HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
ĐẶC XÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/HD-HĐTVĐX
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 7 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 766/2022/QĐ-CTN NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM
2022 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 766/2022/QĐ-CTN ngày 01
tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2022 (Quyết định về đặc xá năm
2022), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự,
thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2022 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm
nhân).
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù.
II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC
XÁ
Về một số quy định tại Điều 3 Quyết
định về đặc xá năm 2022, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Quy định tại điểm a khoản 1 Điều
3 Quyết định về đặc xá năm 2022 là quy định tại điểm a khoản
1 Điều 11 Luật Đặc xá và đã được quy định chi tiết tại khoản
1 Điều 4 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá (sau đây gọi là Nghị định số 52).
Theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định
số 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự thì xếp loại chấp hành án phạt
tù quý II vào ngày 25 tháng 5. Do đó, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại
trong thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt thì thời gian
tiếp theo từ ngày 26 tháng 5 năm 2022 đến ngày trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân
được xét, đề nghị đặc xá phải được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án
phạt tù từ khá trở lên.
Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp
hành án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt
tù được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú,
đơn vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc cơ sở
y tế điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
xác nhận là trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp
bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
2. Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị
tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, không kể thời gian được tại ngoại, được
hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời
gian bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án cũng được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 12 (mười hai) năm tù,
bị bắt ngày 31 tháng 8 năm 2013, tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022, Nguyễn Văn
A đã thực sự chấp hành được 9 năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
03 lần, tổng cộng là 02 năm, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 01
năm.
3. Đối với quy định về chấp
hành hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài
sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:
a) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án
phí nhưng được Tòa án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng
đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc
xá năm 2022.
b) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định
về đặc xá năm 2022 là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường hợp sau
cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì
phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của
Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 01 lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận. Nếu
mới thực hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng thì phải có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại
hoặc của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc
không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án và
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ
lý vụ việc đó xác nhận.
- Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022
mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt
hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người giám hộ thì phải có tài liệu để
chứng minh bố, mẹ hoặc người giám hộ đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc
nghĩa vụ dân sự khác, gồm: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc
Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp
của người đó về việc không phải thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản,
tài liệu khác thể hiện việc này.
c) Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành
được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa
có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc
xá năm 2022 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định số 52.
4. Trường hợp đã lập công lớn
trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường
xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và
bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản
3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022 là các trường
hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều
4 Nghị định số 52.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ
NGHỊ ĐẶC XÁ
Để thực hiện đúng quy định tại Điều
4 Quyết định về đặc xá năm 2022, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể một
số nội dung như sau:
1. Căn cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2022 là các điểm, khoản,
điều trong Bộ luật Hình sự mà Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt.
Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí
quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2022,
ngoài căn cứ nêu trên còn căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ để xác định vật mà người phạm tội sử dụng để thực
hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.
2. Đối với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp
giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định
tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2022:
Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm
tội thể hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình
sự trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ
sung năm 2017. Những trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của
nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án chỉ thể hiện phạm tội một
lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.
3. Căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất
ma túy đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 4 Quyết định
về đặc xá năm 2022 là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân như: Bản án;
Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y
tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân có ghi rõ thời gian, số lần đã
sử dụng chất ma túy... hoặc phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm
nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy.
IV. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC
XÉT ĐẶC XÁ
1. Hồ sơ đề nghị đặc xá
a) Hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu
quy định tại Điều 5 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường
hợp cụ thể phải có thêm các văn bản, tài liệu sau:
- Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù có tiền án nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các tài
liệu chứng minh đã được xóa án tích sau đây: Giấy chứng nhận hoặc quyết định
xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích;
bản án ghi là có tiền án nhưng đã được xóa án tích; Phiếu lý lịch tư pháp xác
nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp cấp;
- Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều
3 Quyết định về đặc xá năm 2022 phải có đơn của gia đình phạm nhân hoặc đơn
của người đang được tạm đình chỉ trình bày hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn
và bản thân phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ là lao động duy nhất
trong gia đình (trình bày rõ hoàn cảnh cụ thể từng thành viên của gia đình gồm:
Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con, anh, chị, em ruột sinh năm nào? đang ở đâu? làm
gì?). Đơn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân, gia đình người
đang được tạm đình chỉ cư trú xác nhận là đúng (không chấp nhận những đơn không
có nội dung xác nhận này của Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Người bị kết án phạt tù được tặng thưởng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân phải
có bản sao quyết định tặng thưởng.
