NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 30/2006/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 11 tháng
07 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003.
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cung ứng và sử dụng séc”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư số
05/2004/TT – NHNN ngày 15/9/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định 159/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003 về
cung ứng và sử dụng séc hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng
séc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 3;
- VPCP (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Lưu VP, PC, BTT.
|
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
QUY
CHẾ
CUNG
ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng :
1 Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định
một số nội dung về hoạt động cung ứng và sử dụng séc và về thủ tục cung ứng,
kiểm soát, luân chuyển xử lý chứng từ và hạch toán kế toán liên quan đến việc
thanh toán séc qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các tổ chức cung ứng
séc và tham gia vào quá trình thanh toán, thu hộ séc, bao gồm: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; kho bạc nhà nước; ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác; quỹ tín dụng nhân dân; tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép cung ứng, thanh toán hoặc thu hộ séc.
b. Các tổ chức, cá nhân
sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng séc, bao gồm: người ký phát, người
chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người được bảo lãnh,
người thụ hưởng, người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của những
người trên và những người khác có liên quan đến sử dụng séc.
Điều 2. Ký
phát, thanh toán séc ghi số tiền bằng ngoại tệ
1. Ký phát séc bằng
ngoại tệ:
Séc được ký phát với số
tiền ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Thanh toán séc bằng
ngoại tệ:
a. Séc ghi trả bằng
ngoại tệ theo quy định của Khoản 1 Điều này được thanh toán số tiền ghi trên
séc bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
b. Séc ghi trả bằng
ngoại tệ nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền ghi trên séc được
thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán (nếu ngân
hàng thực hiện việc thanh toán).
Điều 3.
Nghĩa vụ của người ký phát
1. Bảo đảm có đủ khả
năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi
trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm séc được xuất trình để thanh toán
trong thời hạn xuất trình. Khả năng thanh toán có thể là số dư trên tài khoản
thanh toán mà người ký phát có quyền sử dụng; hoặc số dư trên tài khoản thanh
toán cộng với hạn mức thấu chi mà người ký phát được phép sử dụng theo thoả
thuận với người bị ký phát.
2. Ký phát séc theo
đúng quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Trường hợp tờ séc được lập không đúng quy định do lỗi của người ký phát khiến
người thụ hưởng bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người
ký phát lập tờ séc khác thay thế. Người ký phát có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này
của người thụ hưởng ngay trong ngày được yêu cầu hoặc ngày làm việc tiếp theo
sau ngày được yêu cầu đó.
3. Trường hợp tờ séc bị
từ chối thanh toán do séc đó không đủ khả năng thanh toán, người ký phát phải
hoàn trả không điều kiện số tiền bị truy đòi trên séc.
Điều 4. Truy
đòi do séc không được thanh toán
1.Trong trường hợp séc
bị từ chối thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc theo quy định
của Quy chế này, người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền mình được hưởng hợp
pháp. Đối tượng, số tiền, cách thức và thủ tục truy đòi áp dụng tương tự theo quy
định từ Điều 48 đến Điều 52 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Người chuyển nhượng
đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc
người chuyển nhượng trước mình.
Chương
2:
CUNG ỨNG SÉC
Điều 5.
Mẫu séc trắng
Tổ chức cung ứng séc
tự quyết định về thiết kế mẫu séc trắng do mình cung ứng, trên cơ sở tham khảo
mẫu séc trắng tại Phụ lục 1.
Để bảo đảm cho tờ séc
có thể thanh toán qua Trung tâm Thanh toán Bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoặc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép hoạt động, thì giấy in séc,
kích thước séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải được thiết kế
theo các điều kiện quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này và những tiêu chuẩn
kỹ thuật cụ thể khác của Trung tâm (nếu có).
Điều 6.
Đăng ký mẫu séc trắng
1. Tổ chức
cung ứng séc, trước khi in séc trắng theo mẫu mới, phải tiến hành đăng ký mẫu
séc trắng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ban Thanh
toán). Hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng kèm thiết kế kích thước,
mầu sắc, các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng;
- Bản sao giấy phép
hoạt động của tổ chức cung ứng séc đã được Công chứng xác nhận (trường hợp đăng
ký lần đầu).
2. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Ban Thanh toán) có trách nhiệm xem xét và trả lời tổ chức cung ứng
séc về mẫu séc trắng trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng của tổ chức cung ứng
séc.
Điều 7. In
séc trắng và thông báo mẫu séc trắng
1. Sau khi mẫu séc
trắng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận, tổ chức cung ứng séc tiến
hành in séc trắng. Trước khi cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức
cung ứng séc phải gửi mẫu séc trắng đã in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Ban Thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng séc
được lựa chọn nơi in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm
về việc bảo đảm những yếu tố kỹ thuật và yếu tố chống giả của séc trắng do mình
cung ứng.
3. Tổ chức cung ứng séc
chịu trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan (bao gồm các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán tham gia dịch vụ thu hộ séc, Trung tâm Thanh toán Bù trừ và
người sử dụng dịch vụ thanh toán) về mẫu séc trắng của mình.
4. Tổ chức cung ứng séc
chịu trách nhiệm về việc quy định và thoả thuận đối với người sử dụng séc về
điều kiện và điều khoản sử dụng séc do mình cung ứng như:
a. Cung ứng số lượng
séc trắng cho khách hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy
trong thanh toán của từng đối tượng cụ thể.
b. Xây dựng quy trình,
thủ tục bảo đảm an toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong
lưu trữ, bảo quản, luân chuyển séc trắng và séc trong quá trình xử lý thanh
toán trong nội bộ tổ chức cung ứng séc;
c. Quy định, hướng dẫn
và phổ biến về trách nhiệm trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong
việc sử dụng séc đối với người được cung ứng séc trắng.
Điều 8. Thủ
tục cung ứng séc trắng
1. Khi có nhu cầu sử
dụng séc, chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền lập giấy đề nghị
cung ứng séc nộp cho tổ chức cung ứng séc.
2. Khi nhận được giấy
đề nghị cung ứng séc, tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm kiểm tra điều kiện
của người đề nghị cung ứng séc.
