NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2014/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 21013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định
về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Giới hạn cấp tín dụng;
c) Tỷ lệ khả năng chi trả;
d) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay
trung hạn
và dài hạn;
đ) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
e) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết
để bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tùy
theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi
nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số giới hạn thấp hơn, tỷ lệ an toàn
chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
3. Đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang thực hiện phương án tái cơ cấu đã
được phê duyệt, trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định cụ thể giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với từng tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà nước,
ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi gồm các khoản tiền gửi
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tiền gửi tại tổ chức
tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; cho vay; cho thuê tài
chính; bao thanh toán; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; các khoản
trả thay theo cam kết ngoại bảng.
2. Khách hàng trong quan hệ cấp tín dụng
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là khách
hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài),
cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một tổ chức hoặc một
cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Kinh doanh bất động sản là
việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Hợp đồng phái sinh lãi suất gồm các hợp đồng
hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn lãi suất, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các
hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Hợp đồng phái sinh ngoại tệ gồm các hợp
đồng hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng tương lai ngoại tệ,
hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, các hợp đồng phái sinh ngoại tệ khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
6. Lợi nhuận không chia của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là phần lợi nhuận chưa phân phối, được xác định
sau khi báo cáo tài chính năm được kiểm toán độc lập và được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Đại hội
thành viên, chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ) quyết định giữ lại
nhằm mục đích bổ sung vốn cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
7. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch
dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán
của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ giao dịch có
tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật.
Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối của tổ chức tín dụng.
8. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế và
Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
9. Tổ chức tài chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân hàng
Quốc tế về Tái thiết và Phát triển
(The International Bank for Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài
chính quốc tế (The International Financial Company - IFC), Hiệp hội Phát triển
quốc tế (The International Development Association - IDA), Cơ quan Bảo
lãnh Đầu tư Đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian
Development Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The African
Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu
Âu (The European Bank for Reconstruction and Development - EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (The
Inter-American Development Bank-IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The European
Investment Bank - EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The European
Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic
Investment Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The
Caribbean Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The
Islamic Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The
Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn
điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
10. Công ty kiểm soát là:
a) Công ty sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp
trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc
nắm quyền kiểm soát của một
ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính có công ty con, công ty liên kết.
11. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận
nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá
bao gồm trái phiếu, tín phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại
giấy tờ có giá khác.
12. Cấp tín dụng bao
gồm nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
13. Tổng mức dư nợ cấp
tín dụng bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, thẻ tín dụng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, số dư bảo
lãnh và các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác cấp tín dụng.
14. Đầu tư trái phiếu là việc mua hoặc ủy
thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác) mua trái phiếu.
15. Người có liên quan của một tổ chức, cá
nhân là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá
nhân đó.
a) Người có liên quan
của một tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây:
(i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là
công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó;
(ii) Công ty con của tổ chức đó;
(iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng tổ
chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của
công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng
mẹ của tổ chức đó;
(vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát của tổ chức đó;
(vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả
cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể),
bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột,
em ruột (bao gồm cả
anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em
dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc
cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên của tổ chức đó;
(ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó;
(x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn
góp, cổ phần cho tổ chức đó.
b) Người có liên quan của một cá nhân gồm
các trường hợp sau đây:
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả
cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con
rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột
(bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em
dâu, em rể của cá nhân đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá
nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó là người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín
dụng mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá
nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá
nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ
chồng (mẹ
vợ),
con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em
ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh
rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu
từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng
đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại diện phần
vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được một tổ
chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền đại
diện phần vốn góp, cổ phần.
c) Để đảm bảo kiểm
soát rủi ro do tập trung tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bổ sung những trường hợp người có liên quan
khác ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này trong các quy định
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
16. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần và các
hình thức khác để trở thành cổ đông,
thành viên góp vốn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp
vốn điều lệ, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
góp vốn vào quỹ đầu tư hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua
cổ phần theo các hình thức nêu trên.
17. Không thể hủy ngang là việc không thể
hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết đã được
thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật.
