NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11
tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cung ứng
và sử dụng séc, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 6 tháng 8 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31
tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các
lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 1997 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003.
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm
2004;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Trưởng Ban Thanh toán1,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế cung ứng và
sử dụng
séc".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo. Thông tư số 05/2004/TT-NHNN ngày 15/9/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 159/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 về cung ứng và sử dụng séc hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.2 Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên
quan đến việc sử dụng séc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
CUNG
ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/7/2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định một số nội dung về hoạt
động cung ứng và sử dụng séc và về thủ tục cung ứng, kiểm soát, luân chuyển xử
lý chứng từ và hạch toán kế
toán liên quan đến việc thanh
toán séc qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các tổ chức cung ứng séc và tham gia vào quá trình
thanh toán, thu hộ séc, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; kho
bạc nhà nước; ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác; quỹ tín dụng nhân dân; tổ
chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép cung ứng, thanh toán hoặc thu hộ séc.
b. Các tổ chức, cá nhân sử
dụng séc và liên quan đến việc sử dụng séc bao gồm: người ký phát, người chuyển
nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người được bảo lãnh, người
thụ hưởng, người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của những
người trên và những người
khác có liên quan đến sử dụng séc.
Điều 2. Ký
phát, thanh toán séc ghi số tiền bằng ngoại tệ
1. Ký phát séc bằng ngoại tệ:
Séc được ký phát với số tiền ghi trả
bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Thanh toán séc bằng ngoại tệ:
a. Séc ghi trả bằng ngoại tệ
theo quy định của Khoản 1 Điều này được thanh toán số tiền ghi trên séc bằng
ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
b. Séc ghi trả bằng ngoại tệ
nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền ghi trên séc được thanh toán bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm thanh
toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện
việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán (nếu ngân hàng
thực hiện việc thanh toán).
Điều 3. Nghĩa
vụ của người ký phát
1. Bảo đảm có đủ khả năng thanh toán để
chi trả toàn bộ số tiền ghi
trên séc cho người thụ hưởng
tại thời điểm séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình.
Khả năng thanh toán có thể là số dư trên tài khoản thanh toán mà người ký phát có
quyền sử dụng; hoặc số dư trên tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi mà
người ký phát được phép sử dụng theo thỏa thuận với người bị ký phát.
2. Ký phát séc theo đúng quy định tại Điều 10 của Quy chế này. Trường hợp tờ séc được lập không đúng
quy định do lỗi của người ký phát khiến người thụ hưởng bị từ chối
thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người ký phát lập tờ séc khác
thay thế. Người ký phát có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này của người thụ hưởng
ngay trong ngày được yêu cầu hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày được yêu cầu
đó.
3. Trường hợp tờ séc bị từ chối thanh
toán do séc đó không đủ khả năng thanh toán, người ký phát phải hoàn trả không điều
kiện số tiền bị truy đòi trên séc.
Điều 4. Truy đòi do
séc không được thanh toán
1. Trong trường hợp séc bị từ chối thanh
toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc theo quy định của Quy chế
này, người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền mình được hưởng hợp pháp. Đối tượng, số
tiền, cách thức và thủ tục truy đòi áp dụng tương tự theo quy định từ Điều 48 đến Điều
52 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho
người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng
trước mình.
Chương 2.
CUNG
ỨNG SÉC
Điều 5. Mẫu séc trắng
Tổ chức cung ứng séc tự quyết định về
thiết kế mẫu séc
trắng do mình cung ứng, trên cơ sở
tham khảo mẫu séc trắng tại Phụ lục 1.
Để bảo đảm cho tờ séc có thể thanh toán qua
Trung tâm Thanh toán Bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cho phép hoạt động, thì giấy in séc, kích thước séc, yếu tố và vị trí
các yếu tố trên séc trắng phải được thiết kế theo các điều kiện quy định tại Phụ lục 1 của
Quy chế này và những tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể khác của Trung tâm (nếu
có).
Điều 6. Đăng ký mẫu
séc trắng
1.3 Tổ chức cung ứng séc, trước khi in séc
trắng theo mẫu mới, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Thanh toán) 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng theo phụ
lục số 01.ĐGH ban hành kèm theo Thông tư này; kèm theo thiết kế kích thước, màu sắc, các
yếu tố chi tiết của tờ séc trắng;
- Bản sao được chứng thực Giấy phép hoạt động của
tổ chức cung
ứng séc
(trường hợp đăng ký lần
đầu)
hoặc bản sao chụp đối với trường hợp
đăng ký từ lần thứ hai trở đi.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban
Thanh toán) có trách nhiệm xem xét và trả lời tổ chức cung ứng séc về mẫu séc
trắng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mẫu
séc trắng của tổ chức cung ứng séc.
Điều 7. In séc trắng
và thông báo mẫu séc trắng
1. Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp nhận, tổ chức cung ứng séc tiến hành in séc trắng. Trước khi
cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức cung ứng séc phải gửi mẫu séc trắng đã
in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban Thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng séc được lựa chọn nơi
in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm
những yếu tố kỹ thuật và
yếu tố chống
giả của séc trắng do mình cung ứng.
3. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm
thông báo cho các bên liên quan (bao gồm các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán tham gia dịch vụ thu hộ séc, Trung tâm Thanh toán Bù trừ và người sử dụng
dịch vụ thanh toán) về mẫu séc trắng của mình.
4. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm
về việc quy định và thỏa thuận đối với người sử dụng séc về điều kiện vả điều khoản
sử dụng séc do mình cung ứng như:
a. Cung ứng số lượng séc trắng cho khách
hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy trong thanh toán của
từng đối tượng cụ thể.
b. Xây dựng quy trình, thủ tục bảo đảm an
toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong lưu trữ, bảo quản,
luân chuyển séc trắng và séc trong quá trình xử lý thanh toán trong nội bộ tổ
chức cung ứng séc;
c. Quy định, hướng dẫn và phổ biến về trách nhiệm
trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong việc sử dụng séc đối với người được
cung ứng séc trắng.
Điều 8. Thủ tục cung
ứng séc trắng
1. Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản
hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền lập giấy đề nghị cung ứng séc nộp cho tổ
chức cung ứng séc.
2. Khi nhận được giấy đề nghị cung ứng
séc, tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của người đề nghị cung ứng
séc.
