NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động
của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2013, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ
có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
Thông tư số 17/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng 8 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 01/10/2018.
Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28 tháng 01 năm
2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại,[1],[2],[3],[4]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thủ tục thành lập, thay đổi
tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập,
thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao
gồm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại,
hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức
năng của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Phòng giao dịch là đơn vị phụ thuộc ngân hàng
thương mại, được quản lý bởi một chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại,
hạch toán báo số, có con dấu, có địa điểm đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh quản lý. Phòng giao dịch
không được thực hiện:
a) Quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng vượt
quá hai (02) tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp
khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có
giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu
kho bạc nhà nước;
b) Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế.
4. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng
thương mại, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân
hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
5. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng
thương mại, có con dấu, thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng cho
ngân hàng thương mại;
b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán
bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;
c) Văn phòng liên lạc; nghiên cứu, tìm hiểu thị trường;
d) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, thu thập, xử lý thông tin
phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
đ) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch là
những đơn vị đã được thành lập theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
7. Ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài là một loại hình
công ty con do ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ, có tư
cách pháp nhân, được thành lập tại nước ngoài theo quy định luật pháp nước
ngoài.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Thời điểm đề nghị là ngày, tháng, năm ghi trên
văn bản đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài của ngân hàng thương mại.
10. Khu vực nội thành thành phố Hà Nội bao gồm các
quận của thành phố Hà Nội.
11. Khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội bao gồm
các địa bàn còn lại của thành phố Hà Nội không thuộc phạm vi khu vực nội thành
thành phố Hà Nội nêu tại khoản 10 của Điều này.
12.[5]
Khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các thành phố và quận thuộc
thành phố Hồ Chí Minh.
13. Khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh bao gồm
các địa bàn còn lại của thành phố Hồ Chí Minh không thuộc phạm vi khu vực nội
thành thành phố Hồ Chí Minh nêu tại khoản 12 của Điều này.
14.[6]
(được bãi bỏ)
Điều 4. Thẩm quyền chấp thuận về
mạng lưới của ngân hàng thương mại[7]
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp
thuận hoặc không chấp thuận việc ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
ở trong nước; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong
nước, phòng giao dịch trên địa bàn (bao gồm cả thay đổi địa điểm trước khi khai
trương hoạt động);
b) Chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch
trên địa bàn (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động);
c) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch trên
địa bàn.
3. Trong một số trường hợp cụ thể, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại trên cơ sở trình tự, thủ tục
theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm:
a) Phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội,
chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao và điều hành chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ;
b) Hỗ trợ ngân hàng thương mại tham gia xử lý quỹ
tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt;
c) Thực hiện phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc lập hồ sơ
1.[8]
Ngân hàng thương mại lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được
nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác
nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng
Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chừ ký của người dịch
theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản của ngân hàng thương mại gửi Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại Thông tư này phải
do người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật
của ngân hàng thương mại ủy quyền ký. Người đại diện theo pháp luật ủy quyền
cho người khác phải bằng văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của
pháp luật.
3.[9]
Hồ sơ của ngân hàng thương mại được gửi tới Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh bằng hình thức: gửi trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính hoặc theo hình thức trực tuyến (đối với hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17, Điều 20 Thông tư
này và hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch quy định tại Điều 24 Thông tư này).
Chương II
CHẤP THUẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH Ở TRONG NƯỚC; CHẤP THUẬN THÀNH LẬP VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 6. Điều kiện thành lập chi
nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại
Để được thành lập chi nhánh ở trong nước, ngân hàng
thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động
từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị):
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền
kề năm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129; khoản 1 Điều
130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm đề nghị[10];
tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại
thời điểm đề nghị[11]
không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ;
đ) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật,
không bị khuyết Tổng giám đốc;
e) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ
phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40, Điều
41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện
hành;
g)[12]
Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng;
h) Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh được
phép thành lập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
i)[13]
(Được bãi bỏ).
2. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động
dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị):
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề
nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi đến thời điểm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129; khoản 1 Điều
130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt động đến thời
điểm đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm đề nghị[14];
tỷ lệ nợ xấu[15]
tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ;
e) Các quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều
này.
Điều 7. Số lượng chi nhánh được
thành lập
1. Số lượng chi nhánh của một ngân hàng thương mại
được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 50 tỷ đồng x N2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân
hàng thương mại đến thời điểm đề nghị (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề
nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành
thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề
nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
2. Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10
chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới
12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép
thành lập không quá ba (03) chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập
trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ
12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được
phép thành lập không quá năm (05) chi nhánh trong một (01) năm tài chính.
5. Ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi
nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ
Chí Minh được phép thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động, ngoài
số lượng chi nhánh tối đa được phép thành lập trong một (01) năm quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 8. Điều kiện thành lập chi
nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
Để được thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng
100% vốn ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 6 Thông tư này (trừ các điểm b, h khoản 1 Điều 6).
2. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm
tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
3. Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam
trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán tại thời điểm 31 tháng
12 của năm trước liền kề năm đề nghị.
4. Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong ba (03) năm
trước liền kề năm đề nghị.
Điều 9. Điều kiện thành lập văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước
ngoài
Để được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 12 tháng
tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
2. Các điều kiện quy định tại các điểm
đ, e, i khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Đối với việc thành lập văn phòng đại diện, ngoài
việc đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, ngân hàng thương mại
phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của
Thông tư này.
Điều 10. Điều kiện thành lập
phòng giao dịch
Để được thành lập phòng giao dịch, ngân hàng thương
mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch phải
đáp ứng các điều kiện:
a) Có thời gian hoạt động tối thiểu 12 tháng tính từ
ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
b) Có tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm
trước liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị[16] không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ
khác theo quyết định Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền trong thời hạn 12 tháng trở về
trước tính từ thời điểm đề nghị.
3. Đáp ứng điều kiện về số lượng phòng giao dịch được
thành lập theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 11. Số lượng phòng giao dịch
được thành lập
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại
tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh
không lớn hơn quá hai (02) lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương
mại tại mỗi khu vực này.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại
tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không lớn hơn quá ba
(03) lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.
3. Số lượng phòng giao dịch được quản lý bởi một
chi nhánh do ngân hàng thương mại tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của
mỗi chi nhánh và các quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; chấp thuận
thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở
trong nước; chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài (theo mẫu
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Trong đó, đối với việc thành lập phòng giao dịch, Nghị quyết của Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên phải nêu rõ tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh dự
kiến quản lý phòng giao dịch, các nghiệp vụ phòng giao dịch sẽ thực hiện, phạm
vi hoạt động về mặt địa lý và đối tượng khách hàng chính.
3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (đối với
ngân hàng thương mại cổ phần); nghị quyết của Hội đồng thành viên (đối với ngân
hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); ý kiến chấp thuận
của Chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành
viên) thông qua việc thành lập ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài.
4. Đề án thành lập từng chi nhánh ở trong nước,
trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt; tên viết tắt bằng tiếng
Việt; địa chỉ; nội dung hoạt động; đối tượng khách hàng chính;
b) Lý do thành lập và lý do lựa chọn địa bàn thành
lập;
c) Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ tổ chức gồm các phòng ban
của chi nhánh;
d) Nghiên cứu khả thi: Phân tích môi trường kinh
doanh, thị trường mục tiêu các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm
lĩnh thị trường;
đ) Phương án kinh doanh dự kiến trong ba (03) năm đầu,
trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án
trong từng năm.