3. Trước khi giao séc
cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc trắng phải chịu trách nhiệm in, dập chữ
hoặc ghi sẵn nội dung của các yếu tố: Số séc, tên người bị ký phát, tên người
ký phát séc; các yếu tố trên giải từ MICR (nếu có). Trường hợp tổ chức cung ứng
séc có quy định cụ thể về địa điểm thanh toán thì cần in, dập chữ hoặc ghi sẵn
địa điểm thanh toán trên mẫu séc trắng.
Tổ chức cung ứng séc có
quyền in, dập chữ hoặc ghi thêm các nội dung khác trên tờ séc trắng nếu thấy
cần thiết và để thuận tiện cho người sử dụng séc.
4. Tổ chức cung ứng séc
phải mở sổ theo dõi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người được cung ứng
séc, số lượng và ký hiệu (số xê-ry, số séc) của các tờ séc cung ứng cho người
được cung ứng séc và yêu cầu người được cung ứng séc phải ký nhận vào sổ theo
dõi.
Điều 9.
Trách nhiệm của người được cung ứng séc trắng
1. Người được cung ứng
séc phải kiểm đếm số lượng tờ séc, tính chính xác của các yếu tố trên tờ séc
trắng được cung ứng. Nếu có sai sót phải báo ngay cho tổ chức cung ứng séc để
đổi lấy tờ séc khác.
2. Sau khi đã nhận séc
trắng từ tổ chức cung ứng séc, nếu xảy ra sai sót hoặc để séc bị lợi dụng thì
chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra.
Chương 3:
CÁC YẾU TỐ CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT
SÉC
Điều 10. Nội
dung trên séc và ký phát séc
1. Tờ séc phải được lập
trên mẫu séc trắng do người bị ký phát cung ứng; nếu séc được lập trên tờ séc
trắng không phải do người bị ký phát cung ứng, thì người bị ký phát có quyền từ
chối thanh toán tờ séc đó.
2. Những yếu tố trên tờ
séc phải được in hoặc ghi rõ ràng bằng bút mực hoặc bút bi, không viết bằng bút
chì hoặc các loại mực đỏ, không sửa chữa, tẩy xoá. Chữ viết trên séc là tiếng Việt.
Trường hợp séc có yếu tố nước ngoài thì séc có thể sử dụng tiếng nước ngoài
theo thoả thuận của các bên.
3. Chỉ định về người
thụ hưởng được ghi theo một trong ba cách
thức quy định tại Khoản 1 Điều 60 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
4. Số tiền được ghi
bằng chữ số và bằng chữ viết phải khớp đúng.
Số tiền bằng số trên
séc là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số
sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Số tiền bằng chữ phải
viết rõ nghĩa, chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu
tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được viết thêm
chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên séc.
5. Tên người bị ký phát
là tên tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc tên chi nhánh ngân hàng hoặc tổ
chức làm dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên séc theo
lệnh người ký phát.
6. Địa điểm thanh toán
là nơi mà tờ séc được thanh toán và do người bị ký phát quy định. Nếu trên tờ
séc không ghi địa điểm thanh toán thì tờ séc được hiểu là được xuất trình để
thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát.
7. Ngày ký phát là ngày
mà người ký phát ghi trên tờ séc.
8. Chữ ký của người ký
phát phải là chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc bằng bút mực hoặc bút bi
theo chữ ký mẫu đã đăng ký tại người bị ký phát, kèm theo họ tên của người ký
và dấu (đối với những séc do người đại diện của tổ chức ký).
9. Để chỉ định số tiền
trên tờ séc không được thanh toán bằng tiền mặt mà phải thanh toán bằng chuyển
khoản vào tài khoản của người thụ hưởng, người ký phát hoặc người chuyển nhượng
ghi hoặc đóng dấu thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước của tờ séc ngay
dưới chữ “Séc”. Cụm từ này có hiệu lực với bất kỳ người nào thụ hưởng tờ séc.
Trường hợp séc không
ghi cụm từ “trả vào tài khoản” thì người bị ký phát thanh toán séc cho người
thụ hưởng bằng tiền mặt nếu người thụ hưởng yêu cầu.
10. Để chỉ định số tiền
trên séc chỉ được thanh toán cho ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài
khoản tại ngân hàng bị ký phát; người ký phát hoặc người chuyển nhượng gạch
trên séc hai gạch chéo song song.
11. Để chỉ định số tiền
ghi trên séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ
hưởng có tài khoản tại ngân hàng đó, người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc
gạch trên séc hai gạch chéo song song và ghi tên ngân hàng được chỉ định giữa
hai gạch chéo. Séc có ghi tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo không có giá trị
thanh toán trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo đó
là ngân hàng thu hộ.
12. Trường hợp người ký
phát séc là người được chủ tài khoản uỷ quyền thì chủ tài khoản phải làm đầy đủ
thủ tục thông báo, đăng ký chữ ký mẫu, quy định hạn mức với người bị ký phát.
Chương
4:
CHUYỂN
NHƯỢNG, NHỜ THU SÉC
Điều 11.
Chuyển nhượng séc
1. Tờ séc được ký
chuyển nhượng thì tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thể hiện như sau:
trong giao dịch chuyển nhượng thứ nhất của tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng
phải là tên của người thụ hưởng đã ghi trên mặt trước tờ séc; trong giao dịch
chuyển nhượng thứ hai của tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng phải là tên của
người đã được chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng thứ nhất; và tiếp tục
như vậy cho tới giao dịch chuyển nhượng cuối cùng.
2. Trường hợp người
đứng tên chuyển nhượng trong bất kỳ một giao dịch chuyển nhượng nào mà không
phải là tên của người đã được chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng liền
trước, thì dãy chữ ký chuyển nhượng đó là không liên tục.
3. Người thụ hưởng tờ
séc đã qua ký chuyển nhượng là người cuối cùng được chuyển nhượng trong dãy chữ
ký chuyển nhượng liên tục như quy định tại Khoản 1 Điều này.
Người bị ký phát, khi
thanh toán tờ séc đã qua chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, có trách nhiệm
kiểm tra tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng để bảo đảm số tiền trên séc
được chi trả đúng người thụ hưởng.
Điều 12. Nhờ
thu séc
1. Để được thanh toán
số tiền trên séc, người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu bằng ký
chuyển nhượng để nhờ thu tờ séc đó cho một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(người thu hộ) để nhờ thu theo thoả thuận giữa hai bên. Người thu hộ được quyền
quyết định việc chi trả ngay cho người ký chuyển nhượng để nhờ thu, hoặc chi trả
sau khi có kết quả thanh toán của tờ séc từ người bị ký phát, trên cơ sở tự
chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của tờ séc và khả năng truy đòi số tiền
trên séc trong trường hợp séc không được thanh toán.