3. Trước khi giao séc cho
khách hàng, tổ chức cung ứng séc trắng phải chịu trách nhiệm in, dập chữ hoặc
ghi sẵn nội dung của các
yếu tố: Số séc, tên
người bị ký phát, tên người ký phát séc; các yếu tố trên giải từ MICR (nếu có). Trường hợp tổ chức cung ứng séc có quy
định cụ thể về địa điểm
thanh toán thì cần in, dập
chữ hoặc ghi sẵn địa điểm thanh toán trên mẫu séc trắng.
Tổ chức cung ứng séc có quyền in, dập
chữ hoặc ghi thêm các nội dung khác trên tờ séc trắng nếu thấy cần
thiết và để thuận tiện cho người sử dụng séc.
4. Tổ chức cung ứng séc phải mở sổ theo
dõi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người được cung ứng séc, số lượng và ký
hiệu (số xê-ry, số
séc) của các tờ séc cung ứng cho người được cung ứng séc và yêu cầu người được
cung ứng séc phải ký nhận vào sổ theo dõi.
Điều 9. Trách nhiệm
của người được cung ứng séc trắng
1. Người được cung ứng séc phải kiểm đếm
số lượng tờ séc, tính chính xác của các yếu tố trên tờ séc trắng được cung ứng.
Nếu có sai sót
phải báo ngay cho tổ chức cung ứng
séc để đổi lấy tờ
séc khác.
2. Sau khi đã nhận séc trắng từ tổ chức cung ứng séc, nếu
xảy ra sai sót hoặc để séc bị lợi
dụng thì chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra.
Chương 3.
CÁC
YẾU TỐ CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT SÉC
Điều 10. Nội dung
trên séc và ký phát séc
1. Tờ séc phải được lập trên mẫu séc trắng do
người bị ký phát cung ứng; nếu séc được lập trên tờ séc trắng không phải do
người bị ký phát cung ứng, thì người bị ký phát có quyền từ chối thanh toán
tờ séc đó.
2. Những yếu tố trên tờ séc phải được in
hoặc ghi rõ ràng bằng bút mực hoặc bút bi, không viết bằng bút chì hoặc các
loại mực đỏ, không sửa chữa, tẩy xóa. Chữ viết trên séc là tiếng Việt. Trường hợp séc
có yếu tố nước ngoài thì séc có thể sử dụng tiếng nước ngoài theo thỏa thuận
của các bên.
3. Chỉ định về người thụ hưởng được ghi theo
một trong ba cách thức quy định tại Khoản 1 Điều 60 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
4. Số tiền được ghi bằng chữ số và bằng chữ viết
phải khớp đúng.
Số tiền bằng số trên séc là chữ số
Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau
chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Số tiền bằng chữ phải viết rõ nghĩa, chữ đầu của số
tiền bằng chữ phải
viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa
các chữ, không được viết thêm
chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên séc.
5. Tên người bị ký phát là tên tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán hoặc tên chi nhánh ngân hàng hoặc tổ chức làm dịch vụ thanh
toán có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên séc theo lệnh người ký
phát.
6. Địa điểm thanh toán là nơi mà tờ
séc được thanh toán và do người bị ký phát quy định. Nếu trên tờ séc
không ghi địa điểm thanh toán thì tờ séc được hiểu là được xuất trình để thanh
toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát.
7. Ngày ký phát là ngày mà người ký phát
ghi trên tờ séc.
8. Chữ ký của người ký phát phải là chữ
ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc bằng bút mực hoặc bút bi theo chữ ký mẫu đã đăng
ký tại người bị ký phát, kèm theo họ tên của người ký và dấu (đối với
những séc do người đại diện của tổ chức ký).
9. Để chỉ định số tiền trên tờ séc không được
thanh toán bằng tiền mặt
mà phải thanh toán bằng chuyển khoản vào
tài khoản của người thụ hưởng, người ký phát hoặc người chuyển nhượng ghi
hoặc đóng dấu thêm cụm từ "trả vào tài khoản" ở mặt trước của tờ séc
ngay dưới chữ "Séc". Cụm từ này có hiệu lực với bất kỳ người
nào thụ hưởng tờ séc.
Trường hợp séc không ghi cụm từ "trả
vào tài khoản" thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng
bằng tiền mặt nếu người thụ hưởng yêu cầu.
10. Để chỉ định số tiền trên séc chỉ được
thanh toán cho ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng bị
ký phát; người ký phát hoặc người chuyển nhượng gạch trên séc hai gạch chéo
song song.
11. Để chỉ định số tiền ghi trên séc chỉ
được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại
ngân hàng đó, người ký phát hoặc người
chuyển nhượng séc
gạch trên séc hai gạch chéo song song và ghi tên ngân hàng được chỉ định giữa
hai gạch chéo. Séc có ghi tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo không có giá trị
thanh toán trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo đó
là ngân hàng thu hộ.
12. Trường hợp người ký phát séc là người
được chủ tài khoản ủy
quyền
thì chủ tài khoản phải làm đầy đủ thủ
tục thông báo, đăng ký chữ ký mẫu, quy định hạn mức với người bị ký phát.
Chương 4.
CHUYỂN
NHƯỢNG, NHỜ THU SÉC
Điều 11. Chuyển
nhượng séc
1. Tờ séc được ký chuyển nhượng thì tính liên tục của
dãy chữ ký chuyển nhượng thể hiện như sau: trong giao dịch chuyển nhượng thứ nhất của
tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng phải là tên của người thụ hưởng đã ghi trên mặt
trước tờ séc; trong giao dịch chuyển nhượng thứ hai của tờ séc, người đứng tên
chuyển nhượng phải
là tên của người đã được chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng thứ
nhất; và tiếp tục như vậy cho tới giao dịch chuyển nhượng cuối cùng.
2. Trường hợp người đứng tên chuyển
nhượng trong bất kỳ một giao dịch chuyển nhượng nào mà không phải là tên của
người đã được chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng liền trước, thì dãy
chữ ký chuyển nhượng đó là không liên tục.
3. Người thụ hưởng tờ séc đã qua ký chuyển
nhượng là người cuối cùng được chuyển nhượng trong dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục
như quy định tại Khoản 1 Điều này.
Người bị ký phát, khi thanh toán tờ
séc đã qua chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, có trách nhiệm kiểm tra tính
liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng để bảo đảm số tiền trên séc được chi trả đúng
người thụ hưởng.