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu được sao từ bản chính hoặc bản sao có giá
trị sử dụng thay bản chính của những văn bản như: Bản án, bệnh án, kết luận
giám định y khoa, các loại tài liệu xác nhận việc thực hiện hình phạt bổ sung
là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ dân sự khác và các tài liệu khác liên quan đến các điều kiện được đề
nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù. Khi trình danh sách, hồ sơ đề nghị đặc
xá để Tổ thẩm định liên ngành nghiên cứu, thẩm định, phải có bản chính hoặc bản
sao có giá trị sử dụng thay bản chính của những tài liệu này để kiểm tra, đối
chiếu.
b) Danh sách, hồ sơ, thống kê phạm nhân được đề nghị
đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện và danh sách, hồ sơ, thống kê người đang được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù được đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu được làm thành bốn bộ đóng dấu đỏ để Tổ thẩm định liên ngành thẩm định.
Sau khi thẩm định xong, một bộ có dấu đỏ cùng đầy đủ
các tài liệu chứng minh gốc hoặc bản sao có công chứng của cơ quan có thẩm quyền
được lưu tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu.
Hồ sơ tài liệu chuyển về Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá bao gồm:
- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho phạm nhân:
+ Ba bộ có dấu đỏ gồm có các tài liệu sau: Biên bản
thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản
họp Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện; Thống kê số liệu người được đề nghị đặc xá; Phiếu
đề nghị đặc xá cho phạm nhân; Đơn đề nghị đặc xá, Bản cam kết; văn bản đề nghị
đặc xá cho phạm nhân của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nhận phạm nhân trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc của
phạm nhân (áp dụng đối với trường hợp phạm nhân trích xuất); các tài liệu liên
quan đến điều kiện đề nghị đặc xá của phạm nhân theo quy định của Nghị định số
52 và Hướng dẫn này; danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Giám
thị trại giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ
Công an, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành
(theo mẫu).
+ Chín bộ khác gồm có các tài liệu: Biên bản thẩm định
danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản họp Hội đồng
xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện; Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân; tài liệu chứng minh phạm
nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3
Quyết định về đặc xá năm 2022 (nếu có); các loại danh sách người đủ điều kiện
đề nghị đặc xá như đã nêu trên.
+ Đối với những trường hợp mà Tổ thẩm định liên
ngành đã thẩm định và có ý kiến là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá phải làm
thành 12 bộ hồ sơ riêng, trong đó có 03 bộ dấu đỏ, gồm các tài liệu sau: Biên bản
thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; danh
sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Tổ thẩm định liên ngành lập;
danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ
Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Cục trưởng Cục
An ninh điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập, gửi
Tổ thẩm định liên ngành kèm theo Phiếu đề nghị đặc xá và các tài liệu khác giống
như hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đã nêu; danh sách người không
đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn
phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ
Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập theo kết quả thẩm định
của Tổ thẩm định liên ngành.
- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù được lập thành 12 bộ (03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo). Tài
liệu có trong hồ sơ gồm: Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của
Tổ thẩm định liên ngành; Phiếu đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù; Đơn đề nghị đặc xá, Bản cam kết; các tài liệu liên quan đến
điều kiện đề nghị đặc xá của người đang được tạm đình chỉ theo quy định của Nghị
định số 52 và Hướng dẫn này; bản sao bản án và Quyết định thi hành án phạt tù;
danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm
định liên ngành (theo mẫu).