5. Đề án thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân
hàng 100% vốn ở nước ngoài, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và bàng tiếng nước
ngoài, tên viết tắt bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài (nếu có);
b) Địa điểm (tên quốc gia và địa chỉ cụ thể (nếu
có));
c) Mức vốn cấp cho chi nhánh ở nước ngoài, ngân
hàng 100% ở nước ngoài;
d) Nội dung hoạt động; thời hạn hoạt động; đối tượng
khách hàng chính;
đ) Lý do thành lập và lý do lựa chọn nước sở tại;
e) Cơ cấu tổ chức và mạng lưới: Sơ đồ tổ chức gồm
trụ sở chính, các phòng ban tại trụ sở chính; các hiện diện thương mại khác của
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài (nếu có);
g) Thông tin pháp lý có liên quan: Liệt kê các quy
định có liên quan của nước sở tại về việc cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài
thành lập và hoạt động chi nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước sở tại đó (tên, số
hiệu, ngày tháng của văn bản);
h) Nghiên cứu khả thi: Phân tích môi trường kinh
doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm
lĩnh thị trường;
i) Phương thức kiểm soát của ngân hàng thương mại đối
với chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài, trong đó cần nêu
được tối thiểu các nội dung sau: phương thức (thuê ngoài hay tự thực hiện) và
lý do lựa chọn phương thức; tổ chức thực hiện phương thức; chi phí ước tính thực
hiện phương thức; khó khăn dự kiến và giải pháp;
k) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu,
trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài);
căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng
năm;
l) Tác động và hiệu quả dự kiến của việc thành lập
chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài, các vấn đề (nếu có) về
bảo đảm an toàn hoạt động đối với ngân hàng thương mại và các giải pháp; tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu và các giới hạn góp vốn mua, cổ phần sau khi thành lập
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài;
m) Phương án và biện pháp xử lý của ngân hàng
thương mại trong trường hợp chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân
hàng thương mại.
6. Các văn bản khác chứng minh việc đáp ứng các điều
kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Trình tự chấp thuận đủ
điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; chấp thuận thành lập
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1.[17]
Trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư
này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc ngân hàng thương mại đủ điều
kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; chấp thuận cho ngân
hàng thương mại thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài một lần trong một
năm tài chính. Ngân hàng thương mại lập hồ sơ theo quy định tại Điều
12 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) một lần trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị sau:
a)[18]
(được bãi bỏ)
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn (trong
trường hợp đề nghị mở chi nhánh ở trong nước);
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng
thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có ý kiến
đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn và việc
đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này đối với chi nhánh dự kiến
quản lý phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp đề nghị thành lập phòng
giao dịch).
3.[19]
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong nước và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong
nước, phòng giao dịch có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề
nghị.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ ý kiến tham gia của các đơn vị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp
ý kiến, đánh giá việc ngân hàng thương mại, chi nhánh quản lý phòng giao dịch
(đối với đề nghị thành lập phòng giao dịch) đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại Thông tư này, trình Thống đốc có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận
việc ngân hàng thương mại đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở
trong nước; chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại thành lập
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài; các trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi
ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ký văn bản nêu tại khoản 4 Điều này, ngân hàng thương mại phải
khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước đã được chấp thuận thành lập. Trong thời hạn 24 tháng kể từ
ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký văn bản nêu tại khoản 4 Điều này, ngân
hàng thương mại phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân
hàng 100% vốn ở nước ngoài đã được chấp thuận thành lập. Quá thời hạn này, văn
bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
Chương III
KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG,
THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC
NGOÀI; THAY ĐỔI CHI NHÁNH QUẢN LÝ PHÒNG GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 14. Khai trương hoạt động
chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch[20]
1. Yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong
nước, phòng giao dịch:
a) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch; trụ sở phải đảm bảo lưu trữ chứng từ (trừ phòng giao dịch),
thuận tiện và an toàn cho giao dịch, tài sản, có đầy đủ hệ thống đảm bảo an
ninh, bảo vệ, hệ thống cấp điện, liên lạc duy trì liên tục, đáp ứng yêu cầu
phòng, chống cháy nổ;
b) Trụ sở chi nhánh có kho tiền đảm bảo an toàn
theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương mại
có hơn một chi nhánh trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
ngân hàng thương mại phải có tối thiểu một chi nhánh có kho tiền theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và phải chịu trách nhiệm chuyển tiền của các chi nhánh
không có kho tiền về chi nhánh có kho tiền sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi
ngày làm việc;
c) Chi nhánh, phòng giao dịch có hệ thống công nghệ
thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính và phòng giao dịch kết nối trực
tuyến với chi nhánh quản lý; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu
hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ;
d) Chi nhánh, phòng giao dịch có đầy đủ nhân sự điều
hành tối thiểu gồm Giám đốc Chi nhánh, Phó Giám đốc, Giám đốc phòng giao dịch
hoặc chức danh tương đương và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ;
đ) Giám đốc chi nhánh hoặc các chức danh tương
đương (đối với trường hợp khai trương hoạt động chi nhánh) đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
về việc đáp ứng yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng
giao dịch chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động
chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch.