Điều 12. Nhờ thu séc
1. Để được thanh toán số tiền trên séc,
người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu bằng ký chuyển nhượng để
nhờ thu tờ séc đó cho một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (người thu hộ)
để nhờ thu theo thỏa thuận
giữa hai bên. Người thu
hộ được quyền quyết định việc chi trả ngay cho người ký chuyển nhượng để nhờ
thu, hoặc chi trả sau khi
có kết quả thanh toán của tờ séc từ người bị ký phát, trên cơ sở tự chịu trách
nhiệm về khả năng thanh toán của tờ séc và khả năng truy đòi số tiền trên séc
trong trường hợp séc không được thanh toán.
2. Trong trường hợp không thể trực tiếp
xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định, người thu hộ có quyền chuyển
giao tiếp séc đó cho người thu hộ khác là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán mà mình có quan hệ đại lý theo thỏa thuận giữa hai bên để người thu hộ này
xuất trình tờ séc.
Chương 5.
BẢO
ĐẢM THANH TOÁN SÉC
Điều 13. Bảo chi séc
1. Để thực hiện bảo chi, tờ séc phải đáp
ứng đủ những điều kiện sau:
a. Được điền đầy đủ, rõ ràng các yếu tố
theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này;
b. Người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để
đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc, hoặc nếu không đủ tiền trên tài khoản
nhưng được người bị ký phát chấp thuận cho người ký phát thấu chi đến một hạn
mức nhất định để bảo đảm khả
năng thanh toán cho số tiền ghi
trên tờ séc;
c. Người ký phát yêu cầu được bảo chi tờ
séc đó.
2. Người bị ký phát được từ chối bảo chi
séc nếu tờ séc không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Thủ tục bảo chi séc:
a. Trường hợp sử dụng tài khoản tiền gửi
để bảo đảm
thanh toán séc:
Người ký phát séc lập và nộp vào người
bị ký phát "Ủy nhiệm chi (số liên Ủy nhiệm chi do người bị
ký phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ số liên để hạch toán thanh toán
và lưu trữ) và tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở
mặt trước của tờ séc.
Người bị ký phát kiểm soát đối chiếu
và kiểm tra các điều kiện để thực hiện bảo chi tờ séc theo quy định tại Khoản 1
Điều này, nếu đủ điều
kiện thì xử lý:
- Ghi ngày, tháng, năm và ký tên đóng dấu của
người bị ký phát, kèm cụm từ "Bảo chi" lên mặt trước của tờ séc.
- Giao tờ séc đã làm xong thủ tục bảo chi cho
khách hàng.
Xử lý các liên ủy nhiệm chi như sau:
- 1 liên ủy nhiệm chi làm chứng từ ghi Nợ Tài khoản
tiền gửi thanh toán của người ký phát, đồng thời ghi Có Tài khoản tiền gửi để
đảm bảo thanh toán séc của người ký phát.
- 1 liên ủy nhiệm chi làm Giấy báo Nợ giao cho
người ký phát séc.
b. Trường hợp phong tỏa số tiền trên tài khoản
tiền gửi thanh toán:
Nếu điều kiện kỹ thuật cho phép, người
bị ký phát có thể phong tỏa số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của
người ký phát theo thỏa thuận bằng văn bản, số tiền bị phong tỏa đúng bằng số tiền bảo đảm
thanh toán séc có tính tới hạn mức thấu chi (nếu có).
4. Khi đã bảo chi séc, người bị ký phát
chỉ chịu trách nhiệm bảo đảm khả năng thanh toán số tiền ghi trên séc đến hết
thời hạn xuất trình của tờ séc.
5. Sau thời hạn xuất trình mà tờ séc
đó vẫn chưa được xuất trình đòi thanh toán, người ký phát có quyền yêu cầu
người bị ký phát chấm dứt việc tạm giữ hoặc phong tỏa số tiền dùng
để bảo đảm khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Điều 14. Bảo lãnh séc
Bảo lãnh séc là việc người thứ 3 (sau
đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn
bộ hay một phần số tiền ghi trên séc khi người được bảo lãnh không thanh toán
hoặc không thanh toán đầy đủ tờ séc.
Để bảo lãnh cho tờ séc, người bảo lãnh
ghi cụm từ "bảo lãnh", số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của
người bảo lãnh và tên người
được bảo lãnh trên mặt trước
tờ séc hoặc trên văn bản đính
kèm. Trường hợp bảo lãnh
không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho
người ký phát.
Người bảo lãnh sau khi thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh được tiếp nhận quyền của người được bảo lãnh đối với những người có
liên quan đến séc, xử lý tài sản đảm bảo của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu
người được bảo lãnh, người ký
phát và những người có trách nhiệm với người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.
Chương 6.
XUẤT
TRÌNH VÀ THANH TOÁN SÉC
Điều 15. Xuất trình
séc
Tờ séc được coi là "xuất
trình" nếu tờ séc dưới
dạng chứng từ giấy (trường hợp xử lý thanh toán bằng chứng từ) hoặc dữ liệu
điện tử của tờ séc (trường hợp xử lý thanh toán bằng điện tử)
tới địa điểm xuất trình quy định tại Điều 16 Quy chế này.
1. Tờ séc được xuất trình trong vòng 30
ngày kể từ ngày ký phát
(không tính thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan)
và người ký phát có
đủ
khả năng thanh toán để chi trả số
tiền ghi trên séc, thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng
hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày
làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó.
2. Tờ séc được xuất trình sau thời hạn
xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký
phát thì người bị ký
phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát
không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ
khả năng để thanh toán.
3. Người thụ hưởng có thể xuất trình séc
để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính
công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán
được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 16. Địa điểm
xuất trình
Người thụ hưởng hoặc người được người
thụ hưởng ủy quyền, người thu hộ xuất trình séc tại những địa điểm sau:
1. Địa điểm thanh toán ghi trên tờ séc;
2. Nếu tờ séc không ghi địa điểm thanh
toán, thì xuất trình séc tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát;
3. Trường hợp người xuất trình tờ séc là
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thì ngoài những địa điểm xuất trình
nói trên, tổ chức
đó được xuất trình tờ séc tại Trung tâm Thanh toán Bù trừ, nếu tổ chức đó là
thành viên trực tiếp của Trung tâm Thanh toán Bù trừ.