Đối với những trường hợp mà Tổ thẩm định liên ngành
thẩm định và có ý kiến là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải làm thành 12 bộ hồ
sơ riêng. Cách lập hồ sơ, danh sách tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của
phạm nhân không đủ điều kiện đề nghị đặc xá đã nêu ở trên.
2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ,
danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
a) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ
điều kiện được đề nghị đặc xá được thực hiện theo quy định của Điều
15 Luật Đặc xá, Điều 7 Nghị định số 52, trong đó:
- Việc niêm yết, phổ biến Quyết định về đặc xá năm
2022 cho phạm nhân thực hiện như sau: Ngay sau khi Quyết định về đặc xá năm
2022 được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Văn phòng Chủ
tịch nước sao gửi Quyết định về đặc xá năm 2022 cho Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá để kịp thời chuyển đến các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện niêm yết, phổ biến cho phạm nhân biết.
- Việc lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được
đề nghị đặc xá đang chấp hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm
giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành thực
hiện như sau:
+ Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách người đủ điều
kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm
giam thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện báo cáo, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Chánh Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh kiểm tra, xem xét và lập danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện đề nghị
đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành.
+ Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách người đủ điều
kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc
phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo, Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra, xem xét và lập
danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định
liên ngành.
b) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ
đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt:
- Chính phủ giao Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo
các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập
hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với phạm nhân đang chấp hành
án phạt tù mà có yêu cầu đối nội, đối ngoại;
- Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án
nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường
hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá mà có yêu cầu đối nội, đối ngoại hoặc người đang được
hoãn chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu đối nội, đối ngoại; tập hợp hồ sơ, danh
sách người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc
xá trong trường hợp đặc biệt trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;
- Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan xét
duyệt hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt do Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao đề nghị để lập hồ sơ, danh sách
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm giúp Hội đồng
tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc
xá theo quy định tại Điều 16 Luật Đặc xá và Điều
8 Nghị định số 52.
4. Thẩm tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ
đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Luật Đặc xá.
5. Quản lý tài liệu, hồ sơ, danh
sách và số liệu người được đề nghị xét đặc xá
a) Tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu phạm nhân
được đề nghị xét đặc xá sau khi Tổ thẩm định liên ngành kiểm tra, thẩm định thuộc
loại tài liệu được quản lý, sử dụng theo chế độ "MẬT" đến khi Giám thị
trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tổ chức công bố Quyết định đặc xá năm 2022 của Chủ tịch nước.
Cán bộ, chiến sỹ, chuyên viên, nhân viên của các bộ,
ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử
dụng hồ sơ và danh sách người được đề nghị đặc xá theo chế độ “MẬT”. Những người
vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xét đề nghị đặc xá của phạm nhân phải đầy
đủ tài liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục
quy định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dữ liệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá
so với hồ sơ gốc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm định để lại không đề nghị đặc
xá cho phạm nhân có đủ điều kiện hoặc do làm sai lệch hồ sơ và đề nghị đặc xá
cho người không có đủ điều kiện thì Giám thị trại giam, trại tạm giam hoặc Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã lập hồ sơ phải chịu trách nhiệm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các bộ, ban,
ngành
a) Bộ Công an là Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá có trách nhiệm:
- Thành lập Ban Chỉ đạo về đặc xá của Bộ Công an để
tổ chức thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2022 và Hướng dẫn
của Hội đồng tư vấn đặc xá; giúp Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc Công an các địa phương, Giám thị các trại giam, trại tạm
giam và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện triển khai thực
hiện Quyết định về đặc xá năm 2022 của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng
tư vấn đặc xá; chỉ đạo thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
