THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
689/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày
27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày
12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20
tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Đại hội XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi là Đề án) với
những nội dung chủ yếu như sau:
I.
QUAN ĐIỂM
1. Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu là yêu cầu khách quan, kế
thừa kết quả của giai đoạn trước, khắc phục các tồn tại, hạn chế và chủ động ứng
phó với những thách thức trong giai đoạn mới; được thực hiện toàn diện, thận trọng,
từng bước, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
công khai, minh bạch; tận dụng tối đa các nguồn lực tự xử lý của TCTD; giữ vững
sự ổn định, an toàn, không để hệ thống các TCTD rơi vào tình trạng khủng hoảng
dẫn đến đổ vỡ; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền.
2. Coi hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, thể chế là giải pháp trọng tâm nhằm tạo cơ sở pháp lý vững
chắc, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn để cơ cấu lại
hệ thống các TCTD, xử lý các TCTD yếu kém an toàn, hiệu quả, minh bạch.
3. Huy động và
sử dụng mọi nguồn lực hợp pháp, bao gồm cả nguồn lực xã hội, nguồn lực từ các
TCTD và nguồn lực Nhà nước để cơ cấu lại các TCTD yếu kém, xử lý nợ xấu; khuyến
khích, thu hút nhà đầu tư có đủ năng lực trong nước và nước ngoài tham gia cơ cấu
lại hệ thống các TCTD.
4. Phát triển hệ
thống các TCTD đa dạng về sở hữu và loại hình, trong đó các ngân hàng thương mại
(NHTM) Nhà nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo, dẫn dắt thị trường, có đủ năng lực
cạnh tranh trong nước và quốc tế; khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD có đủ
năng lực tài chính, quản trị tham gia hợp nhất, sáp nhập, mua lại TCTD quy mô
nhỏ hoặc tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động.
5. Điều hành
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài
khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo tiền đề
cho quá trình cơ cấu lại các TCTD gắn với xử lý nợ xấu, nâng cao niềm tin của
nhân dân, nhà đầu tư trong nước và quốc tế đối với ngành Ngân hàng.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
a) Tạo bước
chuyển rõ rệt, thực chất trong cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu;
phấn đấu đến năm 2025 giảm số lượng các TCTD, xử lý cơ bản các ngân hàng yếu
kém, không để phát sinh những ngân hàng yếu kém mới, hệ thống các TCTD lành mạnh
và phát triển bền vững.
b) Phát triển hệ
thống các TCTD theo hướng các TCTD trong nước đóng vai trò chủ lực, hoạt động
lành mạnh, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đáp ứng các chuẩn mực về
an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm cận với thông lệ
quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của Nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực
ASEAN.
c) Đẩy mạnh xử
lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới
phát sinh; nâng cao năng lực tài chính của TCTD; ngăn ngừa tình trạng đầu tư
chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các TCTD có
liên quan.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Triển khai
thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao tại các NHTM Nhà nước nắm cổ
phần chi phối và NHTM cổ phần có chất lượng quản trị tốt đã hoàn thành áp dụng
Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn vào cuối năm 2025; phấn đấu đến năm 2023,
tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các NHTM đạt tối thiểu 10 - 11%; đến năm 2025, đạt
tối thiểu 11 - 12%.
b) TCTD phải có
biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ đến năm 2025 như sau:
- Đối với TCTD
đang hoạt động (không bao gồm NHTM, Công ty tài chính (CTTC), Công ty cho thuê
tài chính (CTCTTC) yếu, yếu kém/được kiểm soát đặc biệt/thực hiện phương án cơ
cấu lại do cấp có thẩm quyền phê duyệt):
+ Đối với các
NHTM: (i) Nhóm NHTM trong nước có tiềm lực tài chính, năng lực cạnh tranh, quy
mô lớn: vốn điều lệ tối thiểu đạt 15.000 tỷ đồng; (ii) Nhóm NHTM trong nước có
tiềm lực tài chính, năng lực cạnh tranh, quy mô nhỏ và trung bình và NHTM có vốn
nước ngoài: vốn điều lệ tối thiểu đạt 5.000 tỷ đồng;
+ Đối với CTTC:
vốn điều lệ tối thiểu đạt 750 tỷ đồng;
+ Đối với
CTCTTC: vốn điều lệ tối thiểu đạt 450 tỷ đồng.