Điều 17. Thanh toán
séc tại người bị ký phát
1. Việc tiếp nhận và kiểm tra séc tại
người bị ký phát thực hiện như sau:
a. Khi nhận được các liên bảng kê nộp séc
cùng với các tờ séc do người thụ hưởng hoặc người thu hộ nộp vào, người bị ký
phát phải kiểm tra các yếu tố trên tờ séc để bảo đảm:
- Người yêu cầu được thanh toán là người thụ
hưởng hợp pháp của tờ séc đó theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Các công
cụ chuyển nhượng (trường hợp người thụ hưởng trực tiếp xuất trình séc);
- Tờ séc được lập trên mẫu séc trắng do mình
cung ứng và được điền đầy đủ các yếu tố theo quy
định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc còn trong thời hạn xuất trình để thanh
toán. Nếu tờ séc được
xuất trình sau
thời
hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát người bị ký phát
vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán
đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản;
- Chữ ký và dấu (nếu có) của người ký phát séc
hoặc người được ủy quyền ký phát séc
khớp đúng với mẫu đã
đăng ký tại người bị ký phát;
- Không ký phát séc vượt quá thẩm quyền quy định tại văn
bản đại diện ký phát séc;
- Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng
(nếu séc đã qua chuyển nhượng) trên tờ séc;
- Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số séc, số tiền
trên tờ séc với số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;
- Cộng lại tổng số tiền trên bảng kê nộp séc, số tiền bằng
chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số;
- Các yếu tố khác theo quy định có liên quan.
Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai
sót hoặc séc thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì người bị ký phát phải
trả lại tờ séc đó cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù
hợp với các tờ séc đủ điều
kiện; Nếu không có gì sai sót thì người bị ký phát ký xác nhận về việc nhận séc
theo yêu cầu của người thu hộ hoặc người thụ hưởng;
b. Trường hợp tờ séc không ghi cụm từ "trả
vào tài khoản"
thì người bị ký phát có thể thanh toán bằng tiền mặt theo đề nghị của người thụ hưởng
tại các địa điểm xuất trình nêu tại Điều 16 Quy chế này.
Người lĩnh tiền mặt phải ghi rõ họ
tên, số chứng minh
nhân dân (hoặc hộ chiếu, giấy chứng minh quân
nhân, công nhân và nhân viên
quốc phòng hoặc giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh và đóng dấu giáp lai) của mình
vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt ở mặt sau tờ séc.
c. Trường hợp vi phạm quy định về việc
kiểm soát séc gây ra lợi dụng, thất thoát tài sản thì người vi phạm phải chịu
trách nhiệm bồi hoàn.
2. Đối với tờ séc đã qua kiểm tra theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, thì người bị ký phát kiểm tra khả năng thanh
toán của tờ séc và xử lý chính xác, an toàn; sử dụng tài khoản kế toán để hạch
toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư trên tài khoản thanh toán của
khách hàng theo đúng quy định của pháp luật, và xử lý theo quy trình, thủ tục
quy định từ Khoản 3 đến Khoản 5 Điều này.
3. Nếu số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của người ký phát séc, hoặc số dư cộng với hạn mức thấu chi trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của người ký phát séc (trường hợp người ký phát được phép
thấu chi) đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc, thì người bị ký phát ghi
ngày, tháng năm thanh toán, ký tên trên các tờ séc và các liên bảng kê rồi xử lý:
a. Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ Tài khoản
tiền gửi thanh toán của người ký phát, hoặc Tài khoản tiền gửi để bảo
đảm thanh toán séc.
b. Các liên Bảng kê séc dùng làm chứng từ
ghi Có Tài khoản thích hợp như: Tài khoản tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng (trường
hợp người thụ hưởng mở tài khoản tại người bị ký phát); Tiền mặt (trường hợp
người thụ hưởng lĩnh tiền mặt); Thanh toán bù trừ, Tiền gửi Ngân hàng Nhà nước
(trường hợp thanh toán bù trừ hoặc thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước); Tài khoản
của người thu hộ (trường hợp thanh toán theo thỏa thuận đại lý)... Đồng thời
lập chứng từ thanh toán thích hợp để chuyển đi bù trừ (nếu người thu hộ có tham
gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho người thu hộ để ghi Có
tài khoản người thụ hưởng.
c. Thủ tục thanh toán, luân chuyển chứng từ trong
trường hợp người ký phát và người thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một đơn vị
chi nhánh ngân hàng, hoặc hai đơn vị chi nhánh thuộc cùng hệ thống tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán và tổ chức đó có hệ thống thanh toán trực tuyến do Tổng Giám đốc (Giám Đốc) của
đơn vị hoặc tổ chức đó chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn phù hợp với quy
định của Quy
chế này.
4. Xử lý séc không đủ khả năng thanh toán
a. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử
dụng tại người bị ký phát không đủ để chi trả cho toàn bộ số tiền ghi trên
séc, người bị ký phát thông báo cho người ký phát về việc tờ séc không đủ khả
năng thanh toán. Thông báo này nêu rõ số séc, ngày ký phát, số tiền ghi trên
séc, số tiền thiếu khả năng thanh toán, người thụ hưởng của tờ séc ngay trong
ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó.
Việc thông báo này có thể bằng điện
thoại, điện tín hoặc một phương tiện thông tin thích hợp khác. Người
bị ký phát có quyền thu phí dịch vụ này đối với người ký phát.
Đồng thời, thông báo về việc tờ séc
không đủ khả năng thanh toán cho người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng
hoặc người thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày
xuất trình tờ séc đó bằng phương thức thông tin theo thỏa thuận giữa hai bên.
b. Người thụ hưởng có quyền yêu cầu hoặc thông
qua người thu hộ yêu cầu người bị ký phát tiến hành một trong hai phương
thức sau:
- Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với
toàn bộ số tiền ghi trên séc và trả lại tờ séc cho mình;
- Thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc
tối đa bằng khoản tiền người ký phát được sử dụng tại người bị ký phát và lập
giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần tiền còn lại chưa được thanh toán
trên séc (Trong trường hợp này người thụ hưởng lập Lệnh thu mẫu Phụ lục số 03);
c. Khi nhận được Lệnh thu yêu cầu được thanh
toán một phần số tiền ghi trên séc của người thụ hưởng thì người bị ký phát
tiến hành xử lý:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Lệnh thu.
- Căn cứ vào Lệnh thu và khả năng thanh toán
hiện có của người ký phát tại thời điểm nhận được yêu cầu, người bị ký phát
tiến hành ghi:
Nợ Tài khoản thanh toán của người ký
phát séc;
Có Tài khoản thích hợp (Tài khoản
thanh toán của người thụ hưởng; Tiền mặt; Tài khoản bù trừ; Tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước, Tài khoản của người thu hộ...)
