NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN
QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản,
vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm
2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển
tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá,[1],[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc giao nhận, bảo quản,
vận chuyển; kiểm tra, kiểm kê, bàn giao, xử lý thừa thiếu tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá trong ngành Ngân hàng; việc thu, chi tiền mặt giữa Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng.
2. Việc đóng gói, niêm phong, kiểm đếm, giao nhận
vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản quý khác không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng Nhà nước).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Khách hàng trong quan hệ giao dịch tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại
do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2. “Tiền giấy” bao gồm tiền cotton và tiền
polymer do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
3. “Tài sản quý” bao gồm vàng, kim khí quý, đá
quý, ngoại tệ tiền mặt và các loại tài sản quý khác.
4. “Giấy tờ có giá” bao gồm trái phiếu, tín phiếu
và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật.
5. “Tờ” là đơn vị về số lượng của tiền giấy, ngoại
tệ tiền mặt, giấy tờ có giá.
6. “Miếng” là đơn vị về số lượng của tiền kim loại.
7. “Niêm phong” là việc sử dụng giấy niêm phong
và/hoặc kẹp chì để ghi dấu hiệu trên bó, túi, hộp, bao, thùng tiền đã được đóng
gói theo quy định, đảm bảo bó, túi, hộp, bao, thùng tiền được giữ nguyên, đầy đủ.
8. “Kẹp chì” là một phương pháp niêm phong sử dụng
kìm chuyên dùng kẹp hai đầu dây đã buộc miệng túi, bao, thùng tiền qua viên
chì. Sau khi kẹp, dấu hiệu tên, ký hiệu riêng của đơn vị có tiền phải nổi rõ, đầy
đủ trên bề mặt viên chì.
9. “Khách hàng” là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
ngoài ngành Ngân hàng có giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá với
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương II
KIỂM ĐẾM, ĐÓNG GÓI VÀ
GIAO NHẬN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG GÓI,
NIÊM PHONG TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 4. Đóng gói tiền mặt
1. Một bó tiền gồm 1.000 (một nghìn) tờ tiền giấy
cùng mệnh giá, cùng chất liệu được đóng thành 10 (mười) thếp, mỗi thếp gồm 100
(một trăm) tờ.
2. Một bao tiền gồm 20 (hai mươi) bó tiền cùng mệnh
giá, cùng chất liệu.
3. Một túi tiền gồm 1.000 (một nghìn) miếng tiền
kim loại đã qua lưu thông, cùng mệnh giá được đóng thành 20 (hai mươi) thỏi, mỗi
thỏi gồm 50 (năm mươi) miếng.
4. Một hộp tiền gồm 2.000 (hai nghìn) miếng tiền
kim loại mới đúc, cùng mệnh giá được đóng thành 40 (bốn mươi) thỏi, mỗi thỏi gồm
50 (năm mươi) miếng.
5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền
cùng mệnh giá.
Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định, một thùng tiền kim loại gồm:
a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;
b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá
2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;
c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.
6. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn
quy cách đóng gói tiền mặt.
Điều 5. Niêm phong tiền mặt
1. Giấy niêm phong bó tiền là loại giấy mỏng,
kích thước phù hợp với từng loại tiền và được in sẵn một số nội dung. Ngân hàng
Nhà nước sử dụng giấy niêm phong màu trắng, mực in màu đen. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng màu giấy hoặc màu mực riêng trên giấy
niêm phong sau khi thống nhất mẫu giấy niêm phong với Ngân hàng Nhà nước.
2. Trên giấy niêm phong bó, túi, hộp, bao, thùng
tiền phải có đầy đủ, rõ ràng các nội dung sau: tên ngân hàng; loại tiền; số lượng
(tờ, miếng, bó, túi) tiền; số tiền; họ tên và chữ ký của người kiểm đếm, đóng
gói; ngày, tháng, năm đóng gói niêm phong.
3. Người có tên, chữ ký trên giấy niêm phong phải
chịu trách nhiệm về bó, túi, hộp, bao, thùng tiền đã niêm phong.
4. Quy định niêm phong bao, túi, thùng tiền của
Ngân hàng Nhà nước:
a) Kẹp chì đối với tiền mới in;
b) Kẹp chì kèm giấy niêm phong đối với tiền đã
qua lưu thông.
5. Niêm phong tiền mới in:
a) Trên giấy niêm phong gói tiền mới in (10 bó)
gồm các nội dung: cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; số sêri; tên hoặc số hiệu của
người đóng gói, đóng bao; năm sản xuất;
b) Trên bao tiền gồm các nội dung: ký hiệu loại
tiền, năm sản xuất, sêri hoặc mã vạch bao tiền.
Điều 6. Đóng gói, niêm phong
tài sản quý, giấy tờ có giá
1.
Việc đóng gói, niêm phong ngoại tệ, giấy tờ có giá thực hiện như đóng
gói, niêm phong tiền mặt.
2. Việc đóng gói, niêm phong, kiểm đếm, giao nhận
vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản quý khác được quy định tại một
văn bản riêng.
Mục 2. KIỂM ĐẾM VÀ GIAO NHẬN
TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 7. Nguyên tắc thu, chi
tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Mọi khoản thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ
có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện thông qua quỹ của đơn vị.
2. Thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Trước khi thu, chi phải kiểm soát tính hợp lệ,
hợp pháp của chứng từ kế toán.
Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay
chi ra phải đủ, đúng với tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời
gian (ngày, tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ kế toán, sổ quỹ. Sau khi thu
và trước khi chi tiền mặt, chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp (hay
lĩnh tiền) và thủ quỹ hoặc thủ kho tiền hoặc nhân viên thu, chi tiền mặt.
Điều 8. Bảng kê các loại tiền
thu (hoặc chi)
Mỗi chứng từ kế toán thu (hoặc chi) tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá phải lập kèm theo một Bảng kê các loại tiền thu (hoặc
chi) hoặc một biên bản giao nhận. Bảng kê, biên bản giao nhận được bảo quản
theo quy định.
Điều 9. Kiểm đếm tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Khi thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có
giá phải được kiểm đếm chính xác.
2. Người nộp hoặc lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy
tờ có giá phải chứng kiến khi ngân hàng kiểm đếm hoặc kiểm đếm lại trước khi rời
khỏi quầy chi của ngân hàng.
Điều 10. Thu, chi tiền mặt
với khách hàng
1. Các khoản thu, chi tiền mặt của Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch), Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách
hàng phải thực hiện kiểm đếm tờ hoặc miếng theo đúng quy trình nghiệp vụ.
Trường hợp không thể kiểm đếm tiền mặt thu của
khách hàng xong trong ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
khách hàng có thể thỏa thuận áp dụng phương thức thu nhận tiền mặt theo túi
niêm phong và tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền mặt đã nhận theo túi niêm
phong vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hướng dẫn thực hiện về quy trình thu, chi tiền mặt đối với khách hàng (kể
cả thu, chi tiền mặt trong giao dịch một cửa, ngân hàng bán lẻ và các hoạt động
có liên quan đến thu, chi tiền mặt khác).
3. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn
quy trình thu, chi tiền mặt áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11. Giao nhận tiền mặt
trong ngành Ngân hàng
1. Giao nhận tiền mặt theo bó tiền đủ 10 thếp,
nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong kẹp chì trong các trường hợp:
a)[3] Giao nhận tiền
mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua
lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, đ khoản 2 Điều này;
b)[4] Giao nhận tiền
mặt theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa
các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản
2 Điều này;
c) Giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa
bàn tỉnh, thành phố với nhau.
2. Giao nhận tiền mặt theo bao, hộp, thùng
nguyên niêm phong trong các trường hợp:
a) Giao nhận các loại tiền mới in, đúc của cơ sở
in, đúc tiền hoặc của Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Các loại tiền được kiểm đếm, phân loại, đóng
gói bằng hệ thống máy đa chức năng xử lý kiểm đếm, phân loại, đóng bó (túi)
liên hoàn của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thì được giao nhận như tiền mới in, đúc quy định tại Khoản này;
c) Xuất, nhập các loại tiền đã qua lưu thông giữa
Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định bằng văn bản.
d)[5] Giao nhận tiền
mặt loại mệnh giá từ 50.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa các kho
tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bình Định và ngược lại;
đ)[6] Giao nhận tiền
mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định việc giao nhận tiền mặt trong hệ thống.
Điều 12. Kiểm đếm tiền mặt
giao nhận trong ngành Ngân hàng
1. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận
tiền trong trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 11 tổ
chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy
định tại Khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường
hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho
đơn vị nhận.
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết
định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các
trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh.
Trường hợp Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nhận tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận theo lệnh điều
chuyển có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong đó cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong cùng tỉnh, thành phố và phải cử người chứng kiến
khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhận tiền theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 11 tổ
chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo
quy định tại Khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm
là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường
hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho
đơn vị nhận.
3. Người chứng kiến là người đại diện đơn vị
giao đến chứng kiến việc kiểm đếm của đơn vị nhận. Người chứng kiến phải trực
tiếp xem xét, chứng kiến việc kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm đơn vị nhận; xác
nhận sự sai sót của bó (túi) tiền, ký tên xác nhận vào mặt sau của giấy niêm
phong bó (túi) tiền đó.
Điều 13. Giao nhận ngoại tệ,
giấy tờ có giá
1. Các khoản thu, chi ngoại tệ giữa tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng; giữa các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm đếm tờ và
theo đúng quy trình thu chi tiền mặt.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định việc giao nhận ngoại tệ trong hệ thống.
2. Giao nhận giấy tờ có giá thực hiện như sau:
a) Giao nhận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và khách hàng;
giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải kiểm đếm tờ và thực hiện theo quy trình thu chi tiền mặt.
b) Giao nhận giữa cơ sở in, đúc tiền với kho tiền
Trung ương, giữa kho tiền Trung ương và Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giữa các kho tiền Trung ương thực
hiện như sau:
- Giấy tờ có giá mới in giao nhận theo bao
nguyên niêm phong kẹp chì như đối với tiền mặt hoặc bó nguyên niêm phong (nếu
không chẵn bao); giấy tờ có giá đã qua lưu thông thì giao nhận theo bó đủ 10 thếp,
nguyên niêm phong của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, trường hợp
không đủ bó thì giao nhận theo tờ.
Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận
thành lập Hội đồng kiểm đếm tờ trước khi giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hay khách hàng.
- Giấy tờ có giá hết thời hạn lưu hành: giao nhận
theo bó nguyên niêm phong của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc
giao nhận theo tờ (trường hợp không đủ bó).
c) Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để tham
gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, thực hiện giao nhận theo bó đủ 10 thếp
nguyên niêm phong, trường hợp không đủ bó thì giao nhận theo tờ.
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định việc giao nhận giấy tờ có giá trong hệ thống.
Điều 14. Giao nhận tiền mặt
với Kho bạc Nhà nước, đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng
1. Việc giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
với Kho bạc Nhà nước và ngược lại thực hiện như việc giao nhận tiền mặt giữa Sở
Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng
được nộp bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong cho Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng đó
mở tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Việc giao nhận, kiểm đếm các
bó tiền trên trong ngành Ngân hàng, giữa Ngân hàng Nhà nước với Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Thông tư
này.
Chương III
BẢO QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN
QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Mục 1. SẮP XẾP, BẢO QUẢN TIỀN
MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI QUẦY GIAO DỊCH VÀ TRONG KHO TIỀN
Điều 15. Sắp xếp, bảo quản
tài sản tại quầy giao dịch và trong kho tiền
1. Hết giờ làm việc hàng ngày, toàn bộ tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá phải được bảo quản trong kho tiền.
Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh quy định bằng văn bản việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) tại đơn vị.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định bằng văn bản việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) trong hệ thống.
2. Các loại tài sản bảo quản trong kho tiền phải
được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, được sắp xếp gọn gàng, khoa học.
3. Trong kho tiền Ngân hàng Nhà nước, tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá phải được đóng gói, niêm phong đúng quy định và được
sắp xếp riêng ở từng khu vực hoặc riêng từng gian kho.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm ban hành quy định, hướng dẫn thực hiện việc bảo quản an
toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống và có các biện pháp cần
thiết để tăng cường đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản.
Điều 16. Bảo quản tài sản
khi thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm
của các bộ phận có liên quan (kế toán, ngân quỹ) trong việc đảm bảo an toàn tài
sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các
dịch vụ ngân quỹ khác; quy định việc giao nhận và bảo quản giấy tờ có giá cầm cố
các khoản vay hoặc các trường hợp lưu ký giấy tờ có giá khác.
Mục 2. QUẢN LÝ TIỀN MẶT,
TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ KHO TIỀN
Điều 17. Trách nhiệm của Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ,
Giám đốc
1.[7]Cục trưởng Cục
Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở
Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; người
đứng đầu đơn vị được giao quản lý kho tiền thuộc trụ sở chính tổ chức
tín dụng, Giám đốc chi nhánh tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi
chung là Giám đốc) chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý, đảm bảo an
toàn, bí mật tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại
đơn vị mình, có nhiệm vụ:
a) Trang bị những phương tiện, thiết bị đảm bảo
an toàn theo quy định;
b) Chỉ đạo áp dụng những biện pháp cần thiết chống
mất mát, nhầm lẫn, đề phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt và các
nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền;
c) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh
ngoài cửa kho tiền;
d) Trực tiếp mở, khóa cửa để giám sát việc xuất,
nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền;
đ) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc
đột xuất.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng
Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Giám đốc quy định
tại Điều 23, Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều
31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều
39, Điều 41, Điều 43, Điều 44, Điều 55, Điều
59, Điều 60, Điều 61, Điều 65, Điều 67 Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệm của
Trưởng phòng Kế toán
1.[8] Trưởng phòng
Kế toán hoặc chức danh tương đương Trưởng phòng Kế toán của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Trưởng phòng Kế toán) chịu
trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền,
có nhiệm vụ:
a) Tổ chức hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá theo chế độ kế toán - thống kê;
b) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh
ngoài cửa kho tiền, trực tiếp mở, khóa cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập
và bảo quản tài sản trong kho tiền;
c) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
và sổ quỹ đảm bảo sự khớp đúng;
d) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc
đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ kế toán và sổ quỹ; ký
xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm
kê, thẻ kho.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ
sách của thủ quỹ, thủ kho tiền.