2. Trong trường hợp
không thể trực tiếp xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định, người thu
hộ có quyền chuyển giao tiếp séc đó cho người thu hộ khác là một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán mà mình có quan hệ đại lý theo thoả thuận giữa hai bên
để người thu hộ này xuất trình tờ séc.
Chương 5:
BẢO ĐẢM THANH TOÁN SÉC
Điều 13. Bảo
chi séc
1. Để thực hiện bảo
chi, tờ séc phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:
a. Được điền đầy đủ, rõ
ràng các yếu tố theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này;
b. Người ký phát có đủ
tiền trên tài khoản để đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc, hoặc nếu không
đủ tiền trên tài khoản nhưng được người bị ký phát chấp thuận cho người ký phát
thấu chi đến một hạn mức nhất định để bảo đảm khả năng thanh toán cho số tiền
ghi trên tờ séc;
c. Người ký phát yêu
cầu được bảo chi tờ séc đó.
2. Người bị ký phát
được từ chối bảo chi séc nếu tờ séc không đáp ứng một trong những điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục bảo chi séc:
a. Trường hợp sử dụng
tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh toán séc:
Người ký phát séc lập
và nộp vào người bị ký phát “Uỷ nhiệm chi (số liên Uỷ nhiệm chi do người bị ký
phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ số liên để hạch toán thanh toán và lưu trữ)
và tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt trước của
tờ séc.
Người bị ký phát kiểm
soát đối chiếu và kiểm tra các điều kiện để thực hiện bảo chi tờ séc theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, nếu đủ điều kiện thì xử lý:
- Ghi ngày, tháng, năm
và ký tên đóng dấu của người bị ký phát, kèm cụm từ “Bảo chi” lên mặt trước của
tờ séc.
- Giao tờ séc đã làm
xong thủ tục bảo chi cho khách hàng.
Xử lý các liên uỷ nhiệm
chi như sau:
- 1 Liên uỷ nhiệm chi
làm chứng từ ghi Nợ Tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát, đồng thời
ghi Có Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc của người ký phát.
- 1 liên uỷ nhiệm chi
làm Giấy báo Nợ giao cho người ký phát séc.
b. Trường hợp phong toả
số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán:
Nếu điều kiện kỹ thuật
cho phép, người bị ký phát có thể phong toả số dư tài khoản tiền gửi thanh toán
của người ký phát theo thoả thuận bằng văn bản, số tiền bị phong toả đúng bằng
số tiền bảo đảm thanh toán séc có tính tới hạn mức thấu chi (nếu có).
4. Khi đã bảo chi séc,
người bị ký phát chỉ chịu trách nhiệm bảo đảm khả năng thanh toán số tiền ghi
trên séc đến hết thời hạn xuất trình của tờ séc.
5. Sau thời hạn xuất
trình mà tờ séc đó vẫn chưa được xuất trình đòi thanh toán, người ký phát có
quyền yêu cầu người bị ký phát chấm dứt việc tạm giữ hoặc phong toả số tiền
dùng để bảo đảm khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Điều 14. Bảo
lãnh séc
Bảo lãnh séc là việc
người thứ 3 (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ
thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc khi người được bảo lãnh
không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ tờ séc.
Để bảo lãnh cho tờ
séc, người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ
ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên mặt trước tờ séc hoặc
trên văn bản đính kèm. Trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì
việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Người bảo lãnh sau khi
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được tiếp nhận quyền của người được bảo lãnh đối
với những người có liên quan đến séc, xử lý tài sản đảm bảo của người được bảo
lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát và những người có
trách nhiệm với người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo
lãnh đã thanh toán.
Chương
6:
XUẤT TRÌNH
VÀ THANH TOÁN SÉC
Điều 15.
Xuất trình séc
Tờ séc được coi là
“xuất trình” nếu tờ séc dưới dạng chứng từ giấy (trường hợp xử lý thanh toán
bằng chứng từ) hoặc dữ liệu điện tử của tờ séc (trường hợp xử lý thanh toán
bằng điện tử) tới địa điểm xuất trình quy định tại Điều 16 Quy chế này.
1. Tờ séc được xuất
trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát (không tính thời gian diễn ra sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) và người ký phát có đủ khả năng
thanh toán để chi trả số tiền ghi trên séc, thì người bị ký phát có trách nhiệm
thanh toán cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng uỷ quyền ngay
trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó.
2. Tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất
trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký
phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình
chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ khả năng để thanh toán.
3. Người thụ hưởng có
thể xuất trình séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính
công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo
ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 16.
Địa điểm xuất trình
Người thụ hưởng hoặc
người được người thụ hưởng uỷ quyền, người thu hộ xuất trình séc tại những địa
điểm sau:
1. Địa điểm thanh toán
ghi trên tờ séc;
2. Nếu tờ séc không ghi
địa điểm thanh toán, thì xuất trình séc tại địa điểm kinh doanh của người bị ký
phát;
3. Trường hợp người
xuất trình tờ séc là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thì ngoài những
địa điểm xuất trình nói trên, tổ chức đó được xuất trình tờ séc tại Trung tâm
Thanh toán Bù trừ, nếu tổ chức đó là thành viên trực tiếp của Trung tâm Thanh
toán Bù trừ.
Điều 17.
Thanh toán séc tại người bị ký phát
1. Việc tiếp nhận và
kiểm tra séc tại người bị ký phát thực hiện như sau:
a. Khi nhận được các
liên bảng kê nộp séc cùng với các tờ séc do người thụ hưởng hoặc người thu hộ
nộp vào, người bị ký phát phải kiểm tra các yếu tố trên tờ séc để bảo đảm:
- Người yêu cầu được
thanh toán là người thụ hưởng hợp pháp của tờ séc đó theo quy định tại Khoản 8
Điều 4 của Luật Các công cụ chuyển nhượng (trường hợp người thụ hưởng trực tiếp
xuất trình séc);
- Tờ séc được lập trên
mẫu séc trắng do mình cung ứng và được điền đầy đủ các yếu tố theo quy định tại
Khoản 1 Điều 58 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc còn trong thời
hạn xuất trình để thanh toán. Nếu tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất
trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát người bị ký phát
vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với
tờ séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản;
- Chữ ký và dấu (nếu
có) của người ký phát séc hoặc người được uỷ quyền ký phát séc khớp đúng với
mẫu đã đăng ký tại người bị ký phát;
- Không ký phát séc
vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản đại diện ký phát séc;
- Tính liên tục của dãy
chữ ký chuyển nhượng (nếu séc đã qua chuyển nhượng) trên tờ séc;
- Đối chiếu đảm bảo
khớp đúng số séc, số tiền trên tờ séc với số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;
- Cộng lại tổng số tiền
trên bảng kê nộp séc, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số;
- Các yếu tố khác theo
quy định có liên quan.