3. Ngân hàng thương mại tiến hành khai trương hoạt
động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch sau khi đã đáp ứng yêu cầu tại khoản
1 Điều này, hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với chi nhánh) hoặc
thông báo lập địa điểm kinh doanh (đối với phòng giao dịch) theo quy định của
pháp luật.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến
khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch quy định tại Điều
này, ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại, một tờ báo viết hàng
ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.
Điều 15. Khai trương hoạt động
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc khai trương
hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và có văn bản báo
cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước chậm nhất 14 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động.
2. Ngân hàng thương mại tiến hành khai trương hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật nước ngoài; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) chậm nhất 14 ngày làm việc trước ngày khai
trương hoạt động.
Điều 16. Thay đổi tên chi
nhánh ở trong nước, phòng giao dịch[21]
Ngân hàng thương mại quyết định việc thay đổi tên
chi nhánh ở trong nước, thay đổi tên phòng giao dịch; có văn bản báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
việc thay đổi này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh ở trong
nước, phòng giao dịch hoạt động theo tên mới.
Điều 17. Thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
1. Ngân hàng thương mại chỉ được thay đổi địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh phòng giao dịch trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Ngân hàng thương mại không được phép thay đổi địa
điểm chi nhánh, phòng giao dịch từ khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội hoặc
khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh đến khu vực nội thành thành phố Hà Nội
hoặc khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ngân hàng thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh, phòng giao dịch phải đáp ứng:
a) Về yêu cầu[22]: Các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
b) Về hồ sơ:
(i) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấp
thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trong đó báo cáo
rõ việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a Khoản này. Văn bản nêu cụ thể địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh phòng giao dịch;
(ii) Giấy tờ chứng minh việc sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp trụ sở chi nhánh phòng giao dịch.
4. Trình tự:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 3 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh,
phòng giao dịch;
b)[23]
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng
giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) gửi ngân hàng thương mại
chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh,
phòng giao dịch; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại
nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh có văn bản chấp thuận, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng
thương mại phải đi vào hoạt động theo địa điểm đã được chấp thuận. Quá thời hạn
này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
6.[24]
Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
nhưng không phát sinh thay đổi địa điểm, ngân hàng thương mại có văn bản đề nghị
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao
dịch xác nhận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có văn bản gửi ngân hàng thương
mại xác nhận việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng
giao dịch.
Điều 18. Thay đổi tên, địa điểm
đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
Ngân hàng thương mại quyết định việc thay đổi tên,
địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài; có văn bản báo cáo
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi đặt văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước (đối với trường hợp thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước) về việc thay đổi này trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài hoạt
động theo tên, địa điểm đặt trụ sở mới.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trước đây và nơi đặt
trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp mới.
Điều 19. Thay đổi tên chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trong trường hợp tổ
chức lại ngân hàng thương mại
Việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trong trường hợp tổ chức lại ngân hàng thương mại
thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về tổ chức lại tổ chức tín dụng.
Điều 20. Thay đổi chi nhánh quản
lý phòng giao dịch
1. Điều kiện
Chi nhánh dự kiến tiếp nhận quản lý phòng giao dịch
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị thay đổi
chi nhánh quản lý phòng giao dịch, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Lý do thay đổi;
(ii) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh đang quản
lý và chi nhánh sẽ tiếp nhận quản lý phòng giao dịch;
(iii) Tên, địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch đề
nghị thay đổi chi nhánh quản lý.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên thông qua việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
3. Trình tự
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh;
b)[25]
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh có văn
bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị
của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng
thương mại nêu rõ lý do.