Và lập chứng từ thanh toán bù trừ (nếu người thu
hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho người thu
hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng đồng thời:
+ Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán
(phụ lục số 5) đối với số tiền chưa được thanh toán của tờ séc, và ghi cụm từ "đã
thanh toán...(số tiền)...", từ chối...(số tiền)..., ngày thanh toán..." trên mặt
trước tờ séc, chuyển
Giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ séc và các chứng từ thanh toán khác cho
người thụ hưởng hoặc người thu hộ;
+ Lập thông báo về việc tờ séc
bị từ chối thanh toán, nêu rõ số séc, ngày ký phát séc, tên, địa chỉ người thụ
hưởng tờ séc, số tiền ghi trên tờ séc, số tiền bị từ chối thanh toán
gửi cho người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ
chối thanh toán của tờ séc, kèm theo lời thông báo về những hậu quả có thể xảy ra nếu người đó
không thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ chối thanh toán đó.
Người bị ký phát phải mở sổ theo dõi
các tờ séc được thanh toán một phần.
Các thông tin liên quan đến người ký
phát tờ séc không đủ khả năng thanh toán phải được xử lý theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.
- Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc,
người bị ký phát yêu cầu người thụ hưởng (trường hợp thanh toán
vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng mở tại người bị ký phát hoặc thanh
toán tiền mặt) hoặc người thu hộ (trường hợp thanh toán thông qua người thu hộ)
làm giấy biên nhận (theo mẫu Phụ lục số 04) để lưu chứng từ.
5. Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào
cùng một thời điểm để đòi tiền từ một người ký phát mà khả năng chi trả của
người ký phát không đủ để thanh toán tất cả các tờ séc đó thì thứ tự thanh toán séc
được xác định theo ngày ký phát và theo thứ tự số séc đã được ký phát,
tờ séc có ngày ký phát trước sẽ được thanh toán trước và nếu các tờ séc
có cùng ngày ký phát, thì tờ séc có số thứ tự nhỏ sẽ được thanh toán trước.
Điều 18. Thanh toán
séc thông qua người thu hộ séc
1. Người thu hộ séc có quyền quy định mức
phí dịch vụ thu hộ séc đối với người thụ hưởng. Trong trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán không do lỗi
của người thu
hộ, người thu hộ không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ cho người
thụ hưởng.
2. Trường hợp tờ séc bị từ chối do lỗi của
người thu hộ, người thu hộ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người
thụ hưởng theo thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp không thỏa thuận được thì xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục giao, nhận và kiểm tra séc tại
người thu hộ như sau:
a. Căn cứ vào các tờ séc, người thụ hưởng lập
Bảng kê nộp séc (mẫu phụ lục số 2 - Số liên bảng kê nộp séc do người bị ký phát
quy định nhưng phải đảm bảo đủ số liên để hạch toán, thanh toán và lưu trữ).
Bảng kê nộp séc được lập theo từng người bị ký phát kèm theo các tờ séc giao
cho người thu hộ. Các yếu tố quy định trên bảng kê nộp séc phải ghi đầy đủ, rõ
ràng, không được sửa chữa hoặc tẩy xóa.
b. Khi nhận được các liên bảng kê nộp séc
cùng với các tờ séc được nộp vào, người thu hộ phải kiểm tra các yếu tố thể
hiện trên tờ séc để đảm bảo:
- Người yêu cầu được thanh toán séc là người
thụ hưởng hợp pháp tờ séc đó theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Các công
cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc được điền đầy đủ các yếu tố bắt buộc
theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc còn trong thời hạn xuất trình để thanh
toán. Nếu tờ séc được xuất trình sau thời hạn
xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát người thu hộ
vẫn có quyền thu hộ séc cho người thụ hưởng với thỏa thuận sẽ không chịu trách
nhiệm nếu tờ séc đó đã bị từ chối thanh toán;
- Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng
(nếu có) trên tờ séc;
- Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số séc, số tiền
trên tờ séc với số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;
- Cộng lại tổng số tiền trên bảng kê nộp séc,
số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số.
c. Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai
sót hoặc các tờ séc không có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì người
thu hộ phải trả lại séc cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê
nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện;
d. Nếu không có gì sai sót thì người thu hộ
ký xác nhận về việc nhận nhờ thu theo yêu cầu của người thụ hưởng, ghi vào sổ
theo dõi séc gửi đi (dùng làm cơ sở để tra cứu xử lý các trường hợp gửi séc bị thất
lạc, chậm trễ) và gửi các tờ séc và bảng kê séc tới địa điểm xuất trình trong thời
gian, phương thức thỏa thuận với người thụ hưởng và phù hợp với các quy định
hiện hành của người bị ký phát.
4. Việc giao nhận séc trực tiếp giữa
người thu hộ và người bị ký phát phải ghi sổ theo dõi giao nhận chứng từ và có
ký nhận. Trường hợp người thu hộ và người bị ký phát không giao nhận
séc trực tiếp được cho
nhau thì có thể áp dụng các
biện pháp giao nhận khác nhưng phải đảm bảo séc được giao cho người bị ký phát
một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và an toàn.
5. Thủ tục hạch toán tại người thu hộ séc
a. Trường hợp thanh toán toàn bộ số tiền
ghi trên séc.
Khi nhận được chứng từ thanh toán
séc do người bị ký phát gửi đến, thì người thu hộ sử dụng các chứng từ đó để
hạch toán:
Nợ Tài khoản thích hợp (Thanh toán bù
trừ, Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Tiền gửi của người bị ký phát...),
Có Tài khoản tiền gửi thanh toán của
người thụ hưởng.
Và gửi Giấy báo Có cho người thụ hưởng
b. Trường hợp tờ séc được thanh toán một phần
theo thông báo của người bị ký phát.
Căn cứ vào số tiền đã được thanh toán,
người thu hộ sử dụng các chứng từ thanh toán một phần tờ séc do người bị ký phát gửi
đến để hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (Thanh toán bù
trừ, Tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Tài khoản thanh toán của người bị
ký phát....
Có tài khoản thích hợp (Tài khoản chờ thanh toán
khác...)
Người thụ hưởng hoặc người thu hộ (với tư cách
là người được người thụ hưởng ủy quyền) phải lập Giấy biên nhận (theo mẫu Phụ
lục số 04) để giao cho
người bị ký phát.
