CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VỀ TÁI
HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đặc
xá ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái
hòa nhập cộng đồng.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định cụ thể
các biện pháp chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; các biện pháp bảo đảm
tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù (gọi chung là
các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng); trách nhiệm của các bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
phạm nhân trước khi chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn
có điều kiện tại các cơ sở giam giữ phạm nhân (gọi chung là phạm nhân); người
được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành
xong án phạt tù đã trở về cộng đồng (gọi chung là người chấp hành xong hình phạt
tù) là người Việt Nam, người nước ngoài và người không có quốc tịch thường trú
tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các biện
pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng
1. Thực hiện đúng quy định của
Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan; bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc thực hiện các biện
pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
2. Tạo điều kiện thuận lợi
cho người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống,
phòng ngừa tái phạm và vi phạm pháp luật.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân
và người chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 4.
Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tái hòa nhập cộng đồng
1. Kinh phí nhà nước cấp bảo
đảm thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
2. Quỹ hòa nhập cộng đồng của
trại giam được thành lập theo quy định tại Điều 34 Luật Thi hành
án hình sự năm 2019 để hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong hình phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức thành lập
các quỹ theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các hoạt động tái hòa nhập cộng đồng
và giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù vay vốn học nghề, tạo việc làm, ổn
định cuộc sống.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng
đồng được tiếp nhận tiền, ngoại tệ, hiện vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản
khác từ nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để sử dụng cho các hoạt động tái hòa nhập cộng đồng phù hợp với quy định của
pháp luật:
a)
Đối với khoản đóng góp là tiền: cơ quan, tổ chức tiếp nhận tiền phải mở sổ kế
toán để theo dõi riêng số tiền đóng góp; trường hợp khoản đóng góp bằng ngoại tệ,
kim cương, đá quý, kim loại quý hoặc hiện vật có giá trị khác phải tổ chức bán
cho ngân hàng thương mại hoặc tổ chức bán đấu giá và nộp số tiền thu được vào
tài khoản của cơ quan, tổ chức được tiếp nhận;
b)
Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật: cơ quan, tổ chức tiếp nhận thực hiện các
thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi bảo quản đảm bảo an toàn để sử
dụng;
c)
Đối với khoản đóng góp phi vật chất: cơ quan, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử
dụng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật hiện
hành;
d)
Việc sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu
có) cho các hoạt động tái hòa nhập cộng đồng phải được lập kế hoạch, trong đó
xác định rõ mục đích, đối tượng thụ hưởng; cách thức tổ chức thực hiện, tiến độ
thực hiện; chất lượng hoạt động kèm dự toán kinh phí chi tiết phù hợp với các
quy định về tiêu chuẩn, định mức theo quy định tài chính hiện hành.
Chương II
CÁC
BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHẠM NHÂN
Điều 5. Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm
nhân
1.
Trong khoảng thời gian hai tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù
hoặc sau khi có kết quả thẩm định nhất trí đề nghị đặc xá, tha tù trước thời hạn
có điều kiện của cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức tư
vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân.
2.
Tư vấn tâm lý nhằm cung cấp cho phạm nhân kiến thức, giúp họ định hướng và nâng
cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình
tái hòa nhập cộng đồng. Nội dung tư vấn bao gồm:
a)
Tư vấn tình cảm, hôn nhân, gia đình, sức khỏe; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và
các tệ nạn xã hội;
b)
Tư vấn xóa bỏ mặc cảm, tự ti; xây dựng ý chí, niềm tin, khả năng ứng phó, giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng;
c)
Tư vấn về lao động, việc làm, sử dụng các ngành nghề đã được học, bảo hiểm xã hội
và các vấn đề khác có liên quan.
3.
Phương pháp tư vấn tâm lý cho phạm nhân:
a)
Các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức cho phạm nhân đăng ký nhu cầu tư vấn bằng
phiếu nêu các nội dung cần được tư vấn hoặc chủ động phát hiện các vướng mắc cần
được tư vấn của phạm nhân, từ đó phân công cán bộ có kinh nghiệm, hiểu biết về
các lĩnh vực để tư vấn trực tiếp cho phạm nhân. Có thể tư vấn riêng cho từng phạm
nhân hoặc tư vấn nhóm cho số phạm nhân có cùng nội dung tư vấn;
b)
Việc tổ chức tư vấn riêng phải được thực hiện trong các phòng tư vấn, có trang
bị bàn ghế làm việc và các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc tư vấn.
4.
Phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù được hỗ trợ về các thủ tục pháp lý
như: đăng ký cư trú; đăng ký hộ tịch; cấp căn cước công dân; vay vốn, đăng ký
kinh doanh, ký kết hợp đồng lao động và các thủ tục hành chính khác theo quy định
của pháp luật.
5.