Điều 21. Công bố thông tin về
các nội dung thay đổi[26]
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép ngân hàng thương mại thực hiện
thay đổi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17,
Điều 20 Thông tư này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản xác
nhận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch nhưng
không thay đổi địa điểm của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản
6 Điều 17 Thông tư này hoặc kể từ ngày thực hiện thay đổi theo quy định tại
các Điều 16, 18, 19 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải
thực hiện công bố nội dung thay đổi trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở
chính, trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có liên quan của ngân
hàng thương mại.
Chương IV
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, GIẢI
THỂ CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC;
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Điều 22. Chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của
ngân hàng thương mại
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước chấm dứt hoạt động, giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn
ở nước ngoài của ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định
pháp luật của nước sở tại nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân
hàng 100% vốn ở nước ngoài. Chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài đương
nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt
hoạt động.
3. Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm:
a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi
ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu liên quan việc chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài;
c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Điều 23. Đương nhiên chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài đương
nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt
hoạt động, giải thể.
2. Thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật
về chấm dứt hoạt động, giải thể ngân hàng thương mại.
Điều 24. Tự nguyện chấm dứt hoạt
động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước
1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh,
phòng giao dịch ở trong nước:
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấm dứt
hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch trong đó nêu rõ lý do chấm dứt hoạt động;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng
giao dịch;
c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ
và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.
2.[27]
Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh ở trong nước:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương
mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý
do.
3. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao
dịch:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao
dịch;
b)[28]
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông
tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch có văn bản
(bao gồm cả văn bản dạng điện tử) chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của
ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương
mại nêu rõ lý do.
4.[29]
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại điểm b khoản 2
và điểm b khoản 3 Điều này, ngân hàng thương mại phải tiến hành các thủ tục
pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng
giao dịch; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng
giao dịch về ngày chấm dứt hoạt động.
5. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt động văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm
dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại phải
có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng),
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp,
trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động.
Điều 25. Bắt buộc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong
nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền bắt
buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại có thể bị bắt buộc chấm
dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin
sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại;
b) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được
phép theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ các trường hợp quy định tại các điểm a, b
khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có văn
bản nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều này
hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện các trường hợp quy định tại
các điểm a, b khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, ngân hàng thương mại phải
hoàn tất việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngày chấm dứt hoạt động.
6. Trường hợp có khiếu nại đối với yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước về việc bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại thực hiện các thủ tục
khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành về khiếu nại.
Điều 26. Chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
1. Ngân hàng thương mại thực hiện chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật nước sở tại và các quy định có liên quan của pháp luật Việt
Nam.
2. Tối thiểu 14 ngày làm việc trước ngày chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài, ngân hàng thương mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở
chính của ngân hàng thương mại, trong đó nêu rõ lý do và thời điểm chấm dứt hoạt
động, giải thể.
Điều 27. Công bố thông tin
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài (trừ trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể theo Điều 23 Thông tư này) ngân hàng thương mại phải thực hiện công
bố và niêm yết công khai việc chấm dứt hoạt động giải thể này trên trang thông
tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (đối với
việc chấm dứt phòng giao dịch) của ngân hàng thương mại đăng báo trung ương và
địa phương. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.
3. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về tài sản,
quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của ngân
hàng thương mại
1. Có kế hoạch phát triển chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền của ngân hàng thông qua
hằng năm.
2.[30]
Định kỳ 6 tháng, hàng năm lập báo cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) các nội dung theo Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: chậm nhất ngày 31 tháng
7 hằng năm.
- Báo cáo năm: chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm liền
kề sau năm báo cáo.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo của từng kỳ báo
cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật kế toán.