Khi người thu hộ nhận được Giấy biên
nhận của người thụ hưởng nộp vào, căn cứ vào Giấy biên nhận, người thu hộ tiến
hành lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ Tài khoản các khoản chờ thanh toán
khác - mở tài khoản chi tiết cho từng
người thụ hưởng séc.
Có Tài khoản thích hợp (tài khoản
tiền gửi thanh
toán của người thụ hưởng;
tiền
mặt).
Và gửi một liên Giấy biên nhận tới người
bị ký phát
c. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày người thu hộ gửi Giấy báo Có về việc thanh toán một phần số tiền ghi trên
séc, mà người thu hộ không nhận được Giấy biên nhận của người thụ hưởng, thì người
thu hộ phải chuyển trả lại số tiền của tờ séc
đã được thanh toán một phần cho người bị ký phát hạch toán:
Nợ Tài khoản các khoản chờ thanh toán
khác - mở tài khoản chi tiết
cho từng người thụ hưởng séc.
Có Tài khoản thích hợp (Thanh toán bù trừ, Tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Tiền gửi của người bị ký phát...)
Điều 19. Tổ chức
thanh toán séc
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn về việc
thanh toán séc giữa các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của tổ chức đó và phù hợp với
quy định hiện hành của
pháp luật,
đồng thời
thông báo và phổ biến cho khách hàng của mình thực hiện;
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có
quyền thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác trên cùng địa
bàn, hoặc khác địa bàn tỉnh thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho các khách hàng của
hai bên, quy định về
quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trên
cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm an toàn trong quá trình thanh toán
séc, đồng
thời
thông báo và phổ biến cho khách hàng của mình thực hiện;
3. Séc thanh toán qua Trung tâm Thanh toán Bù trừ thực hiện
như sau:
a. Đối với các Trung tâm Thanh toán Bù trừ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam việc thanh toán séc qua Trung tâm Thanh toán Bù trừ
được áp dụng quy trình thanh toán bù trừ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định.
b. Đối với Trung tâm Thanh toán Bù trừ là
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy
phép hoạt động, séc thanh toán qua trung tâm giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thành viên thực
hiện theo thỏa thuận
giữa trung tâm đó và các thành viên.
Chương 7.
KIỂM
SOÁT, XỬ LÝ SÉC MẤT, HƯ HỎNG
Điều 20. Mất séc
1. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý như
sau:
a. Nếu người ký phát làm mất tờ séc trắng thì người
làm mất séc thông báo ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho
người bị ký phát;
b. Nếu người làm mất séc là người thụ hưởng, thì
người làm mất séc thông báo ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa
thuận cho người bị ký phát, đồng thời trực tiếp hoặc thông qua những người
chuyển nhượng séc trước mình thông báo cho người ký phát để yêu cầu người ký
phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đã mất cho người bị ký
phát.
c. Trường hợp người bị mất séc không phải
là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng để người thụ
hưởng làm các thủ tục đã quy định ở trên.
2. Người làm mất séc sau khi làm thông
báo mất séc có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung với tờ séc đã mất
với cam kết bằng văn bản sẽ trả thay cho người bị ký phát hoặc người ký phát
nếu tờ séc đã được thông báo mất lại được người thụ hưởng hợp pháp xuất trình để yêu cầu
thanh toán.
Người ký phát có nghĩa vụ ký phát tờ
séc mới có cùng nội dung với tờ séc đã bị mất theo yêu cầu của người thụ hưởng
bị mất séc.
3. Người bị ký phát khi nhận được thông
báo về việc tờ séc bị mất, phải kiểm tra ngay các thông tin về tờ séc bị mất,
vào sổ theo dõi séc đã được thông báo mất.
Người bị ký phát không được thanh toán
tờ séc đã được báo mất.
Khi tờ séc đã được báo mất được xuất trình đòi thanh toán, người ký phát có
trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc đó và thông báo cho người ra thông báo
mất séc đến giải quyết.
4. Người bị ký phát không chịu trách
nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra, nếu trước khi
nhận được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và thanh toán
đúng quy định
của pháp luật.
Nếu sau khi có thông báo mất séc mà
người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký phát chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
5. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu
giữ thông tin về séc bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm thông
tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 21. Hư hỏng séc
1. Khi tờ séc bị hư hỏng người thụ hưởng
có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung để thay thế.
2. Người ký phát séc có nghĩa vụ ký phát
lại tờ séc sau khi nhận được tờ séc bị
hư hỏng nếu tờ séc còn đủ thông tin hoặc có bằng chứng xác định người có tờ séc
bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp tờ séc bị hư hỏng.
Chương 8.
VI
PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Vi phạm ký
phát séc không đủ khả năng thanh toán
1. Vi phạm lần thứ nhất
a. Trường hợp tờ séc được xuất trình
trong thời hạn thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát
séc tại người bị ký phát không
đủ để chi trả toàn bộ số
tiền trên
tờ séc thì sau khi lập giấy xác nhận từ chối thanh toán theo quy định, người bị
ký phát có
trách nhiệm gửi thông báo
tới người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả số tiền ghi trên séc;
b. Sau khi trực tiếp trả tiền
cho người thụ hưởng, người ký phát thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực
hiện nghĩa vụ trả tiền, đồng thời gửi kèm theo tờ séc đã được thanh toán.
c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày gửi thông báo từ chối thanh toán tới người ký phát, nếu người bị ký
phát không nhận được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc
đã được thanh toán như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này của người ký
phát, thì
người
bị ký phát có trách nhiệm đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc
của người vi phạm, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm và hình thức xử lý theo các nội dung ở Phụ
lục số 6 Quy chế này.
Tùy từng mức độ vi phạm người ký phát
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Người bị ký phát có trách nhiệm lưu
giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán vào hồ sơ lưu
của mình.
2. Vi phạm lần thứ hai
Người ký phát tái phạm cách lần thứ
nhất dưới 12 tháng, nếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của người bị ký phát, người ký phát thanh toán ngay cho người thụ
hưởng và gửi thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả
tiền kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát tạm thời đình chỉ thanh toán séc
trong vòng 6 tháng, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm theo những nội dung quy định tại
Phụ lục 6 Quy chế này.
Nếu trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày gửi thông báo từ chối thanh toán đến người ký phát, người bị ký phát không nhận
được thông báo thanh toán tờ séc ký phát không đủ khả năng thanh toán kèm tờ
séc đã thanh toán của người ký phát
thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi
phạm và xử lý theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Vi phạm lần thứ ba
Trong 12 tháng nếu người ký phát vi
phạm 3 lần, thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký
phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này.