Các cơ sở giam giữ phạm nhân có thể mời cán bộ của ngành Tư pháp, Giáo dục và
Đào tạo, Hội Luật gia, Hội Liên hiệp Thanh niên, trường đại học, Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS, Trung tâm dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp hoặc các cơ quan
chức năng khác đến tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân. Những người
thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội đến tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý
cho phạm nhân phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức đó giới thiệu đến làm việc bằng
văn bản và được Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện đồng ý bố trí làm việc.
Điều 6. Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm
việc làm cho phạm nhân
1.
Các cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá năng lực, nhu cầu,
điều kiện, hoàn cảnh của từng phạm nhân để hướng dẫn họ lập kế hoạch tái hòa nhập
cộng đồng cho bản thân; phối hợp với các Trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp
thông tin thị trường lao động, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc
làm cho phạm nhân.
2.
Căn cứ vào khả năng, nhu cầu của phạm nhân, thị trường lao động và điều kiện cụ
thể, ba tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, các cơ sở giam giữ
phạm nhân lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào
tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, cấp chứng chỉ nghề cho phạm nhân.
3.
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được ưu tiên đào tạo nghề, nâng cao tay nghề để
có điều kiện thuận lợi tái hòa nhập cộng đồng.
4.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, cấp chứng chỉ nghề cho phạm
nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù và liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất giới thiệu, tạo việc làm cho họ.
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí từ Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại
giam cho phạm nhân khi tái hòa nhập cộng đồng
1.
Phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn có
điều kiện trước khi trở về nơi cư trú được cấp hỗ trợ khoản tiền từ Quỹ hòa nhập
cộng đồng của trại giam.
2.
Căn cứ nguồn vốn của Quỹ hòa nhập cộng đồng, Giám thị trại giam quyết định mức
tiền hỗ trợ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng phạm nhân.
Điều 8. Thông báo phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù
1.
Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù, các cơ sở giam giữ
phạm nhân thực hiện việc thông báo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người chấp hành
xong án phạt tù về cư trú, làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều
46 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
2.
Trường hợp thực tế phạm nhân không có nơi nương tựa, không xác định được nơi sẽ
về cư trú sau khi chấp hành xong án phạt tù và thuộc diện đối tượng được chăm
sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội thì các cơ sở giam giữ phạm nhân đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương nơi phạm nhân chấp hành án phối hợp làm thủ tục tiếp nhận phạm nhân vào
cơ sở bảo trợ xã hội của địa phương ngay sau khi họ chấp hành xong án phạt tù.
Chương III
CÁC
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG HÌNH PHẠT
TÙ
Điều 9. Thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng
đồng
1.
Thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng nhằm định hướng,
khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ định kiến, kỳ
thị, phân biệt đối xử đối với người chấp hành xong hình phạt tù; nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa việc tái phạm tội, vi phạm pháp luật
của người chấp hành xong hình phạt tù.
2.
Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng:
a)
Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng
đối với người chấp hành xong hình phạt tù;
b)
Quyền và nghĩa vụ của công dân, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong hình
phạt tù được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật;
c)
Biện pháp, kinh nghiệm tốt, mô hình, điển hình tiên tiến trong quản lý, giáo dục,
giúp đỡ, đấu tranh xóa bỏ định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người chấp
hành xong hình phạt tù;
d)
Nhân tố tích cực tham gia thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng
và những gương hoàn lương, tiến bộ tiêu biểu;
đ)
Các nội dung khác có liên quan đến việc bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong hình phạt tù.
3.
Hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục:
a)
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mạng
internet, trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ
chức có liên quan;
b)
Phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền;
c)
Thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt cộng đồng, tư vấn, giáo dục
cá biệt do báo cáo viên, tuyên truyền viên, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể
ở địa phương tổ chức;
d)
Thông qua các loại hình văn hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sáng tác văn
học, nghệ thuật;
đ)
Các hình thức thông tin, truyền thông giáo dục khác.
Điều 10. Trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý
1.
Trợ giúp về tâm lý nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù xây dựng
niềm tin, nghị lực, ý chí phấn đấu tái hòa nhập cộng đồng và phòng tránh các
hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật. Nội dung trợ giúp về tâm lý gồm: tư vấn
xóa bỏ mặc cảm tự ti; rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng; nâng
cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong các quan hệ xã hội.
Trợ giúp về tâm lý được thực hiện ngay khi người chấp hành xong hình phạt tù trở
về nơi cư trú, thông qua các hình thức sau:
a)
Tổ chức tư vấn riêng, tư vấn nhóm;
b)
Cung cấp thông tin, tài liệu trên cơ sở nhu cầu cần được trợ giúp của người chấp
hành xong hình phạt tù;
c)
Thông qua các buổi nói chuyện, sinh hoạt cộng đồng, diễn đàn với chủ đề về các
nội dung người chấp hành xong hình phạt tù cần được trợ giúp;
d)
Tư vấn thông qua mạng xã hội, trang thông tin điện tử, email, điện thoại và các
phương tiện thông tin, truyền thông khác.
