NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI TỔ CHỨC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày
19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN ngày
26 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
Thông tư số 02/2018/TT-NHNN ngày
12 tháng 02 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán,
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh
toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán1,2.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc
mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
2.3 (được bãi bỏ)
3. Việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú, tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú và người cư trú là cá nhân
người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và
quy định tại Thông tư này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán bao gồm:
a) Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là ngân hàng);
c) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân mở tài khoản
thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là khách
hàng).
3. Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Điều 3.
Các hình thức mở tài khoản thanh toán và việc trả lãi đối với số dư trên tài khoản
thanh toán
1. Các hình thức mở tài khoản
thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của
tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
2. Tài khoản thanh toán của
cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
3.4 Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài
khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ
tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của
tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch
liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
4. Tài khoản thanh toán
chung là tài khoản quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Số dư trên tài khoản
thanh toán được hưởng lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định và niêm yết công khai theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Ủy
quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán
1.5 Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền
cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.
2.6 Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản
thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy
quyền.
3. Để ủy quyền trong sử dụng
tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường
hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
Điều 5.
Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản thanh toán
có các quyền sau:
a) Sử dụng số tiền trên tài khoản
thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản
thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều
kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện và an toàn;
b) Lựa chọn sử dụng các
phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán cung ứng;
c) Ủy quyền cho người khác sử
dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
d) Yêu cầu tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp
lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản
thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Được yêu cầu tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi
cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc
phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh
toán chung;
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Chủ tài khoản thanh toán
có các nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo có đủ tiền trên
tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa
thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải
thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
b) Chấp hành các quy định về
mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;
c) Kịp thời thông báo cho tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai
sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
d) Hoàn trả hoặc phối hợp với
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn
đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
đ)7 Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các
thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời
và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài
khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc
thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện
theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;
e) Duy trì số dư tối thiểu
trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán;
g) Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản do lỗi của mình;
h) Không được cho thuê, cho
mượn tài khoản thanh toán của mình;
i) Không được sử dụng tài khoản
thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng
bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 6.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng có quyền:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của khách hàng
trong trường hợp:
- Để thu các khoản nợ đến hạn,
quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và
cung ứng các dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận trước bằng văn bản với khách
hàng phù hợp quy định của pháp luật;
- Theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định về
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật;
- Để điều chỉnh các khoản mục
bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung
sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật và thông báo cho
chủ tài khoản biết;
- Khi phát hiện đã ghi Có nhầm
vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy lệnh chuyển Có của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển
tiền;
- Để chi trả các khoản thanh
toán thường xuyên, định kỳ theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
b) Từ chối thực hiện lệnh
thanh toán của chủ tài khoản trong trường hợp:
- Chủ tài khoản không thực
hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không hợp lệ,
không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán
hoặc không phù hợp với các thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán;
- Tài khoản thanh toán không
có đủ số dư hoặc vượt hạn mức thấu chi để thực hiện lệnh thanh toán;
- Khi có yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có bằng chứng về việc giao dịch thanh
toán nhằm rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng chống
rửa tiền;
- Tài khoản thanh toán đang
bị tạm khóa, bị phong tỏa toàn bộ hoặc tài khoản thanh toán đang bị đóng, tài khoản
thanh toán bị tạm khóa hoặc phong tỏa một phần mà phần không bị tạm khóa, phong
tỏa không có đủ số dư (trừ trường hợp được thấu chi) hoặc vượt hạn mức thấu chi
để thực hiện các lệnh thanh toán.