18. Cấp tín dụng để đầu
tư, kinh doanh cổ phiếu bao gồm:
a) Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối
với công ty chứng khoán để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
b) Cho vay để mua cổ phiếu;
c) Cho vay ứng trước tiền đối với khách
hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua cổ phiếu;
d) Cho vay đối với khách hàng để bổ sung
số tiền thiếu khi lệnh mua cổ phiếu được khớp;
đ) Cho vay đối với người lao động để
mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
e) Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của
công ty cổ phần;
g) Chiết khấu giấy tờ có giá đối với
khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua cổ phiếu;
h) Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ
có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu.
Điều 4. Quy định nội
bộ
1. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng,
quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định tại
Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung
sau:
a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một
khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư
này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có
liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt
cấp tín dụng,
cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng và người có
liên quan;
b) Quy định về việc phân tán rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết
định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở
mức từ 1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở
lên, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu
lại nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp
tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này;
c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định
mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
d) Việc xét duyệt cấp
tín dụng và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ
và điều chỉnh kỳ hạn nợ) phải được thực hiện trên nguyên tắc người quyết định
cơ cấu lại thời hạn trả nợ không là người quyết định cấp khoản tín dụng đó, trừ
trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua;
đ) Quy định các điều
kiện, quy trình để quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và
tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi
ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động,
xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh
doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nội dung của Quy định
này phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan,
trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế
phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ
lệ an toàn vốn;
b) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình
nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về rủi
ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn;
c) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự
có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác
động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự
có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận nguồn
vốn bổ sung vốn tự
có, kể cả khả
năng
hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ
lệ an
toàn
vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn
tự có trong ngắn hạn và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp
thực hiện mục tiêu vốn tự có. Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài
sản gồm:
(i) Quy trình và phương pháp theo dõi,
đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn tối thiểu;
(iii) Hệ thống cảnh báo sớm, trong đó xác định
rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi
ro, nguy cơ dẫn đến suy giảm tỷ lệ an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo
quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu riêng
lẻ và hợp
nhất, trong đó phải có quy định về:
- Biện pháp quản lý, phát triển vốn tự có và
tài sản để ứng
phó với trường
hợp
suy giảm hoặc vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và sự phối hợp
của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng phương án, biện
pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định tại
Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung
sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có, tài sản Nợ
và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
b) Quy trình, thủ tục và các giới hạn quản
lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ
trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
c) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình
nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin rủi ro
về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt
khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý;
d) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ
có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm
toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả
năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả,
tính thanh khoản
có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo:
(i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai
trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện
hoạt động bình
thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều
kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải đảm bảo thể
hiện được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết
hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý để có đủ khả
năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định
kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban
hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi
trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) các Quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Điều 5. Hệ thống công
nghệ thông tin
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để
thực hiện các quy định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu
về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Thống kê, theo dõi, quản lý dòng tiền,
các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới
hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo
quy định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIÁ TRỊ THỰC CỦA
VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP
GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Điều 6. Giá trị thực
của vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giá trị còn lại của
vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 và
cách tính quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Nguyên tắc xác định giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tính giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp khi:
a) Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo
quy định của pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản thu nhập và chi
phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách tính giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp:
Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp được xác định bằng vốn điều lệ thực góp, vốn được cấp, cộng (trừ) lợi
nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận
sau thuế (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành).
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải thường xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp và định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp, như sau:
a) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng
12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15
tháng 1 hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31
tháng 12;
b) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo
cáo tài chính năm không kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu
tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại
thời điểm ngày cuối cùng của kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b khoản này
chưa bao gồm các bút toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính
tiếp theo.
Điều 7. Xử lý khi giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định
1. Khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức
vốn pháp định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Xây dựng và tự triển khai thực hiện
phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định;
b) Trong thời gian tối đa 30 ngày khi giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải có
văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án cho Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối thiểu phải có
các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của vốn điều
lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các biện
pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân hàng Nhà nước áp dụng
để xử lý khi vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài giảm thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoặc yêu
cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập
để xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại phương án xử lý
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các biện pháp xử lý của tổ
chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp
hơn mức vốn pháp định nêu tại phương án quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra việc tổ chức, triển
khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả các biện
pháp xử lý theo yêu cầu của
Ngân
hàng Nhà
nước;
d) Tùy theo mức độ giảm giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp so
với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước quyết định
cụ thể các biện pháp xử lý sau đây đối với từng tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm xuống dưới 80% của mức vốn pháp
định;
(ii) Áp dụng các biện pháp tái cơ cấu theo
quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc
giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định liên
tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo quy định tại khoản
1 Điều
này.
Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ
LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Điều 8. Vốn tự có
1. Vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để xác định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ
chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ
đi các khoản
giảm trừ
quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài căn cứ vốn tự
có tại cuối
ngày làm việc gần nhất để tính toán và
duy trì các giới hạn, tỷ lệ an toàn quy định tại Thông tư này khi thực hiện các
hoạt động ngân hàng.
Điều 9. Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức
đủ vốn của tổ chức tín
dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức
tín dụng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức
tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ:
Từng tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ
được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) =
|
Vốn tự có riêng lẻ
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi
ro riêng lẻ
|
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị
các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có
nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo
quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: Tổ chức
tín dụng có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ
theo quy định tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được
xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) =
|
Vốn tự có hợp nhất
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi
ro hợp nhất
|
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định
theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định
bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) =
|
Vốn tự có
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi
ro
|
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Phụ
lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các
tài sản Có nội bảng được
xác định
theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được
xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Mục 3. GIỚI HẠN, HẠN
CHẾ CẤP TÍN DỤNG
Điều 10. Quản lý cấp
tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và
Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải lập, cập nhật ngay khi có thay đổi danh sách cổ đông sáng lập,
cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức
danh quản lý khác theo quy định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng và những người có liên quan của những người này. Danh
sách này phải được công khai
trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và gửi trực tiếp
hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng).
3. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành
viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12
Thông tư này phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại
hội thành viên; báo cáo cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người
điều hành và Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) khi có
phát sinh các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12
Thông tư này.
4. Các khoản cấp tín
dụng cho công ty con, công ty liên kết và các đối tượng trong danh sách quy định
tại khoản 2 Điều này (trừ trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều
11 Thông tư này) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua, trừ các khoản cấp tín dụng
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát phải giám sát việc phê
duyệt cấp tín dụng đối với các đối tượng này.
Điều 11. Trường hợp
không được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại Điều
126 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu
tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết.
Điều 12. Hạn chế cấp
tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện
ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét duyệt cấp tín dụng, biện
pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ và các biện pháp xử lý thu hồi nợ so với quy định của
pháp luật và các quy định tại Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay
để bảo đảm việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích áp dụng đối với khách hàng và người có liên quan)
cho các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán,
kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng sở hữu
trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín
dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
2. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua và công
khai trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Thông tư này.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với
các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định
tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt
quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 13. Giới hạn cấp
tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên
quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:
a) Các khoản cho vay theo ủy thác của
Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro
liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;
b) Các khoản cho vay đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
c) Các khoản cho vay
có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân về cả thời hạn và giá trị;
d) Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo
lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
đ) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo
lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
e) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín
dụng dự phòng do tổ chức
tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;
g) Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề
nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh
được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên
xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
h) Các khoản bảo lãnh
và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài sản bảo đảm đầy
đủ bằng tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của
bên được bảo lãnh và/hoặc người thứ ba.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm theo
quy định tại điểm này, trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi
nợ khi xử lý tài sản bảo đảm đó, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu
trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này áp dụng đối
với cả trường
hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp
và trái phiếu của người
có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.
5. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách
hàng, một khách hàng
và người
có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội
mà khả
năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng
được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này không được
vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
8. Căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài:
a) Trường hợp xét thấy có rủi ro do tập
trung tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng trong việc xét cấp tín dụng
hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động;
b) Trường hợp xét thấy tổ chức, cá nhân
không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này
nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi những tổ chức, cá nhân này
như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng các nguyên tắc thận trọng
khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an
toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Điều kiện,
giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ
có giá đối với khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới
hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư này;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản
trị rủi ro và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;
d) Khách hàng không phải là người có liên
quan của các đối tượng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức
tín dụng;
đ) Khách hàng và người có liên quan của
khách hàng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu trên cơ sở bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc trên cơ sở bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức
tín dụng khác; không được cấp tín dụng trung hạn, dài hạn cho khách hàng để đầu
tư, kinh doanh cổ phiếu.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tất cả khách
hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu
không
được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
4. Ngân hàng thương mại
không được cấp tín dụng, ủy thác cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng để công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại:
a) Đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
b) Cho vay để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu.