- Đối với NHTM,
CTTC, CTCTTC yếu, yếu kém/được kiểm soát đặc biệt/thực hiện phương án cơ cấu lại
do cấp có thẩm quyền phê duyệt: phương án tăng vốn thực hiện theo phê duyệt của
cấp có thẩm quyền.
c) Phấn đấu có
ít nhất từ 2 - 3 NHTM nằm trong top 100 ngân hàng lớn mạnh nhất (theo tiêu chí
sức mạnh) trong khu vực châu Á; hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu của các NHTM
cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam và phấn đấu có 1 - 2 ngân hàng
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán quốc tế.
d) Phát triển
các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện
mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng
công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.
đ) Ứng dụng mạnh
mẽ thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng
thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), đáp ứng nhu cầu
thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân; đảm bảo an ninh,
an toàn, bảo mật trong hoạt động TTKDTM và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng dịch vụ thanh toán.
e) Phấn đấu
tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của
các NHTM lên khoảng 16 - 17% vào cuối năm 2025. Tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân
hàng đầu tư vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.
g) Phát triển hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ
chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; hoạt
động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu về vốn, nâng cao
khả năng tiếp cận tài chính của các thành viên QTDND, hướng tới mục tiêu chủ yếu
là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên phục vụ sản xuất, kinh
doanh, cải thiện đời sống, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và địa
bàn có nhiều khó khăn.
h) Phát triển hệ
thống các tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng
tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp
siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp
phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm
nghèo bền vững.
i) Hoàn thiện
mô hình, chức năng và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) có đủ
năng lực tài chính, tăng cường năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, hoạt động
an toàn, hiệu quả, bền vững để thực hiện tốt vai trò là ngân hàng của tất cả
các QTDND (thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm
bảo an toàn hệ thống các QTDND), hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh
tế tập thể là hợp tác xã khác trên phạm vi toàn quốc.
k) Phấn đấu đến
cuối năm 2025, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các TCTD, nợ xấu đã bán cho
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức dưới
3% (không bao gồm các NHTM yếu kém).
III.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp chung
a) Hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu
trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, theo thông lệ
quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Về khuôn khổ
pháp lý cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của TCTD:
+ Nghiên cứu,
rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức
tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
theo hướng như sau: (i) Nghiên cứu, xây dựng và bổ sung cơ chế hỗ trợ cho các
TCTD tham gia cơ cấu lại các TCTD yếu kém để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến
tài chính và hoạt động; (ii) Nghiên cứu, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam được tham gia cơ cấu lại TCTD yếu kém; (iii) Nghiên cứu, xây
dựng tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ (trong đó có khoản nợ xấu) nhằm tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động thẩm định giá khoản nợ, đảm bảo khách quan trong việc thẩm
định giá của các khoản nợ (trong đó có khoản nợ xấu).
+ Rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về hoạt động của VAMC, Công ty trách nhiệm
hữu hạn mua bán nợ Việt Nam (DATC) để tăng cường vai trò, hiệu quả xử lý nợ xấu
của VAMC, DATC.
- Về chính sách
đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát:
+ Nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung các quy định hiện hành về mức vốn pháp định của TCTD, đảm bảo tính
khả thi khi thực hiện.
+ Rà soát,
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về ngăn ngừa sở hữu chéo, ngăn ngừa
việc lạm dụng quyền quản trị, điều hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động
của TCTD theo hướng giảm tỷ lệ nắm giữ của 01 cổ đông, cổ đông và người có liên
quan của cổ đông để hạn chế việc chi phối, thâu tóm, đảm bảo tính đại chúng của
TCTD.
+ Rà soát, sửa
đổi, bổ sung quy định, có hướng dẫn về chế độ tài chính, chế độ kế toán để các
TCTD áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) phù hợp với Đề án áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam ban hành theo Quyết định số 345/QĐ-BTC
ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Tiếp tục hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý, quy định về an toàn hoạt động, quản lý, điều hành, quản
trị rủi ro và các quy định khác đối với hệ thống QTDND phù hợp với Luật Các tổ
chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
- Về quy định cấp
phép thành lập mới và phát triển mạng lưới các TCTD: Rà soát, bổ sung các quy định
hiện hành về điều kiện cấp phép, tổ chức và hoạt động (đặc biệt là các tiêu chí
về tài chính, năng lực quản trị, điều hành và tuân thủ pháp luật) của TCTD nói
chung, TCTD 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
nói riêng.