2. Trưởng phòng Kế toán Sở Giao dịch, Trưởng
phòng Kế toán Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ Cục
Phát hành và Kho quỹ, Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ Chi cục Phát hành và Kho quỹ
chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong
kho tiền và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Trách nhiệm của Thủ
kho tiền
1. Thủ kho tiền Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm đảm
bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong kho tiền, có nhiệm vụ:
a) Thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm
quyền, đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp;
b) Mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền, từng
loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ
sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
c) Tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá trong kho tiền gọn gàng khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền; đề xuất áp dụng
các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá bảo quản trong kho tiền;
d) Quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa của lớp
cánh trong cửa kho tiền bảo quản tài sản được giao, các ổ khóa cửa gian kho và
các phương tiện bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ sắt).
2. Thủ kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bảo
quản tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành; vàng, các loại kim khí quý, đá quý và
các tài sản khác.
3. Kho tiền Trung ương có một số thủ kho: thủ
kho Quỹ dự trữ phát hành, thủ kho tài sản quý, thủ kho giấy tờ có giá. Từng thủ
kho chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao và thực hiện nhiệm vụ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Giúp thủ kho tiền trong việc kiểm đếm, đóng
gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có một số nhân
viên phụ kho.
Điều 20. Trách nhiệm của Thủ
quỹ
1. Thủ quỹ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm đảm bảo
an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành (đối với Ngân
hàng Nhà nước), Quỹ tiền mặt (đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài), tài sản quý, giấy tờ có giá; thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy
tờ có giá theo đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp; quản lý, ghi chép sổ quỹ
và các sổ sách cần thiết khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ
trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao. Trong trường hợp
này, bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có kho tiền bảo
quản riêng Quỹ nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá thì bố trí thủ quỹ
kiêm thủ kho tiền bảo quản các tài sản được giao.
Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.
Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố
trực thuộc Trung ương được bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ
nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có một hoặc một số thủ quỹ, giao dịch viên. Từng thủ quỹ, giao dịch viên
chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao; trong đó, bố trí một thủ quỹ
kiêm thủ kho tiền hoặc một thủ kho tiền chuyên trách.
Điều 21.Trách nhiệm của Trưởng
kho tiền Trung ương; Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch; Trưởng phòng Tiền tệ -
Kho quỹ hoặc Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh[9]
1. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn
kho quỹ; tổ chức việc thu, chi (xuất, nhập), bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ
sách của thủ quỹ, thủ kho tiền.
3. Tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 22. Trách nhiệm của kiểm
ngân
1. Kiểm ngân có nhiệm vụ kiểm đếm, tuyển chọn, đóng
gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
2. Kiểm ngân chịu trách nhiệm tài sản đối với tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong phạm vi được giao kiểm đếm, tuyển chọn,
đóng gói.
Điều 23. Nhiệm vụ của nhân
viên an toàn kho tiền
1. Nhân viên an toàn kho tiền có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tại chỗ các điều kiện đảm bảo an
toàn cho việc xuất, nhập tài sản trong kho tiền và khi tổ chức bốc xếp, vận
chuyển đi, đến theo lệnh của cấp có thẩm quyền; kiểm tra công tác an toàn kho
tiền trong giờ làm việc;
b) Kiểm soát và giám sát những người được vào
làm việc trong kho tiền; được quyền kiểm tra, soát xét những người vào, ra kho
tiền khi có nghi vấn;
c) Kiểm tra việc chấp hành quy định vào, ra kho
tiền;
d) Đề xuất và kiến nghị với Giám đốc về các biện
pháp tổ chức bảo vệ an toàn trong kho tiền.
2. Trường hợp không bố trí nhân viên an toàn kho
chuyên trách thì thủ kho tiền kiêm nhiệm.
Điều 24. Tiêu chuẩn chức
danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân
1. Thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của Sở Giao
dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Trung ương phải đủ tiêu chuẩn chức
danh theo quy định của Nhà nước và được quản lý theo Quy chế cán bộ, công chức,
viên chức Ngân hàng Nhà nước. Thủ kho tiền Trung ương do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định. Thủ kho tiền Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh do
Giám đốc quyết định.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài căn cứ tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của Ngân
hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật để quy định tiêu chuẩn chức
danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân trong hệ thống.
Điều 25. Các trường hợp
không được bố trí làm cán bộ quản lý kho quỹ ngân hàng
1. Không bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con đẻ,
con nuôi, anh, chị, em ruột (kể cả anh, chị, em ruột vợ hoặc chồng) của Giám đốc,
Phó Giám đốc làm thủ quỹ, thủ kho tiền.
2. Không bố trí những người có quan hệ là vợ chồng,
bố mẹ, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột cùng tham gia giữ chìa khóa cửa kho tiền;
cùng tham gia kiểm kê, kiểm đếm tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá hoặc cùng
công tác trên một xe hay một đoàn xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá.
Điều 26. Quy định ủy quyền
của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và
kho tiền
1. Quy định ủy quyền của Giám đốc:
a) Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Giám đốc được ủy quyền
vắng mặt thì Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Giám đốc khác thực hiện
nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.
b) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về việc quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo
quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với kho tiền Trung ương:
a) Đối với kho tiền Trung ương tại Hà Nội (Kho
tiền I) tại 49 Lý Thái Tổ, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Cục
trưởng được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy
quyền bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.
b) Đối với Kho tiền I tại địa điểm Ao Phèn, Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng
hoặc Trưởng kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp người được ủy quyền
vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền từng lần bằng
văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó Trưởng kho tiền I.
c) Đối với kho tiền Trung ương tại thành phố Hồ
Chí Minh, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện nhiệm vụ quản
lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định.
Trường hợp Phó Chi cục trưởng được ủy quyền vắng mặt thì Chi cục trưởng Chi cục
Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chi cục trưởng khác thực
hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.
d) Người được ủy quyền theo quy định tại điểm a,
b và c Khoản này chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về việc quản lý tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản
cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và
kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp
thuận). Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về
quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông
tư này và theo quy định của pháp luật.
4. Mỗi lần thủ kho tiền cần nghỉ làm việc theo
chế độ, đi công tác, đi họp, đi học phải có văn bản đề nghị và được Giám đốc chấp
thuận, Giám đốc có văn bản cử người thay thế và tổ chức kiểm kê, bàn giao tài sản.
Người thay thế chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối tài sản và hoạt
động nghiệp vụ bình thường trong thời gian được giao nhiệm vụ.
5. Khi hết thời hạn ủy quyền và bàn giao lại tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, người được ủy quyền phải báo cáo công việc đã
làm về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền cho người ủy quyền.
Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
Người thay thế thủ kho tiền thực hiện theo quy định
tại Khoản này.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định việc ủy quyền của Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán về quản lý tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong trường hợp đặc biệt không thể
bố trí người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
Mục 3. SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
CHÌA KHÓA KHO TIỀN, KÉT SẮT
Điều 27. Chìa khóa kho tiền,
két sắt
Mỗi ổ khóa cửa kho tiền, cửa gian kho, két sắt
phải có đủ và đúng hai chìa, một chìa sử dụng hàng ngày và một chìa dự phòng.
Chìa khóa của ổ khóa số là một tổ hợp gồm mã số và chìa khóa định vị (nếu có).
Điều 28. Bảo quản chìa khóa
cửa kho tiền
1. Từng thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải
bảo quản an toàn chìa khóa sử dụng hàng ngày trong két sắt riêng đặt tại nơi
làm việc trong trụ sở cơ quan.
2.[10] Cửa kho tiền
có khóa mã số, từng thành viên quản lý ổ khóa số tự đặt mã số và ghi lại mã số chính
xác, dễ đọc lên giấy; phải ghi hai đến ba mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi
thường xuyên. Mã số của từng người được niêm phong trong một phong bì riêng, bảo
quản tại két sắt riêng cùng với chìa định vị đang dùng. Nếu quên mã số được
phép mở niêm phong, sau đó tự niêm phong mới để bảo quản. Trường hợp muốn sử dụng
mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc;
khi được cho phép bằng văn bản phải làm thủ tục mở hộp chìa khóa dự phòng, thay
mã số khác và gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Điều 29. Bảo quản chìa khóa
gian kho, két sắt
1. Chìa khóa sử dụng hàng ngày của các két sắt
(nếu có) của gian kho nào thì được để trong một hộp sắt nhỏ bảo quản ở một
trong những két sắt đặt tại gian kho đó.
2. Chìa khóa sử dụng hàng ngày của gian kho, két
sắt bảo quản hộp chìa khóa quy định tại Khoản 1 Điều này, chìa khóa đang dùng của
két sắt bảo quản tài sản tại quầy giao dịch được bảo quản như chìa khóa đang
dùng của cửa kho tiền.
Điều 30. Bàn giao chìa khóa
cửa kho tiền
1. Mỗi lần bàn giao chìa khóa cửa kho tiền, người
giao và người nhận trực tiếp giao nhận chìa khóa và ký nhận vào Sổ bàn giao
chìa khóa kho tiền. Đối với khóa mã số, khi bàn giao chìa khóa cửa kho tiền, cả
ba thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải có mặt để mở cửa kho tiền. Người
giao xóa mã số, giao chìa khóa định vị; người nhận phải đổi mã số.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định trong hệ thống việc bàn giao chìa khóa cửa kho tiền trong trường
hợp sử dụng các loại khóa mã số đặc biệt.
Điều 31. Niêm phong và gửi
chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền
1. Việc niêm phong chìa khóa dự phòng cửa kho tiền
được các thành viên giữ chìa khóa và cán bộ kiểm soát chứng kiến, lập biên bản,
cùng ký tên trên niêm phong. Các mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường
xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được từng
thành viên ghi lại, niêm phong trong phong bì riêng cùng với chìa định vị dự
phòng, chính là chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có khóa mã số. Hộp chìa
khóa dự phòng được gửi vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, chi nhánh khác cùng hệ thống tổ chức tín dụng
hay Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày. Đơn vị nhận gửi có trách nhiệm bảo quản
an toàn, nguyên vẹn niêm phong hộp chìa khóa dự phòng trong kho tiền của mình.
2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của
cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gần nhất. Sở Giao dịch,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi chìa khóa dự phòng vào kho tiền Trung ương
trên địa bàn - (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho
tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp
này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền.
Điều 32. Quản lý chìa khóa
dự phòng khóa cửa gian kho, két sắt
Chìa khóa dự phòng cửa gian kho, két sắt được
làm thủ tục niêm phong như đối với chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền và bảo
quản tại két sắt của Giám đốc.
Điều 33. Mở hộp chìa khóa dự
phòng
1. Các trường hợp mở hộp chìa khóa dự phòng:
a) Khi mất chìa khóa đang dùng hàng ngày hoặc cần
phải mở cửa kho trong trường hợp khẩn cấp quy định tại Điều 38 Thông
tư này;
b) Lưu giữ thêm các chìa khóa dự phòng của các ổ
khóa mới, thay mã số khác hoặc các trường hợp thay đổi người quản lý, giữ chìa
khóa;
c) Rút các chìa khóa dự phòng của các ổ khóa đã
được thay mới;
d) Kiểm tra, kiểm kê chìa khóa dự phòng theo lệnh
bằng văn bản của Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền.
2. Khi mở hộp chìa khóa dự phòng của khóa cửa
kho tiền phải có sự chứng kiến của Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền,
cán bộ kiểm soát; Giám đốc chỉ định 1 trong 3 thành viên giữ chìa khóa kho tiền
mở hộp chìa khóa dự phòng. Trường hợp khẩn cấp phải mở hộp chìa khóa dự phòng
mà người giữ chìa khóa vắng mặt thì Giám đốc chỉ định người được ủy quyền của
người đó chứng kiến việc mở hộp chìa khóa dự phòng.
3. Mỗi lần mở hộp chìa khóa dự phòng quy định tại
điểm a, b, c Khoản 1 Điều này phải có văn bản được Giám đốc chấp thuận.
Điều 34. Sửa chữa thay thế
khóa cửa kho tiền
Nghiêm cấm làm thêm hoặc sao chụp chìa khóa cửa
kho tiền, két sắt. Trường hợp ổ khóa hoặc chìa khóa cửa kho tiền bị hỏng, cần sửa
chữa, thay thế phải có văn bản được Giám đốc chấp nhận, Giám đốc chịu trách nhiệm
khi quyết định chọn đối tác (thợ) sửa chữa, thay thế khóa cửa kho tiền, két sắt.
Khi thực hiện thay thế, sửa chữa khóa cửa kho tiền phải có sự chứng kiến của
người giữ chìa khóa hoặc người được ủy quyền.
Điều 35. Trách nhiệm của
cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt
1. Bảo đảm an toàn bí mật chìa khóa được giao,
không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng. Tuyệt đối không cho người khác xem, cầm,
cất giữ hộ.
2.[11] Không mang
chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan. Trường hợp chìa khóa két sắt của máy ATM,
chìa khóa két sắt của xe chuyên dùng chở tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá khi
sử dụng xong phải mang về bảo quản tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Điều 36. Trách nhiệm bảo mật
chìa khóa cửa kho tiền
Không để xảy ra tình trạng lần lượt các chìa của
các ổ khóa cửa kho tiền giao vào tay một người. Nếu xảy ra tình trạng này, coi
như tất cả các ổ khóa cửa kho tiền đã bị lộ bí mật, bị mất chìa thì Giám đốc phải
cho thay thế ổ khóa mới hoặc mã số mới theo quy định tại Khoản
1 Điều 37 Thông tư này.