5. Khoản cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu không được bảo đảm bằng chính cổ phiếu đó.
6. Ngân hàng thương mại
không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của chính
ngân hàng thương mại, trừ trường hợp cho vay đối với người lao động của ngân
hàng thương mại nhà nước để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển ngân hàng
thương mại nhà nước đó thành ngân hàng thương mại cổ phần.
Mục 4. TỶ LỆ VỀ KHẢ
NĂNG CHI TRẢ
Điều 15. Tỷ lệ khả
năng chi trả
1. Hằng ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này lập bảng
dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi, quản lý
các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải nắm giữ
những tài
sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh
ngoài dự kiến.
b) Tỷ lệ dự trữ thanh
khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản =
|
Tài sản có tính
thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng Nợ phải trả
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được
quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này;
(ii) Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
c) Tài sản có tính
thanh khoản cao và tổng Nợ phải trả quy định tại điểm b khoản này được tính
theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi
khác quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước công bố).
d) Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 10%;
(ii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 1%;
(iv) Ngân hàng hợp tác xã: 10%.
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
a) Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả
đối với:
(i) Đồng Việt Nam;
(ii) Ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và
các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố);
b) Tỷ lệ khả năng chi
trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày
(%) =
|
Tài sản có tính
thanh khoản cao
|
x 100%
|
Dòng tiền ra ròng
trong 30 ngày tiếp theo
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được
quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp
theo là chênh lệch dương giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm
sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định tại Phụ lục 3
Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng
phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản này
đối với đồng Việt Nam như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 50%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 50%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 20%;
(iv) Ngân hàng hợp tác xã:
50%.
d) Tổ chức tín dụng
phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản này
đối với ngoại tệ như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5%;
(iv) Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
Điều 16. Quản lý, xử
lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng
hoặc tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả
hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
được ủy quyền phụ trách.
2. Trường hợp kết quả
tính toán tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau không đảm bảo tỷ
lệ theo quy định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện
pháp tự xử lý, bao gồm: vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết vay không thể
hủy ngang và các biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng
chi trả theo quy định.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả
theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày
hôm sau, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) tỷ lệ khả năng chi trả
thiếu hụt tạm thời
(nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy
ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt
khả năng chi trả nếu sau khi thực
hiện các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy
định tại Điều 15 Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước
giám sát chặt chẽ, có các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các biện
pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này ở mức từ 20% trở lên của tài sản có
tính thanh khoản cao để duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày.
6. Sau khi đã sử dụng các biện pháp tự xử
lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính). Trường hợp có nguy
cơ mất
khả
năng chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại Điều 145 Luật các tổ chức tín dụng.
Mục 5. TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA
NGUỒN VỐN NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN
Điều 17. Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn tính theo đồng Việt Nam, bao
gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam
(theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày
hoặc theo tỷ giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán
nếu không có tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố) theo tỷ lệ
được tính theo công thức sau:

Trong đó:
- A: là tỷ lệ của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn.
- B: là tổng dư nợ cho
vay trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn
trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
- C: là nguồn vốn ngắn hạn
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay
trung hạn, dài hạn bao gồm:
a) Các khoản sau đây có thời hạn còn lại
từ 12 tháng trở lên:
(i) Các khoản cho vay, cho thuê tài chính
(bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ dư nợ cho vay, cho thuê tài
chính bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả:
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ,
chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho
vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy tờ có
giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước;
b) Dư nợ cho vay, dư nợ cho thuê tài
chính, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá trung hạn và dài hạn bị quá hạn;
c) Dư nợ cho vay, số dư mua, đầu tư giấy
tờ có giá ngắn hạn bị quá
hạn,
mà thời hạn cho vay, thời hạn đầu tư vào giấy tờ có giá cộng với thời gian quá hạn từ 12
tháng trở lên.