2.
Người chấp hành xong hình phạt tù được hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục pháp lý cần
thiết khi là người tham gia tố tụng hình sự; là đương sự tham gia tố tụng dân sự,
hành chính; khi thực hiện các giao kết hợp đồng dân sự; làm thủ tục đề nghị Tòa
án ra quyết định xóa án tích, đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp và thực hiện
các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp
hành xong hình phạt tù
1.
Người chấp hành xong hình phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng được miễn, giảm học phí, hưởng chính sách nội
trú, được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại nếu thuộc đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Trường
hợp người chấp hành xong hình phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính
sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng này.
2.
Người chấp hành xong hình phạt tù được vay vốn đào tạo nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được vay vốn tạo việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc
làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm.
Căn
cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng
các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong
hình phạt tù để phát triển sản xuất, tạo việc làm.
3.
Người chấp hành xong hình phạt tù dưới 18 tuổi được ưu tiên đào tạo nghề và hỗ
trợ vay vốn để tạo việc làm; trẻ em chấp hành xong hình phạt tù được thực hiện
các biện pháp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ phù hợp theo quy định của pháp luật.
4.
Căn cứ nhu cầu của người chấp hành xong hình phạt tù và thực tiễn thị trường
lao động, Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn
phí cho người chấp hành xong hình phạt tù; theo dõi, báo cáo tình trạng việc
làm của người chấp hành xong hình phạt tù do trung tâm giới thiệu với cơ quan
quản lý nhà nước về dịch vụ việc làm.
Điều 12. Các biện pháp hỗ trợ khác
1.
Người chấp hành xong hình phạt tù được chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, giáo dục, giúp đỡ để tái hòa nhập cộng đồng và
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
2.
Nhà nước khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm, giúp đỡ những người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng;
khuyến khích việc tiếp nhận người chấp hành xong hình phạt tù vào làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia giám sát, giáo dục, giúp đỡ người
chấp hành xong hình phạt tù được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng của Nhà nước;
được hưởng các chế độ miễn, giảm thuế theo quy định của các luật thuế có liên
quan và văn bản hướng dẫn thi hành.
4.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào thẩm quyền quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, khả năng quỹ đất ở địa phương và các nguồn tài nguyên khác để giúp các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong
hình phạt tù.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC
HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Giúp Chính phủ theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
2.
Phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành các chế độ,
chính sách quy định cụ thể về các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
3.
Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
4.
Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân thực hiện biện pháp chuẩn bị tái hòa nhập
cộng đồng cho phạm nhân theo quy định.
5.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và theo định kỳ hoặc
khi có yêu cầu, báo cáo Chính phủ kết quả thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng
đồng.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1.
Chỉ đạo các trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam cấp quân khu thực hiện
các biện pháp chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân.
2.
Chỉ đạo thực hiện công tác tiếp nhận, bố trí sử dụng và giải quyết chính sách đối
với người trước khi bị phạt tù là quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng,
giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát và báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả
thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1.
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng triển khai các hoạt động tư vấn, định hướng
nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm
nhân chuẩn bị chấp hành xong hình phạt tù; hướng dẫn việc đào tạo và cấp chứng
chỉ nghề cho phạm nhân trong các cơ sở giam giữ phạm nhân.
2.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp phối hợp với
các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo nghề, tư
vấn, giới thiệu việc làm, cho vay vốn học nghề, tạo việc làm cho người chấp
hành xong hình phạt tù; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối với người chấp hành
xong hình phạt tù có hoàn cảnh khó khăn để tạo việc làm và đưa vào cơ sở bảo trợ
xã hội người chấp hành xong hình phạt tù không có nơi nương tựa thuộc đối tượng
được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Thi hành án dân sự rà soát và lập hồ sơ đề nghị Tòa
án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người chấp hành xong hình
phạt tù khi có đủ điều kiện; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật.
2.
Chỉ đạo Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp các địa phương cập nhật
thông tin về tình hình án tích của người chấp hành xong hình phạt tù và thực hiện
việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3.
Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan chức năng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ,
phù hợp để thực hiện có hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người
chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành chức năng chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí trung ương và địa phương thực hiện công tác thông tin, truyền thông, giáo dục
về tái hòa nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bố
trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện các biện pháp bảo
đảm tái hòa nhập cộng đồng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan, tổ chức có liên
quan
Các
bộ và các cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện
pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống
tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
2.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa
nhập cộng đồng.
3.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp
hành xong hình phạt tù về cư trú ở địa phương; quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo
trợ xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù không nơi nương tựa thuộc
đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
4.
Quyết định thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề xuất theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành
xong hình phạt tù vay vốn học nghề, tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
5.