c) Từ chối yêu cầu tạm khóa,
đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc chưa phong tỏa tài khoản thanh
toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này
khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải
trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;
d) Quy định về số dư tối thiểu
trên tài khoản thanh toán và thông báo công khai, hướng dẫn cụ thể để khách
hàng biết;
đ) Quy định và áp dụng các
biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong quá trình mở và sử dụng tài khoản
thanh toán phù hợp các quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có nghĩa vụ:
a) Thực hiện lệnh thanh toán
của chủ tài khoản sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh
thanh toán;
b)8 Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ
ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá
trình sử dụng tài khoản thanh toán;
c) Ghi Có vào tài khoản
thanh toán của khách hàng kịp thời các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nộp tiền
mặt vào tài khoản; hoàn trả kịp thời các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi
Nợ đối với tài khoản thanh toán của khách hàng;
d)9 Thông tin đầy đủ, kịp thời về số dư,
các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán và việc phong tỏa tài khoản
thanh toán bằng văn bản hoặc theo các hình thức đã quy định tại hợp đồng mở, sử
dụng tài khoản thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những
thông tin mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật kịp thời các
thông tin khi có thông báo thay đổi nội dung trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán của chủ tài khoản. Bảo quản lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ
giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;
e) Đảm bảo bí mật các thông
tin liên quan đến tài khoản thanh toán và giao dịch trên tài khoản thanh toán của
chủ tài khoản theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên tài khoản thanh toán của
khách hàng do lỗi của mình;
h) Tuân thủ quy định pháp luật
phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố;
i) Xây dựng quy trình nội bộ
về mở, sử dụng tài khoản thanh toán và duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh
toán. Hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và giải đáp, xử lý kịp
thời các thắc mắc, khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh
toán.
Chương
II
MỞ VÀ SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7.
Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1. Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tổ chức tín dụng (trụ sở
chính);
b) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Kho bạc Nhà nước Trung
ương.
2. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
Điều 8.
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1. Hồ sơ mở tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo Phụ
lục số 01 và Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư
này) do người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản ký tên, đóng dấu;
b) Các giấy tờ chứng minh tổ
chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: điều lệ,
quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c)10 Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện
hợp pháp của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán và thẻ
căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của
người đó;
d)11 Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và
thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn
của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao
dịch với Ngân hàng Nhà nước.
2. Các giấy tờ trong hồ sơ mở
tài khoản thanh toán quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này là bản chính hoặc
bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài
thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1. Khi có nhu cầu mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán lập 01 (một)
bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi đến Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2. Khi nhận được hồ sơ mở
tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu với
các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp
đúng, chính xác.
Trường hợp giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực,
bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải xuất trình
bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Trong vòng 01 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản
thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản
thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước
mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số hiệu và ngày bắt
đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
b) Trường hợp hồ sơ mở tài khoản
thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê
khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ liên quan trong hồ
sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn thiện hồ sơ, gửi
Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
Điều
10. Sử dụng tài khoản thanh toán
1. Tài khoản thanh toán mở tại
Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán,
theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân
hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua tài khoản và các dịch
vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.
2. Tài khoản thanh toán của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp
vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác trên thị
trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
III
MỞ VÀ SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều
11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán 12
1. Cá nhân mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện
theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản
thanh toán thông qua người giám hộ.
2. Tổ chức là pháp nhân mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1.13 Đối với tài khoản thanh toán của cá
nhân:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở
tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư
này;
b) Thẻ căn cước công dân hoặc
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá
nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng
minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ
tài khoản;
c) Trường hợp cá nhân mở tài
khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì
ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản
thanh toán phải có thêm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các
giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản.
2.14 Đối với tài khoản thanh toán của tổ
chức:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở
tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư
này;
b) Các giấy tờ chứng minh việc
tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định
thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các
giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư
cách đại diện của người đại diện hợp pháp và quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán kèm
thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn
của những người đó.
3. Đối với tài khoản thanh
toán chung:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài
khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
b) Giấy tờ của các chủ thể
đúng tên mở tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao
gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 1 Điều này;
- Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao
gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Văn bản thỏa thuận (hoặc
hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản.
4.15 Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản
thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (ngoại trừ Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng) là bản chính hoặc bản sao. Đối
với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch
ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các giấy tờ chứng minh việc
tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp (quyết định
thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp); giấy tờ
chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trong mở và sử dụng
tài khoản thanh toán (quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy quyền) phải được dịch
toàn bộ ra tiếng Việt;
b) Hộ chiếu và các giấy tờ
khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chỉ phải dịch ra tiếng Việt khi có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản dịch ra tiếng Việt phải
được đính kèm bản chính bằng tiếng nước ngoài để kiểm tra, đối chiếu;
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán chịu trách nhiệm kiểm soát và đảm bảo tính trung thực, chính xác và
đầy đủ về nội dung được dịch ra tiếng Việt so với nội dung của các giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài.