3. Nguồn vốn trung hạn,
dài hạn bao gồm các khoản sau đây có thời hạn còn lại từ 12 tháng trở lên:
a) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tiền gửi của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam và tiền gửi các loại
của Kho
bạc Nhà
nước, nếu có), cá nhân;
b) Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng mẹ
ở nước ngoài, chi nhánh ở
nước ngoài
của tổ chức tín dụng mẹ ở nước ngoài;
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
d) Khoản vay các tổ chức tài chính ở
trong nước (không bao gồm tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam) và khoản vay các tổ chức tài chính ở nước ngoài,
trừ các khoản vay quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự
trữ còn lại sau khi trừ các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ
phần theo quy định của pháp luật;
e) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận không
chia còn lại sau khi mua cổ phiếu quỹ.
4. Nguồn vốn ngắn hạn
bao gồm các khoản sau đây có thời hạn còn lại dưới 12 tháng:
a) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tiền
gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam và tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước, nếu có),
cá nhân;
b) Tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng
mẹ ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức tín dụng mẹ ở nước
ngoài;
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
d) Khoản vay các tổ chức tài chính ở
trong nước (không bao gồm khoản vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam) và khoản
vay
các tổ chức tài chính ở nước ngoài, trừ các khoản vay quy định tại điểm b khoản này.
5. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung
hạn và dài hạn theo tỷ lệ tối đa như sau:
a) Ngân hàng thương mại: 60%;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 60%;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 200%;
d) Ngân hàng hợp tác xã: 60%.
6. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ (bao gồm cả
các khoản ủy thác cho tổ chức khác mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ nhưng không
bao gồm các khoản mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ bằng nguồn vốn ủy thác từ tổ
chức khác) theo tỷ lệ tối đa so với nguồn vốn ngắn hạn như sau:
a) Ngân hàng thương mại nhà nước: 15%;
b) Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 35%;
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15%;
d) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5%;
đ) Ngân hàng hợp tác xã:
40%.
Mục 6. GIỚI HẠN GÓP VỐN,
MUA CỔ PHẦN
Điều 18. Giới hạn góp
vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một
ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên
kết của ngân hàng thương mại đó (trừ
trường hợp công ty con, công ty liên kết là công ty quản lý quỹ góp vốn, mua cổ
phần từ nguồn vốn của các quỹ do công ty quản lý) vào một doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực được quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật các tổ chức
tín dụng không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một
ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào
các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt
quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công
ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài
chính vào một doanh nghiệp không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một
công ty tài chính vào các doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các
công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60%
vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác
là cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài
chính đó; không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác là người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân
hàng thương mại, công ty tài chính đó.
Điều 19. Góp vốn, mua
cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát của ngân hàng
thương mại, công ty tài chính
1. Công ty con, công ty liên kết của cùng
một ngân hàng thương mại, của cùng một công ty tài chính không được góp vốn,
mua cổ phần của nhau. Ngân hàng thương mại không được góp vốn, mua cổ phần của
công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng. Công ty tài
chính không được góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết của
công ty kiểm soát công ty tài chính.
2. Công ty con, công ty liên kết của cùng
một ngân hàng thương mại, của cùng một công ty tài chính không được góp vốn,
mua cổ phần của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó.
3. Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn,
mua cổ phần của
công ty kiểm soát đó.
Điều 20. Ngân hàng
thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác
1. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ
phiếu (bao gồm cả các khoản
ủy
thác cho tổ chức, cá nhân khác và cổ đông của ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ
phiếu) của tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định
tại khoản 2 và giới hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ
phiếu của tổ chức tín dụng khác phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu:
a) Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp
hơn vốn điều lệ đã đăng ký;
b) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ an toàn
quy định tại Thông tư này;
c) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
d) Có quy trình xét duyệt, thẩm định,
đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác;
đ) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của
tổ chức tín dụng khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông
qua;
e) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động ngân hàng trong thời
gian 1 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phiếu;
g) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của
ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên
quan của những người này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ
chức tín
dụng
đó;
h) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
quản trị, Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên
khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của
ngân hàng thương mại và người có liên quan của những người này không ủy thác
cho tổ chức khác mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ
chức tín dụng đó.