- Về quy định
thành lập và hoạt động ngân hàng số, chuyển đổi số và hoạt động thanh toán:
Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung để từng bước hoàn thiện cơ sở
pháp lý cho việc hình thành và phát triển các mô hình ngân hàng số, hoạt động
thanh toán và các quy định pháp luật có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động chuyển đổi số ngân hàng, thanh toán ngân hàng.
- Về quy định về
tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng vào các
ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon: Nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu
đãi, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các TCTD thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng
xanh, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon; phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trên cơ sở tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ 4.0 để xanh
hóa hoạt động ngân hàng.
- Về khuôn khổ
pháp lý hỗ trợ công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu:
+ Nghiên cứu,
rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về phát triển thị trường mua bán nợ và quản
lý giám sát thị trường mua bán nợ, khuyến khích các bên tham gia vào thị trường
mua bán nợ để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu,
tạo điều kiện cho thị trường mua bán nợ phát triển.
+ Nghiên cứu,
rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tăng vốn cho các
TCTD có vốn nhà nước.
+ Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về cơ cấu lại các TCTD
và xử lý nợ xấu của TCTD tạo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
b) Các giải
pháp hỗ trợ
- Về giải pháp
về điều hành chính sách tiền tệ:
+ Điều hành
linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp hài hòa với chính
sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp
phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
+ Chủ động điều
hành các giải pháp tín dụng nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng theo mục
tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và quá trình cơ cấu lại
TCTD. Chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào
các lĩnh vực rủi ro cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng
ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen.
+ Nghiên cứu,
có giải pháp phù hợp để khuyến khích các ngân hàng thực hiện Basel II theo
phương pháp nâng cao, hướng đến triển khai Basel III khi TCTD có đủ điều kiện về
tài chính, nhân lực.
- Về tăng cường
hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; nâng cao năng
lực, chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng:
+ Tăng cường, đổi
mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng: Chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra
tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với công tác giám
sát ngân hàng, từng bước áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm
những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn, nguy cơ mất an
toàn cao. Tăng cường đầu tư công nghệ hỗ trợ công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng.
+ Tiếp tục đổi
mới công tác giám sát theo hướng: (i) Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát an
toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương
pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đẩy mạnh vận hành, ứng dụng hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động của hệ thống các TCTD;
(ii) Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thanh tra, giám sát,
quản lý, các phần mềm, công cụ hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám sát (trong đó
chú trọng khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu hiện có của ngành Ngân hàng);
(iii) Nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện
pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ an toàn, ổn
định của hệ thống tiền tệ, ngân hàng.
+ Xây dựng, triển
khai kế hoạch tuyển dụng, bổ sung nhân lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra, giám
sát ngân hàng; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực nghề nghiệp của cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Nhóm giải
pháp cơ cấu lại TCTD
Các TCTD xây dựng
phương án và tổ chức triển khai các giải pháp phù hợp theo từng nhóm/khối các
TCTD bao gồm: tăng vốn điều lệ, nâng tỷ lệ an toàn vốn để tăng cường năng lực
tài chính và an toàn hoạt động ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, điều
hành, chất lượng tín dụng...; khuyến khích tham gia mua bán, hợp nhất, sáp nhập
các TCTD trên cơ sở tự nguyện để gia tăng quy mô, phạm vi hoạt động, khả năng cạnh
tranh; triển khai và áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao, hướng tới đạt
trình độ phát triển của Nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025. TCTD yếu,
yếu kém áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật để bảo đảm giữ
vững ổn định hệ thống các TCTD, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Trong đó tập trung thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
a) Các NHTM do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao gồm các ngân hàng mua bắt buộc)
(NHTMNN):
- Xây dựng
phương án nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện
theo các giải pháp tăng vốn điều lệ để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính,
triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao (riêng đối với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam theo phương pháp tiêu
chuẩn), trong đó: (i) Giai đoạn 2022 - 2023: Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận
sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021 - 2023 cho các NHTM cổ phần do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; (ii) Giai đoạn 2024 -
2025: Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền để tăng vốn theo quy định của pháp
luật, đảm bảo an toàn hệ thống.
- Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chủ động xây dựng phương án để cơ
cấu lại toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và giữ vai trò
chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn; tăng vốn điều lệ theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai các bước để thực hiện cổ
phần hóa sau khi Bộ Tài chính hoàn tất việc phê duyệt phương án sắp xếp cơ sở
nhà, đất của ngân hàng; thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
trong nước.
b) Các NHTM mua
bắt buộc:
- Triển khai cơ
cấu lại theo Phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng, kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý các tồn tại, rủi ro trong quá trình tác nghiệp của ngân
hàng.
- Đẩy mạnh công
tác xử lý nợ xấu; phân loại nợ theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh và gia
tăng hiệu quả công tác xử lý, thu hồi nợ và tài sản tồn đọng cho ngân hàng.
c) Các NHTM cổ
phần, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính:
- Trên cơ sở số
liệu giám sát, kết quả thanh tra, đánh giá của kiểm toán độc lập và kết quả xếp
hạng, các NHTM cổ phần, CTTC và CTCTTC được phân thành 03 nhóm, bao gồm: Nhóm
1: Nhóm NHTM cổ phần, CTTC và CTCTTC có tiềm lực tài chính, năng lực cạnh
tranh, quy mô lớn; Nhóm 2: Nhóm NHTM cổ phần, CTTC và CTCTTC có tiềm lực tài
chính, năng lực cạnh tranh, quy mô nhỏ và trung bình; Nhóm 3: Nhóm NHTM cổ phần,
CTTC và CTCTTC hoạt động yếu, yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro, mất an toàn hoạt động
để triển khai các giải pháp:
+ Tiếp tục phát
triển, nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô và chất lượng, hiệu quả hoạt động,
năng lực cạnh tranh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ
các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của
pháp luật và thông lệ quốc tế; ứng dụng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại;
+ Tăng vốn và cải
thiện chất lượng nguồn vốn tự có của TCTD để bảo đảm mức vốn điều lệ không thấp
hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật và nâng cao tỷ lệ an toàn vốn
theo chuẩn mực quốc tế;
+ Khuyến khích
tham gia mua bán, hợp nhất, sáp nhập các TCTD trên cơ sở tự nguyện để gia tăng
quy mô, phạm vi hoạt động, khả năng cạnh tranh;
+ Triển khai và
áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao, hướng tới đạt trình độ phát triển của
Nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025;
+ Các TCTD yếu,
yếu kém được xem xét áp dụng các biện pháp can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt và
các biện pháp khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm giữ vững ổn định hệ thống
các TCTD, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
d) Ngân hàng Hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô:
- Nâng cao năng
lực tài chính cho NHHTX, trong đó có việc tăng vốn điều lệ cho NHHTX từ các nguồn
hợp pháp; nâng cao vai trò và trách nhiệm của NHHTX trong công tác kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ hoạt động của hệ thống QTDND; tăng cường khả năng điều hòa vốn,
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của QTDND; chủ động, tích cực tham gia
xử lý đối với QTDND yếu kém, gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt
động.
- Tiếp tục chấn
chỉnh, củng cố, từng bước giảm dần số lượng QTDND (đặc biệt QTDND yếu kém) nhằm
đảm bảo QTDND hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình TCTD là hợp
tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của QTDND, phù hợp
với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Trong đó:
+ Rà soát, đánh
giá, phân loại các QTDND theo 02 nhóm: (i) Nhóm QTDND hoạt động bình thường;
(ii) Nhóm QTDND hoạt động yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến
an toàn hoạt động ngân hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
+ Đối với một số
QTDND yếu kém, QTDND được kiểm soát đặc biệt có quy mô nhỏ (lượng tiền gửi và
người gửi tiền ít) hoặc QTDND không còn tiền gửi hoặc có tiền gửi trong hạn mức
chi trả của bảo hiểm tiền gửi, có thể xem xét cho phép thí điểm việc xử lý pháp
nhân các QTDND này thông qua phương án phá sản sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động
và nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh chính trị và an toàn hệ thống.