Điều
13. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
1.16 Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
cá nhân phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về chủ tài khoản,
bao gồm:
- Đối với cá nhân là người Việt
Nam: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện
thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu
còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở
hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
- Đối với cá nhân là người
nước ngoài: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ;
số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh;
địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc
đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
b) Đối với trường hợp cá
nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp
luật: thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ tài
khoản, bao gồm:
- Trường hợp người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản là cá nhân, các thông tin về
người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
- Trường hợp người giám hộ của
chủ tài khoản là tổ chức, các thông tin gồm: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt;
địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu có);
lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
c) Mẫu chữ ký của chủ tài khoản
hoặc người đại diện theo pháp luật, người giám hộ và những người khác có liên
quan (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2.17 Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
của tổ chức phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên giao dịch đầy đủ và
viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, lĩnh vực
hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện
hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c) Thông tin về kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Mẫu chữ ký của người đại
diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản, mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký của kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản
thanh toán.
3. Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán chung phải có đủ những nội dung chủ yếu về các chủ thể đứng tên mở
tài khoản thanh toán chung, cụ thể:
a) Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, các thông tin theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, các thông tin theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Ngoài những nội dung chủ
yếu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được bổ sung thêm những nội dung khác trên mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán tại đơn vị mình để phục vụ cho yêu cầu quản lý và phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, nhưng phải thông báo rõ và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
Điều
14. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1. Khi có nhu cầu mở tài khoản
thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện
điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản
thanh toán.
2. Khi nhận được hồ sơ mở
tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại
giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:
a) Trường hợp khách hàng nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính:
- Nếu các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị
mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để
hoàn thiện, nộp lại hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở
tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán nhưng giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải
là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng thực, bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với trường hợp
xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản
chính;
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ
mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, các yếu tố
kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong
hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến
hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp khách
hàng gửi qua phương tiện điện tử:
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ
mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở
tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện
hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ
mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản
hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng
thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với
trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản
sao so với bản chính.
c) Trường hợp ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo
lý do cho khách hàng biết.
3.18 Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối
chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành
ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:
a) Đối với chủ tài khoản
thanh toán là cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt
trực tiếp chủ tài khoản hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của
chủ tài khoản (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán. Trường hợp
cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thể gặp mặt
trực tiếp thì có thể thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông
qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian nhưng phải đảm bảo xác minh được chính
xác về chủ tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc xác minh, nhận
biết chủ tài khoản thanh toán của đơn vị mình. Việc lựa chọn bên trung gian thực
hiện xác minh thông tin khách hàng phải tuân thủ quy định tại Điều 10 Nghị định
số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng chống rửa tiền và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Đối với tài khoản thanh
toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt
trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng
tài khoản thanh toán nhưng phải áp dụng các biện pháp để xác minh sự chính xác
về dấu (nếu có) và chữ ký của người người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản
trên hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo khớp đúng với mẫu dấu
(nếu có), mẫu chữ ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán;
c) Đối với tài khoản thanh
toán chung:
- Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, thì ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán theo quy
định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp các chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định
tại điểm b khoản này.
4.19 Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh
toán:
a) Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Số hợp đồng, thời điểm
(ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; tên chủ tài khoản và họ tên người đại diện hợp pháp của
chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là tổ chức), họ tên người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là cá nhân thuộc đối
tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này);
- Số hiệu tài khoản, ngày bắt
đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
- Các nội dung về quyền và
nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí (các loại
phí, việc thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông tin và
hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư và các giao dịch phát sinh
trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị phong tỏa, và các thông
tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
- Các trường hợp tạm khóa và
ngừng tạm khóa tài khoản thanh toán;
- Phạm vi sử dụng tài khoản
thanh toán và các trường hợp từ chối lệnh thanh toán của chủ tài khoản;
- Việc sử dụng tài khoản
thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo yêu cầu của
chủ tài khoản hoặc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu các khoản nợ đến
hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản
và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
- Việc thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán;
- Phương thức tiếp nhận đề
nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử
lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 15a Thông
tư này;
- Các trường hợp đóng tài khoản
thanh toán và việc xử lý số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán.