3. Giới hạn:
a) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm
giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ
chức tín dụng khác là công ty con của ngân hàng thương mại đó;
b) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm
giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ
chức tín dụng khác đó;
c) Ngân hàng thương mại
không được cử người tham gia hội đồng quản trị tại tổ chức tín dụng mà ngân
hàng thương mại đã mua, nắm giữ cổ phiếu, trừ trường hợp tổ chức tín dụng đó là
công ty con của ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại tham gia tái cơ
cấu, xử lý tổ chức tín dụng yếu kém theo chỉ định của Ngân hàng nhà nước;
d) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ
chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc
ngân hàng thương mại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này được thực hiện trong những trường hợp sau:
(i) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu nhằm tái cơ
cấu, hỗ trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có nguy
cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng
và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
(ii) Được Ngân hàng Nhà nước chỉ định theo
quy định của pháp luật.
Mục 7. TỶ LỆ DƯ NỢ
CHO VAY SO VỚI TỔNG TIỀN GỬI
Điều 21. Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi
1. Ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ tối đa dư
nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và
các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố), được xác định theo công thức
sau:

Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với
tổng tiền gửi.
- L: là tổng dư nợ cho
vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- D: là tổng tiền gửi
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức
(không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác tại Việt Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của
Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của
ngân hàng mẹ);
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và
các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài.
4. Tổng tiền gửi bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức
(không bao gồm tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước, nếu có), tiền gửi của cá
nhân; trừ tiền ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;
b) Tiền gửi của ngân
hàng mẹ ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ;
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải duy trì tỷ
lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau:
a) Ngân hàng thương mại nhà nước: 90%;
b) Ngân hàng hợp tác xã: 80%;
c) Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài: 80%;
d) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 90%;
Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mới thành lập trong 3 (ba) năm đầu tiên, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ lệ nêu trên đối với từng tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
quy định tại khoản 5 Điều này nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi đầu tư, mua sắm tài sản
cố định và góp vốn, mua cổ phần lớn hơn dư nợ cho vay.
Chương III
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 22. Quy định
chung
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, đối với các hợp đồng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các
thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung,
gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia
hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Việc chuyển tiếp đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm quy định cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ
phần thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo đảm tuân thủ
các giới hạn, tỷ lệ quy định tại Thông tư này, phải xây dựng các phương án xử
lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ
đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý theo quy
định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng).
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các biện pháp xử lý, tiến độ thực hiện, thời hạn
thực hiện, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trách nhiệm bổ sung các biện pháp xử lý nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và tiến độ thực hiện vào nội dung phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để triển khai đồng bộ theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Quy định
chuyển tiếp đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
tiền gửi
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu và tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi không đảm bảo quy định tại Điều 9 và Điều
21 Thông tư
này,
phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo
sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn và tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn
không đảm bảo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 17 Thông tư này
được xử lý như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng trung hạn và dài hạn nào
cho đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư này;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được mua, đầu tư thêm trái phiếu Chính phủ cho đến khi
đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản 6 Điều 17 Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo
sau thời hạn tối đa 1 năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 25. Quy định
chuyển tiếp về cấp tín dụng
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản cấp
tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng nào để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
14 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải xây dựng phương
án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và các khoản cấp
tín dụng đối với từng khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
(ii) Biện pháp và kế hoạch để đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này, các biện pháp thu hồi
các khoản tín dụng đã cấp để đầu tư kinh doanh cổ phiếu.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản cấp
tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này được xử
lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được ký thêm bất kỳ hợp đồng tín dụng nào để đầu tư kinh
doanh cổ phiếu cho đến khi đảm bảo tuân thủ tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 14
Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội
dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và dư nợ tín dụng
đã cấp đối với từng khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; tổng mức dư nợ cấp
tín dụng đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; mức vốn điều
lệ của ngân hàng thương mại, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tỷ
lệ cấp tín dụng đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu so với
vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý, bao gồm cả
việc thu hồi nợ, tăng vốn điều lệ, vốn được cấp.