- Quyết định thành lập các Tổ chuyên viên giúp việc
cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá; quyết định thành lập các Tổ thẩm định
liên ngành gồm đại diện của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưởng, trực tiếp
đến các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng và Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu để kiểm tra, thẩm định hồ sơ
đề nghị đặc xá;
- Bố trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội
dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp của Hội đồng tư vấn đặc xá;
- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
- Khi được Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá ủy quyền,
Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá được triệu tập cuộc họp để lấy ý kiến
các thành viên của Hội đồng về những vấn đề khẩn cấp và chỉ đạo, giải quyết những
vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định về đặc xá năm
2022;
- Quy định các biểu mẫu để thực hiện công tác đặc
xá năm 2022 trong lực lượng Công an nhân dân;
- Chỉ đạo việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá cho phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định
hồ sơ đề nghị đặc xá của các Tổ thẩm định liên ngành và thẩm tra hồ sơ đề nghị
đặc xá của các Tổ chuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá;
- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện tốt việc vận động, hướng dẫn và tạo
điều kiện cho phạm nhân liên lạc với thân nhân của họ, đôn đốc việc thực hiện
hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản,
bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác tại cơ quan thi hành án dân sự; thu
các khoản tiền mà phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của
họ tự nguyện nộp tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện (nếu có) để thi hành án theo quyết định thi hành án dân sự và quyết
định của bản án hình sự, cấp giấy xác nhận cho phạm nhân làm căn cứ đưa vào hồ
sơ xét đề nghị đặc xá và chuyển số tiền đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người được Hội đồng tư vấn đặc xá
xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết
định, gồm dự thảo Tờ trình và 06 bộ danh sách phạm nhân được đề nghị đặc xá (có
đóng dấu của Bộ Công an);
- Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc
xá xét duyệt, đề nghị đặc xá hoặc đã có Quyết định đặc xá mà chết trước khi
công bố thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá đưa ra khỏi danh sách đặc
xá, sau đó báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước biết.
Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá
đề nghị đặc xá mà có đơn khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu nghi vấn không đủ điều
kiện hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá kịp thời báo cáo Văn phòng
Chủ tịch nước đưa ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá. Trường hợp tương tự như đã
nêu mà đã có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước nhưng chưa công bố thì Ủy viên
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định dừng ngay việc thi hành và chỉ đạo
giải quyết, kiểm tra làm rõ, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá
và Chủ tịch nước (qua Văn phòng Chủ tịch nước);
- Tổng hợp và chuyển danh sách người được đề nghị đặc
xá sẽ về cư trú theo từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đã được Tổ thẩm định liên ngành nhất trí đề nghị đặc
xá để Giám đốc Công an cấp tỉnh chủ động rà soát và chỉ đạo việc tiếp nhận, quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng.
Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, thông
báo cho Giám đốc Công an cấp tỉnh và chuyển danh sách người được đặc xá tha tù
theo từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đồng thời chỉ đạo Công an cấp tỉnh tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
địa phương thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý, giám sát, giúp đỡ người
được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng;
- Chỉ đạo, tổ chức Lễ công bố Quyết định đặc xá của
Chủ tịch nước cho phạm nhân trong các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện theo nghi lễ nghiêm trang;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha số phạm
nhân là người nước ngoài được đặc xá;
- Tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng
văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đơn khiếu nại về trường hợp không
được đặc xá theo đúng lý do không đồng ý đề nghị đặc xá của thành viên Hội đồng
tư vấn đặc xá;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban
Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan, đơn vị chức năng lập kế hoạch tuyên truyền,
giới thiệu nội dung Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2022 trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
- Tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
- Tổng kết công tác đặc xá năm 2022;
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an cấp tỉnh và các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện xét, đề nghị khen thưởng; chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề xuất
Nhà nước, Chính phủ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác đặc xá năm 2022;
- Bố trí kinh phí phục vụ công tác đặc xá năm 2022;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công
tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giao.
