ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2017/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách
xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 339/TTr-STC ngày 08 tháng 10 năm 2017 và Công văn số
2447/CV-STC ngày 29 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2018 và thay thế
Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 22/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác sang Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT, BTC, BLĐTB&XH (B/C);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- NHCSXH Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh Ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành,
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH (LTH).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây viết
tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp
dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH tỉnh Lạng Sơn để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng
Giao dịch NHCSXH các huyện, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
1. Nguồn vốn
ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân
dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn vốn
còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguồn tiền
lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được
trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều 9 quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ quan chuyên môn
được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
- UBND tỉnh ủy quyền bằng văn bản cho Sở Lao động
- Thương Binh và Xã hội ký hợp đồng ủy thác nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh với
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lạng Sơn.
- UBND huyện ủy quyền bằng văn bản cho Phòng Lao
động - Thương Binh và Xã hội ký hợp đồng ủy thác nguồn vốn ngân sách cấp huyện
với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn
vốn ngân sách địa phương hằng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Đối với
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh:
a) Căn cứ Quyết định giao vốn
(hoặc quyết định giao dự toán) của UBND tỉnh, Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền
cho Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội để quản lý nguồn vốn theo hình thức cấp
phát bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
b) Căn cứ hợp đồng Ủy thác với
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội chuyển tiền cho
NHCSXH tỉnh để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách
cấp huyện:
a) Căn cứ Quyết định giao vốn
(hoặc quyết định giao dự toán) của UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực
hiện chuyển tiền cho Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội
để quản lý nguồn vốn theo hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi
ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Căn cứ hợp đồng Ủy thác với
Phòng Giao dịch NHCSXH huyện, Phòng Lao động - Thương Binh và
Xã hội chuyển tiền cho Phòng Giao dịch NHCSXH huyện để thực hiện cho vay
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 5. Đối
tượng cho vay: Thực
hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 6. Mục
đích sử dụng vốn vay
Thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 7. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho
vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) thực hiện theo các
quy định hiện hành của NHCSXH.
Điều 8. Gia
hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
a) Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo
quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ;
b) Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian
gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 9. Quản
lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản lý và hạch toán
số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng chung theo Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Trường
hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn
và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75%
tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh). Việc trích
lập dự phòng rủi ro được thực hiện 01 lần/năm vào ngày 31/12 hằng năm.
b) Trích
phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH trên dư nợ bình quân tối thiểu bằng mức
phí Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được
sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung, không đủ trích phí quản lý
cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH
nơi nhận ủy thác.
c) Trích
phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các đơn vị liên quan đến hoạt
động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức
trích tối đa không quá 10% số tiền lãi thu được, tỷ lệ hưởng cho các cơ quan có
liên quan như sau:
- Trích tối đa 7% cho các hoạt
động quản lý của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp.
- Trích tối đa 3% cho Phòng
Giao dịch NHCSXH huyện để mua sắm công cụ lao động, phương tiện làm việc cho
các Tổ giao dịch lưu động xã đi giao dịch tại xã, phường, thị trấn.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ
sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công
tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm
c khoản 1 điều 9 do Chủ tịch UBND tỉnh quy định theo chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội
dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 10. Xử
lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử
lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
2. Những trường hợp phải
xử lý rủi ro khác:
a) Đối với khoản vay thuộc nguồn
vốn ngân sách tỉnh ủy thác, Chi nhánh NHCSXH tỉnh
phối hợp với Sở Lao động - Thương
Binh và Xã hội, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan
xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định đảm bảo theo quy định;
b) Đối với khoản vay thuộc nguồn
vốn ngân sách huyện ủy thác Phòng Giao dịch NHCSXH huyện
phối hợp với Phòng
Lao động - Thương Binh và Xã hội, Phòng Tài
chính- Kế hoạch và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm
định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ
thể, báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định đảm
bảo theo quy định.
3. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ
bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh), do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp
huyện).
4. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi
ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa
phương.
5. Trường hợp quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện xử lý như sau:
a) Đối với khoản vay bị rủi ro thuộc
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo UBND tỉnh bổ sung ngân
sách tỉnh để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh
chuyển qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
b) Đối với khoản vay bị rủi ro
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp
với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội và Phòng Giao dịch
NHCSXH huyện báo cáo UBND huyện bổ sung ngân sách huyện để xử lý, hoặc giảm trực
tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách huyện chuyển qua Phòng Giao dịch
NHCSXH huyện.
6. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
7. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro
địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày
01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc
làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao
NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 11.
Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân
sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng
nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính;
2. Đối với nguồn vốn do ngân
sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng Giao dịch NHCSXH huyện báo cáo tổng nguồn vốn,
kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND huyện, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 12. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế
toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào
tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCSXH.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh; Phòng
Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội, tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện đối với nguồn vốn ủy
thác từ ngân sách huyện:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân
sách địa phương ủy thác cho NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo chuyển vốn đầy đủ,
kịp thời cho NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác
tại NHCSXH.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi
ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 quy chế này.
d) Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung và mức chi cho công
tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
đ) Kiểm tra việc phân phối, sử
dụng lãi cho vay thu được theo Điều 9 Quy chế này.
2. Sở
(Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội
a) Có trách nhiệm quản lý, theo
dõi giám sát nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác.
b) Hàng năm tổ chức điều tra,
rà soát xác định tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cở sở để thực hiện cho
vay đúng đối tượng.
c) Tổ chức
tập huấn cán bộ xã, các trưởng thôn về triển khai công tác xóa đói giảm nghèo
và hướng dẫn các đơn vị rà soát bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, cận nghèo
của địa phương để tạo điều kiện cho các hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn từ
NHCSXH.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội
nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV để thực
hiện Ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản
liên tịch và hợp đồng Ủy thác đã ký với NHCSXH.
4. NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương chuyển sang
NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo
quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo UBND cấp
tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH trước tháng 04 của năm sau.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện
thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
6. UBND xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm
xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với
NHCSXH, tổ chức Chính trị xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc
sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi
ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với
NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ
đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi
nợ khó đòi...
7. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ
sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
b) Sử dụng vốn
vay đúng mục đích;
c) Hoàn trả gốc,
lãi đúng quy định;
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Khi Chính phủ, NHCSXH Việt
Nam và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan có quy định mới khác với Quy chế
này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Các nội dung không quy định
tại Quy chế này thì áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Chính phủ, NHCSXH Việt
Nam và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
4. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh bằng văn bản, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh để xem xét chỉ đạo./.