4. Các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có trách nhiệm tra cứu thông tin về người đề
nghị được cung ứng séc trắng lần đầu trước khi quyết định cung ứng séc trắng cho người
đó. Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm
cung cấp những thông tin đã lưu trữ nói trên cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
ngay trong ngày nhận được
yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày đó.
Điều 23. Lãi suất
phạt
Lãi suất phạt chậm trả séc bằng 200% lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm áp dụng,
số tiền phạt chậm trả được trả cho người
thụ hưởng tờ séc.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Hướng dẫn
thực hiện
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán căn
cứ
vào các quy định tại quy chế này ban hành quy trình nghiệp vụ về cung ứng và sử dụng séc
trong đơn vị mình phù
hợp với đặc thù hoạt động, đồng thời phổ biến cho khách
hàng thực hiện và chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện trong
đơn vị mình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, thì các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên quan
đến việc sử dụng séc phản ánh với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phục vụ mình để xử lý; các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nếu có vướng mắc không xử lý
được thì phản ánh với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc
Trung ương trên cùng địa bàn để xử lý; trường hợp không xử lý
được thì phản ánh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.
Phụ
lục 01a
MẪU
SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM THANH TOÁN BÙ TRỪ
(Mặt trước)
Phụ
lục 01b
MẪU
SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM THANH TOÁN BÙ TRỪ
(tiếp
theo)
(Mặt
sau)
Thanh toán vào tài khoản số………………
|
Phần dành cho việc chuyển nhượng:
|
Trả bằng tiền mặt:
Loại tiền VND
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
500.000
|
|
|
100.000
|
|
|
50.000
|
|
|
20.000
|
|
|
10.000
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
|
|
1.000
|
|
|
500
|
|
|
200
|
|
|
100
|
|
|
Cộng
|
|
|
Người nhận tiền:
(ký và ghi rõ họ tên):…………
CMT số cấp tại ngày
|
(Cuống séc)
|
|
Những lưu ý về các
tiêu chuẩn mẫu séc:
1. Tiêu chuẩn giấy và kích thước phần thân séc:
- Trọng lượng: 90 đến 105 gram/m2 (khoảng
24 - 28 pound).
- Chiều dài: 180mm;
- Chiều rộng: 90mm;
- Vân giấy: Chiều dọc;
- Độ dày: 0.075 đến 0.190mm (từ 0.003 đến
0.0075 inch)
Mặt trước:
2. Giải từ tính MICR:
- Phải tuân thủ theo chuẩn E13B
- Trình tự thể hiện ở mã số: "Số séc" "Mã
số của người bị
ký phát (chi nhánh hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) "Số tài khoản ký
phát séc"…
- Vị trí giải từ tính MICR: Máy in giải từ
phải in theo tiêu chuẩn như sau:
. Tuân theo tiêu chuẩn in giải từ
MICR.ANSI X9.27-1988
. Mực từ dùng để in
phải theo chuẩn ISO 1004 - 1977
3. Ngày ký phát: Đóng khung cho mỗi ô số
(ngày, tháng, năm) để dễ dàng nhận dạng.
4. Số tiền:
- Số tiền bằng chữ cần để hai dòng; Mỗi dòng
dài tối thiểu 100mm (4.1 inch);
Khoảng cách giữa mỗi dòng 10mm (0.7
inch).
- Số tiền bằng số cần được đóng khung để dễ
dàng nhận dạng hình ảnh...
Mặt sau:
5. Tiêu chuẩn của phần dành cho việc
chuyển nhượng:
- Đủ rộng để bảo đảm: Chứa được ít nhất 04 hàng chữ theo
kích cỡ chuẩn;
- Chứa được ít nhất 02 hàng chữ theo kích cỡ mở rộng.
- Đủ rộng cho con dấu của tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng séc.
6. Thiết kế nội dung phần cuống séc và
mặt sau của tờ séc có tính tham khảo.
Phụ
lục 02
BẢNG
KÊ NỘP SÉC
Phần dành cho khách hàng lập
Tên người thụ hưởng: ……………………………………………………………………………….
Số hiệu TK: …………………………………………………………………………………………....
Tại: ……………………………………………………………………………………………………..
Số TT
|
Số Séc
|
Ngày ký
phát
|
Tên người ký phát séc
|
Số TK người
ký phát séc
|
Người bị ký
phát
Mã NH:
|
Số Tiền
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền bằng số:
|
|
Số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………...
|
|
Kế toán trưởng
(Nếu có)
|
Chủ tài khoản
|
Phần dành cho người thu hộ:
Đã nhận đủ……………… tờ séc của………...
……………………………………………………
Số tài khoản ……………………………………
(tại) ………………………………………………
Ngày…. tháng….
năm…….
|
Phần dành cho người bị ký phát
Thanh toán ngày
Số tiền thanh toán (bằng số)
Bằng chữ
£ Toàn bộ số séc
£ Trả lại tờ séc số…………………………..
Ngày…. tháng….
năm…….
|
|
Kế toán
|
Kiểm soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
Kế toán
|
Kiểm soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
Phụ
lục số 03
Người bị ký phát
(ngân hàng)…
LỆNH
THU
Phần dành cho khách hàng lập
…….. ngày….../….../…...
Căn cứ thông báo của Quý ngân hàng về
việc tờ séc số:
………………………………….
ngày ký phát:….../….../…... người ký phát …………………. không đủ khả năng
thanh toán,
Tôi: …………………………………. (tên người thụ hưởng).
Địa chỉ: ……………………………………
Số CMND (trường hợp cá nhân thụ hưởng) ………………………………….
Tài khoản số: ………………………………….
Tại ngân hàng: ………………………………….
Đề nghị ngân hàng thanh toán cho tôi một phần
số tiền của tờ séc trên theo khả năng chi trả hiện có trên tài khoản của người
ký phát tại thời điểm nhận được Lệnh thu này và từ chối thanh toán
số tiền còn
lại.
|
Người thụ hưởng
|
|
Kế toán trưởng
(nếu có)
|
Chủ tài khoản
(Ký tên, đóng dấu
(nếu có)
|
Phần dành cho người bị ký phát lập
Nhận được vào hồi…………………………………. Ngày
……../……../……..
Thanh toán ngày………………/
Số tiền thanh toán (Bằng số) ………………………………….