Bố trí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng; xem xét
quyết định các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối với
người chấp hành xong hình phạt tù để tạo việc làm và có chính sách phù hợp để
khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp
hành xong hình phạt tù có điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng; có chính sách
phù hợp khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người
chấp hành xong hình phạt tù có điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống.
2.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện
công tác tiếp nhận, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt
tù về cư trú ở địa phương.
3.
Tổ chức việc dạy nghề, giải quyết việc làm giúp người chấp hành xong hình phạt
tù tái hòa nhập cộng đồng; thực hiện các chính sách trợ giúp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành
xong hình phạt tù về cư trú tại địa phương.
2.
Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiếp nhận, giám sát, giáo dục, giúp
đỡ người chấp hành xong hình phạt tù; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động
nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia đình giám sát, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù.
3.
Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong
hình phạt tù.
4.
Trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý; làm thủ tục đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người
chấp hành xong hình phạt tù đã có tiến bộ rõ rệt và đã lập công theo quy định của
pháp luật; báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét rút ngắn thời gian thử
thách; miễn chấp hành thời hạn còn lại của hình phạt bổ sung; miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án dân sự cho người chấp hành xong hình phạt tù khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn người chấp hành xong hình phạt tù
tham gia chính sách việc làm công; áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ
đối với người chấp hành xong hình phạt tù là trẻ em khi trở về tái hòa nhập cộng
đồng; thực hiện chính sách đối với người chấp hành xong hình phạt tù thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội.
Điều 23. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
1.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp
bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù.
2.
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện thực hiện công tác tiếp
nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù, tạo
điều kiện cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân khác theo quy định của
pháp luật.
3.
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội giúp đỡ những
người chấp hành xong hình phạt tù khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
4.
Chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự của lực lượng Công an địa phương theo định
kỳ hoặc khi có yêu cầu tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá kết quả thực hiện
việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 24. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
1.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm
tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú tại
địa phương.
2.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Công an cấp xã thực hiện công tác quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp
hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
3.
Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội vận động các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hỗ trợ vốn vay, giới
thiệu việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù.
4.
Chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xét rút ngắn thời gian thử thách; miễn chấp hành thời hạn còn lại
của hình phạt bổ sung; miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự cho người chấp
hành xong hình phạt tù khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; định kỳ
hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá kết quả công tác tiếp
nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng; báo cáo Công an cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 25. Trách nhiệm của Công an cấp xã
1.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo đảm
tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú tại
địa phương.
2.
Chủ động nắm tình hình, điều kiện, hoàn cảnh và tâm tư, nguyện vọng chính đáng
của người chấp hành xong hình phạt tù để tư vấn, hướng dẫn họ thực hiện kế hoạch
tái hòa nhập cộng đồng của bản thân và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp
tạo điều kiện giúp đỡ họ giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống.
3.
Lập hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành xong hình phạt tù; phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể xã hội tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phân công tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giám sát,
giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù.
4.
Hướng dẫn, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù thực hiện các thủ tục đăng
ký cư trú, đăng ký hộ tịch, cấp căn cước công dân, cấp Phiếu lý lịch tư pháp,
xin xóa án tích; chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục đề nghị
Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích cho người chấp hành xong
hình phạt tù trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
5.
Quan tâm giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở, tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhận,
giúp đỡ tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù.
6.
Kịp thời xem xét, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp hỗ
trợ, can thiệp, bảo vệ đối với người chấp hành xong hình phạt tù là trẻ em; biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và xử lý người chấp hành xong hình phạt
tù tái phạm, vi phạm pháp luật, vi phạm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
7.
Theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất,
kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, giám sát, giáo dục, giúp
đỡ người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 26. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình tham gia giáo
dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù
1.
Chủ động nắm tình hình hoạt động, tâm tư nguyện vọng, những thuận lợi, khó khăn
của người chấp hành xong hình phạt tù để phối hợp với chính quyền địa phương và
các cơ quan, tổ chức có liên quan thống nhất biện pháp giáo dục, giúp đỡ người
chấp hành xong hình phạt tù thực hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng của bản
thân; tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.
2.
Động viên, nhắc nhở người chấp hành xong hình phạt tù chấp hành chính sách, pháp
luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương; thực hiện các cam kết,
nghĩa vụ của người chấp hành xong hình phạt tù, tích cực lao động, học tập và
tham gia các hoạt động xã hội; kịp thời phát hiện, phản ánh với cơ quan Công
an, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chức năng địa phương về những biểu hiện,
hành vi vi phạm của người chấp hành xong hình phạt tù để có biện pháp quản lý,
giáo dục phù hợp.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2020.
2.
Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định các
biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt
tù hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Hướng dẫn thi hành
Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên quan, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|