b) Ngoài các nội dung quy định
tại điểm a Khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng
theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng mở, sử dụng tài
khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện:
- Niêm yết công khai hợp đồng
mẫu, điều kiện giao dịch chung về mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại trụ sở
và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình;
- Cung cấp đầy đủ thông tin
về hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết
hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc
đã được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp đầy đủ thông tin;
d) Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
thanh toán phải được gửi cho khách hàng 01 (một) bản.
5.20 Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản
thanh toán, phương thức và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh
toán cho từng đối tượng khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng cung ứng của
đơn vị mình nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng chống
rửa tiền, pháp luật khác liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt
chẽ, đầy đủ của hồ sơ và hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán.
6.21 Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý
hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với trường hợp khách hàng mở thêm tài khoản
thanh toán tại cùng một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng phải đảm bảo thu thập và xác minh đầy đủ
thông tin nhận diện khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa
tiền.
Điều
15. Sử dụng tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản được sử dụng
tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện
thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch
vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng các nguyên tắc và điều kiện sử dụng tài khoản
thanh toán trong trường hợp giao dịch theo phương thức truyền thống hoặc giao dịch
điện tử phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo có đủ thông tin cần
thiết để kiểm tra, đối chiếu và nhận biết khách hàng, trong quá trình sử dụng
tài khoản thanh toán.
2.22 Việc sử dụng tài khoản thanh toán của
cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông
qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản
thanh toán của người được giám hộ hoặc người mà mình làm đại diện theo quy định
của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.
3.23 (được bãi bỏ)
4. Việc sử dụng tài khoản
thanh toán chung phải thực hiện đúng theo các nội dung tại văn bản thỏa thuận
(hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản
và phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Các chủ tài khoản thanh
toán chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản thanh toán chung
và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được sự chấp thuận của tất cả
các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn
bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung;
b) Thông báo liên quan đến
việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được gửi đến tất cả các chủ tài khoản,
trừ trường hợp giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản
thanh toán chung có thỏa thuận khác;
c) Từng chủ tài khoản thanh
toán chung có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình sử dụng tài khoản thanh
toán chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản
chung còn lại;
d) Khi một trong các chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết,
bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; chủ thể đứng tên mở tài khoản
thanh toán chung là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc
sử dụng tài khoản thanh toán chung được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
15a. Xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán 24
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại của khách
hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a) Áp dụng tối thiểu hai
hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại
(có ghi âm) và qua các điểm giao dịch của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị
tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường
hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu
trong thời gian quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm căn
cứ chính thức để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác
đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về
ủy quyền;
c) Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thỏa thuận và quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được
quyền đề nghị tra soát, khiếu nại nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát
sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.
2. Thời hạn xử lý tra soát,
khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 30
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách
hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm xử lý đề nghị tra
soát, khiếu nại của khách hàng;
b) Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách
hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất
phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả
kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện mở và sử dụng tài khoản thanh
toán;
c) Trong trường hợp hết thời
hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm a khoản này mà vẫn chưa
xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc
tiếp theo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng
về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.
3. Trường hợp vụ việc có dấu
hiệu tội phạm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện thông báo
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình
sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông
báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại.
Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra
soát, khiếu nại.
4. Trường hợp ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được
và/hoặc không đồng ý với quá trình đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải
quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TẠM KHÓA, PHONG
TỎA VÀ ĐÓNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Điều
16. Tạm khóa tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm dừng
giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có văn bản
yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc
theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 Thông tư này.
2. Việc chấm dứt tạm khóa tài
khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm
khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người giám hộ,
người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ
tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều
17. Phong tỏa tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản
thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b)25 Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện thấy
có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc
theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển
tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền. Số
tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn,
sai sót;
c)26 (được bãi bỏ)
d) Có thông báo bằng văn bản
của một trong các chủ tài khoản về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh
toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.