3. Thực hiện việc công bố thông tin theo quy định tại
Thông tư này và điểm c khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Thực hiện các nội dung khác quy định tại Thông
tư này.
Điều 29. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính
1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
liên quan xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và hoạt động chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại.
2. Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước khi thực hiện các vấn đề theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến
tổ chức, hoạt động chi nhánh phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp của ngân hàng thương mại trên địa bàn.
3. Quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động của chi
nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của ngân hàng
thương mại trên địa bàn.
4. Có văn bản báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại khi xảy ra một trong các trường hợp
theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này.
5. Báo cáo các vấn đề liên quan theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 31. Trách nhiệm của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc về việc
thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông tư này.
2. Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc xử lý các vấn
đề phát sinh liên quan đến việc thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương
mại.
3. Tổng hợp báo cáo của các đơn vị theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 32. Trách nhiệm của các Vụ,
Cục có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước
Các Vụ, Cục khác trong Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm tham gia ý kiến về vấn đề liên quan khi có chỉ đạo của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [31],[32],[33],[34]
Điều 33. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải rà soát, xây dựng và thực hiện
hoàn thành phương án điều chỉnh sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch như
sau:
a) Ngân hàng thương mại chuyển đổi sở giao dịch
thành chi nhánh theo quy định về thay đổi tên tại Điều 16 Thông
tư này; chuyển đổi quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thành phòng giao dịch trên
cơ sở đáp ứng các điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục về việc thành lập và khai
trương hoạt động phòng giao dịch theo quy định tại Thông tư này ngoại trừ điều
kiện quy định tại khoản 3 Điều 10; các khoản
1, 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b) Trường hợp ngân hàng thương mại không chuyển đổi
sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định tại điểm a khoản này,
ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch; hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông
tư này; trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
24 Thông tư này (đối với việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch) và khoản 3 Điều 24 Thông tư này (đối với việc chấm dứt hoạt động
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch).
c) Ngân hàng thương mại phải đảm bảo việc chuyển đổi
sở giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch không gây xáo trộn hoạt động, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các ngân hàng thương mại đã có số lượng chi
nhánh vượt quá số lượng tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư này không phải điều chỉnh số lượng chi nhánh theo quy định tại Thông
tư này.
3. Các ngân hàng thương mại đã có số lượng phòng
giao dịch vượt quá số lượng tối đa theo quy định tại các khoản
1, 2 Điều 11 Thông tư này không phải điều chỉnh số lượng phòng giao dịch
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm
2013, thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
PHỤ LỤC SỐ 01[35]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 09 năm 2013)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………
|
………, ngày ……
tháng …… năm ………
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CHI
NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH Ở TRONG NƯỚC; CHẤP THUẬN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG 100% VỐN
Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Kính gửi: Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
Ngân hàng thương mại... đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; chấp
thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài như sau:
I. Danh sách đề nghị
1. Mạng lưới hoạt động ở trong nước:
1.1. Thành lập chi nhánh:
1.1.1. Tên chi nhánh
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có)
1.1.2. Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh.
1.2. Thành lập phòng giao dịch
Tên phòng giao dịch
đề nghị thành lập
|
Địa điểm (nếu có)
|
Tên, địa điểm đặt
trụ sở chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch
|
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).
|
|
|
1.3. Thành lập đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại
diện:
1.3.1. Tên đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện;
1.3.2. Địa điểm đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp, văn
phòng đại diện.
2. Mạng lưới hoạt động ở nước ngoài:
2.1. Thành lập chi nhánh:
2.1.1. Tên chi nhánh
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).
2.1.2. Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh.
2.1.3. Vốn cấp cho chi nhánh (dự kiến).
2.2. Thành lập ngân hàng 100% vốn:
2.2.1. Tên ngân hàng 100% vốn
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).
2.2.2. Địa điểm đặt trụ sở ngân hàng 100% vốn.
2.2.3. Vốn thành lập ngân hàng con (dự kiến).
2.3. Thành lập văn phòng đại diện:
2.3.1. Tên văn phòng đại diện;
2.3.2. Địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện.