Điều 37. Xử lý khi làm mất,
lộ bí mật chìa khóa kho tiền, két sắt
1. Các chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt
không bảo quản theo đúng quy định tại Thông tư này được coi là đã bị lộ bí mật.
Khi bị lộ bí mật chìa khóa phải thay thế ổ khóa mới hoặc mã số mới.
2. Trường hợp chìa khóa cửa kho tiền đang dùng
hàng ngày bị mất, người làm mất chìa khóa phải báo cáo ngay với Giám đốc và báo
cáo ngân hàng cấp trên theo hệ thống dọc (nếu có) bằng văn bản, nêu rõ nguyên
nhân, thời gian và địa điểm mất chìa khóa. Đối với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh, nếu chìa khóa cửa kho tiền bị mất thì Giám đốc còn phải báo
ngay với cơ quan công an cùng cấp; sau đó lập biên bản về việc mất chìa khóa và
làm thủ tục xin lấy hộp chìa khóa dự phòng để sử dụng. Việc thay khóa mới phải
thực hiện kịp thời trong thời gian không quá 36 giờ; trong thời gian này, phải
tăng cường các biện pháp bảo vệ bảo đảm tuyệt đối an toàn tài sản.
3. Người làm lộ, làm mất chìa khóa phải kiểm điểm
nghiêm túc và phải bồi thường chi phí thay ổ khóa mới; phải chịu kỷ luật hoặc bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Xử lý cửa kho tiền
trong trường hợp khẩn cấp
Trường hợp khẩn cấp, nếu thiếu một hay hai người
giữ chìa khóa cửa kho tiền thì Giám đốc cho phép sử dụng chìa khóa dự phòng hoặc
Giám đốc quyết định cho phá kho để cứu tài sản và báo cáo ngân hàng cấp trên
theo hệ thống dọc (nếu có) kịp thời.
Mục 4. VÀO, RA KHO TIỀN
Điều 39. Đối tượng được vào
kho tiền
Khi thực hiện nhiệm vụ, những đối tượng sau được
phép vào kho tiền:
1. Thống đốc, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
kiểm tra các kho tiền trong ngành Ngân hàng.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ vào các
kho tiền trong ngành Ngân hàng để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Cán bộ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho
phép bằng văn bản vào kiểm tra hoặc thanh tra kho tiền trong ngành Ngân hàng.
4. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, cán bộ
được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản cho phép kiểm tra kho tiền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm
tra kho tiền thuộc hệ thống.
6. Cán bộ được Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có văn bản cho phép kiểm tra kho tiền tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc hệ thống.
7. Giám đốc và các thành viên có trách nhiệm giữ
chìa khóa cửa kho tiền.
8. Cán bộ kiểm soát vào kho tiền để giám sát việc
xuất nhập tài sản; cán bộ kiểm tra kho tiền theo kế hoạch công tác đã được Giám
đốc duyệt.
9.[12] Cán bộ,
nhân viên được giao nhiệm vụ tổ chức và bốc xếp, vận chuyển tài sản bảo quản
trong kho tiền hoặc được giao nhiệm vụ vào kho tiền để cứu tài sản trong trường
hợp khẩn cấp.
10. Các thành viên của Hội đồng kiểm kê tài sản
kho quỹ định kỳ, đột xuất.
11. Cán bộ giám sát và cán bộ kỹ thuật, công
nhân sửa chữa kho tiền; sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị, các ổ khóa
trong kho tiền, có giấy đề nghị, được Giám đốc chấp thuận cho phép vào kho tiền.
Điều 40. Các trường hợp được
vào kho tiền
1. Thực hiện lệnh, phiếu xuất, nhập tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá.
2. Nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
vào bảo quản trong kho tiền hoặc xuất ra để sử dụng trong ngày.
3. Kiểm tra, kiểm kê tài sản trong kho tiền theo
định kỳ hoặc đột xuất.
4. Vệ sinh kho tiền, bốc xếp, đảo kho.
5. Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt trang thiết bị
trong kho tiền.
6. Cứu tài sản trong kho tiền trong các trường hợp
khẩn cấp.
7. Xuất, nhập tài sản tạm gửi kho Ngân hàng Nhà
nước; xuất nhập tài sản làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két
an toàn, dịch vụ ngân quỹ khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
8. Các trường hợp khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Điều 41. Quy định vào, ra
kho tiền
1. Khi vào, thủ kho tiền vào đầu tiên; khi ra,
thủ kho tiền ra cuối cùng. Việc mở và đóng các ô khóa cửa kho tiền theo nguyên
tắc từng người một và theo đúng thứ tự, khi mở cửa kho tiền: Giám đốc, Trưởng
phòng Kế toán, thủ kho tiền; ngược lại, khi đóng cửa kho tiền: thủ kho tiền,
Trưởng phòng Kế toán, Giám đốc. Mỗi lần vào, ra kho tiền mọi người phải ký tên
xác nhận trên Sổ đăng ký vào kho tiền.
2. Trước khi vào và sau khi ra khỏi kho tiền,
các thành viên vào kho tiền phải có mặt đầy đủ tại gian đệm để chứng kiến các
thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở, đóng cửa kho tiền. Các thành viên giữ
chìa khóa kho tiền phải tự bảo vệ bí mật mã số, chìa khóa cửa kho tiền khi mở,
đóng cửa kho tiền.
Điều 42. Kiểm tra trước khi
vào, ra kho tiền
1. Trước khi mở khóa, nhân viên an toàn kho, các
thành viên giữ chìa khóa kho tiền phải quan sát kỹ tình trạng bên ngoài ổ khóa
và cửa kho tiền.
a) Nếu thấy có vết tích nghi vấn, phải ghi đầy đủ
nghi vấn trước khi mở khóa;
b) Nếu thấy vết tích đã có kẻ gian xâm nhập kho
tiền, phải giữ nguyên hiện trường và thông báo cho cơ quan công an đến xem xét,
lập biên bản; sau đó mới mở khóa vào kho tiền.
2. Trước khi ra khỏi kho tiền:
a) Kiểm tra các hiện vật cần mang ra ngoài kho;
b) Kiểm tra lại các hệ thống thiết bị an toàn;
c) Thủ kho tiền và nhân viên an toàn kho phải kiểm
tra lại lần cuối cùng trước khi đóng cửa kho tiền.
Mục 5. CANH GÁC, BẢO VỆ KHO
TIỀN, QUẦY GIAO DỊCH
Điều 43. Nội quy kho tiền,
quầy giao dịch tiền mặt
1. Những người có nhiệm vụ vào quầy giao dịch tiền
mặt hoặc kho tiền phải mặc bảo hộ lao động hoặc trang phục giao dịch không có
túi.
2. Người không có nhiệm vụ không được vào trong
quầy giao dịch hoặc kho tiền.
3. Quầy giao dịch, kho tiền phải có nội quy do
Giám đốc quy định.