b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
- Thành lập Ban Chỉ đạo về đặc xá của Bộ Quốc phòng
để tổ chức thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2022 và Hướng dẫn
của Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc
phòng quản lý và Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá; quy định biểu mẫu
để thực hiện xét, đề nghị đặc xá cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại
giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý;
- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc
phòng quản lý, hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân của họ chấp hành
hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản,
bồi thường thiệt hại, các nghĩa vụ dân sự khác tại Cơ quan thi hành án dân sự;
- Sau khi Tổ thẩm định liên ngành của Hội đồng tư vấn
đặc xá kiểm tra, thẩm định xong hồ sơ đề nghị đặc xá của Bộ Quốc phòng cho phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản
lý, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh
sách về Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá (Bộ Công an) để tổng hợp,
trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt;
- Bố trí kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng thực hiện công tác đặc xá năm 2022;
- Chỉ đạo, tổ chức Lễ công bố đặc xá tha tù theo
Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản
lý.
c) Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm sao gửi
Quyết định về đặc xá năm 2022 cho Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá để chuyển
cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
niêm yết;
- Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ người được Hội đồng tư vấn đề nghị đặc
xá, trình Chủ tịch nước quyết định;
- Ngay sau khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước,
chuyển cho Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá 02 bản Quyết định cùng 02
bộ danh sách người được đặc xá để kịp thời tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ
tịch nước theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Cơ
quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao
tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.
d) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá xây dựng văn bản hướng dẫn; dự thảo
điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, giúp Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2022 của Chủ tịch nước; thẩm tra, hoàn
chỉnh danh sách, hồ sơ và văn bản các cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc
xá báo cáo Chủ tịch nước quyết định.
đ) Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp thực
hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự
các cấp lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù đủ điều kiện đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành; quy
định biểu mẫu để thực hiện xét, đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù;
- Phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tập
hợp hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá và hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để gửi các thành viên Hội đồng
tư vấn đặc xá thẩm tra; tổng hợp kết quả thẩm tra của thành viên Hội đồng tư vấn
đặc xá và lập danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét
duyệt;
- Phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá,
Văn phòng Chính phủ hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo
cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định gồm 06 bộ danh sách người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá, có đóng dấu của
Tòa án nhân dân tối cao;
- Phối hợp với Viện kiểm sát nhân tối cao và chỉ đạo
Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập danh sách, thông báo kịp thời cho
cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và các trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết những phạm nhân đang có kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm
hình sự;
- Hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp
thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định Luật Đặc xá và Hướng
dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá.
e) Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp kiểm
sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước
theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc
xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều
30 Luật Đặc xá;
- Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát
quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện
những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng
tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội
đồng tư vấn đặc xá biết;
- Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc
xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều
37 của Luật Đặc xá.
g) Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật
Đặc xá; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và
các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định của Luật Đặc xá và Quyết
định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2022.
h) Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ động nắm tình
hình và phối hợp với Bộ Công an kiến nghị danh sách phạm nhân là người nước
ngoài và các trường hợp khác có thể được đặc xá để phục vụ yêu cầu đối ngoại;
phối hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan để tuyên truyền đối ngoại về công
tác đặc xá; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện Quyết định đặc xá
đối với người nước ngoài.
i) Bộ Y tế có trách nhiệm:
- Phối hợp với các bộ, ngành để tổ chức thực hiện
công tác đặc xá năm 2022 an toàn, bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh
Covid-19;
- Chỉ đạo các Sở Y tế, các bệnh viện, trung tâm y tế
tổ chức giám định, cung cấp các loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân có liên
quan đến việc đề nghị đặc xá;
- Chỉ đạo các cơ quan y tế phối hợp, hỗ trợ các cơ
quan thực hiện công tác đặc xá năm 2022 và các cơ sở giam giữ phạm nhân phòng,
chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả, bảo đảm an toàn để thực hiện công tác đặc xá
năm 2022.
k) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông báo Quyết định của Chủ tịch nước về đặc
xá năm 2022 và tuyên truyền về công tác đặc xá trên các phương tiện thông tin đại
chúng; chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền về đặc xá,
giáo dục nâng cao nhận thức, kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội và quần chúng nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ kỳ thị, mặc cảm đối
với người được đặc xá và quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, tránh
tái phạm tội.
l) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức
xã hội liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 49/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành
án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng; đồng thời quan tâm tiếp nhận, giúp đỡ những
người được đặc xá có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vay vốn, tạo việc làm, ổn định
cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng, hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
m) Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương phối hợp với
các tổ chức thành viên và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ
trương về đặc xá năm 2022; phối hợp với chính quyền địa phương cùng cấp tiếp tục
giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng, tạo việc làm, ổn định
cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội và vi
phạm pháp luật; giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc thực hiện công tác đặc xá năm 2022 theo quy định của pháp luật và
các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
n) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định của Chủ
tịch nước về đặc xá năm 2022, Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá và các văn bản
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ,
tài liệu cần thiết khác của người được đề nghị đặc xá;
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
Covid-19, Sở Y tế, các bệnh viện, trung tâm y tế tại địa phương phối hợp, hỗ trợ
các cơ quan thực hiện công tác đặc xá năm 2022 và cơ sở giam giữ phạm nhân đóng
tại địa phương phòng, chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả, bảo đảm an toàn để thực
hiện công tác đặc xá năm 2022;
- Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức
xã hội ở địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình
sự về tái hòa nhập cộng đồng;
- Bố trí kinh phí để thực hiện công tác đặc xá năm
2022 tại địa phương mình.
2. Thời gian thực hiện
a) Từ ngày 18 tháng 7 năm 2022 đến ngày 31 tháng 7
năm 2022, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để
kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
b) Từ ngày 25 tháng 7 năm 2022 đến ngày 07 tháng 8
năm 2022, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến
các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra.
c) Từ ngày 09 tháng 8 năm 2022 đến ngày 19 tháng 8
năm 2022, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp
ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách
người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc
xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt.
d) Từ ngày 22 tháng 8 năm 2022 đến ngày 25 tháng 8
năm 2022, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá.
đ) Từ ngày 26 tháng 8 năm 2022 đến ngày 28 tháng 8
năm 2022, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc
xá trình Chủ tịch nước quyết định.
e) Tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ
tịch nước vào ngày 30 tháng 8 hoặc ngày 31 tháng 8 năm 2022.
g) Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của
Chủ tịch nước vào ngày 01 tháng 9 năm 2022.
3. Khen thưởng, kỷ luật
a) Công tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành
tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.
b) Cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót,
lệch lạc trong công tác đặc xá để chấn chỉnh ngay; xử lý nghiêm minh những tập
thể và cá nhân có hành vi vi phạm Điều 7 Luật Đặc xá. Cơ
quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà trong công tác đặc xá
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Hội đồng tư vấn đặc
xá.
c) Những trường hợp đủ điều kiện phải được lập hồ
sơ đề nghị đặc xá theo quy định. Cá nhân, đơn vị nào để sót, không lập hồ sơ đề
nghị đặc xá những người thuộc diện xét đặc xá hoặc lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho
người không đủ điều kiện thì cá nhân và Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Hội đồng tư vấn đặc xá.
Căn cứ vào Hướng dẫn này, các bộ, ban, ngành có
liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các thành viên của Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản về Hội đồng tư vấn đặc xá (qua Cơ quan giúp việc Thường trực
Hội đồng tư vấn đặc xá - Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc,
trường giáo dưỡng, Bộ Công an) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên HĐTVĐX;
- Cục C10 (Bộ Công an);
- Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan THAHS Công an cấp tỉnh;
- Cơ quan THAHS cấp quân khu;
- Các trại giam, trại tạm giam;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Tòa án quân sự cấp quân khu;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, HĐTVĐX (2b).
|
CHỦ TỊCH
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|