- Khẩn trương
hoàn thiện hệ thống pháp lý, từng bước phát triển các tổ chức tài chính vi mô
an toàn, bền vững theo định hướng thị trường; đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ tài
chính đa dạng, chất lượng cho các hộ gia đình, người có thu nhập thấp và doanh
nghiệp siêu nhỏ; thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an
sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. Trong đó:
+ Hoàn chỉnh cơ
chế quản lý, hành lang pháp lý đối với các tổ chức tài chính vi mô và các
chương trình, dự án tài chính vi mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các tổ chức tài chính vi mô.
+ Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên kết hoạt động của các loại hình TCTD với hoạt động của
các tổ chức tài chính vi mô.
đ) Các TCTD nước
ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài):
Tiếp tục tạo điều
kiện cho các TCTD nước ngoài hoạt động kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với
các TCTD trong nước; khuyến khích các TCTD nước ngoài tham gia hỗ trợ và xử lý
các vấn đề khó khăn, yếu kém của các TCTD trong nước; khuyến khích các TCTD nước
ngoài đi đầu trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, đưa các sản
phẩm, dịch vụ mới tới thị trường Việt Nam; hỗ trợ các TCTD trong nước trong việc
tiếp cận với các quy trình, sản phẩm, công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng về sản phẩm và dịch vụ của khách hàng.
3. Nhóm giải
pháp xử lý nợ xấu
- Đánh giá chất
lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; thực
hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo đúng quy định
pháp luật; bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm (TSBĐ); thu nợ và
xử lý TSBĐ; kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; tiếp tục triển khai
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng
tín dụng; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành
án các cấp trong quá trình xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, nhằm bảo đảm thu hồi tối
đa giá trị các khoản nợ, hạn chế thiệt hại cho các TCTD.
- Trình cấp có
thẩm quyền xem xét, cấp bổ sung vốn điều lệ đạt mức 10.000 tỷ đồng trong giai
đoạn 2022 - 2025 để nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của VAMC.
- Tăng cường phối
hợp giữa các bộ, ngành và cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ xấu của các
TCTD. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng
cường chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan tạo điều kiện
thuận lợi cho các TCTD trên địa bàn trong việc xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ của các
khoản nợ xấu, đặc biệt là hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành chính tại địa
phương để xử lý nợ xấu, TSBĐ, các thủ tục liên quan đến pháp lý các dự án bất động
sản là TSBĐ của ngân hàng để từng bước tháo gỡ khó khăn, xử lý TSBĐ để thu hồi
nợ; tạo điều kiện để TCTD có thể xử lý nhanh TSBĐ của các khoản nợ xấu liên
quan đến các vụ án đang được xử lý tại địa phương theo quy định của pháp luật.
IV.
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Huy động và sử
dụng mọi nguồn lực (bao gồm cả nguồn lực xã hội và nguồn lực Nhà nước để hỗ trợ
cơ cấu lại các TCTD yếu kém và xử lý nợ xấu) bao gồm: (1) nguồn từ trích lập dự
phòng rủi ro, xử lý nợ xấu, TSBĐ của khoản nợ xấu; (2) nguồn tiền từ thực hiện
chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền; (3) quỹ dự phòng nghiệp vụ
của bảo hiểm tiền gửi; (4) nguồn lực từ ngân sách nhà nước; (5) các nguồn lực hợp
pháp khác.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN)
a) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án và
ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, trong đó xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể theo thẩm quyền, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ
trì bảo đảm triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan trình Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Ban Chỉ đạo cơ
cấu lại hệ thống các TCTD.
c) Đôn đốc, phối
hợp với các bộ, cơ quan, địa phương và tổ chức có liên quan thực hiện Đề án; định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm về tiến độ, kết
quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh vượt
thẩm quyền.
d) Chỉ đạo, hướng
dẫn các TCTD xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án cơ cấu lại gắn
với xử lý nợ xấu (Phương án cơ cấu lại) của TCTD; giám sát việc triển khai
Phương án cơ cấu lại TCTD.
