ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2014/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức của HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận
nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 183/TTr-STC, ngày 10/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND UBND ngày 06/12/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh
chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 22/10/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý,
sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội để cho vay đối với hộ nghèo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và xã hội; Giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT, BTC, BLĐTB&XH;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- NHCSXH Việt Nam;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh,
- Chi nhánh NHNN tỉnh;
- CPVP, KTTH, TH;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Như Điều 3 (TH);
- Lưu: VT. ĐT
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ỦY
THÁC SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ
CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2014/QĐ-UBND
ngày 22/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về chế độ quản lý, sử dụng nguồn vốn Ngân sách tỉnh uỷ thác sang
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
Điều 2. Đối
tượng được vay vốn
Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
Thực hiện cho vay theo các văn bản hướng dẫn từng thời kỳ của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách
xã hội.
Điều 3.
Điều kiện vay vốn, nguyên tắc sử dụng vốn vay
Thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các văn bản về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng thời
kỳ của các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Mức
vay, thời hạn, lãi suất cho vay, quy trình thủ tục, hồ sơ cho vay và định kỳ
thu nợ, thu lãi
Thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các văn bản về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng thời
kỳ của các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Điều 5. Xử
lý nợ bị rủi ro
Được thực hiện theo các nội dung
văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách
xã hội.
1. Phạm vi, nguyên tắc, biện
pháp mức độ và thủ tục trình tự xử lý nợ rủi ro:
Được thực hiện theo các nội
dung văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính
sách xã hội.
2. Thẩm quyền, nguồn vốn để thực
hiện xử lý nợ bị rủi ro:
- Thẩm quyền xử lý: Do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định xử lý nợ bị rủi ro.
- Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
Được trích từ Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế
này.
- Trường hợp rủi ro mà hộ vay
không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan mà Quỹ dự phòng rủi ro được
trích lập không đủ thì UBND tỉnh cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn của
UBND tỉnh.
Điều 6.
Phân phối lãi cho vay thu được
Hàng quý trên cơ sở lãi cho vay
thu được sẽ được phân bổ theo tỷ lệ như sau:
1. Chi trả phí hoa hồng cho Tổ
trưởng tổ Tiết kiệm và vay vốn được uỷ nhiệm thu lãi thì được hưởng mức hoa hồng
là 0,085%/tháng tính trên dư nợ có thu được lãi.
2. Chi trả phí ủy thác cho tổ
chức Hội, Đoàn thể các cấp nhận ủy thác cho vay: Được áp dụng tỷ lệ tối đa
không quá 0,045%/tháng tính trên dư nợ có thu được lãi.
3. Trích lập Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng tối thiểu bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của
từng thời kỳ của NHCSXH. Hiện nay trích lập quỹ tín dụng hàng năm được tính bằng
0,02% trên số dư nợ cho vay bình quân năm.
4. Chi phí cho hoạt động và
khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội bằng
5% trên số thực chênh lệch thu-chi/năm.
5. Bù đắp chi phí quản lý cho
vay, thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh khác cho Ngân hàng Chính sách xã hội
theo tỷ lệ 0,323% tính trên dư nợ cho vay bình quân; gồm các khoản chi phí như:
chi về vật liệu văn phòng, giấy tờ in; chi xăng, dầu dùng cho xe ô tô, máy nổ
đi giao dịch xã, vận chuyển tiền đi giải ngân; chi cho công tác kiểm tra, giám
sát; chi hội nghị, họp, tập huấn; chi khấu hao tài sản cố định, mua sắm công cụ
lao động phục vụ cho hoạt động...
Đối với khoản kinh phí này hàng
năm phải được Ban đại diện Hội đồng Quản trị Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh
Lạng Sơn, Sở Tài chính thẩm tra Quyết toán.
6. Số chênh lệch còn lại được bổ
sung tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 7.
Trình tự thủ tục, thẩm quyền quyết định phân phối lãi vay
Trên cơ sở số tiền lãi thu được
hàng quý, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn thực hiện phân phối
cho các đơn vị thụ hưởng theo đúng tỷ lệ quy định tại Điều 6 của Quyết định
này, đồng thời lập và gửi báo cáo về Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để theo dõi.
Điều 8. Hạch
toán kế toán
Toàn bộ hồ sơ dư nợ cho vay thuộc
nguồn vốn Ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách
xã hội và được theo dõi, quản lý, hạch toán riêng. Để phân biệt với các nguồn vốn
khác, trên hồ sơ vay vốn đóng dấu “Vốn địa phương (VĐP)”.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các Sở, ngành và cơ quan có liên quan
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh:
- Có trách nhiệm quản lý nguồn
vốn Ngân sách tỉnh uỷ thác sang để cho vay, thu nợ, bảo toàn vốn; sử dụng vốn
đúng mục đích, cho vay đúng đối tượng thụ hưởng và phân phối số lãi thu được
đúng quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
- Định kỳ 6 tháng, một năm Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm tổng hợp số liệu báo cáo
UBND tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn cho vay, đồng thời gửi Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi.
- Hàng năm tiến hành tổ chức sơ
kết, tổng kết đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh báo
cáo UBND tỉnh và một số ngành có liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước Pháp
luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách tỉnh
uỷ thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
2. Sở Tài chính:
- Hằng năm căn cứ nguồn vốn
tăng thu, tiết kiệm chi Ngân sách của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét chuyển một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi
Ngân sách tỉnh uỷ thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn
cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thẩm định xử
lý các khoản vay nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và theo dõi việc phân phối
lãi thu được quy định tại điều 6 của Quy chế này báo cáo UBND tỉnh.
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
tổ chức kiểm tra, giám sát, việc quản lý và sử dụng vốn vay đối với Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch thuộc Ngân hàng chính sách
xã hội tại các huyện, Thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh cấp bù kinh phí hoặc giảm trừ nguồn vốn của
UBND tỉnh trong trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ nguồn để
xử lý theo quy định.
3. Sở Lao động thương binh và
xã hội:
- Có trách nhiệm quản lý, theo
dõi giám sát nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Hàng năm tổ chức điều tra, rà
soát xác định tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở để thực hiện cho vay
đúng đối tượng.
- Tổ chức tập huấn cán bộ xã,
các trưởng thôn về triển khai công tác xoá đói giảm nghèo và hướng dẫn các đơn
vị rà soát bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương để
tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ NHCSXH.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Lạng Sơn:
Có trách nhiệm thực hiện thanh
tra, giám sát đối với hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
theo quy định về quản lý nhà nước trên địa bàn.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động vào tạo điều kiện để thực
hiện chính sách tín dụng đối với các đối tượng vay vốn trên đia bàn ./.