Khi phát hiện bảng kê
nộp séc có sai sót hoặc séc thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì người bị
ký phát phải trả lại tờ séc đó cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp
séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện; Nếu không có gì sai sót
thì người bị ký phát ký xác nhận về việc nhận séc theo yêu cầu của người thu hộ
hoặc người thụ hưởng;
b. Trường hợp tờ séc
không ghi cụm từ “trả vào tài khoản” thì người bị ký phát có thể thanh toán
bằng tiền mặt theo đề nghị của người thụ hưởng tại các địa điểm xuất trình nêu
tại Điều 16 Quy chế này.
Người lĩnh tiền mặt
phải ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, giấy chứng minh quân
nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh
và đóng dấu giáp lai) của mình vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt ở mặt
sau tờ séc.
c. Trường hợp vi phạm
quy định về việc kiểm soát séc gây ra lợi dụng, thất thoát tài sản thì người vi
phạm phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
2. Đối với tờ séc đã
qua kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì người bị ký phát kiểm tra
khả năng thanh toán của tờ séc và xử lý chính xác, an toàn; sử dụng tài khoản
kế toán để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư trên tài
khoản thanh toán của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật, và xử lý theo
quy trình, thủ tục quy định từ Khoản 3 đến Khoản 5 Điều này.
3. Nếu số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát séc, hoặc số dư cộng với hạn mức
thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát séc (trường hợp
người ký phát được phép thấu chi) đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên
séc, thì người bị ký phát ghi ngày, tháng năm thanh toán, ký tên trên các tờ
séc và các liên bảng kê rồi xử lý:
a. Các tờ séc làm chứng
từ ghi Nợ Tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát, hoặc Tài khoản tiền
gửi để bảo đảm thanh toán séc.
b. Các liên Bảng kê séc
dùng làm chứng từ ghi Có Tài khoản thích hợp như: Tài khoản tiền gửi thanh toán
của người thụ hưởng (trường hợp người thụ hưởng mở tài khoản tại người bị ký
phát); Tiền mặt (trường hợp người thụ hưởng lĩnh tiền mặt); Thanh toán bù trừ,
Tiền gửi Ngân hàng Nhà nước (trường hợp thanh toán bù trừ hoặc thanh toán qua
Ngân hàng Nhà nước); Tài khoản của người thu hộ (trường hợp thanh toán theo
thoả thuận đại lý)… Đồng thời lập chứng từ thanh toán thích hợp để chuyển đi bù
trừ (nếu người thu hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển
tiền cho người thu hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng.
c. Thủ tục thanh toán,
luân chuyển chứng từ trong trường hợp người ký phát và người thụ hưởng mở tài
khoản tại cùng một đơn vị chi nhánh ngân hàng, hoặc hai đơn vị chi nhánh thuộc
cùng hệ thống tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức đó có hệ thống
thanh toán trực tuyến do Tổng Giám đốc (Giám Đốc) của đơn vị hoặc tổ chức đó
chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn phù hợp với quy định của Quy chế này.
4. Xử lý séc không đủ
khả năng thanh toán
a. Trường hợp khoản tiền
mà người ký phát được sử dụng tại người bị ký phát không đủ để chi trả cho toàn
bộ số tiền ghi trên séc, người bị ký phát thông báo cho người ký phát về việc
tờ séc không đủ khả năng thanh toán. Thông báo này nêu rõ số séc, ngày ký phát,
số tiền ghi trên séc, số tiền thiếu khả năng thanh toán, người thụ hưởng của tờ
séc ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình
tờ séc đó. Việc thông báo này có thể bằng điện thoại, điện tín hoặc một phương
tiện thông tin thích hợp khác. Người bị ký phát có quyền thu phí dịch vụ này
đối với người ký phát.
Đồng thời, thông báo về
việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán cho người xuất trình séc (bao gồm
người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm
việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức thông tin theo
thoả thuận giữa hai bên.
b. Người thụ hưởng có
quyền yêu cầu hoặc thông qua người thu hộ yêu cầu người bị ký phát tiến hành
một trong hai phương thức sau:
- Lập giấy xác nhận từ
chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền ghi trên séc và trả lại tờ séc cho
mình;
- Thanh toán một phần
số tiền ghi trên tờ séc tối đa bằng khoản tiền người ký phát được sử dụng tại
người bị ký phát và lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần tiền còn
lại chưa được thanh toán trên séc (Trong trường hợp này người thụ hưởng lập
Lệnh thu mẫu Phụ lục số 03);
c. Khi nhận được Lệnh
thu yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc của người thụ hưởng
thì người bị ký phát tiến hành xử lý:
- Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của Lệnh thu.
- Căn cứ vào Lệnh thu
và khả năng thanh toán hiện có của người ký phát tại thời điểm nhận được yêu
cầu, người bị ký phát tiến hành ghi:
Nợ Tài khoản thanh toán
của người ký phát séc;
Có Tài khoản thích hợp
(Tài khoản thanh toán của người thụ hưởng; Tiền mặt; Tài khoản bù trừ; Tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Tài khoản của người thu hộ…)
Và lập chứng từ thanh
toán bù trừ (nếu người thu hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ
chuyển tiền cho người thu hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng đồng thời:
+ Lập giấy xác nhận từ
chối thanh toán (phụ lục số 5) đối với số tiền chưa được thanh toán của tờ séc,
và ghi cụm từ “đã thanh toán...(số tiền)...”, từ chối...(số tiền)..., ngày thanh
toán…” trên mặt trước tờ séc, chuyển Giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ
séc và các chứng từ thanh toán khác cho người thụ hưởng hoặc người thu hộ;
+ Lập thông báo về việc
tờ séc bị từ chối thanh toán, nêu rõ số séc, ngày ký phát séc, tên, địa chỉ người
thụ hưởng tờ séc, số tiền ghi trên tờ séc, số tiền bị từ chối thanh toán gửi
cho người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số
tiền bị từ chối thanh toán của tờ séc, kèm theo lời thông báo về những hậu quả
có thể xảy ra nếu người đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị
từ chối thanh toán đó.