Điều 44. Về làm việc ngoài
giờ tại trụ sở kiêm kho tiền
Hết giờ làm việc, phải khóa cửa quầy giao dịch
và các cửa thuộc khu vực kho tiền; ngoài lực lượng bảo vệ, nhân viên trực điều
khiển thiết bị an toàn kho tiền đã được phân công (nếu có), không ai được tự ý ở
lại một mình tại nơi làm việc trong trụ sở kiêm kho tiền. Nếu có yêu cầu làm việc
ngoài giờ, ít nhất phải có 2 người, được Giám đốc cho phép bằng văn bản và
thông báo cho bộ phận bảo vệ biết.
Điều 45. Canh gác, bảo vệ
kho tiền
1. Kho tiền phải được canh gác, bảo vệ thường
xuyên đảm bảo an toàn 24 giờ/ngày. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an liên quan
xây dựng phương án bảo vệ kho tiền.
2. Kho tiền Sở Giao dịch, kho tiền Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh, kho tiền Trung ương có lực lượng cảnh sát bảo vệ.
Điều 46. Trách nhiệm của bảo
vệ
Những người có nhiệm vụ bảo vệ kho tiền phải chịu
trách nhiệm về an toàn kho tiền trong phạm vi được phân công.
Chương IV
VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI
SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 47. Quy trình vận chuyển
Quy trình vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá bắt đầu từ khi nhận, đóng gói niêm phong tài sản; bốc xếp lên phương
tiện vận chuyển; vận chuyển trên đường, đến địa điểm nhận; giao hàng và kết
thúc khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao nhận.
Điều 48. Trách nhiệm tổ chức
vận chuyển
1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức
vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân
bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ
kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá tại kho tiền Trung ương hoặc nhận, áp tải tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định có
nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi
nhánh tỉnh Bình Định và kho tiền Trung ương, giữa các Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên với nhau (theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ).
2. Ngân hàng Nhà nước vận chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài phải có Lệnh của Thống đốc.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định thủ tục và thẩm quyền cấp lệnh vận chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài, lệnh điều chuyển tiền mặt giữa các chi nhánh và quy định việc vận chuyển
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của hệ thống.
Điều 49. Giấy ủy quyền vận
chuyển
Khi giao nhận và vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá, người áp tải hàng phải có giấy ủy quyền của cấp có thẩm
quyền.
Đối với việc vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của
Ngân hàng Nhà nước, người áp tải phải có giấy ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
Trước khi giao hàng cho người nhận, người giao
phải kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của giấy ủy quyền; kiểm tra các yếu tố đảm
bảo an toàn theo quy định mới cho phép vận chuyển hàng ra khỏi trụ sở Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 50. Phương tiện vận
chuyển
1. Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá phải sử dụng xe chuyên dùng và các phương tiện kỹ thuật cần thiết.
2. Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước phải có xe hộ tống.
Trường hợp phải thuê phương tiện khác như máy
bay, tàu hỏa, tàu biển để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sử dụng phương tiện khác để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định
bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo
an toàn tài sản.
4. Trường hợp Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có nhu cầu giao, nhận trực tiếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
của Ngân hàng Nhà nước tại kho tiền Trung ương và có khả năng tự bố trí phương
tiện vận tải chở tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (xe chuyên dùng), phải
được sự chấp thuận của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.
Điều 51. Đảm bảo bí mật
thông tin vận chuyển
1. Những người tổ chức và tham gia vận chuyển tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải tuyệt đối giữ bí mật các thông tin về thời
gian, hành trình, loại hàng, khối lượng, giá trị, phương tiện vận chuyển,
phương tiện bảo quản tài sản theo quy định bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Người không có nhiệm vụ không được đi cùng
trên phương tiện vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
3. Các văn bản liên quan đến công tác vận chuyển
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá sử dụng cụm từ “hàng đặc biệt” thay cho cụm
từ “tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá” để đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển.
Điều 52. Đảm bảo an toàn
trên đường vận chuyển
1. Tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá khi vận
chuyển phải được đóng gói, niêm phong và được bảo quản an toàn.
2. Phải tổ chức vận chuyển vào ban ngày (trừ trường
hợp đặc biệt như vận chuyển bằng máy bay, tàu hỏa, tàu biển), hạn chế giao nhận
hàng vào ban đêm.
3. Vận chuyển đường dài, cần nghỉ dọc đường
tránh đỗ xe ở nơi đông người. Trường hợp nghỉ trên đường qua đêm, phải đưa xe
hàng vào trụ sở Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc đơn vị công an, quân đội để có điều kiện đảm bảo an toàn, phối hợp bố
trí trực canh gác xe hàng hoặc gửi hàng vào bảo quản trong kho tiền.
Điều 53. Phối hợp bảo vệ
trên tuyến đường vận chuyển
Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận được thông báo xe vận chuyển tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của ngành Ngân hàng gặp sự cố trên tuyến đường
tại địa phương mình, phải chủ động liên lạc, phối hợp với cơ quan công an địa
phương cùng lực lượng của xe vận chuyển có biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
Trường hợp cần thiết, phải đề nghị Ủy ban nhân dân địa phương phối hợp và xử lý
kịp thời những sự cố xảy ra.
Điều 54. Tổ chức tiếp nhận
Khi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận
chuyển đến nơi nhận, đơn vị nhận hàng phải huy động lực lượng lao động trong
đơn vị tiếp nhận hàng nhanh nhất (kể cả ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ) đưa
hàng vào kho tiền bảo quản an toàn.
Điều 55. Lực lượng tham gia
vận chuyển và trách nhiệm của người áp tải
1. Khi vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá phải có đủ lực lượng điều khiển phương tiện, áp tải, bảo vệ.
2. Người áp tải là người phụ trách chung trên đường
vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển theo quy định tại Thông tư
này.
Trường hợp khối lượng, giá trị tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá vận chuyển lớn phải tổ chức thành đoàn xe, có một số người
áp tải, thì Giám đốc chỉ định một cán bộ áp tải làm trưởng đoàn.
Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ
vận chuyển
1. Xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá của Ngân hàng Nhà nước do cảnh sát có vũ trang bảo vệ; tùy theo khối lượng,
giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà ngân hàng bàn bạc, thống nhất với
đơn vị cảnh sát để quyết định số lượng người đi bảo vệ. Trường hợp có một xe
hàng thì ít nhất có hai cảnh sát bảo vệ.
Lực lượng bảo vệ hoặc cảnh sát bảo vệ tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá có trách nhiệm: có phương án bảo vệ hàng, người và
phương tiện từ khi bắt đầu nhận hàng đến khi giao hàng xong và trở về trụ sở cơ
quan an toàn; chấp hành đúng quy định trong vận chuyển theo Thông tư này; xử lý
các trường hợp cụ thể xảy ra, không để xe bị kiểm tra, khám xét dọc đường. Khi
xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và phân công các thành viên
trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và
phương tiện.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định trách nhiệm bảo vệ, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá trong hệ thống.
Điều 57. Trách nhiệm của
người điều khiển phương tiện
Người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm về
kỹ thuật của phương tiện vận chuyển; chấp hành đúng quy định vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá theo Thông tư này; chấp hành luật giao thông; chủ động
xin giấy ưu tiên hoặc mua vé qua cầu, phà nhanh chóng.