II. Đánh giá việc ngân hàng thương mại đáp ứng từng
điều kiện để được thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước và chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở
nước ngoài theo quy định tại Thông tư
1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt
động dưới 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
1.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề
nghị: ………
1.2. Hoạt động kinh doanh có lãi đến thời điểm đề
nghị: ……
1.3. Phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi
ro và tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm đề nghị:
- Dự phòng chung phải trích: ………………………………………………………
- Dự phòng chứng thực trích: ……………………………………………………..
- Dự phòng cụ thể phải trích: ………………………………………………………
- Dự phòng cụ thể thực trích:
……………………………………………………..
- Tỷ lệ nợ xấu (%):
1.4. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại điều 126, 127, 128, 129, khoản 1 Điều
130 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt động đến thời
điểm đề nghị.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.5. Đến thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát của ngân hàng có số lượng và cơ cấu đảm bảo theo
quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:
STT
|
Họ và tên
|
Đại diện vốn góp
(tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)
|
Chức danh (Chủ tịch,
thành viên, thành viên độc lập)
|
Thành viên là người
điều hành (có/không)
|
Tên người có liên
quan tham gia Hội đồng quản trị của TCTD
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
- Ban kiểm soát
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh (Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách)
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
- Họ và tên Tổng giám đốc: ...
1.6. Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có
bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40,
Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện
hành.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.7. Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp
không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.8. Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh được
phép thành lập theo quy định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
1.9. Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông
tư:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt
động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề
nghị
2.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31
tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị:
2.2. Lợi nhuận sau thuế năm 202...:
Theo báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán: ……… tỷ
đồng
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán: ……… tỷ
đồng
2.3. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại điều 126, 127, 128, 129, khoản 1 Điều
130 và điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
đối với các quy định này liên tục trong trong thời gian 12 tháng trước tháng đề
nghị.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.4. Phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi
ro và tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị và tại
thời điểm đề nghị:
- Dự phòng chung phải trích: ………………………………………………………………
- Dự phòng chứng thực trích:
………………………………………………………………
- Dự phòng cụ thể phải trích:
………………………………………………………………
- Dự phòng cụ thể thực trích:
………………………………………………………………
- Tỷ lệ nợ xấu (%):
2.5. Đến thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát của ngân hàng có số lượng và cơ cấu đảm bảo theo
quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:
STT
|
Họ và tên
|
Đại diện vốn góp
(tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)
|
Chức danh (Chủ tịch,
thành viên, thành viên độc lập)
|
Thành viên là người
điều hành (có/không)
|
Tên người có liên
quan tham gia Hội đồng quản trị của TCTD
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
- Ban kiểm soát
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh (Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách)
|
3.
|
|
|
4.
|
|
|
- Họ và tên Tổng giám đốc: ...
2.6. Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có
bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40,
Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện
hành.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.7. Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp
không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.8. Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh, phòng
giao dịch được phép thành lập theo quy định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.9. Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông
tư....
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
2.10. Điều kiện bổ sung đối với việc thành lập chi
nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài:
i) Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm
tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
ii) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ đồng trở lên
theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán tại thời điểm cuối năm trước liền
kề năm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
iii) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo
tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm
trước liền kề năm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
3. Đối với trường hợp thành lập phòng giao dịch:
STT
|
Số lượng chi
nhánh, phòng giao dịch hiện có tại địa bàn đề nghị thành lập phòng giao dịch
|
Thông tin liên
quan đến chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch
|
Chi nhánh
|
Phòng giao dịch
|
Tên và địa chỉ chi
nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch
|
Số lượng phòng
giao dịch chi nhánh đang quản lý
|
Thời gian hoạt động
(tháng)
|
Tỷ lệ nợ xấu tại
thời điểm 31 tháng 12 năm trước năm liền kề năm đề nghị (%)
|
Vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền (có/không)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
4. Người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại
cam kết: Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung
cấp tại văn bản này./.