Người bị ký phát phải
mở sổ theo dõi các tờ séc được thanh toán một phần.
Các thông tin liên quan
đến người ký phát tờ séc không đủ khả năng thanh toán phải được xử lý theo quy
định tại Điều 22 Quy chế này.
- Khi thanh toán một
phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phát yêu cầu người thụ hưởng (trường hợp
thanh toán vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng mở tại người bị ký phát
hoặc thanh toán tiền mặt) hoặc người thu hộ (trường hợp thanh toán thông qua
người thu hộ) làm giấy biên nhận (theo mẫu Phụ lục số 04) để lưu chứng từ.
5. Trường hợp có nhiều
tờ séc nộp vào cùng một thời điểm để đòi tiền từ một người ký phát mà khả năng
chi trả của người ký phát không đủ để thanh toán tất cả các tờ séc đó thì thứ
tự thanh toán séc được xác định theo ngày ký phát và theo thứ tự số séc đã được
ký phát, tờ séc có ngày ký phát trước sẽ được thanh toán trước và nếu các tờ
séc có cùng ngày ký phát, thì tờ séc có số thứ tự nhỏ sẽ được thanh toán trước.
Điều 18.
Thanh toán séc thông qua người thu hộ séc
1. Người thu hộ séc có
quyền quy định mức phí dịch vụ thu hộ séc đối với người thụ hưởng. Trong trường
hợp tờ séc bị từ chối thanh toán không do lỗi của người thu hộ, người thu hộ
không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp tờ séc bị
từ chối do lỗi của người thu hộ, người thu hộ phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho người thụ hưởng theo thoả thuận giữa hai bên. Trường hợp không
thoả thuận được thì xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục giao, nhận
và kiểm tra séc tại người thu hộ như sau:
a. Căn cứ vào các tờ
séc, người thụ hưởng lập Bảng kê nộp séc (mẫu phụ lục số 2 - Số liên bảng kê
nộp séc do người bị ký phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ số liên để hạch
toán, thanh toán và lưu trữ). Bảng kê nộp séc được lập theo từng người bị ký
phát kèm theo các tờ séc giao cho người thu hộ. Các yếu tố quy định trên bảng
kê nộp séc phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được sửa chữa hoặc tẩy xoá.
b. Khi nhận được các
liên bảng kê nộp séc cùng với các tờ séc được nộp vào, người thu hộ phải kiểm
tra các yếu tố thể hiện trên tờ séc để đảm bảo:
- Người yêu cầu được
thanh toán séc là người thụ hưởng hợp pháp tờ séc đó theo quy định tại Khoản 8
Điều 4 của Luật Các công cụ chuyển nhượng;
- Tờ séc được điền đầy
đủ các yếu tố bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Các công cụ
chuyển nhượng;
- Tờ séc còn trong thời
hạn xuất trình để thanh toán. Nếu tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất
trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát người thu hộ vẫn
có quyền thu hộ séc cho người thụ hưởng với thoả thuận sẽ không chịu trách
nhiệm nếu tờ séc đó đã bị từ chối thanh toán;
- Tính liên tục của dãy
chữ ký chuyển nhượng (nếu có) trên tờ séc;
- Đối chiếu đảm bảo
khớp đúng số séc, số tiền trên tờ séc với số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;
- Cộng lại tổng số tiền
trên bảng kê nộp séc, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số.
c. Khi phát hiện bảng
kê nộp séc có sai sót hoặc các tờ séc không có đầy đủ các điều kiện nêu trên
thì người thu hộ phải trả lại séc cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê
nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện;
d. Nếu không có gì sai
sót thì người thu hộ ký xác nhận về việc nhận nhờ thu theo yêu cầu của người
thụ hưởng, ghi vào sổ theo dõi séc gửi đi (dùng làm cơ sở để tra cứu xử lý các
trường hợp gửi séc bị thất lạc, chậm trễ) và gửi các tờ séc và bảng kê séc tới
địa điểm xuất trình trong thời gian, phương thức thoả thuận với người thụ hưởng
và phù hợp với các quy định hiện hành của người bị ký phát.
4. Việc giao nhận séc
trực tiếp giữa người thu hộ và người bị ký phát phải ghi sổ theo dõi giao nhận
chứng từ và có ký nhận. Trường hợp người thu hộ và người bị ký phát không giao
nhận séc trực tiếp được cho nhau thì có thể áp dụng các biện pháp giao nhận
khác nhưng phải đảm bảo séc được giao cho người bị ký phát một cách nhanh
chóng, đầy đủ, chính xác và an toàn.
5. Thủ tục
hạch toán tại người thu hộ séc
a. Trường hợp thanh
toán toàn bộ số tiền ghi trên séc.
Khi nhận được chứng từ
thanh toán séc do người bị ký phát gửi đến, thì người thu hộ sử dụng các chứng
từ đó để hạch toán:
Nợ Tài khoản thích hợp
(Thanh toán bù trừ, Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Tiền gửi của
người bị ký phát…),
Có Tài khoản tiền gửi
thanh toán của người thụ hưởng.
Và gửi Giấy báo Có cho
người thụ hưởng
b. Trường hợp tờ séc
được thanh toán một phần theo thông báo của người bị ký phát.
Căn cứ vào số tiền đã
được thanh toán, người thu hộ sử dụng các chứng từ thanh toán một phần tờ séc
do người bị ký phát gửi đến để hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp
(Thanh toán bù trừ, Tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Tài khoản
thanh toán của người bị ký phát….
Có tài khoản thích hợp
(Tài khoản chờ thanh toán khác…)
Người thụ hưởng hoặc
người thu hộ (với tư cách là người được người thụ hưởng uỷ quyền) phải lập Giấy
biên nhận (theo mẫu Phụ lục số 04) để giao cho người bị ký phát.
Khi người thu hộ nhận
được Giấy biên nhận của người thụ hưởng nộp vào, căn cứ vào Giấy biên nhận,
người thu hộ tiến hành lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ Tài khoản các khoản
chờ thanh toán khác - mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc.