Điều 58. Sổ sách theo dõi vận
chuyển
Đơn vị tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá phải mở sổ theo dõi từng chuyến hàng, từ bố trí nhân lực, phương
tiện, lịch trình vận chuyển.
Chương V
KIỂM TRA, KIỂM KÊ, BÀN
GIAO, XỬ LÝ THỪA THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Mục 1. KIỂM TRA, KIỂM KÊ,
BÀN GIAO TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 59. Định kỳ kiểm tra,
kiểm kê
1. Kiểm tra toàn diện công tác đảm bảo an toàn
kho quỹ và tổng kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá mỗi năm 2 lần, thời
điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7.
2. Kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành và các tài sản
khác bảo quản trong kho tiền mỗi tháng 1 lần, thời điểm 0 giờ ngày 01 hàng
tháng.
3. Kiểm kê tiền mặt thuộc Quỹ tiền mặt của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Quỹ nghiệp vụ phát hành của Sở Giao dịch,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giấy tờ có giá, tài sản quý vào cuối giờ làm việc
hàng ngày.
4. Kiểm tra, kiểm kê đột xuất trong các trường hợp:
a) Khi thay đổi các thành viên giữ chìa khóa cửa
kho tiền;
b) Khi thay đổi ổ khóa hoặc bị mất chìa khóa cửa
kho tiền;
c) Khi nghi có kẻ gian xâm nhập kho tiền, quầy
thu chi tiền mặt hoặc tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận chuyển trên đường;
phát hiện có nhầm lẫn về tài sản trong khi xuất nhập kho tiền và thu chi tiền mặt;
d) Khi có lệnh hoặc văn bản kiểm tra kho tiền của
cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 39 Thông
tư này;
đ) Kiểm tra việc kiểm đếm, tuyển chọn tiền mặt.
5. Giám đốc có quyền tổ chức kiểm kê, tổng kiểm
kê đột xuất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bất kỳ lúc nào.
Điều 60. Phương pháp kiểm
kê
1. Kiểm kê hiện vật các loại tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá để đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với số dư trên sổ kế
toán và sổ quỹ (hoặc sổ theo dõi xuất nhập tài sản).
2. Các thành viên tham gia kiểm kê phải trực tiếp
kiểm đếm từng bó, túi, bao, hộp, thùng tiền nguyên niêm phong đối với tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá đã đóng gói theo quy định; xem xét tình trạng
nguyên niêm phong bó, túi, bao, hộp, thùng tiền hoặc tài sản quý, giấy tờ có
giá. Trường hợp có nghi vấn, phải mở ra kiểm đếm hiện vật bên trong hoặc kiểm đếm
lại từng tờ (đối với tiền mặt). Phải ghi kết quả kiểm kê (chi tiết các loại tài
sản theo số lượng, giá trị) vào sổ sách theo quy định. Đối chiếu tài sản thực tế
đã kiểm kê (số lượng, giá trị) với số dư trên sổ sách của kế toán và thủ quỹ
(hoặc thủ kho tiền); nếu có chênh lệch (thừa hoặc thiếu) thì phải lập biên bản
và xử lý theo quy định tại Điều 64 Thông tư này.
Việc kiểm kê tồn quỹ cuối ngày, đối với tiền
chưa chẵn bó (túi) phải kiểm đếm tờ (miếng).
3. Biên bản kiểm kê được thông qua công khai,
các thành viên Hội đồng kiểm kê, thủ quỹ (hoặc thủ kho tiền) phải ký tên xác nhận.
Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ quỹ (hoặc thủ kho tiền) phải ký tên xác nhận
số liệu trên sổ quỹ hoặc sổ kiểm kê (nếu có).
Điều 61. Bàn giao tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá
Khi thay đổi một trong ba thành viên giữ chìa
khóa cửa kho tiền (Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền) phải tiến hành
bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Tùy theo yêu cầu công việc, thời
gian nghỉ, Giám đốc có thể quyết định bằng văn bản việc bàn giao từng phần hay
toàn bộ tài sản.
Người nhận phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, kiểm
đếm, không được ủy quyền cho người khác làm thay.
Điều 62. Hội đồng kiểm kê,
Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền
1. Khi thực hiện kiểm kê định kỳ theo quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này và các trường hợp bàn giao
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải có Quyết định của Giám đốc thành lập
Hội đồng kiểm kê.
2. Mỗi lần tổ chức kiểm đếm, phân loại tiền, giấy
tờ có giá đã nhận theo bao, thùng hay bó, túi, hộp nguyên niêm phong, Giám đốc
có Quyết định thành lập Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền.
3. Thành phần của Hội đồng kiểm kê hay Hội đồng
kiểm đếm, phân loại tiền bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc;
b) Các ủy viên: Trưởng các phòng hoặc bộ phận Kế
toán, Kho quỹ, Kiểm soát (hoặc cán bộ kiểm soát).
c) Một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
Hội đồng lập biên bản kiểm đếm, phân loại tiền
hay biên bản kiểm kê và xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp cần kiểm kê, kiểm tra đột xuất phải
thành lập Hội đồng kiểm kê, thành phần Hội đồng do cấp có thẩm quyền quyết định
kiểm kê, kiểm tra đột xuất quy định, nhưng không được ít hơn thành phần quy định
tại Khoản 3 Điều này.
5. Việc kiểm kê cuối ngày do Giám đốc, Trưởng
phòng Kế toán hoặc người được Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán ủy quyền theo Điều 26 Thông tư này thực hiện, Giám đốc có thể huy động một số
cán bộ nhân viên giúp việc kiểm kê cuối ngày. Việc giám sát kiểm kê cuối ngày
thực hiện theo quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà
nước (đối với việc kiểm kê của Ngân hàng Nhà nước) hoặc theo quy định của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đối với việc kiểm kê của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định việc kiểm kê tiền mặt tại máy rút tiền, gửi tiền tự động, tại
các phòng nghiệp vụ có quỹ trong hệ thống.
Điều 63. Hội đồng kiểm kê,
Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền kho tiền Trung ương
1. Hội đồng kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản
quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương định kỳ thời điểm 0 giờ ngày 01
tháng 01 và ngày 01 tháng 7 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập,
gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội
bộ;
b) Các ủy viên: Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.
2.[13] Hội đồng
kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung
ương thời điểm 0 giờ ngày 01 hàng tháng do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ
quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Phát hành
và Kho quỹ hoặc Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ;
b) Các ủy viên: Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ,
Trưởng Kho tiền, cán bộ kiểm soát.
3. Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền tại kho tiền
Trung ương do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập, gồm các
thành viên sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Phát hành
và Kho quỹ hoặc Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ;
b) Các ủy viên: Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ,
Trưởng Kho tiền, Trưởng phòng Tiêu hủy tiền, cán bộ kiểm soát.
4. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại
tiền kho tiền Trung ương được trưng tập một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch hội
đồng quyết định.
Hội đồng lập biên bản kiểm đếm, phân loại tiền
hay biên bản kiểm kê và xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá theo quy định hiện hành.