2.27 Ngay sau khi phong tỏa tài khoản thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo (bằng văn bản hoặc
theo hình thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh
toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng mở tài khoản thanh
toán) cho chủ tài khoản hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của
chủ tài khoản biết về lý do và phạm vi phong tỏa tài khoản thanh toán; số tiền
bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ
theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài khoản bị phong tỏa một phần thì phần
không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.
3.28 (được bãi bỏ)
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán khi có một trong các điều kiện
sau:
a) Kết thúc thời hạn phong tỏa;
b) Có văn bản yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền về việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn về chuyển tiền;
d)29 (được bãi bỏ)
đ) Có thông báo bằng văn bản
của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung về việc tranh chấp về tài khoản
thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung đã được giải quyết.
Điều
18. Đóng tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện đóng tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường
hợp sau:
a)30 Có văn bản yêu cầu đóng tài khoản
thanh toán của chủ tài khoản và chủ tài khoản đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
liên quan đến tài khoản thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ
15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân
sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc đóng tài khoản được
thực hiện theo yêu cầu của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ
tài khoản;
b) Chủ tài khoản thanh toán
của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích hoặc mất năng lực hành
vi dân sự;
c) Tổ chức có tài khoản
thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản vi phạm cam
kết hoặc các thỏa thuận tại hợp đồng về mở và sử dụng tài khoản thanh toán với
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thời hạn đối với việc
đóng tài khoản thanh toán do không duy trì đủ số dư tối thiểu và không phát
sinh giao dịch trong thời gian dài; thời hạn thông báo cho chủ tài khoản trước
khi đóng tài khoản thanh toán và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến việc đóng
tài khoản thanh toán trong trường hợp này do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán quy định và thông báo công khai cho khách hàng.
3. Sau khi đóng tài khoản
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản,
người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản
thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.
4. Số dư còn lại sau khi
đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:
a)31 Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản;
người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản trong trường hợp
chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản
thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;
b) Chi trả theo quyết định của
tòa án;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng
hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận hoặc theo thỏa
thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản, phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Sau khi đóng tài khoản
thanh toán, khách hàng muốn sử dụng tài khoản thanh toán phải làm thủ tục mở
tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
Chuong
V
TỔ CHỨC THI
HÀNH 32,33
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
2. Kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, Quyết định số 1284/2002/ QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng và Điều 4 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN
ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác
theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hết hiệu lực thi hành.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông
tư này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Phụ lục số 0134
ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức mở tài khoản)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
.............,
ngày..... tháng..... năm............
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi:............................................................
Tên tổ chức mở tài khoản
thanh toán (Chủ tài khoản):..................................
..............................................................................................................................
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:..............................................................................
+ Tên đầy đủ bằng tiếng
Anh:..............................................................................
+ Tên dùng để giao dịch:......................................................................................
Quyết định thành lập số:................................
Ngày cấp....................................
Nơi cấp:.................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động kinh doanh số:......................................
Ngày cấp:........................................
Nơi cấp:.......................................................
Mã số thuế:..........................................................................................................
Địa chỉ:...................................................................
Điện thoại:............................
Website:...............................................
Email:......................................................
Họ và tên người đại diện
hợp pháp:..................................................................
Phạm vi đại diện:..................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh*:.........................
Giới tính (Nam/Nữ)*:............................
Quốc tịch*:...............................
là người cư trú/không cư trú:..............................
Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường
trú*:...................................................................
Chỗ ở hiện
nay:......................................... Điện thoại:.........................................
Quyết định bổ nhiệm số..................
ngày................... tháng........... năm..............
Số thẻ căn cước công dân (hoặc
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu):
.....................................................................................................................................
Ngày cấp:....................................
Nơi cấp:...........................................................
Họ và tên Kế toán trưởng (hoặc
người phụ trách kế toán hoặc người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng
Nhà nước):....................................................
Ngày, tháng, năm sinh*:...............................
Giới tính (Nam/Nữ)*:......................
Số thẻ căn cước công dân (hoặc
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu):
.....................................................................................................................................