đ) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phương án tăng vốn điều lệ của các NHTMNN.
e) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về
kết quả điều hành chính sách, hoạt động ngân hàng nói chung và công tác cơ cấu
lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu nói riêng.
g) Phối hợp với
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, giám
sát đối với hoạt động bảo hiểm, chứng khoán để ngăn ngừa, xử lý các vi phạm
pháp luật về sở hữu, chuyển nhượng cổ phiếu, gây tác động bất lợi tới thị trường
chứng khoán và rủi ro cho TCTD.
h) Phối hợp,
trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với các
cơ quan chức năng để có các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý vi phạm theo
quy định pháp luật.
i) Phối hợp với
các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo
các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước) xây dựng kế hoạch và thực hiện lộ trình thoái vốn góp, vốn
cổ phần tại TCTD theo quy định.
k) Chủ trì, phối
hợp các bộ, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
l) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung
khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại
và xử lý nợ xấu của TCTD.
m) Điều hành
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài
khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường
tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế bền
vững, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các TCTD. Tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động và sự phát triển ổn định của thị trường vàng, thị
trường ngoại hối; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng cho nền kinh tế, đặc
biệt là tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như đầu tư, kinh doanh
chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, NHNN và các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến quy định về tăng vốn cho các TCTD có vốn nhà nước.
b) Phối hợp với
NHNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phương án tăng vốn
điều lệ của các NHTMNN.
c) Khẩn trương
tham mưu cho Chính phủ bố trí, cấp vốn, bổ sung vốn cho các NHTMNN, nhất là đối
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
d) Chủ trì, phối
hợp với NHNN rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn về chế độ tài chính,
chế độ kế toán để các TCTD áp dụng IFRS phù hợp với Đề án áp dụng chuẩn mực báo
cáo tài chính tại Việt Nam ban hành theo Quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
đ) Nghiên cứu
xây dựng tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ (trong đó có khoản nợ xấu) nhằm tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động thẩm định giá khoản nợ, đảm bảo khách quan trong việc
thẩm định giá của các khoản nợ (trong đó có khoản nợ xấu).
e) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về phát triển
thị trường mua bán nợ và quản lý giám sát thị trường mua bán nợ để hoàn thiện
hành lang pháp lý cho hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu cũng như cơ chế khuyến
khích các bên tham gia vào thị trường mua bán nợ. Đồng thời, rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các quy định về hoạt động của DATC để tăng cường vai trò,
hiệu quả xử lý nợ xấu.
g) Nghiên cứu,
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ, góp phần
tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các giao dịch trên thị trường chứng khoán
và chuyển đổi các khoản nợ thành chứng khoán để giao dịch công khai, minh bạch
vào thời điểm thích hợp.
h) Nghiên cứu,
triển khai hoặc trình cấp có thẩm quyền các giải pháp đẩy mạnh phát triển thị
trường vốn, từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu phần quan trọng của
thị trường tài chính, là kênh dẫn vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế,
giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
i) Chỉ đạo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước rà soát, sửa đổi các quy định liên quan để kiểm soát
việc tuân thủ giới hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, cổ đông lớn tại TCTD cổ
phần khi cấp phép chào bán chứng khoán dưới hình thức chào bán cho cổ đông hiện
hữu và sở hữu chéo giữa TCTD và doanh nghiệp (khi TCTD đã sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp).
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp với
NHNN, Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phương án tăng vốn điều lệ
của các NHTMNN.
b) Phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, NHNN và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát,
sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định về
tăng vốn cho các TCTD có vốn nhà nước.
4. Bộ Tư pháp
a) Tiếp tục chủ
trì rà soát Luật Thi hành án dân sự và các văn bản có liên quan; chỉ đạo, hướng
dẫn cơ quan thi hành án dân sự các cấp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đồng thời,
phối hợp với VAMC và các TCTD thi hành bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
b) Nghiên cứu,
rà soát, sửa đổi, hoàn thiện quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm,
trong đó đề xuất hoàn thiện quy định về việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
5. Bộ Xây dựng
a) Nghiên cứu,
rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014
theo hướng không áp dụng chung quy định về điều kiện đối với dự án được chuyển
nhượng trong trường hợp xử lý TSBĐ.
b) Nghiên cứu,
xây dựng cơ sở pháp lý cho việc chuyển nhượng dự án trong trường hợp xử lý TSBĐ
là dự án bất động sản để thúc đẩy xử lý tài sản, đặc biệt là xử lý nợ xấu của
TCTD, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với quy định về điều kiện thế chấp dự án của
Luật Nhà ở năm 2014.
c) Hoàn thiện hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, đảm bảo
thông tin công khai, minh bạch.
d) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản.