Mục 2. XỬ LÝ THỪA HOẶC THIẾU
TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 64. Xử lý thừa hoặc
thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kiểm đếm, đóng gói
1. Trường hợp thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá theo Biên bản của Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền, Hội đồng kiểm kê
theo quy định của Thông tư này, người có tên trên niêm phong bó, túi, hộp, bao,
thùng tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường 100% giá trị tài sản
thiếu. Nếu tái phạm thì tùy mức độ phải chịu kỷ luật theo quy định. Trường hợp
nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Các trường hợp thừa tiền
trong bó, túi, hộp, bao, thùng tiền được ghi thu nghiệp vụ cho ngân hàng có tên
trên niêm phong.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài căn cứ vào Khoản 1 Điều này để quy định trong hệ thống việc xử lý thừa hoặc
thiếu tờ (miếng) trong các bó (túi) tiền đã giao nhận trong ngành Ngân hàng
theo bó đủ 10 thếp nguyên niêm phong hoặc túi tiền kim loại nguyên niêm phong.
Điều 65. Xử lý các trường hợp
thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền,
quầy giao dịch, trên đường vận chuyển
1. Các trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho tiền, quầy giao dịch, trong quá
trình vận chuyển, Giám đốc phải quyết định kiểm kê toàn bộ tài sản có liên
quan. Giám đốc, Trưởng các phòng, ban hoặc bộ phận Kế toán, Kiểm soát, Kho quỹ
có liên quan phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, lập biên bản, ghi sổ sách và
truy cứu trách nhiệm cá nhân của người được giao nhiệm vụ bảo quản tài sản, trách
nhiệm của những người có liên quan để kịp thời thu hồi toàn bộ giá trị tài sản
thiếu, mất.
2. Những vụ thiếu, mất tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên hoặc các trường hợp
thiếu, mất tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành, phải điện báo cáo cấp trên theo
hệ thống dọc (nếu có); tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh điện báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong 24 giờ.
3. Những vụ mất tiền có dấu hiệu do kẻ gian đột
nhập lấy cắp, cướp tài sản; do tham ô, lợi dụng (có yếu tố cấu thành tội phạm),
phải giữ nguyên hiện trường và báo cáo cơ quan công an.
Điều 66. Xử lý thiếu mất tiền
do sơ suất trong nghiệp vụ
1. Trường hợp do sơ suất trong giao nhận, kiểm đếm,
bảo quản dẫn đến thiếu, mất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vụ việc thuộc Ngân hàng Nhà nước, phải
thành lập Hội đồng giải quyết việc bồi thường thiệt hại để xử lý trách nhiệm vật
chất.
Điều 67. Xử lý trường hợp
thiếu mất tiền do nguyên nhân chủ quan
1. Giám đốc và những người có trách nhiệm quản
lý, giám sát, bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, nếu không
hoàn thành nhiệm vụ để xảy ra thiếu mất tiền trong kho quỹ hoặc để cán bộ thuộc
quyền quản lý tham ô, lợi dụng lấy cắp tài sản thì bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật; có liên đới trách nhiệm vật chất đến vụ mất tiền, mất tài sản
thì phải bồi hoàn hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ,
nếu tham ô, lợi dụng lấy cắp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá thì phải bồi
thường 100% giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc hoặc phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 68. Quyền lợi đối với
cán bộ kho quỹ
1. Những cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý,
bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và chiến sĩ cảnh sát
làm nhiệm vụ bảo vệ có thành tích xuất sắc, dũng cảm bảo vệ tài sản thì được
khen thưởng.
2. Những cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ
quy định ở Thông tư này được hưởng phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc hại, nặng
nhọc; bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và
các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước và của ngành.
Điều 69. Báo cáo công tác
an toàn kho quỹ[14]
Hằng năm, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo công tác an toàn kho quỹ theo
các nội dung sau:
1. Nội dung báo cáo: Báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện, những tồn tại và hạn chế trong công tác an toàn kho quỹ.
2. Cơ quan nhận báo cáo và thời hạn báo cáo:
- Báo cáo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn và tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp trên (nếu có) trước ngày 01 tháng 01
năm liền kề sau năm báo cáo.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổng hợp báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước (Cục
Phát hành và Kho quỹ) trước ngày 15 tháng 01 năm liền kề sau năm báo cáo.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được lập
thành văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
4. Thời gian chốt số liệu: Tính từ ngày 15 tháng
12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Mẫu đề cương báo cáo: Theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 70. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ có trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm
hướng dẫn kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
3. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách
nhiệm thanh tra việc tổ chức thực hiện Thông tư này của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 71. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
căn cứ các quy định tại Thông tư này để quy định và hướng dẫn thực hiện trong hệ
thống cho phù hợp với mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức của đơn vị mình và chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền, tài sản; tổ chức công tác kiểm soát việc tổ chức
thực hiện trong hệ thống.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[15],[16]
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/02/2014.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các văn
bản sau hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 60/2006/QĐ-NHNN ngày 27/12/2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá;
b) Quyết định số 27/2007/QĐ-NHNN ngày 21/6/2007
sửa đổi, bổ sung một số điều của Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá ban hành theo Quyết định số 60/2006/QĐ-NHNN ;
c) Thông tư số 21/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 sửa
đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 3 Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá ban hành theo Quyết định số 60/2006/QĐ-NHNN .
Điều 73. Trách nhiệm tổ chức
thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành Thông tư này.
Mẫu số 01[17]
ĐƠN VỊ BÁO
CÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............
|
(Tỉnh, thành
phố).... ngày....... tháng....... năm ..
|
BÁO CÁO CÔNG TÁC AN TOÀN KHO QUỸ
Kính gửi:.................................................
PHẦN I. KẾT QUẢ CÁC MẶT CÔNG TÁC TIỀN TỆ KHO
QUỸ
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Việc chỉ đạo, hướng dẫn về công tác an toàn kho
quỹ
2. Công tác đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho nền
kinh tế.
3. Công tác quản lý kho quỹ.
4. Công tác phòng chống tiền giả
II. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Về công tác kiểm tra, ban hành các văn bản hướng
dẫn quy trình, nghiệp vụ
2. Về công tác kiểm đếm, bảo quản tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá
3. Về quản lý kho tiền và vào, ra kho tiền
4. Về bảo vệ trụ sở, kho tiền và nơi giao dịch
5. Tồn tại về kho tiền và hệ thống thiết bị an
toàn kho tiền
6. Nguyên nhân tồn tại
PHẦN II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TIỀN
TỆ, KHO QUỸ NGÂN HÀNG
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Thông tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền;
bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”
[2]Thông
tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông
tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước.”
[3]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[5]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[7]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[9]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[10]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[11]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[12]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[13]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông
tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
[14]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định
về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2019.
[15]
Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2017 quy định
như sau:
“Điều 2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 10 năm 2017./.”
[16]
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân
hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Công ty thông tin tín dụng,
Các cơ sở in, đúc tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư
này bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 6 Điều
1 Thông tư số 27/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2010/TT-NHNN ;
b) Khoản 4 Điều
1 Thông tư số 44/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ./.”
[17]
Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông
tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định
về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2019.