Ngày cấp:...............................
Nơi cấp:................................................................
Quyết định bổ nhiệm số:........................................
Ngày.....................................
Đề nghị mở tài khoản
thanh toán tại:...............................................................
Loại tiền tệ:
□ VND
□
USD □
Loại khác............................
Chúng tôi cam kết:
- Những thông tin trên đây
là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng sự thật của
các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.
- Chấp hành đúng, đầy đủ các
quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường
hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Có văn bản (kèm các giấy tờ
liên quan) gửi Ngân hàng Nhà nước khi có bất kỳ sự thay đổi nào về thông tin mở
tài khoản thanh toán hoặc mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký sử dụng với Ngân hàng
Nhà nước.
Hồ sơ đính kèm:
1) Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký kèm văn bản ủy quyền (nếu có);
2) Quyết định số.............................
3)....................................................
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm soát và xác định
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của...................... là đầy đủ và hợp lệ,
Ngân hàng Nhà nước...................................................... đồng ý
mở tài khoản thanh toán số:........................................
cho..........................................
Ngày bắt đầu hoạt động:.......................................................................................
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH..............
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường
hợp tổ chức mở tài khoản thanh toán đủ điều kiện truy cập, khai thác thông tin
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không bắt buộc khách hàng phải kê
khai các thông tin đánh dấu (*).
Phụ lục số 0235
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính kèm Giấy đề nghị mở tài khoản số...... ngày... của......)
Tên đơn vị:............................................................................................................
Địa chỉ giao dịch:....................................
Điện thoại giao dịch:...........................
Tên tài khoản thanh
toán:......................................................................................
Số tài khoản thanh
toán:........................................................................................
Nơi mở tài khoản thanh
toán:................................................................................
Đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu
sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước......................................................
như sau:
1. Mẫu chữ ký
Người đăng ký mẫu chữ ký
|
Mẫu chữ ký thứ nhất
|
Mẫu chữ ký thứ hai
|
1. Người đại diện hợp
pháp của chủ tài khoản:
1.1. Người đại diện hợp
pháp thứ nhất:
Họ và
tên:.............................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ chiếu):
..............................................................
Ngày cấp:..............................................
Nơi cấp:................................................
Phạm vi đại diện:.................................
|
|
|
1.2. Người đại diện hợp
pháp thứ hai:
Họ và
tên:............................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ chiếu):
.............................................................
Ngày cấp:.............................................
Nơi cấp:...............................................
Phạm vi đại diện:.................................
|
|
|
1.3. Người đại diện hợp
pháp thứ ba:
Họ và
tên:.............................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ chiếu):
.............................................................
Ngày cấp:.............................................
Nơi cấp:................................................
Phạm vi đại diện:.................................
|
|
|
2. Kế toán trưởng (hoặc
người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN) và người
được ủy quyền
|
|
|
2.1. Kế toán trưởng (hoặc
người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN):
Họ và
tên:.............................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ chiếu):
.............................................................
Ngày cấp:.............................................
Nơi cấp:...............................................
|
|
|
2.2. Người được ủy quyền
thứ nhất:
Họ và tên:.............................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ chiếu):
..............................................................
Ngày cấp:..............................................
Nơi cấp:................................................
Văn bản ủy quyền số..........
ngày.........
Thời hạn ủy quyền:...............................
Phạm vi ủy quyền:................................
|
|
|
2.3. Người được ủy quyền
thứ hai:
Họ và tên:.............................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ chiếu):
..............................................................
Ngày cấp:.............................................
Nơi cấp:................................................
Văn bản ủy quyền số.........
ngày..........
Thời hạn ủy quyền:..............................
Phạm vi ủy quyền:................................
|
|
|
2. Mẫu dấu
Mẫu dấu thứ nhất
|
Mẫu dấu thứ hai
|
|
|
|
..........
ngày..... tháng..... năm.....
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi xác định mẫu chữ ký
và mẫu dấu của................................... là hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước..................................................
chấp thuận với Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại
NHNN..................................... kèm theo tài khoản thanh toán số:............................
của............................................
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:.............................................................................
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH.....