Có Tài khoản thích hợp
(tài khoản tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng; tiền mặt).
Và gửi một liên Giấy
biên nhận tới người bị ký phát
c. Trường hợp sau 05
ngày làm việc kể từ ngày người thu hộ gửi Giấy báo Có về việc thanh toán một
phần số tiền ghi trên séc, mà người thu hộ không nhận được Giấy biên nhận của
người thụ hưởng, thì người thu hộ phải chuyển trả lại số tiền của tờ séc đã
được thanh toán một phần cho người bị ký phát, hạch toán:
Nợ Tài khoản các khoản
chờ thanh toán khác - mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc.
Có Tài khoản thích hợp
(Thanh toán bù trừ, Tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Tiền gửi của
người bị ký phát…)
Điều 19. Tổ
chức thanh toán séc
1. Tổng Giám đốc (Giám
đốc) của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm quy định và hướng
dẫn về việc thanh toán séc giữa các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của tổ chức đó
và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, đồng thời thông báo và phổ
biến cho khách hàng của mình thực hiện;
2. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có quyền thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
khác trên cùng địa bàn, hoặc khác địa bàn tỉnh thành phố về việc tổ chức thanh
toán séc cho các khách hàng của hai bên, quy định về quy trình nghiệp vụ, thẩm
quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về
việc bảo đảm an toàn trong quá trình thanh toán séc, đồng thời thông báo và phổ
biến cho khách hàng của mình thực hiện;
3. Séc thanh toán qua
Trung tâm Thanh toán Bù trừ thực hiện như sau:
a. Đối với các Trung
tâm Thanh toán Bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam việc thanh toán séc qua
Trung tâm Thanh toán Bù trừ được áp dụng quy trình thanh toán bù trừ do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
b. Đối với Trung tâm
Thanh toán Bù trừ là Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động, séc thanh toán qua trung tâm giữa các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thành viên thực hiện theo thoả thuận giữa
trung tâm đó và các thành viên.
Chương 7:
KIỂM SOÁT, XỬ LÝ SÉC MẤT, HƯ
HỎNG
Điều 20. Mất
séc.
1. Trường hợp làm mất
séc, thì xử lý như sau:
a. Nếu người ký phát
làm mất tờ séc trắng thì người làm mất séc thông báo ngay bằng văn bản hoặc các
hình thức khác theo thoả thuận cho người bị ký phát;
b. Nếu người làm mất
séc là người thụ hưởng, thì người làm mất séc thông báo ngay bằng văn bản hoặc
các hình thức khác theo thoả thuận cho người bị ký phát, đồng thời trực tiếp
hoặc thông qua những người chuyển nhượng séc trước mình thông báo cho người ký
phát để yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc
đã mất cho người bị ký phát.
c. Trường hợp người bị
mất séc không phải là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ
hưởng để người thụ hưởng làm các thủ tục đã quy định ở trên.
2. Người làm mất séc
sau khi làm thông báo mất séc có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc
có cùng nội dung với tờ séc đã mất với cam kết bằng văn bản sẽ trả thay cho
người bị ký phát hoặc người ký phát nếu tờ séc đã được thông báo mất lại được
người thụ hưởng hợp pháp xuất trình để yêu cầu thanh toán.
Người ký phát có nghĩa
vụ ký phát tờ séc mới có cùng nội dung với tờ séc đã bị mất theo yêu cầu của
người thụ hưởng bị mất séc.
3. Người bị ký phát khi
nhận được thông báo về việc tờ séc bị mất, phải kiểm tra ngay các thông tin về
tờ séc bị mất, vào sổ theo dõi séc đã được thông báo mất.
Người bị ký phát không
được thanh toán tờ séc đã được báo mất. Khi tờ séc đã được báo mất được xuất
trình đòi thanh toán, người ký phát có trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc
đó và thông báo cho người ra thông báo mất séc đến giải quyết.
4. Người bị ký phát
không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra,
nếu trước khi nhận được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và
thanh toán đúng quy định của pháp luật.
Nếu sau khi có thông
báo mất séc mà người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký
phát chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
5. Người bị ký phát có
trách nhiệm lưu giữ thông tin về séc bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 21. Hư
hỏng séc.
1. Khi tờ séc bị hư
hỏng người thụ hưởng có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng
nội dung để thay thế.
2. Người ký phát séc có
nghĩa vụ ký phát lại tờ séc sau khi nhận được tờ séc bị hư hỏng nếu tờ séc còn
đủ thông tin hoặc có bằng chứng xác định người có tờ séc bị hư hỏng là người
thụ hưởng hợp pháp tờ séc bị hư hỏng.
Chương 8:
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Vi
phạm ký phát séc không đủ khả năng thanh toán
1. Vi phạm lần thứ nhất
a. Trường hợp tờ séc
được xuất trình trong thời hạn thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký phát
được sử dụng để ký phát séc tại người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số
tiền trên tờ séc thì sau khi lập giấy xác nhận từ chối thanh toán theo quy
định, người bị ký phát có trách nhiệm gửi thông báo tới người ký phát để yêu
cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả số tiền ghi trên séc;
b. Sau khi trực tiếp
trả tiền cho người thụ hưởng, người ký phát thông báo cho người bị ký phát về
việc đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền, đồng thời gửi kèm theo tờ séc đã được
thanh toán.
c. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ chối thanh toán tới người ký phát,
nếu người bị ký phát không nhận được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ trả
tiền kèm tờ séc đã được thanh toán như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này của
người ký phát, thì người bị ký phát có trách nhiệm đình chỉ ngay và vĩnh viễn
quyền ký phát séc của người vi phạm, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông
tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm và hình thức xử lý
theo các nội dung ở Phụ lục số 6 Quy chế này.
Tuỳ từng mức độ vi phạm
người ký phát sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Người bị ký phát có
trách nhiệm lưu giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán
vào hồ sơ lưu của mình.
2. Vi phạm lần thứ hai
Người ký phát tái phạm
cách lần thứ nhất dưới 12 tháng, nếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của người bị ký phát, người ký phát thanh toán ngay cho
người thụ hưởng và gửi thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện
nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát tạm thời
đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, đồng thời thông báo cho Trung tâm thông
tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm theo những nội
dung quy định tại Phụ lục 6 Quy chế này.