Điều 26. Quy định
chuyển tiếp đối với các khoản góp vốn, mua cổ phần
Tại thời điểm Thông tư có hiệu lực thi
hành, tổ chức tín dụng có các khoản góp vốn, mua cổ phần không đảm bảo
các quy định tại Điều 103, Điều 110, Điều 115, Điều 129 và Điều
135 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 18, Điều 19 và Điều
20 Thông tư này được xử lý như sau:
1. Ngân hàng thương mại đang trực tiếp thực
hiện các hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật các tổ chức
tín dụng, ngân hàng thương mại phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu
có các nội dung sau:
a) Các hoạt động kinh doanh mà ngân hàng
thương mại đang trực tiếp thực hiện; số lượng hợp đồng và tổng giá trị
các hợp đồng đối với từng hoạt động kinh doanh;
b) Biện pháp và kế hoạch khắc phục để bảo
đảm trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
2. Công ty tài chính đang có các khoản
góp vốn, mua cổ phần tại các tổ
chức tín dụng khác phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách tổ chức tín dụng mà công ty
tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh
doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính tại từng tổ chức tín dụng
so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
b) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm
bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
3. Công ty tài chính có công ty con, công
ty liên kết hoạt động ngoài các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản
lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật các tổ
chức tín dụng phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội
dung sau:
a) Danh sách các công ty con, công ty
liên kết hoạt động ngoài các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm (tên,
địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức vốn điều
lệ của từng công ty con, công ty liên kết; mức góp vốn, mua cổ phần của công ty
tài chính tại từng công ty con, công ty liên kết (số tiền đã góp vốn, mua cổ
phần và tỷ lệ góp
vốn, mua
cổ phần so với
vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết);
b) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm
bảo trong thời hạn tối
đa 12 tháng
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
4. Công ty cho thuê tài chính đã thành lập
công ty con, công ty liên
kết hoặc
có các khoản góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp phải xây dựng phương án xử
lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách các doanh nghiệp mà công ty
cho thuê tài chính đã góp
vốn, mua
cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức
góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính tại từng tổ chức, doanh
nghiệp so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp;
b) Danh sách các công ty con, công ty
liên kết do công ty cho thuê tài chính thành lập (tên, địa chỉ, mã số thuế, số
đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức vốn điều lệ của công ty con,
công ty liên kết và tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính so
với vốn điều lệ của công con, công ty liên kết;
c) Biện pháp, kế hoạch thoái vốn để đảm bảo
trong thời hạn tối
đa 12 tháng
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
5. Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính có các khoản góp vốn, mua cổ phần vượt các giới hạn quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 Điều 18 Thông tư
này:
a) Không được thực hiện thêm bất kỳ khoản
góp vốn, mua cổ phần nào cho đến
khi bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 Điều
18 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể các doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp, tổ chức tín dụng này là cổ đông, thành
viên góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính, người có liên
quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài
chính đó (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh; vốn
điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp) và khoản góp vốn, mua cổ phần đối
với từng đối tượng này, tổng số tiền đã góp, mua cổ phần, tỷ lệ góp vốn,
mua cổ phần so với vốn điều
lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp;
(ii) Danh sách các doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác là cổ đông, thành viên
góp vốn, người có liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng
thương mại, công ty tài chính mà ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã góp vốn,
mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh; vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhận vốn góp), tổng số tiền
đã góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần so với vốn điều lệ của
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
(iii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm
bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
6. Ngân hàng thương mại có các khoản mua,
nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này:
a) Ngân hàng thương mại không được mua, nắm
giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác đó cho đến khi tuân thủ quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này, trừ trường hợp nhận cố tức bằng cổ phiếu
của tổ chức tín dụng khác đó;
b) Người đại diện theo ủy quyền phần vốn
góp của ngân hàng thương mại là thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng
nhận góp vốn phải làm đơn xin từ chức thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức
tín dụng nhận góp vốn để Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm chậm nhất
vào cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
c) Ngân hàng thương mại phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng tổ chức tín dụng
mà ngân hàng thương mại đang nắm giữ cổ phần và các khoản mua, nắm giữ cổ phiếu tại
từng tổ chức tín dụng, tỷ lệ sở hữu cổ phần tại từng tổ chức tín dụng, mức nắm
giữ cổ phiếu;
(ii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn để đảm
bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
7. Công ty con, công ty liên kết của cùng
một ngân hàng thương mại, một công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của
nhau, ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử lý,
trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách cụ thể các công ty con, công
ty liên kết (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh) đã góp vốn, mua cổ phần của nhau; mức góp vốn, mua cổ phần của các
công ty con, công ty liên kết đó với nhau;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để thông
qua quyền cổ đông, thành viên góp vốn của mình tại công ty con, công ty liên kết
đảm bảo các công ty con,