(Bằng chữ) ………………………………….
Số tiền từ chối thanh toán (Bằng số)
………………………………….
(Bằng chữ) ………………………………….……………
|
|
Kế toán
|
Kiểm soát (ký tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục 04
GIẤY
BIÊN NHẬN
…….. ngày….../….../…...
Kính gửi: ……………….. (Ngân hàng
thanh toán séc) ……………..……………..
Tôi: ……………..…… (người thụ hưởng hoặc người
thu hộ) ……………..……………..
Địa chỉ: ……………..……………..……………..……………..……………..………………..
Số CMT (trường hợp người thụ hưởng là cá
nhân) ……………..……………..…………
Viết giấy này biên nhận về việc tờ séc
số ……………..……………..ngày ký phát …../……/……. người ký phát……………..……………..… số
tiền ghi trên séc là (bằng số) ……………..……… Do séc không đủ khả năng
thanh toán và theo
đề
nghị của
tôi, Ngân hàng…………….. (tên
ngân hàng)
………….. đã thu
cho tôi một phần số tiền ghi trên séc là:
Số tiền (bằng số) ……………..……………..……………..……………..……………..…………
Số tiền (bằng chữ)
…………..……………..……………..……………..……………..……………..
……………..……………..……………..……………..……………..……………..……………..……
……………..……………..……………..……………..……………..……………..……………..……
Người lập giấy ký
vào một trong hai ô thích hợp
dưới đây
Người thụ hưởng
|
Người thu hộ
(người được người
thụ hưởng ủy quyền)
|
|
Kế toán trưởng
(nếu có)
|
Chủ tài khoản
(Ký tên, đóng dấu
(nếu có)
|
|
Kế toán
|
Kiểm soát
Ký tên, đóng dấu
|
|
Phần dành cho người bị ký phát
Nhận được ngày…../……/…….
|
|
Kế toán
|
Kiểm soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục 05
Người bị ký phát
………(ngân hàng)………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….,
ngày…../……/…….
|
GIẤY
XÁC NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi:
(người thụ hưởng séc………………….)
Chúng tôi lấy làm tiếc khi thông báo
với Quý khách là tờ séc:
Số séc: …………………………….…………. Ngày ký phát: …../……/......................................
Người ký phát....................................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................
Số CMND (trường hợp người ký phát séc
là cá nhân):.........................................................
Tài khoản:...........................................................................................................................
Tại Ngân hàng:....................................................................................................................
Số tiền viết trên séc (bằng số).............................................................................................
Bằng chữ:..........................................................................................................................
Số tiền từ chối thanh toán (bằng số) ...................................................................................
Bằng chữ:..........................................................................................................................
Lý do từ chối:.....................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
KẾ TOÁN
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục 06
Mẫu
số: S01/CIC
Kính gửi:
Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước
(45 Lý Thường
Kiệt - Hà Nội)
Số séc:…………………………………… Ngày
xuất trình séc…../……/……………
Người ký phát séc (tổ chức hoặc cá nhân)……………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………
Số CMND (trường hợp cá nhân ký phát séc): ……… ngày cấp…../……/…… Nơi cấp…..
Người thụ hưởng séc:
…………………………………………………………………..
Người ký chuyển nhượng cuối cùng:
…………………………………………………..
Địa chỉ người thụ hưởng:
………………………………………………………………..
Số tiền bằng số: ……………………… (ký
hiệu tiền tệ) ………………………………
Số tiền bằng chữ:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..…………………………..
Lý do:
|
Không đủ khả năng thanh toán
|
£
|
Số tiền không đủ khả năng thanh toán:....…
|
|
Vi phạm các quy định khác
|
£
|
|
Vi phạm lần 1:
Vi phạm lần 2: Đình chỉ 6 tháng
Vi phạm lần 3: Đình chỉ vĩnh viễn
|
Từ ngày: …../……/…… đến ngày: …../……/……
Từ ngày: …../……/…… đến ngày: …../……/……
Từ ngày: …../……/……
|
Ngày từ chối thanh toán séc: …../……/……
|
Ngày gửi CIC: …../……/……
|
|
|
|
|
|
…………….., ngày…..
tháng…… năm……
|
Kế toán
|
Kiểm soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
Địa chỉ Trung tâm Thông tin tín dụng -
Ngân hàng Nhà nước (CIC):
1. Địa chỉ trụ sở làm việc: 45
Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2. Địa chỉ Website: http://www.creditinfo.org.vn trang
thanh toán séc.
3. Địa chỉ Email: sec@creditinfo.org.vn
4. Fax: 04 8248715, điện thoại: 04 9360157, 04
9342318
Cung cấp và khai thác thông
tin theo 1 trong các phương thức sau:
1. Gửi file số liệu định dạng text theo mẫu vào
địa chỉ Email
2. Nhập theo Form trực tiếp trên Website CIC.
3. Gửi qua Fax (04 8248715)/thư bưu điện/cầm
tay (với số ít)
4. Tra cứu trực tiếp trên Website CIC.
5. Gửi yêu cầu đến CIC qua FAX hoặc Email.
(Mọi thông tin chi tiết xem trên Website CIC
địa chỉ: http://www.creditinfo.org.vn hoặc điện thoại số 04 9342318)
Phụ
lục số 01. ĐGH 4
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..……, ngày…… tháng…….
năm…..
GIẤY
ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ MẪU SÉC TRẮNG
Kính gửi: Vụ Thanh
toán - Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
- Căn cứ theo Luật các công cụ chuyển nhượng số
49/2005/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2005.
- Căn cứ theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN
ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành Quy chế cung ứng và
sử dụng séc.
- Căn cứ vào Giấy phép thành lập và hoạt động
tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số…… ngày…… tháng……
năm……
- Tên tổ chức cung ứng séc: …………………………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………………..
- Điện thoại: …………………………………………Fax: ……………………………………………..
- (Tên tổ chức cung ứng séc) xin đăng ký mẫu séc trắng
gồm các yếu tố theo quy định tại Điều
58 Luật Các công cụ chuyển nhượng; cụ thể kích thước, màu sắc tờ séc được
thiết kế như sau:
- Kích thước: …………………………………………………………………………………………….
- Màu sắc: ……………………………………………………………………………………………….
Sau khi mẫu séc trắng được chấp thuận,
chúng tôi xin cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về cung ứng và sử dụng séc./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Lưu….
Đính
kèm:
-
Mẫu séc trắng.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Nơi
nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu: VP, PC3, Vụ TT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|