Nếu trong vòng 5 ngày
làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ chối thanh toán đến người ký phát, người
bị ký phát không nhận được thông báo thanh toán tờ séc ký phát không đủ khả
năng thanh toán kèm tờ séc đã thanh toán của người ký phát thì người bị ký phát
đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý theo
các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Vi phạm lần thứ ba
Trong 12 tháng nếu
người ký phát vi phạm 3 lần, thì người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn
quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện pháp quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này.
4. Các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có trách nhiệm tra cứu thông tin về người đề nghị được cung
ứng séc trắng lần đầu trước khi quyết định cung ứng séc trắng cho người đó.
Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm
cung cấp những thông tin đã lưu trữ nói trên cho các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán ngay trong ngày nhận được yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo
sau ngày đó.
Điều 23. Lãi
suất phạt
Lãi suất phạt chậm trả
séc bằng 200% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm áp dụng. Số tiền phạt chậm trả được trả cho người thụ
hưởng tờ séc.
Chương
9:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Hướng dẫn thực
hiện
1. Tổng giám
đốc (giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán căn cứ vào các quy định
tại quy chế này ban hành quy trình nghiệp vụ về cung ứng và sử dụng séc trong
đơn vị mình phù hợp với đặc thù hoạt động, đồng thời phổ biến cho khách hàng
thực hiện và chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức kiểm tra việc thực hiện trong
đơn vị mình.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thì các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên
quan đến việc sử dụng séc phản ánh với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục
vụ mình để xử lý; các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nếu có vướng mắc
không xử lý được thì phản ánh với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn để xử lý; trường hợp không xử lý được
thì phản ánh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.
Phụ lục 01a
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA
TRUNG TÂM
THANH TOÁN BÙ TRỪ
(Mặt
trước)
(Cuống
séc)
Số séc
Số tiền được ký phát séc…................
Số tiền trên séc…...
Người thụ hưởng:
...............................
Ký phát ngày: / /
|
Biểu tượng và tên Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán của người bị ký phát
Người bị ký
phát
Số séc
(Địa chỉ người bị ký phát) Séc
(Địa điểm thanh
toán) Ngày ký phát:
Trả
(Bằng số):
(Ký hiệu tiền tệ)..............................
|
|
Số
tiền
(Bằng chữ)
Người ký phát (hoặc tên của tổ chức ký phát
séc)
ký
(có ghi rõ họ tên)
Phần dành cho tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
Số séc
|
Mã NH
của người bị ký phát
|
Số tài
khoản ký phát séc
|
Mã chứng
từ
|
|
Phụ lục 01b
MẪU SÉC
TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM THANH
TOÁN BÙ TRỪ
(tiếp
theo)
(Mặt
sau)
Thanh toán vào tài khoản số………………
|
|
Phần dành cho việc chuyển nhượng:
|
Trả bằng tiền mặt:
Loại
tiền VND
|
Số lượng
|
Thành
tiền
|
500.000
|
|
|
100.000
|
|
|
50.000
|
|
|
20.000
|
|
|
10.000
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
|
|
1.000
|
|
|
500
|
|
|
200
|
|
|
100
|
|
|
Cộng
|
|
|
Người nhận tiền:
(ký và ghi rõ họ tên):…………
CMT số cấp tại ngày
|
(Cuống séc)
|
|
Những
lưu ý về các tiêu chuẩn mẫu séc:
1.
Tiêu chuẩn giấy và kích thước phần thân séc:
-
Trọng lượng: 90 đến 105 gram/m2 (khoảng 24 - 28 pound).
-
Chiều dài: 180mm;
-
Chiều rộng: 90mm;
-
Vân giấy: Chiều dọc;
-
Độ dày: 0.075 đến 0.190mm (từ 0.003 đến 0.0075 inch)
Mặt
trước:
2.
Giải từ tính MICR:
-
Phải tuân thủ theo chuẩn E13B
-
Trình tự thể hiện ở mã số: “Số séc” “Mã số của người bị ký phát (chi nhánh hoặc
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) “Số tài khoản ký phát séc”…
-
Vị trí giải từ tính MICR: Máy in giải từ phải in theo tiêu chuẩn như sau:
.
Tuân theo tiêu chuẩn in giải từ MICR.ANSI X9.27-1988
.
Mực từ dùng để in phải theo chuẩn ISO 1004 - 1977
3.
Ngày ký phát: Đóng khung cho mỗi ô số (ngày, tháng, năm) để dễ dàng nhận dạng.
4.
Số tiền:
-
Số tiền bằng chữ cần để hai dòng; Mỗi dòng dài tối thiểu 100mm (4.1 inch);
Khoảng
cách giữa mỗi dòng 10mm (0.7 inch).
-
Số tiền bằng số cần được đóng khung để dễ dàng nhận dạng hình ảnh…
Mặt
sau:
5.
Tiêu chuẩn của phần dành cho việc chuyển nhượng:
-
Đủ rộng để bảo đảm: Chứa được ít nhất 04 hàng chữ theo kích cỡ chuẩn;
-
Chứa được ít nhất 02 hàng chữ theo kích cỡ mở rộng.
-
Đủ rộng cho con dấu của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng séc.
6.
Thiết kế nội dung phần cuống séc và mặt sau của tờ séc có tính tham khảo.
Phụ lục 02
Phần
dành cho khách hàng lập
Tên
người thụ hưởng: ……………………………………………………………………
Số
hiệu TK: ……………………………………………………………………………
Tại:
………………………………………………………………………………………
Số TT
|
Số Séc
|
Ngày ký phát
|
Tên người ký phát séc
|
Số TK người ký phát
séc
|
Người bị ký phát
Mã NH:
|
Số Tiền
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền bằng số:
|
|
Số tiền bằng chữ:………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
|
Kế toán trưởng Chủ
tài khoản
(Nếu có)
Phần dành cho người thu hộ:
Đã nhận đủ…………….. tờ séc của………...
……………………………………………….
Số tài khoản………………………………….
(tại) ………………………………….………
Ngày…. tháng….. năm……
Kế toán Kiểm soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phần dành cho người bị ký phát
Thanh toán ngày
Số tiền thanh toán (bằng số)
Bằng chữ
Toàn bộ số séc
Trả lại tờ séc
số………………………
Ngày….
tháng….. năm……
Kế toán Kiểm soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người bị ký phát Phụ lục số 03
(ngân hàng)…
Phần
dành cho khách hàng lập
……..,
ngày……/……/……
Căn
cứ thông báo của Quý ngân hàng về việc tờ séc số: ………………………………..
ngày
ký phát: ……/……/…….. người ký phát ……………… không đủ
khả
năng thanh toán,
Tôi………………………………..