công ty liên kết đó không thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào
của nhau và bảo đảm trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
8. Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính đã góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm
soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính không thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của
công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công
ty kiểm soát công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng công ty con,
công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công
ty tài chính mà ngân hàng thương
mại, công ty tài chính đã tham gia góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số
thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần
của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tại từng công ty con, công ty liên
kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài
chính so với vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết nhận vốn góp;
(ii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn của
công ty con, công ty liên kết để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
9. Công ty con, công ty liên kết của cùng
một ngân hàng thương mại, một công
ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của chính ngân hàng thương mại, công ty
tài chính đó:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính không được nhận thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công ty
con, công ty liên kết; công ty con, công ty liên kết không được góp vốn, mua cổ
phần bổ sung của ngân hàng thương
mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng công ty con,
công ty liên kết đã góp vốn,
mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính (tên, địa chỉ, mã số thuế, số
đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của từng
công ty con, công ty liên kết tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính so với
vốn điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo
trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
10. Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát đã góp vốn, mua cổ
phần của công ty kiểm soát đó:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty
kiểm soát; công ty kiểm soát không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn,
mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể công ty kiểm soát mà
ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ,
mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn,
mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính so với vốn điều lệ của
công ty kiểm soát;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo
trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
Điều 27. Xử lý sau
chuyển tiếp
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa
tại phương án xử lý quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư
này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không khắc phục được vi phạm thì tùy theo mức độ,
tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao
gồm cả biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối
với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 28. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước xem xét phương án xử
lý, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung, sửa đổi
phương án xử lý, bao gồm cả thời hạn thực hiện (nếu thấy chưa đáp ứng được yêu
cầu hoặc chưa bảo đảm tính khả thi), thực hiện các biện pháp trong phương án xử
lý theo đúng thời hạn; thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phương án xử lý quy định tại Điều 24, Điều
25 và Điều 26 Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 29. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục liên
quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét phương án xử lý, yêu cầu bổ
sung, sửa đổi phương án xử lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (nếu thấy phương án xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa bảo đảm
tính khả thi) theo quy định tại Điều 7, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư
này;
b) Chủ trì, phối hợp
với các Vụ, Cục liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cụ thể các
giới hạn, tỷ lệ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1, các yêu cầu quy định
tại khoản 8 Điều 13 Thông tư này;
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành quy định tại Thông tư
này;
d) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Dự báo, thống kê và Vụ Tài chính - Kế toán trong
việc thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng trong việc xử lý tỷ lệ về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
3. Vụ Dự báo, thống kê căn cứ quy định tại
Thông tư này xây dựng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về
báo cáo thống kê đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong
việc thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.
4. Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp
với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc hướng dẫn tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định
của pháp luật liên quan đến các giới hạn, tỷ lệ quy định tại Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thực
hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trên địa bàn trong việc chấp hành quy định tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thường xuyên, liên tục duy trì các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư
này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng nhà nước kế hoạch
khắc phục để bảo đảm thực hiện được đầy đủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này.
3. Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời
các giải pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bảo đảm được giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
4. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu
lực thi hành:
- Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày
01/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cho vay, chiết khấu giấy
tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán;
- Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Điều 1 Thông tư số
33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng và quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước;
- Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín
dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 32;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tư pháp
(để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ
PC, CQTTGSNH5 (3 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Phước Thanh
|