ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 20 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20
tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi
ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08
tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 77/TTr-STC ngày 16 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hành Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2017.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
(sau đây gọi tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Điều 3. Phân
cấp quản lý nguồn vốn
Nguồn vốn từ ngân sách địa
phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó quản lý.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Tạo lập
nguồn vốn
Thực hiện theo quy định tại Điều
3 Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 5. Ký hợp đồng ủy thác
với NHCSXH các cấp
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện.
3. Nguyên tắc ủy thác, hợp đồng ủy
thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương: thực hiện theo
quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 11
năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về ủy thác và nhận ủy thác của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Quy trình chuyển nguồn
vốn ngân sách địa phương và hình thức cấp phát
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh tiếp nhận
vốn ngân sách cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện tiếp nhận vốn ngân
sách cấp huyện để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
Quyết định giao dự toán của UBND, hợp đồng ủy thác và đề nghị của NHCSXH, cơ
quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện lập thủ tục cấp kinh phí bằng hình thức lệnh
chi tiền và hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành: Chương của cấp ngân sách tương ứng, loại 340, khoản
369, mục 8000, tiểu mục 8049.
Điều 7. Đối tượng cho
vay
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác và theo quy định tại các Quyết định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Một số đối tượng chính sách
khác trong những trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trên diện
rộng của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Quyết định trên cơ sở đề nghị
của UBND tỉnh.
Điều
8. Điều kiện được vay vốn
Theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các quy định hiện
hành của Thủ tướng Chính phủ, NHCSXH.
Điều 9. Mục đích sử dụng vốn
vay
Theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và
tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương được ghi
trong hợp đồng ủy thác của địa phương.
Điều 10. Mức cho vay, thời
hạn vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay, gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, điều kiện đảm bảo tiền vay, lập hồ sơ
vay vốn, thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn, thu hồi và sử dụng vốn vay, gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn: thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng thời kỳ, từng chương
trình cho vay của các Bộ, ngành liên quan, của Ngân hàng Chính sách xã hội và
được quy định cụ thể trong hợp đồng ủy thác của địa phương.
Điều 11. Quản lý và sử dụng
tiền lãi cho vay
1. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung:
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định
của NHCSXH. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày
31/12 hàng năm.
2. Trích chi phí quản lý nguồn
vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện thực
hiện theo điểm 3.2 Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016.
3. Trích 10% số tiền lãi thu được để chi cho
công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát , khen thưởng của Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp.
4. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn
vốn cho vay và được thực hiện vào quý I năm liền kề.
Điều 12. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro:
Theo Điều 2 Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Đối tượng
được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn
và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét
xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách
xã hội và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày
20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của
Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh: Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định;
b) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện: Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định.
4. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro: Từ Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và
các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không
đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan Tài chính từng cấp chủ trì, phối hợp với cơ
quan Lao động - Thương binh và xã hội, NHCSXH các cấp báo cáo UBND cùng cấp bổ
sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của
ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
6. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau
khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối
đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để chi vay theo quy định.
Điều 13. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 15/7 năm thực hiện (đối với
báo cáo 6 tháng), trước ngày 15/01 năm sau (đối với báo cáo hằng năm) hoặc theo
yêu cầu đột xuất, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả
cho vay từ nguồn vốn ủy thác, việc trích lập và sử dụng nguồn lãi thu được và
các nội dung khác có liên quan gửi UBND tỉnh, cấp huyện và cơ quan tài chính được
giao ký hợp đồng ủy thác và các cơ quan có liên quan.
Điều 14. Hạch toán, theo
dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn
ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng
theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương
II
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp: Chủ
trì phối hợp cơ quan liên quan cùng cấp tham mưu, đề xuất với UBND cùng cấp:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách các cấp ủy thác
cho NHCSXH, đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả tạo
lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH;
b) Căn cứ Quy chế cho vay này và vốn ủy thác đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp
tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
c) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay
thu được theo Điều 12 của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của NHCSXH tỉnh, huyện
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa
phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại
Quy chế này.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ; thẩm định hồ sơ vay vốn
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định từng chương trình cho vay.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn
vay, xử lý nợ theo quy định.
d) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
đ) Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ
từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH theo quy định.
e) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND đồng cấp về kết
quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển qua
NHCSXH trước ngày 15/01 của năm sau.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập
Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động
tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
4. UBND cấp huyện
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng,
cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng
các quy định tại Quy chế này.
5. UBND xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn
theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi
nợ đến hạn, nợ quá hạn, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa
bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan và NHCSXH
nơi cho vay thực hiện đúng các quy định của pháp luật và nội dung Quy chế này.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.