Đính kèm hồ sơ
(Ghi danh mục tài liệu đính kèm)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02[36]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 09 năm 2013)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày ……
tháng …… năm ………
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
NGÂN HÀNG 100% VỐN Ở NƯỚC NGOÀI
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
Bảng 1: Báo cáo
tình hình chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước
Nội dung báo
cáo
|
Tại Hà Nội
|
Tại thành phố Hồ
Chí Minh
|
Tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ngoài địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh
|
Tổng cộng
|
Khu vực nội
thành
|
Khu vực ngoại
thành
|
Khu vực nội
thành
|
Khu vực ngoại
thành
|
|
|
1. Số lượng tính đến 31/12, và 30/6 hàng năm
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Sở giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ tiết kiệm
|
|
|
|
|
|
|
Điểm giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
2. Số phát sinh tăng trong kỳ báo cáo (bao gồm
các đơn vị đã được chấp thuận thành lập nhưng chưa khai trương hoạt động)
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh được thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh được chuyển đổi từ Sở giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch được chấp thuận thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch được chuyển đổi từ Quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
3. Số phát sinh giảm trong kỳ báo cáo (chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi..)
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Sở giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ tiết kiệm
|
|
|
|
|
|
|
Điểm giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
4. Tình hình hoạt động các chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh hoạt động có lãi
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh hoạt động bị lỗ
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu trên 3% so với tổng
dư nợ
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3% so
với tổng dư nợ
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh bị xử phạt vi phạm hành chính
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Báo cáo về tình hình chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài và việc thay đổi hình thức pháp
lý hiện diện thương mại ở nước ngoài (nếu có)
Loại hình
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Vốn cấp/vốn
thành lập
|
Tình hình hoạt
động (Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và thay đổi hình thức pháp lý của
các đơn vị hiện diện ở nước ngoài)
|
Bằng VND
|
Bằng tiền tệ nước
sở tại
|
|
1. Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
Các hiện diện thương mại ở nước ngoài trực thuộc
chi nhánh
|
|
|
|
|
|
2. Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
3. Ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Các hiện diện thương mại trực thuộc ngân hàng
100% vốn ở nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ký tên và đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng
thực giấy tờ, văn bản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.”
[2]
Thông tư số 17/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định về việc cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại hối của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
[3]
Thông tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có
quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông
tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước.”
[4]
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Các tổ chức tín dụng);
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.”
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[7] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 13 Thông tư
số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[10] Cụm từ “Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước” được thay bằng
cụm từ “Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN
ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
03 năm 2022.
[11] Cụm từ “tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị” được thay bằng cụm từ “tỷ lệ nợ xấu
tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề
nghị” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[13] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 17/2018/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điệu của các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, mạng lưới
hoạt động và hoạt động ngoại hối của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
[14] Cụm từ “Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước” được thay bằng cụm từ “Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị” theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[15] Cụm từ “tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ” được thay thế bằng cụm từ “tỷ lệ nợ xấu” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN
ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
03 năm 2022.
[16] Cụm từ “Có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31
tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị” được thay bằng cụm từ “Có tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước
liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị” theo quy định tại khoản 4 Điều 2
của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[18] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[20] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[21] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[22] Cụm từ “điều kiện” được thay bằng cụm từ “yêu cầu” theo
quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt
động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[25] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[26] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[27] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[28] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[29] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[30] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của
Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[31]
Điều 21 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản
sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 02 năm 2016 quy định
như sau:
“Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN
ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Phụ lục số
09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước
về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động
ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông
tư này.”
[32]
Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018./.”
[33]
Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định
về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc
Nhà nước, Công ty thông tin tín dụng, Các cơ sở in, đúc tiền, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này cỏ hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 27/2014/TT-NHNN
ngày 18 tháng 09 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ;
b) Khoản 4 Điều 1
Thông tư số 44/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-
NHNN./.”
[34]
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương
mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 03 năm 2022, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định về hồ sơ của ngân hàng thương mại
bằng hình thức trực tuyến và quy định về văn bản chấp thuận dạng điện tử của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều
1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng
Nhà nước./.”
[35] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động
của ngân hàng thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.
[36] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 01/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2022.