(tên người thụ hưởng).
Địa
chỉ: ………………..………………..
Số
CMND (trường hợp cá nhân thụ hưởng) ………………..………………..
Tài
khoản số: ………………..………………..
Tại
ngân hàng: ………………..………………..
Đề
nghị ngân hàng thanh toán cho tôi một phần số tiền của tờ séc trên theo khả
năng chi trả hiện có trên tài khoản của người ký phát tại thời điểm nhận được
Lệnh thu này và từ chối thanh toán số tiền còn lại.
Người thụ hưởng
Kế toán trưởng Chủ tài
khoản
(nếu có) (Ký tên,
đóng dấu (nếu có)
Phần dành cho người bị ký phát lập
Nhận được vào hồi……………………… Ngày……/……/………
Thanh toán ngày………………/
Số tiền thanh toán (Bằng số) ………………..………………..
(Bằng chữ)………………..………………………………..
Số tiền từ chối thanh toán (Bằng số)
……………….………………
(Bằng chữ)…………………………………………………………
Kế toán Kiểm soát (ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 04
GIẤY BIÊN NHẬN
………ngày……/……/……
Kính gửi: ………(Ngân hàng thanh toán
séc)………………………
Tôi:
……………… (người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ………………..……………
Địa
chỉ: ………………..………………..………………..………………..……………
Số
CMT (trường hợp người thụ hưởng là cá nhân) ………..………………..…………
Viết
giấy này biên nhận về việc tờ séc số…………………………..…ngày ký phát……/……/……người ký
phát……………………………..…… số tiền ghi trên séc là (bằng số)…………………………………. Do séc
không đủ khả năng thanh toán và theo đề nghị của tôi, Ngân hàng)…………. (tên ngân
hàng)…………. đã thu cho tôi một phần số tiền ghi trên séc là:
Số tiền (bằng số)
……………..………………..………………..………………..…………
Số tiền (bằng
chữ)…………..………………..………………..………………..……………
…………..………………..………………..………………..…………………..……………
…………..………………..………………..………………..…………………..……………
Người lập giấy ký vào
một trong hai ô thích hợp dưới đây
Người thụ hưởng
Kế toán
trưởng Chủ tài khoản
(nếu
có) (ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
Người thu hộ
(người được người thụ
hưởng uỷ quyền)
Kế
toán Kiểm soát
Ký
tên, đóng dấu
|
Phần
dành cho người bị ký phát
Nhận
được ngày……/……/……
Kế toán Kiểm soát
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Phụ lục 05
Người bị ký phát CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
………(ngân hàng)…….. Độc lập – Tự do
– Hạnh phúc
..............…,
ngày ...…/…../……
GIẤY XÁC
NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi: (người thụ hưởng séc………………………)
Chúng
tôi lấy làm tiếc khi thông báo với Quý khách là tờ séc:
Số
séc:……………………………… Ngày ký phát:……/………/………………
Ngày
ký phát………………………………………………………………………..
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………………..
Số
CMND (trường hợp người ký phát séc là cá nhân): ……………………………..
Tài
khoản: …………………………………………………………………………..
Tại
Ngân hàng: ……………………………………………………………………..
Số
tiền viết trên séc (bằng số) ………………………………………………………
Bằng
chữ:……………………………………………………………………………...
Số
tiền từ chối thanh toán (bằng số) …………………………………………………
Bằng
chữ:……………………………………………………………………………...
Lý
do từ chối: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM
ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 06
Mẫu
số:S01/CIC
Người bị ký phát THÔNG TIN SÉC KHÔNG ĐỦ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
(ngân hàng)…………… BỊ
TỪ CHỐI THANH TOÁN
Số hiệu:………………….
Kính gửi: Trung tâm Thông tin tín dụng -
Ngân hàng Nhà nước
(45 Lý Thường Kiệt - Hà Nội)
Số
séc…………………………… Ngày xuất trình séc……/……/……………..
Người
ký phát séc (tổ chức hoặc cá nhân) ……………………………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………………………………………..
Số
CMND (trường hợp cá nhân ký phát séc): ……ngày cấp…/……/……Nơi cấp……
Người
thụ hưởng séc:………………………………………………………………….
Người
ký chuyển nhượng cuối cùng:……………………………………………..
Địa
chỉ người thụ hưởng ……………………………………………………………….
Số
tiền bằng số:………………………(ký hiệu tiền tệ)…………………………….….
Số
tiền bằng chữ:………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...………………...
Lý do: Không đủ khả năng thanh toán Số
tiền không đủ khả năng thanh toán:…
Vi phạm các
quy định khác
Vi
phạm lần 1: Từ ngày:…/…/…… đến ngày:…/…/……
Vi
phạm lần 2: Đình chỉ 6 tháng Từ ngày:…/…/…… đến ngày:…/…/……
Vi
phạm lần 3: Đình chỉ vĩnh viễn Từ ngày:…/…/……
Ngày
từ chối thanh toán séc: …/…/…… Ngày gửi CIC:……/……/………
………….,
ngày ….. tháng ….. năm ……..
Kế toán Kiểm
soát
(ký
tên, đóng dấu)
Địa chỉ Trung
tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước (CIC):
1.
Địa chỉ trụ sở làm việc: 45 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2.
Địa chỉ Web site:http://www.creditinfo.org.vn
trang thanh toán séc.
3.
Địa chỉ Email: [email protected]
4.
Fax: 04 8248715, điện thoại: 04 9360157, 04 9342318
Cung
cấp và khai thác thông tin theo 1 trong các phương thức sau:
1.
Gửi file số liệu định dạng text theo mẫu vào địa chỉ Email
2.
Nhập theo Form trực tiếp trên Web site CIC.
3.
Gửi qua Fax (04 8248715)/thư bưu điện/cầm tay (với số ít)
4.
Tra cứu trực tiếp trên WEB site CIC.
5.
Gửi yêu cầu đến CIC qua FAX hoặc Email.
(Mọi
thông tin chi tiết xem trên WEB site CIC địa chỉ http://www.creditinfo.org.vn hoặc điện
thoại số 04 9342318)