6. Bộ Công an
a) Bộ Công an
phối hợp chặt chẽ với NHNN, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan có liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện và điều
tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
b) Cơ quan Công
an các cấp tăng cường phối hợp với các TCTD, VAMC đảm bảo an ninh trật tự trong
việc thu giữ, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.
c) Điều tra xác
minh các trường hợp tăng vốn điều lệ không đúng quy định của pháp luật của các
TCTD; phát hiện các trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn thông qua tổ chức,
cá nhân khác và kịp thời cung cấp thông tin cho NHNN để xử lý theo quy định của
pháp luật.
d) Chỉ đạo cơ
quan điều tra các cấp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan đẩy
nhanh việc điều tra, xét xử và thi hành án nghiêm minh đối với các vụ án liên
quan đến ngân hàng, đặc biệt là thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của cổ đông lớn
và người có liên quan để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của TCTD, người gửi tiền
và hạn chế tối đa tổn thất của toàn xã hội.
7. Bộ Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp chặt
chẽ với các bộ, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có liên quan và NHNN chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ
thống các TCTD và xử lý nợ xấu.
8. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Chỉ đạo các cơ
quan tài nguyên và môi trường thường xuyên cập nhật và công khai thông tin về
các giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên hệ thống
trang thông tin điện tử của cơ quan tài nguyên và môi trường để các bên liên
quan nắm bắt.
9. Thanh tra
Chính phủ
Phối hợp chặt
chẽ với NHNN trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng, nhất là
trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn hoạt động ngân
hàng.
10. Ủy ban Quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
a) Chỉ đạo, hỗ
trợ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, các đơn vị thành viên thuộc đối tượng
quản lý của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp xử lý các khoản nợ, đặc
biệt là các khoản nợ xấu thuộc nhóm dự án lớn nhằm giảm áp lực tài chính cho
các TCTD.
b) Chỉ đạo các
tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc đối tượng quản lý của Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp xây dựng phương án, kế hoạch và lộ trình giảm tỷ lệ sở
hữu tại TCTD nhằm tuân thủ quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo tập
đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc đối tượng quản lý của Ủy ban Quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp khẩn trương xây dựng phương án cơ cấu lại TCTD thuộc tập
đoàn, tổng công ty nhà nước.
11. Các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các giải pháp tại Đề án thực hiện
các nội dung sau:
a) Trước ngày
01 tháng 7 năm 2022 ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể; trong đó
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào
chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quyết định
này; gửi NHNN để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.
b) Tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
gửi NHNN trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
c) Hướng dẫn,
chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước có sở hữu cổ
phần, vốn góp tại các TCTD đẩy nhanh tiến độ thoái vốn tại các TCTD theo đúng lộ
trình và chịu trách nhiệm xử lý các hậu quả có liên quan đến TCTD thuộc trách nhiệm
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo tập
đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc đối tượng quản lý của bộ, ngành khẩn trương
xây dựng phương án cơ cấu lại TCTD thuộc tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
đ) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa
bàn phối hợp với NHNN chi nhánh trong việc quản lý, giám sát hoạt động của
QTDND trên địa bàn.
12. Các tổ chức
tín dụng
a) Xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật
về việc triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại TCTD.
b) Bảo đảm ổn định
hoạt động và an toàn tài sản của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của nhân dân
trong quá trình thực hiện cơ cấu lại.
c) Chủ động phối
hợp chặt chẽ, cung cấp thông tin, tài liệu và vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho cơ quan chức năng để điều
tra, xử lý theo quy định pháp luật.
d) Nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, NHNN về hoạt động
ngân hàng nói chung và cơ cấu lại TCTD nói riêng.
đ) Báo cáo NHNN
đầy đủ, kịp thời, trung thực kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
(nếu có) về việc thực hiện cơ cấu lại TCTD.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều
3.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của các TCTD, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, VAMC chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, ĐMDN, PL, QHQT;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|