- Ngân sách trung ương
|
3,578
|
|
259
|
1,107
|
1,106
|
1,106
|
4.1
|
Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa
chiều
|
|
|
|
|
|
|
Chi tổ chức thực hiện phong trào thi
đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bỏ bỏ lại phía
sau"; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ
nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
|
|
Tổng vốn (vốn sự nghiệp), trong đó:
|
4,981
|
|
323
|
1,554
|
1,552
|
1,552
|
|
- Ngân sách trung ương
|
4,981
|
|
323
|
1,554
|
1,552
|
1,552
|
5
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và
giám sát đánh giá Chương trình
|
21,605
|
|
3,193
|
6,138
|
6,137
|
6,137
|
|
5.1
|
Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
|
|
|
|
|
|
|
- Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;
tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác giảm nghèo.
|
|
Tổng vốn (vốn sự nghiệp), trong đó:
|
14,114
|
|
2,086
|
4,010
|
4,009
|
4,009
|
|
- Ngân sách trung ương
|
14,114
|
|
2,086
|
4,010
|
4,009
|
4,009
|
5.2
|
Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh
giá
|
|
|
|
|
|
|
- Chi rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ. - Chi kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm
nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
|
|
Tổng vốn (vốn sự nghiệp), trong đó:
|
7,491
|
|
1,107
|
2,128
|
2,128
|
2,128
|
|
- Ngân sách trung ương
|
7,491
|
|
1,107
|
2,128
|
2,128
|
2,128
|
|
TỔNG DỰ KIẾN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
(1+2+3+4+5)
|
240,744
|
|
30,473
|
70,099
|
70,093
|
70,079
|
|
|
(1) Ngân sách Trung ương
|
204,216
|
|
22,196
|
60,681
|
60,676
|
60,663
|
|
|
- Đầu tư phát triển
|
9,754
|
|
845
|
2,970
|
2,970
|
2,969
|
|
|
- Sự nghiệp
|
194,462
|
|
21,351
|
57,711
|
57,706
|
57,694
|
|
|
(2) Ngân sách địa phương (sự nghiệp)
|
6,128
|
|
677
|
1,818
|
1,817
|
1,816
|
|
|
(3) Vốn huy động hợp pháp khác (sự nghiệp)
|
6,400
|
|
1,600
|
1,600
|
1,600
|
1,600
|
|
|
(4) Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã
hội (sự nghiệp)
|
24,000
|
|
6,000
|
6,000
|
6,000
|
6,000
|
|
(Bằng chữ: Hai trăm
bốn mươi tỷ bảy trăm bốn mươi bốn triệu đồng)
|