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 0336
ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức mở tài khoản)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm.............
|
THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN
THANH TOÁN MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi:............................................................
Tên tổ chức mở tài khoản
thanh toán (Chủ tài khoản):........................................
..............................................................................................................................
Quyết định thành lập số:.......................................................................................
Địa chỉ giao dịch:...................................
Điện thoại giao dịch:............................
Tên tài khoản thanh
toán:......................................................................................
Số tài khoản thanh
toán:........................................................................................
Nơi mở tài khoản thanh
toán:................................................................................
Đăng ký thay đổi thông tin
trên Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với Ngân hàng Nhà nước..................................................................
như sau (chỉ khai những nội dung thay đổi):
1. Thay đổi thông tin về
tài khoản thanh toán:
- Tên tổ chức mở tài khoản
thanh toán:................................................................
- Địa chỉ, điện thoại giao dịch:..............................................................................
- Người đại diện hợp
pháp:...................................................................................
- Kế toán trưởng (hoặc người
phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với
NHNN):.........................................................................................................
- ....
2. Thay đổi về mẫu dấu,
chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước1:
a) Thay đổi mẫu chữ
ký:.......................................................................................
b) Thay đổi mẫu dấu (nếu
có):..............................................................................
Chúng tôi cam kết:
- Những thông tin thay đổi
trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng
sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.
- Chấp hành đúng, đầy đủ các
quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường
hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Hồ sơ đính kèm:
1)..............................................
2)..............................................
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm soát và xác định
các giấy tờ bổ sung, thay đổi tại Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của..........................,
số tài khoản thanh toán................................ là đầy đủ và hợp lệ,
Ngân hàng Nhà nước................................................ chấp thuận với
những thay đổi trên của.........................................................................................
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:............................................................................
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
........,
ngày......tháng.....năm........
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH..............
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_______________
1 Kê khai đầy đủ
các thông tin cá nhân của người đăng ký mẫu chữ ký (trường hợp có thay đổi)
tương tự như việc đăng ký mẫu chữ ký lần đầu theo mẫu phụ lục số 02.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1 Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày
19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.”
2 Thông tư số 02/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 32/2016/ TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là Thông tư số 32/2016/TT-NHNN).”
3
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 32/2016/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2017.
4
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
7
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
8
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
9
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
10 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
12 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
15 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
16 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông
tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
17 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
18 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
19 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
21 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
22 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
23 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
24 Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
25 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
26 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
27 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
28 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
29 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
30 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
31 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2017.
32 Điều 3, 4 và Điều 5 của Thông tư số
32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Khoản 2 Điều 4 Thông
tư số 32/2016/TT-NHNN được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số
02/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2016/TT-NHNN
ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 02 năm 2018), có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán rà
soát hồ sơ, hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tổ chức
là pháp nhân được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực
hiện thay đổi tên chủ tài khoản mà không cần ký lại hợp đồng mở và sử dụng tài khoản,
trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của chủ tài khoản thanh toán.
2.32 Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài rà soát hồ sơ, hợp đồng mở và sử dụng tài khoản
thanh toán của khách hàng là hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực
hiện:
a) Trước ngày 01 tháng 6
năm 2018, phải thông báo cho khách hàng biết về việc thực hiện chuyển đổi hình
thức tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b Khoản này;
b) Trong vòng 24 tháng kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phối hợp với khách hàng hoàn thành
việc thực hiện ký lại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán để chuyển đổi
sang hình thức tài khoản thanh toán của cá nhân hoặc tài khoản thanh toán của
pháp nhân hoặc tài khoản thanh toán chung hoặc đóng tài khoản.
3. Đối với tài khoản
thanh toán được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo tới chủ tài khoản
các nội dung về hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản
4 Điều 14 Thông tư này. Việc thông báo được thực hiện trên trang thông tin điện
tử của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bằng các hình thức thông
báo theo thỏa thuận tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện ký lại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
thanh toán (hoặc ký hợp đồng sửa đổi, bổ sung) khi khách hàng có yêu cầu. Việc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”
33 Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
02/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2016/TT-NHNN
ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 02 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”
34 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
35 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
36 Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 của
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở
và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.